Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện cẩm thủy tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.2 MB, 80 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
==========o0o==========



TRƯƠNG THỊ THU HIỀN




ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT
SỐ LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM THUỶ TỈNH THANH HOÁ




LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
==========o0o==========





TRƯƠNG THỊ THU HIỀN



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT
SỐ LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM THUỶ TỈNH THANH HOÁ



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH



HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận

văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Tác giả luận văn


Trương Thị Thu Hiền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Xuân
Thành, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cám ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
Khoa Quản lý đất đai - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cám ơn tập thể Uỷ ban nhân dân huyện Cẩm Thuỷ-
tỉnh Thanh Hoá, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cẩm Thuỷ, phòng
Thống kê, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, cấp uỷ, chính quyền
và bà con nhân dân các xã, thị trấn trong huyện đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp động viên,
giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Trương Thị Thu Hiền






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 3
1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp 3
1.1.1.1. Phân loại đất nông nghiệp 3
1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 4
1.1.1.3. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân 4
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp 5
1.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất hiệu quả. 6
1.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 6
1.2.1.1. Sử dụng đất là gì? 6
1.2.1.2. Khái niệm về loại hình sử dụng đất nông nghiệp 6

1.2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất nông nghiệp 7
1.3. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp 9
1.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất 9
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá 12
1.3.2.1. Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp 12
1.3.2.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp 12
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv

1.3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
12
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất 14
1.4. Cơ sở thực tiễn về sử dụng đất nông nghiệp 16
1.4.1. Các nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 16
1.4.2. Những nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 21
1.4.3. Định hướng phát triển đất nông nghiệp ở Việt Nam 22
Chương 225 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
2.2. Nội dung 25
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp 25
2.2.2. Hiện trạng và loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 25
2.2.3. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 25
2.2.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất hiệu quả và giải pháp chủ yếu nâng cao
hiệu quả loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu 25
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 25

2.3.2. Chọn điểm nghiên cứu. 26
2.3.3. Phương pháp điều tra nông hộ 27
2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất 27
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, tài liệu 28
2.3.4. Các phương pháp khác 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá 30
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 30
3.1.1.1 Vị trí địa lý 30
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên 32
3.1.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên 38
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v

3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 38
3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế 38
3.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 39
3.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 40
3.1.2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác động đến
việc sử dụng đất 41
3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Cẩm Thuỷ 42
3.2.1. Tình hình sử dụng đất 42
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp của
huyện 44
3.2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trên địa bàn huyện
46
3.3. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất và các kiểu sử dụng đất nông nghiệp 48
3.3.1. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện 48
3.3.2. Hệ thống cây trồng chính của huyện 49
3.3.3. Loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất nông nghiệp vùng nghiên cứu
50















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1.
BVTV Bảo vệ thực vật
2.
CNH - HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
3.
CCNNN Cây công nghiệp ngắn ngày
4.
CPTG Chi phí trung gian
5.
FAO Tổ chức nông lương thế giới
6.

GAP Quy trình nông nghiệp tốt hay hoàn hảo
7.
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
8.
GTGT Giá tri gia tăng
9.
GTSX Giá trị sản xuất
10. HĐND Hội đồng nhân dân
11. HQĐV Hiệu quả đồng vốn đầu tư
12. KH Kế hoạch
13. LĐ Lao động
14.
LUT Loại hình sử dụng đất
15. NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
16. NNBV Nông nghiệp bền vững
17. PTBV Phát triển bền vững
18. QĐ Quyết định
19. UBND Uỷ ban nhân dân
20.
UNEP Chương trình môi trường liên hợp quốc
21.
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
22.
TNHH Thu nhập hỗn hợp
23. VSV Vi sinh vật



