Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.97 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Khoảng 20 năm về trớc vào những năm 80, khái niệm cho vay tiêu dùng
còn khá mới đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam, nh-
ng chỉ một vài năm trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng đã trở thành mục tiêu
của nhiều TCTD. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của
nhân dân ngày càng đợc nâng cao, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống cũng ngày
một tăng lên. Tuy nhiên, phần lớn ngời tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả nhu
cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là các vật dụng có giá trị lớn. Thực tế này phát
sinh nhu cầu vay tiêu dùng và các ngân hàng thơng mại chính là nơi cung cấp
dịch vụ đó. Cho vay tiêu dùng ra đời tạo điều kiện để ngời dân có thể thỏa mãn
nhu cầu của mình trớc khi có khả năng thanh toán, đồng thời mang lại nhiều lợi
ích cho xã hội nh tăng sức mua, tăng tốc độ chu chuyển hàng hóa trên thị trờng
v.v đồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho vay tiêu
dùng đã thu hút đợc một số lợng lớn khách hàng nhng tỷ trọng cho vay tiêu dùng
trong hoạt động cho vay còn thấp cả về doanh số cho vay lẫn d nợ. Nếu nh ở các
nớc phát triển, tỷ trọng cho vay tiêu dùng thờng chiếm khoảng từ 40% đến 50%
trên tổng d nợ tín dụng thì tỷ lệ này của các TCTD Việt Nam hiện chỉ chiếm tỷ
trọng khoảng 5% trên tổng d nợ tín dụng. Qua đó cho thấy, tốc độ phát triển kinh
tế mạnh nh hiện nay và số dân trên 82 triệu ngời đang mở ra thị trờng cho vay
tiêu dùng vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng. Chính vì vậy, hoạt động cho vay
tiêu dùng cần đợc các ngân hàng thơng mại đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian
tới, trở thành kênh kết nối hiệu quả giữa nguồn vốn huy động đợc với nhu cầu bị
giới hạn bởi khả năng thanh toán của ngời tiêu dùng, từ đó tạo lợi nhuận cho
chính ngân hàng và đóng góp cho sự phát triển chung của toàn xã hội.
Trên cơ sở những kiến thức đợc trang bị trong quá trình học tập và nghiên
cứu, từ những bài học thực tiễn trong quá trình thực tập tại NHNo& PTNT chi
nhánh Nam Hà Nội em đã chọn đề tài Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng
tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà
Nội để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Vũ Thị Hạnh


Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 1 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung
của chuyên đề đợc kết cấu gồm 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo& PTNT
Nam Hà Nội.
Chơng 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo&
PTNT Nam Hà Nội.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm nên phạm vi đề tài chỉ
giới hạn trong việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo& PTNT
Nam Hà Nội những năm gần đây và giải pháp đẩy mạnh hoạt động này trong
những năm tới.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ths Cao ý Nhi đã tận tình hớng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị công tác tại phòng Tín
dụng NHNo& PTNT Nam Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 2 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung
chơng 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng trong ngân
hàng thơng mại

1.1. Ngân hàng thơng mại và các hoạt động chính của ngân hàng thơng
mại.
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thơng mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Lịch sử
hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử hình thành và phát
triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện đòi hỏi
sự phát triển của hệ thống ngân hàng và sự phát triển của hệ thống ngân hàng là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Các ngân hàng có thể đợc định nghĩa qua chức năng, vai trò hoặc các dịch
vụ mà chúng cung cấp. Vấn đề là các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi.
Trên thực tế, có rất nhiều tổ chức tài chính bao gồm cả các công ty kinh doanh
chứng khoán, công ty bảo hiểm, các quỹ tơng hỗ đều đang cố gắng cung cấp
các dịch vụ của ngân hàng. Ngợc lại, ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi
cung cấp các dịch vụ về bất động sản, môi giới chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm,
và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Xem xét trên phơng diện các loại hình dịch vụ cung cấp có thể định nghĩa:
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
khác trong nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng của nớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam: hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 3 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.1.2. Hoạt động chính của ngân hàng.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính tơng tự nh các hội tín dụng,
các công ty bảo hiểm và các tổ chức kinh doanh dịch vụ tài chính khác. Thuật
ngữ trung gian tài chính là một khái niệm dùng để chỉ những công việc kinh
doanh đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: thứ
nhất đó là các cá nhân và tổ chức thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng
và đầu t vợt quá thu nhập và vì thế họ là những ngời cần bổ sung vốn từ bên
ngoài thông qua việc vay mợn; thứ hai, là các cá nhân và tổ chức thặng d trong
chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng
hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Đây là một nhiệm vụ quan trọng
và không thể thiếu của ngân hàng.
Các hoạt động của ngân hàng có thể đợc chia ra thành các hoạt động
truyền thống của ngân hàng và các hoạt động ngân hàng mới phát triển gần đây.
Các hoạt động truyền thống của ngân hàng bao gồm:
Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Đây là một trong những dịch vụ ngân hàng
đầu tiên. Ngày nay, nó vẫn là một dịch vụ tạo cho ngân hàng một nguồn thu
nhập tơng đối ổn định.
Chiết khấu thơng phiếu và cho vay thơng mại.
Nhận tiền gửi: Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền
gửi tiết kiệm của khách hàng. Vì vậy, các ngân hàng luôn thay đổi mức lãi suất
huy động để thu hut khách hàng gửi tiền.
Bảo quản vật có giá: Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật có giá cho
khách hàng thờng do phòng bảo quản của ngân hàng thực hiện.
Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ.
Cung cấp các tài khoản giao dịch
Cung cấp dịch vụ ủy thác.
Các dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây:
Cho vay tiêu dùng: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tín dụng tiêu dùng
đã trở thành một trong những lại hình tín dụng có mức tăng trởng tăng nhanh
Vũ Thị Hạnh

Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 4 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhất. Ngày nay, các ngân hàng đều cố gắng mở rộng các loại hình cho vay đối
với tín dụng tiêu dùng để thu hút khách hàng.
T vấn tài chính: Các ngân hàng đã đợc khách hàng yêu cầu thực hiện
hoạt động t vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu t.
Quản lý tiền mặt: Đây là một dịch vụ mà ngân hàng đứng ra quản lý
tiền mặt cho khách hàng mà chủ yếu là các doanh nghiệp lớn.
Dịch vụ cho thuê tài chính
Cho vay tài trợ dự án: Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động
trong việc tài trợ cho chi phí xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong ngành
công nghệ cao.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
Cung cấp dịch vụ môi giới đầu t chứng khoán.
Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu t và ngân hàng bán buôn: Ngân hàng
ngày nay theo chân các tổ chức tài chính hàng đầu trong việc cung cấp dịch vụ
ngân hàng đầu t và ngân hàng bán buôn cho các tập đoàn lớn.
1.2. Các loại hình cho vay của ngân hàng thơng mại.
Trớc tiên, ta xét đến khái niệm tín dụng, tín dụng xuất phát từ chữ la tinh
là credo (tin tởng, tín nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng đợc
hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng
bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Tuy nhiên, trên cơ
sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng đợc hiểu là:
tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các định
chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác),
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện

vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn.
1.2.1. Phân loại theo thời gian cho vay.
Theo căn cứ này cho vay đợc chia ra làm 3 loại:
* Cho vay ngắn hạn:
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 5 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là loại hình cho vay có thời hạn dới 12 tháng và đợc sử dụng để bù
đắp vốn lu động cho các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các
cá nhân. Đối với ngân hàng thơng mại thì tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao
nhất.
* Cho vay trung hạn:
Theo quy định của ngân hàng nhà nớc Việt Nam, cho vay trung hạn có
thời hạn từ 1 đến 3 năm, còn đối với các nớc trên thế giới loại cho vay này có
thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm
tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Trong nông nghiệp, cho vay trung hạn chủ yếu để đầu t vào các đối tợng sau:
máy cày, máy bơm nớc, xây dựng các vờn cây công nghiệp nh cà phê, điều,
* Cho vay dài hạn:
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 3 năm (đối với Việt Nam),
trên 7 năm (đối với các nớc trên thế giới).
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng đợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn nh xây dựng nhà ở, các thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng
các xí nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thơng mại là cho vay ngắn hạn,
nhng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thơng mại đã chuyển sang kinh

doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng
cho vay trung và dài hạn trong tổng số d nợ của ngân hàng.
1.2.2. Phân loại theo phơng thức hoàn trả.
Theo căn cứ này thì cho vay của ngân hàng đợc chia ra làm 2 loại:
* Cho vay trả góp:
Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Loại cho vay này chủ yếu đợc đáp ứng cho vay bất động sản nhà ở, cho vay tiêu
dùng, cho vay đối với những ngời kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị kỹ thuật
trong nông nghiệp. Thông thờng có 4 phơng pháp trả góp sau:
+ Phơng pháp cộng thêm.
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 6 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phơng pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi theo số d vào cuối mỗi định
kỳ.
+ Phơng pháp trả vốn gốc bằng nhau và lãi tính trên mức hoàn trả của vốn
gốc.
+ Phơng pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ.
* Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay đợc thanh toán một lần theo kỳ hạn
đã thỏa thuận.
1.2.3. Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Theo căn cứ này, cho vay đợc chia ra làm 2 loại:
* Cho vay có bảo đảm bằng tài sản:
Là loai cho vay đợc ngân hàng cung ứng phải có tài sản thế chấp hoặc cầm
cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
Đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay
vốn ngân hàng đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để

ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu
chắc chắn.
* Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của
ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vảo uy tín của bản thân khách hàng. Phơng
thức cho vay này ngân hàng chỉ áp dụng đối với những khách hàng trung thực
trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, hay những khách hàng truyền
thống của ngân hàng.
1.2.4. Phân loại theo mục đích.
Dựa vào căn cứ này thì cho vay thờng đợc chia ra làm các loại sau:
* Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, th-
ơng mại và dịch vụ.
* Cho vay công nghiệp và thơng mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại và
dịch vụ.
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 7 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
nông nghiệp nh: phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao
động, nhiên liệu,
* Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá
nhân nh mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, ngân hàng còn thực hiện các
khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thờng của đời sống thông qua phát
hành thẻ tín dụng.
* Thuê mua và các loại khác.

1.2.5. Phân loại theo hình thái giá trị của tín dụng.
Theo căn cứ này, cho vay đợc chia làm hai loại:
* Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng đợc
cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của ngân hàng và việc thực
hiện bằng các kỹ thuật khác nhau nh: Tín dụng ứng trớc, thấu chi, tín dụng thời
vụ, tín dụng trả góp,
* Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản sản rất phổ biến và
đa dạng, riêng đối với ngân hàng cho vay bằng tài sản đợc áp dụng phổ biến là tài
trợ thuê mua. Theo phơng thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thuê mua
cung cấp trực tiếp tài sản cho ngời đi vay đợc gọi là ngời đi thuê, và theo định kỳ
ngời đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
1.2.6. Phân loại theo xuất sứ tín dụng.
Dựa vào căn cứ này cho vay đợc chia làm 2 loại:
* Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngời có nhu cầu,
động thời ngời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
* Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời gian thanh toán.
Các ngân hàng thơng mại cho vay gián tiếp theo các loại hình nh: chiết khấu th-
ơng phiếu, mua lại các khoản vay của ngân hàng khác,
1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thơng mại.
1.3.1. Sự hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng.
Cho vay đối với ngời tiêu dùng đợc thực hiện để tài trợ cho chính sự tiêu
dùng, đây là một trong những xu hớng đang tăng nhanh trong gần hai thập kỷ
qua.
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 8 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cho vay tiêu dùng đợc hình thành đầu tiên từ các hãng bán lẻ do yêu cầu
đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa với hình thức đầu tiên là bán trả góp. Trong quá
trình bán trả góp, một số hãng thiếu hụt vốn lu động đã phải đi vay ngân hàng.
Thêm vào đó, nhu cầu tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng
tiêu dùng nh nhà cửa, xe hơi, đi du lịch, v.v đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng trong các ngân hàng thơng mại.
Đứng trên giác độ ngời tiêu dùng, những ngời có thu nhập ổn định thì việc
mua sắm hàng hóa có giá trị lớn nhằm nâng cao đời sống luôn là một nhu cầu.
Nhu cầu ở đây đợc xem xét trên ba mức độ khác nhau là: nhu cầu tự nhiên,
mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán. Nhu cầu tự nhiên là những nhu
cầu thiết yếu để con ngời có thể duy trì sự sống nh: ăn, mặc ở, đi lại, v.v
Mong muốn là nhu cầu có tính đặc thù phụ thuộc vào trình độ văn hóa và tính
cách của mỗi ngời. Nhu cầu tự nhiên và mong muốn là vô hạn, chỉ có nhu cầu
có khả năng thanh toán là hữu hạn. Để biến nhu cầu tự nhiên và mong muốn
thành nhu cầu có khả năng thanh toán thì ngời tiêu dùng phải tính đến thu nhập
trong tơng lai. Hầu hết ngời tiêu dùng có nhu cầu chi tiêu các mặt hàng có giá
trị lớn thì đều không có ngay các khoản tiền để thanh toán cho mặt hàng đó
trong hiện tại mà phải qua tích lũy lâu dài. Thông qua việc cấp tín dụng, ngân
hàng tạo điều kiện cho ngời tiêu dùng sử dụng trớc hàng hóa trớc khi cha có
khả năng thanh toán.
Xét trên giác độ nhà sản xuất, ta thấy họ chỉ đạt đợc hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh khi họ nắm bắt đợc nhu cầu khách hàng và thỏa mãn nhu cầu
đó. Các công ty thơng mại thờng đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa bằng cách
cho phép khách hàng mua trả góp. Tuy nhiên, hình thức này chỉ áp dụng đợc
với một số mặt hàng nhất định. Hoạt động tín dùng tiêu dùng của ngân hàng th-
ơng mại xuất hiện nhằm đáp ứng nhu cầu của cả ngời tiêu dùng và nhà sản xuất.
Hơn nữa, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thơng mại đòi hỏi các
ngân hàng phải tạo ra các sản phẩm mới hấp dẫn thu hút khách hàng. Cho vay
tiêu dùng chính là một sản phẩm hiện đại, là một công cụ giúp các ngân hàng
thơng mại thu hút đợc những khách hàng cá nhân.

Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 9 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh vậy có thể thấy rằng cho vay tiêu dùng đợc hình thành từ việc dung hòa
hai mâu thuẫn, đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán
hiện tại, mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Cho vay tiêu dùng là
một sản phẩm hiện đại phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế, nâng cao
khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng thơng mại.
1.3.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại cho vay tiêu dùng.
1.3.2.1. Khái niệm.
Trớc tiên, ta xem xét đối tợng của cho vay tiêu dùng đó là các nhu cầu vay
của cá nhân, tùy thuộc vào tình hình tài chính của họ mà có những mức độ khác
nhau. Với những cá nhân có thu nhập thấp, nhu cầu tín dụng thờng không cao
chỉ xuất hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu giao dịch tạo ra sự cân đối giữa thu nhập
cà chi tiêu. Với những cá nhân có thu nhập trung bình, nhu cầu về tín dụng có
xu hớng tăng mạnh do nhu cầu chi tiêu của họ thờng có tính cách phô trơng
hoặc thời trang dẫn tới quá khả năng thu nhập của chính họ. ở những cá nhân có
thu nhập cao, nhu cầu tín dụng tiêu dùng nảy sinh nhằm tăng thêm khả năng
thanh toán hoặc là một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu, nhất là khi vốn
của họ đã nằm trong tài khoản đầu t dài hạn.
Nhu cầu tín dụng đợc biểu hiện cụ thể qua các mục đích chủ yếu nh: mua,
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở; mua sắm xe hơi, xe máy ; mua sắm các đồ
dùng sinh hoạt nh: đồ gỗ, các phơng tiện thông tin và các dụng cụ sinh hoạt
khác; các chi phí cho hôn lễ, nghỉ ngơi, v.v
Xuất phát từ đối tợng của tín dụng tiêu dùng và dựa trên khái niệm chung
về cho vay, ta có thể hiểu cho vay tiêu dùng nh sau:
Cho vay tiêu dùng là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một

bên là cá nhân ngời tiêu dùng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền cho
khách hàng sử dụng với nguyên tắc khách hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi tại
một thời điểm nhất định trong tơng lai, nhằm giúp khách hàng có thể sử dụng
hàng hóa, dịch vụ trớc khi họ có khả năng thanh toán.
1.3.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng:
Hoạt động cho vay tiêu dùng có những đặc điểm khác so với cho vay
thông thờng của ngân hàng:
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 10 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình.
+ Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình
không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó phụ thuộc vào nhu cầu,
tính cách của từng đối tợng khách hàng và chu kỳ kinh tế của ngời đi vay.
+ Quy mô mỗi món vay nhỏ nhng tổng số các món vay thì lại lớn. Do
khách hàng vay để mua sắm các vật dụng nên số tiền vay thờng không lớn,
thậm chí là nhỏ, không giống với các món vay kinh doanh. Tuy nhiên, tổng d
nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng lại tơng đối lớn do đây là nhu cầu đa dạng
và khá phổ biến với mọi tầng lớp dân c.
+ Về lãi suất, do quy mô các khoản vay tiêu dùng thờng nhỏ (trừ các
khoản vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay cao, do vậy lãi suất
cho vay tiêu dùng thờng cao hơn lãi suất cho vay thơng mại. Có thể đa ra công
thức tính tổng quát nh sau:
Lãi suất
cho vay
tiêu dùng
=

Chi phí
huy động
vốn
+
Chi phí
hoạt động
khác
+
Rủi ro
tổn thất
dự kiến
+
Phần bù kỳ
hạn với các
khoản cho
vay dài hạn
+
Lợi
nhuận
cận biên
Theo hệ thống tính toán chi phí thì khoản mục cho vay tiêu dùng có chi
phí lớn nhất và rủi ro cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Cho vay
tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Nó tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế
mở rộng, khi mà mọi ngời cảm thấy lạc quan về tơng lai. Ngợc lại, khi nền kinh
tế rơi vào tình trạng suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không
tin tởng vào tơng lai và họ sẽ hạn chế việc vay mợn từ ngân hàng.
+ Chi phí bỏ ra để hoàn thành một khoản cho vay tiêu dùng lớn. Trong cho
vay tiêu dùng, quy mô mỗi món vay nhỏ, thời gian vay dài, số lợng các món
vay lại lớn, các thông tin về khách hàng lại thờng không đầy đủ và chính xác
hoàn toàn, do vậy ngân hàng mất nhiều thời gian và công sức kể từ khi tiếp

nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng đến lúc thu hồi nợ.
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 11 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên cho vay tiêu dùng lại mang lại cho các ngân hàng khoản lợi
nhuận đáng kể. Lợi nhuận thu đợc từ mỗi khoản vay thì nhỏ nhng số lợng các
khoản vay lớn dẫn đến tổng lợi nhuận lớn. Lợi nhuận lớn từ cho vay tiêu dùng
do khoản mục này đợc định giá cao. Việc định giá cao là do cho vay tiêu dùng
có độ rủi ro cao và ngân hàng phải bỏ ra chi phí lớn. Ngời tiêu dùng vẫn chấp
nhận mức giá cao nói trên vì họ đặt yếu tố thỏa mãn lên hàng đầu.
+ Nguồn trả nợ của khách hàng đợc trích từ thu nhập, không nhất thiết
phải là từ kết quả của việc sử dụng những khoản vay đó.
+ Độ rủi ro trong các món cho vay tiêu dùng thờng cao vì ngoài các yếu tố
khách quan còn có yếu tố chủ quan từ bản thân ngời vay. Rủi ro từ các khoản
vay tiêu dùng cao hơn từ các khoản vay kinh doanh xét trên cả hai khía cạnh
chủ quan và khách quan. Các rủi ro khách quan nh lạm phát, suy thoái kinh tế,
thiên tai, bệnh tật, v.v làm ảnh h ởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của ngời
vay. Bên cạnh đó, các rủi ro chủ quan nh: tình trạng sức khỏe hay công việc
cũng ảnh hởng trực tiếp tới khả năng trả nợ của ngời vay.
1.3.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng đợc phân chia thành các loại khác nhau tùy thuộc vào
những tiêu thức khác nhau:
* Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại cho vay tiêu dùng thành 2 loại:
Cho vay tiêu dùng c trú: là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu
xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi c trú: là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải
thiện đời sống nh mua sắm phơng tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí,

v.v
* Căn cứ vào hình thức có thể phân loại cho vay tiêu dùng thành 2 loại:
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc
đã cung cấp các dịch vụ cho ngời tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay
thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm dịch vụ mà không trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng.
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 12 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình thức tín dụng này đợc thực hiện bằng một trong hai cách:
Cách 1: Ngân hàng, ngời bán và ngời mua hàng phải thỏa thuận với nhau
về số tiền vay, mức và thời hạn trả dần, sau đó ngân hàng cho ngời mua hàng
vay phần tiền cha trả đủ cho ngời bán để giao cho ngời bán và giữ lại quyền sở
hữu tài sản cho đến khi ngời mua trả góp đủ.
Có thể mô tả nh sau:
Trong đó:
1) Ngời mua trả trớc 20%- 30% giá trị của tài sản.
2)Ngời bán giao tài sản cho ngời mua đồng thời giữ lại quyền sở hữu tài
sản .
3) Ngời bán giao quyền sở hữu tài sản cho ngân hàng làm thế chấp và
phiếu bán hàng.
4) Ngân hàng trả phần tiền còn thiếu cho ngời bán.
5) Ngời mua trả góp cho ngân hàng theo mức và kỳ hạn đợc xác định trớc.
Cách 2: Đợc thực hiện tơng tự nh cách 1 về thời hạn và mức trả dần nhng
khác ở một số điểm là: ngời bán giao tài sản và giao sở hữu, ngời bán và ngời
mua thực hiện hành vi mua bán chịu tài sản nên xuất hiện kỳ phiếu, ngân hàng

chiếu khấy kỳ phiếu cho ngời bán.
Có thể miêu tả nh sau:
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
Người mua Người bán
NHTM
(5)
(1)
(2)
(3)
(4)
- 13 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong đó:
1) Ngời mua chịu hàng hóa và có kỳ phiếu cho ngời bán.
2) Ngời mua ký quỹ 20%-30% giá trị tài sản và cam kết thế chấp tài sản.
3) Ngân hàng chiết khấu kỳ phiếu từ ngời bán.
4) Ngời bán giao tài sản và quyền sở hữu cho ngời mua.
5) Ngời mua tiến hành trả góp cho ngân hàng theo mức và kỳ hạn đợc xác
định trớc.
Hình thức cho vay này có những u điểm sau:
- Giúp ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
- Tiết kiệm và giảm đợc các chi phí khi cho vay.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp tạo cơ sở cho việc mở rộng quan hệ với
khách hàng và thực hiện các hoạt động khác.
- Nếu các doanh nghiệp bán lẻ là những doanh nghiệp có uy tín và có mối
quan hệ tốt với ngân hàng thì hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp giúp ngân

hàng tạo thêm đợc những khoản vay an toàn, giảm bớt đợc rủi ro.
Tuy nhiên, hình thức cho vay này cũng có những hạn chế là:
- Trong cho vay tiêu dùng gián tiếp, ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng nên không hiểu rõ về khách hàng do vậy có thể dẫn đến rủi ro.
- Hình thức cho vay này ngân hàng chỉ tiếp xúc trực tiếp với các doanh
nghiệp bán lẻ nên thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi các doanh nghiệp thực
hiện bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn khách hàng.
- Tuy chi phí cho vay rẻ nhng cho vay tiêu dùng gián tiếp đòi hỏi kỹ thuật
và quy trình nghiệp vụ rất phức tạp.
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
Người mua Người bán
NHTM
(5)
(1)
(4)
(2)
(3)
- 14 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp, thờng có 3 bên: ngân hàng , khách hàng,
doanh nghiệp bán lẻ. Khách hàng thờng trả trớc một phần số tiền mua tài sản
cho doanh nghiệp bán lẻ, phần còn lại ngân hàng sẽ thanh toán khi hợp đồng tín
dùng đợc ký kết. Sau khi doanh nghiệp bán lẻ giao tài sản, khách hàng sẽ có
nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
Tín dụng tiêu dùng trực tiếp bao gồm các phơng thức:

Tín dụng trả theo định kỳ: Là phơng thức trong đó khách hàng vay và trả
trực tiếp ngân hàng với mức trả và thời hạn trả mỗi lần đợc quy định khi cho
vay.
Thấu chi: Là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng
lai của anh ta vợt số d có, tới một hạn mức đã đợc thỏa thuận.
Thẻ tín dụng: Là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho
những ngời có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới
hạn tín dụng tối đa mà ngời có thẻ đợc phép sử dụng.
Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp có nhiều u điểm thể hiện:
Trong hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp, ngân hàng quan hệ trực tiếp
với khách hàng, do vậy ngân hàng sẽ xử lý tốt hơn các vấn đề phát sinh trong
nghiệp vụ, mặt khác có khả năng thỏa mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và
khách hàng tốt hơn. Trong hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng trong ngân
hàng có điều kiện phát huy năng lực sở trờng. Đây là những ngời đợc đào tạo có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm nên các quyết định đa ra có
chất lợng cao hơn so với quyết định của những công ty bán lẻ. Mặt khác, cán bộ
tín dụng luôn quan tâm đến việc tạo ra các món vay có chất lợng tốt, trong khi
nhân viên của công ty bán lẻ chỉ chú trọng đến việc bán đợc hàng hóa vì vậy sẽ
giảm đợc rủi ro cho ngân hàng.
* Căn cứ vào phơng thức hoàn trả: Theo tiêu thức này, cho vay tiêu dùng
đợc phân chia thành 3 loại:
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 15 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngời
vay trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng làm nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định
trong thời hạn cho vay. Khách hàng và ngân hàng chọn phơng thức này trong tr-