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 2.1. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường của Bộ NN&PTNT 28
Bảng 3.1: Số liệu khí tượng huyện Cẩm Thuỷ năm 2013 31
Bảng 3.2. Tài nguyên đất huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa 31
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế năm 2010-2013 39
Bảng 3.4: Diễn biến dân số năm 2009 - 2013 39
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất huyện Cẩm Thủy, năm 2013 42
Bảng 3.6: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Cẩm Thủy, năm 2013 43
Bảng 3.7: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính huyện 46
Bảng 3.8. Biến động diện tích cây trồng chính từ năm 2011-2013 49
Bảng 3.9. Loại hình sử dụng đất chính của huyện Cẩm Thuỷ 50
Bảng 3.10a. Loại hình sử dụng đất chính vùng 1 51
Bảng 3.10b. Loại hình sử dụng đất chính vùng 2 52
Bảng 3.10c. Loại hình sử dụng đất chính vùng 3 53
Bảng 3.11a. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính vùng 1 tính trên 1ha 60
Bảng 3.11b. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 2 tính trên 1ha 61
Bảng 3.11c. Hiệu quả kinh tế của cây trồng chính vùng 3 tính trên 1ha 62
Bảng 3.12a. Hiệu quả kinh tế của các LUT vùng 1 tính trên 1ha 63
Bảng 3.12b. Phân cấp hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 1 65
Bảng 3.13a. Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 2 tính trên 1ha 66
Bảng 3.13b. Phân cấp hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 2 tính trên 1ha . 67
Bảng 3.14a. Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 3 tính trên 1ha 68
Bảng 3.14b. Phân cấp hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 3 69
Bảng 3.15a. Hiệu quả kinh tế trung bình các LUT trong toàn huyện tính trên 1ha . 70
Bảng 3.15b. Phân cấp hiệu quả các LUT trong huyện 70

Bảng 3.16. Số công lao động trung bình của các LUT 72
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii

Bảng 3.17a. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động
của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 tính trên 1 ha 73
Bảng 3.17b. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động
của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 tính trên 1 ha 75
Bảng 3.17c. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động
của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 3 tính trên 1 ha 77
Bảng 3.18. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất 78
Bảng 3.19: Tỷ lệ sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011-2013 79
Bảng 3.20. So sánh mức đầu tư phân bón một số cây trồng chính với tiêu chuẩn bón
phân cân đối và hợp lý 81
Bảng 3.21a. Định hướng sử dụng đất của vùng 1 đến năm 2020 89
Bảng 3.21b. Định hướng sử dụng đất của vùng 2 đến 2020 89
Bảng 3.21c. Định hướng sử dụng đất của vùng 3 đến 2020 90
Bảng 3.22. Định hướng sử dụng đất chung của huyện đến 2020 89




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ix

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

STT Tên hình, biểu đồ Trang

Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh Hóa 30
Hình 3.2: Cơ cấu, diện tích đất nông nghiệp năm 2013 44
Hình 3.3. LUT chuyên lúa 54
Hình 3.4. LUT lúa - màu (dưa chuột, cà chua, ớt, ngô, cà pháo, su hào) 55
Hình 3.5. LUT chuyên màu (lạc; đậu, mía, vừng) 57
Hình 3.7. LUT nuôi trồng thuỷ sản (ao thả cá) 59
Biểu đồ 3.1. Hiệu quả kinh tế các LUT cây trồng chính vùng 1 tính trên 1ha 65
Biểu đồ 3.2. Hiệu quả kinh tế các LUT cây trồng chính vùng 2 tính trên 1ha 67
Biểu đồ 3.3. Hiệu quả kinh tế các LUT cây trồng chính vùng 3 69
Biểu đồ 3.4. Hiệu quả kinh tế bình quân các LUT cây trồng trong huyện 71
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1

MỞ ĐẦU

Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Ở
bất cứ đất nước nào, dù là nước nghèo hay nước giàu nông nghiệp đều có vị trí quan
trọng. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế cung cấp
những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người tồn tại.

Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở
phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho
việc phát triển các ngành khác. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để bắt
nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội
cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài
người là phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi
trường một cách bền vững.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, con
người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn nhằm thỏa mãn những
nhu cầu ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về
văn hóa, xã hội. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp mặc dù có hạn về diện
tích nhưng lại có nguy cơ suy thoái ngày càng cao dưới tác động của thiên nhiên và
sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sử dụng. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử
dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một
nước có nền nông nghiệp chủ yếu như Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Huyện Cẩm Thuỷ là huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá - là huyện lỵ cách
thành phố Thanh Hoá khoảng 75km về phía Tây Bắc. Toàn huyện có 20 đơn vị hành
chính bao gồm 19 xã, 1 thị trấn, với tốc độ đô thị hoá và phát triển kinh tế ngày càng
cao diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị chuyển dần sang sử dụng vào các mục đích
khác, mặc dù vậy nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu của huyện. Những năm
gần đây, kinh tế nông nghiệp, nông thôn tuy có những bước phát triển mới, song nhìn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2

chung vẫn còn lạc hậu, sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, công cụ sản xuất đa
phần là thủ công, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế chưa cao.
Để giúp huyện Cẩm Thuỷ có hướng đi đúng về phát triển ngành nông nghiệp,
giúp người dân lựa chọn được phương thức sản xuất phù hợp trong điều kiện cụ thể

của từng loại hình sử dụng đất, từng loại nông sản phẩm sao cho có hiệu quả kinh tế,
góp phần tăng thu nhập cho người nông dân.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, đươc sự đồng ý của khoa Quản lý đất đai dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá”
* Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo
hướng hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường trên cơ sở để lựa chọn loại hình cho
tương lai trên địa bàn huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá ;
- Đề xuất một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phù hợp và giải
pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong tương lai ở huyện Cẩm
Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá.
* Yêu cầu:
Chỉ ra được yếu tố hạn chế trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Cẩm Thuỷ,
tỉnh Thanh Hoá trên cơ sở đề xuất các biện pháp khắc phục trong tương lai.










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông
nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế
hệ loài người kế tiếp nhau (theo C.Mac). Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và qui hoạch
Việt Nam cho rằng: “ Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể
mọc được”.
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái
niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng, gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật,
động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất;
theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn thảm
thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to
lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát
triển rừng. Theo Luật Đất đai 2003 đất nông nghiệp bao gồm: đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp
khác.
1.1.1.1. Phân loại đất nông nghiệp
Theo Luật Đất đai 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại sau:
- Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các loại cây
ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao
gồm:
+ Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3 vụ/năm với các công thức 3
vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu,…
+ Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúa - lúa, lúa - màu, màu - màu,…
+ Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được 1 vụ lúa hay 1 vụ màu/năm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4


Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức khác và
được chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu,…
- Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh
trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới đưa vào
kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
- Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại cây
rừng với mục đích sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất để trồng rừng với mục đích phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch, đưa vào sử
dụng với mục đích riêng.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản là diện tích đất dùng để nuôi trồng thuỷ sản như tôm,
cua, cá…
- Đất làm muối là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất
muối.
1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
- Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người.
- Trong nông nghiệp ngoài vai trò là không gian đất còn có hai chức năng đặc
biệt quan trọng:
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất.
+ Tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung câp cho cây trồng nước,
muối khoáng, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển
1.1.1.3. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
* Cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội
Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn tại
phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những hàng hoá
có chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con người này chỉ có thể có được thông qua hoạt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5


động sống của cây trồng và vật nuôi, hay nói cách khác là thông qua quá trình sản
xuất nông nghiệp
* Nông nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy sản xuất
công nghiệp và khu vực thành thị phát triển
- Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp chế biến.
- Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực
dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp, các ngành kinh tế quốc dân
khác và đô thị.
- Nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hoá công nghiệp và các
ngành kinh tế khác.
* Nông nghiệp là nguồn thu ngân sách quan trọng của Nhà nước
Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất có quy mô lớn nhất của nước ta. Tỷ trọng
giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25% tổng thu ngân sách
trong nước. Việc huy động một phần thu nhập từ nông nghiệp được thực hiện dưới
nhiều hình thức: thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh doanh khác…Hiện nay xu hướng
chung tỷ trọng GDP của nông nghiệp sẽ giảm dần trong quá trình tăng trưởng kinh tế.
* Nông nghiệp là hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo nông
thôn
Nước ta với hơn 80% dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa vào
sản xuất nông nghiệp, với hình thức sản xuất tự cấp tự túc đã đáp ứng được nhu cầu
cấp thiết hàng ngày của người dân.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.
Khác với công nghiệp, sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng bởi sự chi phối
của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Những đặc điểm đó là:
* Đất đai đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
- Trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể
thay thế.

- Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và có giới hạn nhất định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6

* Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật
Trong nông nghiệp, đối tượng sản xuất là các sinh vật, bao gồm: các loại cây
trồng, vật nuôi và các loại sinh vật khác. Chúng sinh trưởng và phát triển theo một
quy luật sinh lý nội tại và đồng thời chịu tác động rất nhều từ ngoại cảnh như thời
tiết, khí hậu, môi trường. Giữa sinh vật và môi trường sống của chúng là một khối
thống nhất, mỗi một biến đổi của môi trường lập tức sinh vật biến đổi để thích nghi
nếu quá giới hạn chịu đựng chúng sẽ bị chết. Các quy luật sinh học và điều kiện ngoại
cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người.
* Sản xuất nông nghiệp tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn và mang
tính chất khu vực rõ rệt
Các nhà máy, khu công nghiệp dù có lớn thế nào đi chăng nữa thì cũng đều bị
giới hạn về mặt không gian nhưng đối với nông nghiệp thì khác hẳn: ở đâu có đất ở
đó có sản xuất nông nghiệp. Phạm vi của sản xuất nông nghiệp rộng khắp có thể ở
đồng bằng rộng lớn, có thể ở khe suối, triền núi, vì đất nông nghiệp phân tán kéo theo
việc sản xuất nông nghiệp mang tính phân tán, manh mún.
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn, do đó ở
mỗi vùng địa lý nhất định của lãnh thổ các yếu tố sản xuất ( đất đai, khí hậu, nguồn
nước, các yếu tố về xã hội) là hoàn toàn khác nhau. Mỗi vùng đất có một hệ thống kinh
tế sinh thái riêng vì vậy mỗi vùng có lợi thế so sánh riêng.
* Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ
Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp. Tính thời vụ này
không những thể hiện ở nhu cầu về đầu vào như: lao động, vật tư, phân bón rất khác
nhau giữa các thời kỳ của quá trình sản xuất mà còn thể hiện ở khâu thu hoạch, chế
biến, dự trữ và tiêu thụ trên thị trường
1.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất hiệu quả.
1.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
1.2.1.1. Sử dụng đất là gì?

Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người – đất
trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
1.2.1.2. Khái niệm về loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7

Loại hình sử dụng đất (LUT: Land Use Type): Là bức tranh mô tả thực trạng
sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều
kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật xác định. Nói cách khác loại hình sử dụng đất là
những hình thức sử dụng đất khác nhau để trồng một loại cây hay trồng một tổ hợp
cây trồng.
Loại hình sử dụng đất cho thấy các loại cây trồng sản xuất có trong vùng
nghiên cứu. Việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất sẽ lựa chọn các LUT từ các loại sử
dụng đất có triển vọng.
Liệt kê các LUT hiện tại theo thứ tự đánh giá hiện trạng: Các LUT có ý nghĩa
sản xuất của vùng; Các LUT có triển vọng của vùng và các vùng lân cận có cùng điều
kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội; Các LUT có triển vọng theo kinh nghiệm của các
nông dân, các nhà khoa học - kỹ thuật trong vùng nghiên cứu.
1.2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất nông nghiệp
* Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và phân
bố nông nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát triển
trong những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngoài điều kiện đó cây trồng và vật
nuôi sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các điều kiện tự nhiên quan trọng nhất
là đất, nước và khí hậu. Chúng quyết định khả năng nuôi trồng các loại cây, con cụ
thể trên từng điều kiện đất, nước và khí hậu khác nhau, cũng như việc áp dụng các
quy trình sản xuất nông nghiệp trong các điều kiện tự nhiên khác nhau, đồng thời có
ảnh hưởng lớn đền năng suất cây trồng, vật nuôi.
* Nhóm các nhân tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng,
vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình

thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu
biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những dự
báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng
loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm
đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8