ờng hợp khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập của ngời vay không đủ để thanh
toán hết nợ một lần. Trong phơng thức cho vay này, ngân hàng thờng thỏa thuận
với khách hàng về một số điều khoản nh: Loại tài sản đợc tài trợ, số tiền trả tr-
ớc, chi phí khoản vay nh lãi vay và các chi phí khác liên quan, điều khoản thanh
toán nh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả mỗi kỳ và thời hạn cho vay.
Trong đó:
Kỳ hạn trả nợ: thờng đợc tính theo tháng vì nguồn trả nợ của ngời vay là
tiền lơng đợc nhận hàng tháng của khách hàng.
Số tiền trả mỗi kỳ: Phải phù hợp với thu nhập và hài hòa với nhu cầu chi
tiêu của khách hàng tại thời điểm trả. Số tiền này có thể đợc tính theo phơng
pháp lãi gộp hoặc lãi đơn.
Theo phơng pháp lãi gộp, số tiền này đợc tính bằng cách lấy gốc nhân với
lãi suất và thời hạn cho vay, sau đó cộng gộp vào gốc rồi chia cho số kỳ hạn
phải thanh toán ở mỗi kỳ hạn nợ. Theo phơng pháp lãi đơn thì số tiền trả mỗi kỳ
bằng nhau và bằng vốn vay ban đầu chia cho số kỳ hạn thanh toán, còn lãi trả
mỗi kỳ tính trên số tiền gốc mà khách hàng cha trả ngân hàng.
Thời hạn cho vay: Thông thờng các khoản cho vay tiêu dùng là các khoản
cho vay ngắn hạn và trung hạn, thời hạn vay bị giới hạn bởi thời gian hoạt động
của tài sản tài trợ. Nếu thời gian này quá dài, ngân hàng dễ gặp rủi ro vì giá trị
tài sản ngày càng giảm đi, việc thu nợ từ ngời vay gặp nhiều khó khăn.
Cho vay tiêu dùng trả một lần: Là hình thức vay mà khách hàng trả cả
gốc và lãi cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Hình thức vay này thờng áp
dụng với những khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn vay ngắn. Phần lớn các
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
Số tiền trả 1 kỳ =
Tiền gốc x Lãi suất x Thời hạn vay + Tiền gốc
Số kỳ hạn phải thanh toán

- 16 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoản vay này đợc dùng để chi trả cho các chuyến du lịch, tiền viện phí, mua
các dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa nhà cửa.
Cho vay tiêu dùng luân chuyển: Là các khoản cho vay trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc đợc
phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
1.3.3. Lợi ích của cho vay tiêu dùng.
Lợi ích của cho vay tiêu dùng thể hiện trên các mặt sau:
* Đối với ngời tiêu dùng: Lợi ích quan trọng nhất là khách hàng có thể
mua hàng hóa dịch vụ trớc khi có đủ nguồn tài chính. Trên thực tế, hầu hết ngời
tiêu dùng không có ngay các khoản tiền lớn trong hiện tại mà phải qua tích lũy
lâu dài. Vì vậy, cho vay tiêu dùng mang lại lợi ích rất lớn cho khách hàng, giúp
họ có thể thỏa mãn nhu cầu hiện tại trong khi túi tiền của họ cha đủ để thanh
toán.
* Đối với ngời sản xuất: Có thể nói cho vay tiêu dùng gián tiếp kích thích
ngời sản xuất cung cấp ngày càng nhiều mặt hàng có nhiều lợi ích cho xã hội.
Hình thức cho vay tiêu dùng làm cho ngời sản xuất có thể yên tâm phần nào vào
thị trờng tiềm năng mà họ đã dự đoán.
* Đối với ngân hàng thơng mại: Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
thơng mại đòi hỏi các ngân hàng này ngày càng phải tạo ra các sản phẩm hấp
dẫn thu hút khách hàng. Cho vay tiêu dùng là một sản phẩm hiện đại, là công cụ
giúp các ngân hàng thu hút những khách hàng cá nhân. Cho vay tiêu dùng tạo
thói quen cho ngời dân khi tiếp cận với các dịch vụ, tiện ích ngân hàng; đa dạng
hóa các lĩnh vực đầu t của ngân hàng, do đó vừa nâng cao thu nhập đồng thời
phân tán đợc rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác, thông qua cho vay tiêu dùng sẽ
mở rộng đợc quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động vốn
của ngân hàng.
* Đối với nền kinh tế xã hội: Cho vay tiêu dùng là đòn bẩy quan trọng kích
thích nền sản xuất phát triển (kích cầu), tạo điều kiện thúc đẩy tăng trởng kinh

tế. Cho vay tiêu dùng góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra, do đặc
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 17 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thù cho vay tiêu dùng là thủ tục tơng đối đơn giản, nhanh gọn nên góp phần
quan trọng đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, từ đó giải quyết tốt các mối quan hệ
khác trong xã hội.
1.3.4. Quy trình thực hiện một khoản cho vay tiêu dùng.
Quy trình thực hiện một khoản cho vay tiêu dùng cũng tơng tự nh một
khoản vay thông thờng, tuy nhiên do cho vay tiêu dùng có đặc điểm khác với
cho vay thông thờng ở chỗ quy mô món vay nhỏ nhng tổng số các món vay thì
lại lớn nên ngân hàng phải có những phơng pháp thẩm định khác nhau đối với
từng nhóm khách hàng để hạn chế rủi ro. Quy trình đó có thể tóm tắt thành các
bớc công việc cụ thể nh sau:
Bớc 1: Đánh giá đơn xin vay tiêu dùng.
Có thể nói, đánh giá đơn xin vay là khâu quan trọng nhất trong quy trình
thẩm định cho vay tiêu dùng. Khi đánh giá một đơn xin vay tiêu dùng thì một
cán bộ tín dụng phải tìm hiểu và phân tích các thông tin sau:
Đặc điểm và mục đích vay.
Yếu tố chính cần đợc phân tích trong việc xét duyệt một đơn xin vay tiêu
dùng là đặc điểm của ngời vay và khả năng thanh toán của họ. Nhân viên tín
dụng phải đợc đảm bảo rằng những khách hàng vay vốn ý thức rõ ràng về trách
nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ. Thêm vào đó, khách
hàng phải có mức thu nhập và có các tài sản giá trị.
Thông thờng thì những đặc điểm cơ bản của những ngời đi vay đợc bộc lộ
thông qua mục đích của việc vay tiền. Cán bộ tín dụng cần tìm hiểu về mục
đích vay tiền hay nói cách khác là việc khách hàng sẽ sử dụng khoản tiền vay

đó nh thế nào, có gì chứng minh là họ sẽ hoàn trả khoản vay không? Hay khoản
vay đó đợc đảm bảo bằng tài sản gì? Một cán bộ tín dụng lâu năm thờng
khuyên những ngời mới vào nghề là nên bỏ thời gian đi gặp từng khách hàng
bởi vì qua những cuộc gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp nh vậy họ sẽ dễ dàng phát hiện
ra những biểu hiện gian dối hoặc những nhợc điểm trong tính cách cũng nh sự
thành thật của ngời đi vay. Bằng cách đặt ra những câu hỏi về tình trạng tài
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 18 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính, cán bộ tín dụng có thể xác định đợc khách hàng đó có đáp ứng đợc yêu
cầu của ngân hàng hay không, từ đó đa ra đợc kết luận đúng đắn về ngời vay.
Tuy nhiên, hiện nay một số ngân hàng lại sử dụng những hệ thống máy
móc tự động trong quá trình xét duyệt đơn xin vay. Việc sử dụng các chơng
trình máy tính nh vậy giúp ngân hàng và khách hàng giảm đợc rất nhiều chi phí
về thời gian, lập giấy tờ cũng đơn giản hơn rất nhiều nhng sẽ dẫn đến tình trạng
có nhiều cán bộ tín dụng chỉ biết đến khách hàng mình qua những thông tin trên
máy tính, gửi qua fax, hay điện thoại. Việc này sẽ rất nguy hiểm nếu khách
hàng có ý định lừa đảo thì cán bộ tín dụng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc
thu hồi nợ cũng nh tìm đến khách hàng để thu hồi khoản nợ đó.
Mức thu nhập.
Với cán bộ tín dụng, mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập là những
thông tin quan trọng. Những khách hàng có mức lơng cơ bản và mức lơng còn
lại sau khi nộp thuế cao sẽ đợc đánh giá cao hơn. Ngoài những thông tin mà
khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng còn kiểm tra ngời chủ cơ quan nơi khách
hàng đang làm việc để đánh giá độ chính xác của mức thu nhập, thời gian làm
việc, v.v
Sự ổn định về việc làm và nơi c trú.

Hầu hết các ngân hàng đều không muốn cho vay đối với những ngời mới
làm việc đợc một vài tháng, nhất là những khoản tiền lớn. Vì vậy, cán bộ tín
dụng cũng rất quan tâm đến khoảng thời gian làm việc của ngời vay. Nếu một
ngời thờng xuyên thay đổi việc làm và nơi c trú thì sẽ rất khó đợc ngân hàng
chấp thuận cho vay.
Số d các tài khoản tiền gửi.
Số d tiền gửi trung bình hàng ngày là một tiêu thức gián tiếp về tổng thu
nhập và sự ổn định thu nhập của khách hàng. Ngời cán bộ tín dụng cũng phải
kiểm tra con số này qua các ngân hàng có liên quan.
Hoạt động đảo nợ.
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 19 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây đợc coi là một tiêu thức về khả năng quản lý tiền vay của khách hàng.
Những khách hàng với khả năng quản lý kém có thể rơi vào tình trạng có quá
nhiều các khoản nợ và sẽ gặp nhiều rắc rối với ngân hàng.
Bớc 2: Xét duyệt cho vay.
Tơng tự nh cho vay thông thờng, sau khi hớng dẫn khách hàng làm đầy đủ
thủ tục cần thiết và tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo đúng quy
định, cán bộ tín dụng gửi hồ sơ cùng báo cáo thẩm định tới trởng phòng hoặc
trình giám đốc quyết định tùy theo quy định của từng ngân hàng.
Bớc 3: Cho vay và kiểm soát trong cho vay.
Sau khi xét duyệt cho vay thấy đầy đủ các điều kiện cần thiết, ngân hàng
sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng. Trong quá trình cho vay tiêu dùng, cán
bộ tín dụng sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình vay, sử dụng vốn của
khách hàng có đúng mục đích hay không. Đồng thời, cán bộ tín dụng cũng th-
ờng xuyên đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản đã

cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Bớc 4: Thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn.
Khi đến hạn, cán bộ tín dụng tiến hành thu nợ bao gồm cả gốc và lãi. Số
tiền cụ thể tùy thuộc vào từng phơng thức đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
+ Đối với tín dụng theo định kỳ, việc thu nợ đợc tiến hành theo kỳ hạn ghi
trên khế ớc, việc tính lãi đợc thực hiện nh một khoản ứng trớc trong tín dụng
sản xuất (thờng dùng lãi suất đớn cho đơn giản).
+ Đối với tín dụng vãng lai, việc hoàn trả định kỳ không cần xác lập,
khách hàng có thể hạ d nợ bằng việc nộp tiền với số lợng và thời điểm tùy ý. Lãi
có thể tính theo lãi đơn hoặc lãi gộp.
+ Đối với tín dụng trả góp, đợc đặc trng bởi số tiền trả lần đầu 20%-30%
sau đó d nợ đợc trả dần theo các kỳ khoản giống nh một khoản tín dụng định
kỳ, lãi đợc tính theo phơng pháp trả dần đối với d nợ 70% - 80% còn lại.
Trờng hợp mà khách hàng không trả đợc nợ, ngân hàng có thể gia hạn cho
khách hàng một thời gian hoặc sắp xếp khoản nợ đó vào nợ quá hạn.
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 20 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.5. Mô hình ngân hàng bán lẻ nhằm thực hiện cho vay tiêu dùng.
Mô hình ngân hàng bán lẻ cho phép cán bộ tín dụng quản lý những khách
hàng mình đã cho vay thông qua mạng vi tính nội bộ. Trong hệ thống mạng nội
bộ của ngân hàng, mỗi cán bộ tín dụng có một mật khẩu riêng cho phép họ truy
nhập vào mạng và lấy thông tin cũng nh tổng hợp số kiệu cần thiết trong việc
quản ký khách hàng. Theo mô hình này, mỗi cán bộ tín dụng làm việc trên máy
tính nội bộ và làm việc độc lập với nhau, phụ trách từng mảng khách hàng khác
nhau, có cán bộ tín dụng phụ trách quản lý cho vay đối với các doanh nghiệp đ-

ợc cấp hạn mức tín dụng, hay có ngời thì phụ trách quản lý cho vay đối với
doanh nghiệp thông thờng vay từng lần hay vay theo món, ngời thì phụ trách
cho vay cá nhân, hộ gia đình. Việc phân chia nh vậy tạo điều kiện cho ngân
hàng quản lý tốt hơn từng nhóm khách hàng vì mỗi nhóm khách hàng có những
đặc thù riêng biệt. Nhất là trong cho vay tiêu dùng, khác với cho vay đối với
doanh nghiệp, hình thức cho vay này có đặc điểm là số tiền mỗi khoản vay nhỏ
nhng số món lại lớn nên việc quản lý phức tạp hơn. Qua hoạt động bán lẻ của
ngân hàng, tạo điều kiện thuận tiện hơn cho cán bộ tín dụng quản lý các món
cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng đầu ngày làm việc chỉ cần truy cập vào
ngân hàng bán lẻ sẽ có đợc thông tin về các món vay tiêu dùng sắp đến hạn,
những món vay nào đến hạn mà khách hàng cha thanh toán, món vay nào đã
hoàn tất, từ đó gửi thông báo đến cho khách hàng. Mô hình này giúp cán bộ tín
dụng tiết kiệm thời gian và công sức rất nhiều trong việc quản lý khoản vay và
thu nợ khách hàng vay nói chung và vay tiêu dùng nói riêng.
Chiến lợc kinh doanh ngân hàng bán lẻ phụ thuộc rất nhiều vào việc phân
loại khách hàng chính xác. Căn cứ vào khả năng tài cính, đối tợng khách hàng
cá nhân đợc chia làm 3 nhóm khách hàng khác nhau:
+ Nhóm khách hàng có thu nhập cao: Nhu cầu tín dụng tiêu dùng nảy sinh
nhằm tăng thêm khả năng thanh toán hoặc là một khoản tài trợ rất linh hoạt
trong chi tiêu, nhất là khi vốn của họ đã nằm trong tài khoản đầu t dài hạn.
Nhóm khách hàng này đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng nên các sản phẩm
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 21 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dịch vụ ngân hàng cung cấp cho đối tợng này cần đợc thiết kế theo yêu cầu của
từng khách hàng hoặc từng tập hợp khách hàng.
+ Nhóm khách hàng có thu nhập trung bình: Nhóm khách hàng này có nhu

cầu về tín dụng tiêu dùng ngày càng tăng do việc, hoặc là có ý muốn vay mợn
để mua hàng tiêu dùng hơn khoản tiền dự trữ của mình, hoặc là không tiết chế
đợc nhu cầu tiêu thụ của mình mà lao vào những chi tiêu có tính chất phô trơng
hoặc thời trang dẫn tới quá khả năng thu nhập của chính họ. Nhóm khách hàng
này thờng xuyên sử dụng các dịch vụ của ngân hàng nh: tiết kiệm, thẻ rút tiền
tự động và một số sản phẩm dịch vụ khác nh thẻ tín dụng, dịch vụ đổi tiền,
v.v
+ Nhóm khách hàng có thu nhập thấp: ở nhóm khách hàng này nhu cầu tín
dụng tiêu dùng thờng xuất hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu giao dịch tạo ra sự cân
đối giữa thu nhập và chi tiêu.
Nh vậy, Ngân hàng phải xây dựng một chính sách tín dụng riêng phù hợp
tùy thuộc vào địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế, trình độ văn hóa v.v của từng
nhóm đối tợng khách hàng.
Đối tợng khách hàng của ngân hàng bán lẻ là các cá nhân. Vì vậy, sản
phẩm mà hoạt động bán lẻ cung cấp là:
Sản phẩm cung cấp Mục đích cho vay
Cho vay
Cho vay bù đắp vốn lu động, cho vay đầu t
phát triển sản xuất kinh doanh, cho vay trả
góp, cho vay cầm cố, cho vay tiêu dùng.
Dịch vụ thơng mại Bảo lãnh, nhờ thu
Dịch vụ thẻ Thẻ tín dụng, thẻ ATM, v.v
Dịch vụ tài khoản
Mở tài khoản tiết kiệm, gửi tiền, rút tiền,
chuyển tiền, đổi tiền.
Dịch vụ t vấn T vấn tài chính, t vấn đầu t,
Từ danh mục sản phẩm trên, có thể rút ra đặc trng của sản phẩm ngân hàng
bán lẻ đó là: các sản phẩm này đều chứa đựng hàm lợng công nghệ cao, là các
sản phẩm có tính thanh khoản cao, tạo thêm nhiều lựa chọn cho khách hàng.
1.3.6. Các nhân tố ảnh hởng đến cho vay tiêu dùng.

Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 22 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho vay tiêu dùng chịu tác động của rất nhiều nhân tố, trong đó có thể
chia thành nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan.
1.3.6.1. Các nhân tố khách quan.
Cho vay tiêu dùng chịu ảnh hởng lớn bởi nhóm nhân tố khách quan bao
gồm: môi trờng kinh tế, môi trờng chính trị - pháp luật, môi trờng văn hóa - xã
hội, môi trờng nhân khẩu, môi trờng kỹ thuật công nghệ.
* Môi trờng kinh tế.
Hoạt động của ngân hàng đợc coi là mạch máu của nền kinh tế, chịu sự
tác động mạnh mẽ từ những biến động của nền kinh tế nh: trạng thái nền kinh
tế, lạm phát, thất nghiệp v.v Cho vay tiêu dùng cũng chịu ảnh h ởng rất lớn
của các biến động kinh tế. Ví dụ, cho vay tiêu dùng chịu ảnh hởng của trạng
thái nền kinh tế, khi nền kinh tế ở trạng thái ổn định thì nhu cầu về vốn vay tiêu
dùng của cá nhân và hộ gia đình tăng lên. Ngời tiêu dùng yên tâm về mức thu
nhập của họ trong tơng lai vì vậy họ sẽ phát sinh nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn,
hoạt động cho vay tiêu dùng có cơ hội phát triển. Ngợc lại, khi nền kinh tế suy
thoái, mất ổn định ngời tiêu dùng thờng lâm vào tình trạng thất nghiệp vì vậy
mức thu nhập của họ cũng không ổn định. Do vậy, nhu cầu tiêu dùng của dân c
chỉ dừng lại ở mức đủ, ít ai mạo hiểm đi vay ngân hàng, hoạt động cho vay tiêu
dùng không có điều kiện phát triển.
Chính vì chịu sự tác động của môi trờng kinh tế nên các ngân hàng thơng
mại thờng xuyên phải chú ý tới những dự báo kinh tế trong năm để đa ra những
chính sách tín dụng phù hợp với từng giai đoạn.
* Môi trờng chính trị pháp luật.
Môi trờng chính trị pháp luật ảnh hởng tới tất cả các mặt hoạt động

trong xã hội trong đó có hoạt động của ngân hàng. Quốc gia có chính trị ổn
định thì ngời dân mới tin tởng vào sự lãnh đạo của Đảng, họ mới chú tâm vào
làm ăn xây dựng đất nớc, nh vậy mới kích thích kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu
dùng của dân c sẽ tăng, kích thích sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu
dùng. Và ngợc lại, một đất nớc có nền chính trị không ổn định thì sẽ dẫn đến
các hoạt động bạo loạn của dân c, ngời dân không chú trọng vào sản xuất, nhu
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 23 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cầu tiêu dùng của dân c cũng không phát triển vì vậy hoạt động cho vay tiêu
dùng cũng không phát triển.
Nh ta đã biết, tất cả các hoạt động trong xã hội đều bị chi phối bởi những
quy định của pháp luật. Trong quan hệ tín dụng cũng vậy, cả ngời cho vay và
ngời đi vay đều phải tuân thủ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nớc, Luật
các tổ chức tín dụng, Bộ luật dân sự và các quy định khác. Vì vậy, các quy định
của pháp luật phải rõ ràng, đầy đủ, thông thoáng, đồng bộ, linh hoạt. Có nh vậy
mới tạo ra hành lang pháp lý vững chắc giúp các ngân hàng cạnh tranh lành
mạnh theo đúng pháp luật. Đồng thời đó cũng là cơ sở pháp lý để ngân hàng
giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra trong hoạt động cho vay nói chung
và cho vay tiêu dùng nói riêng.
* Môi trờng văn hóa - xã hội.
Môi trờng văn hóa - xã hội bao gồm quan niệm xã hội, phong tục tập
quán, trình độ dân trí v.v Những nhân tố này ảnh h ởng trực tiếp đến các tác
nhân tham gia vào quan hệ cho vay tiêu dùng giữa ngân hàng và khách hàng.
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng dựa trên cơ sở tín nhiệm lẫn
nhau. Vì vậy khách hàng nào tạo đợc niềm tin với ngân hàng, thu nhập ổn định
thì sẽ đợc u đãi trong quan hệ tín dụng. Ngợc lại, ngân hàng nào hoạt động an

toàn, hiệu quả, phục vụ chu đáo thì đợc khách hàng lựa chọn giao dịch. Mặt
khác, thói quen mua sắm tác động đến nhu cầu tiêu dùng do đó cũng tác động
đến cho vay tiêu dùng.
* Môi trờng nhân khẩu.
Môi trờng nhân khẩu cũng có ảnh hởng đến hành vi tiêu dùng của dân c
nên cũng có ảnh hởng đến cho vay tiêu dùng. Thực tế cho thấy những ngời ở
vào độ tuổi từ 40 trở lên có xu hớng ít sử dụng tín dụng và thực hiện hoàn trả
toàn bộ hồ sơ còn lại. Vì vậy, nếu cơ cấu dân c chủ yếu là dân số già thì nhu cầu
sử dụng tín dụng tiêu dùng sẽ ít đi và ngợc lại. Một thực tế trên thế giới đó là
dân số đang già đi, điều này gợi ý rằng tổng cầu tín dụng tiêu dùng tính theo
đầu ngời có thể giảm, buộc các ngân hàng phải có những chính sách tín dụng
hợp lý.
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 24 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Môi trờng công nghệ kỹ thuật.
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì vai trò của công nghệ thông tin trong
đời sống càng đợc khẳng định hơn. Khoa học công nghệ hiện đại đã giúp con
ngời giảm đợc rất nhiều chi phí nhân công, tiết kiệm đợc thời gian, tăng năng
suất v.v từ đó tạo điều kiện để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng cũng vậy, khoa học công nghệ đã giúp cán bộ tín
dụng giảm đợc rất nhiều chi phí về thời gian và công sức để tìm hiểu thông tin
về khách hàng và thẩm định khách hàng. Nhất là đối với cho vay tiêu dùng, hệ
thống thông tin có ảnh hởng lớn vì hoạt đọng cho vay liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau nh kinh tế, xã hội, chính trị v.v Những thông tin cung cấp cho
hoạt động cho vay này rất phong phú và đa dạng từ nhiều kênh khác nhau. Số l-
ợng và chất lợng của các thông tin đó quyết định độ chính xác trong phân tích

thị trờng, đánh giá khách hàng. Từ đó các bộ tín dụng ngân hàng có căn cứ để
đa ra những quyết định cho vay chính xác, mở rộng cho vay tiêu dùng. Ngân
hàng bán lẻ chính là một sản phẩm công nghệ ngân hàng, ra đời đã góp phần
rất lớn trong việc quản lý khách hàng giúp cán bộ tín dụng giảm thiểu các chi
phí, tăng hiệu quả trong cho vay tiêu dùng.
1.3.6.2. Nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan ảnh hởng đến cho vay tiêu dùng bao gồm yếu tố xuất
phát từ phía khách hàng và yếu tố xuất phát từ phía ngân hàng.
* Nhân tố xuất phát từ phía khách hàng.
Khách hàng có ảnh hởng trực tiếp và rất lớn đến hoạt động cho vay tiêu
dùng trong ngân hàng.
Nhu cầu của khách hàng là yếu tố quyết định sự thành bại trong kinh
doanh của ngân hàng. Nhu cầu đợc xem xét ở đây là nhu cầu có khả năng thanh
toán. Dịch vụ mà ngân hàng cung ứng có hấp dẫn đến đâu, có tiện ích thế nào
mà khách hàng không có nhu cầu sử dụng hoặc không có điều kiện để sử dụng
thì ngân hàng cũng không thể phát triển dịch vụ đó đợc. Chính vì vậy mà ngân
hàng thờng xuyên phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để đa ra những
Vũ Thị Hạnh
Vũ Thị Hạnh
Ngân hàng 44C
Ngân hàng 44C
- 25 -

×