* Nhóm các nhân tố kinh tế tổ chức
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Phát triển sản xuất hàng hoá phải gắn với công tác quy hoạch và phân vùng
sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến hành quy hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội đặc trưng cho từng vùng. Việc phát triển sản xuất nông nghiệp phải đánh
giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với quy hoạch công nghiệp chế biến. Đó sẽ là
cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng của đất đai, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng trực
tiếp đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải
thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống
tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất,
dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá. Tổ chức có tác động lớn đến hàng hoá của hộ
nông dân là: Tổ chức dịch vụ đầu vào và đầu ra.
* Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển và phân bố
nông nghiệp:
+ Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp và giá cả nông
sản. Cung, cầu trên thị trường có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát triển đối
với các hàng hoá nông nghiệp. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [36], ba yếu tố chủ yếu ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất
và thị trường cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ
hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp

tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần
với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Đồng thời, quy hoạch các
vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái gì? bán ở đâu?
mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì?
+ Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nông nghiệp, đất đai, có vai trò
quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp. Hệ thống chính sách
pháp luật tác động rất lớn tới sự phát triển của nông nghiệp và cách thức tổ chức, sắp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9

xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
+ Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: ổn định chính trị là
yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước trong khu vực. Đầu tư
vào một nước có nền chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm về khả năng tìm kiếm lợi nhuận
và thu hồi vốn, giúp các nhà đầu tư có thể tính toán chiến lược đầu tư lớn, dài hạn.
1.3. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
1.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu
suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói
chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian theo Nguyễn Xuân Tùng [2009] [38].
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng đất
thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh
tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt
hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để
khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về
giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng
hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông

sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu …) để đảm bảo sự
ổn định về kinh tế - xã hội đất nước .
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ
chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục
các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn
gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn sản xuất
trong nước với thị trường quốc tế. Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề
đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10

* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh
tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, biểu
hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu quả kinh tế là
một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lý kinh tế buộc
phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh
tế.
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được với lượng chi phí bỏ trong các hoạt động sản xuất. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối với tương
đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh tế
và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến
khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong 2 yếu
tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó hiệu quả sản xuất mới đạt được hiệu quả
kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế sử

dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm
đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ vấn đề này mà
trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất
hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu
được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một dơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của nhân
dân Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11

nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù
hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn.
Từ những quan niệm trên cho thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có
mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống
nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó mang
lại. Trong giai đoạn hiên nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt động
sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng
không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh
hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi
trường. Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất
không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó
còn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giửa các hệ thống
phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ
hàng hóa.

Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả
hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường theo Nguyễn Thị Vòng và
cộng sự [2001] [40].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây
trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá
chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12

1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
1.3.2.1.
Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
- Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất
nông nghiệp.
- Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới được đề xuất cho các thayđổi sử dụng đất đó.
1.3.2.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp

- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống. Các
chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc
[13].

- Đề đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu chính, các chỉ
tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu chuẩn đã
chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội của hiệu quả biểu
hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn [11], [40].
- Hệ thống chỉ tiêu phải biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, trung thực và
đúng đắn nhất theo tiêu chuẩn và quan điểm đã vạch ra ở trên để soi sáng sự lựa chọn
các giải pháp tối ưu và phải găn với cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp với đặc điểm và
trình độ hiện đại của nền kinh tế.
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với trình độ phát triển nông nghiệp nước ta, đồng
thời có khả năng so sanh quốc tế trong quan hệ đối ngoại (nhất là những sản phẩm có
khả năng hướng xuất khẩu).
- Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Các chỉ tiêu phản ánh khách quan, trung thực các điều kiện thực tế về điều
kiện kinh tế, môi trường, xã hội.
1.3.2.3.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13

Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và
được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
+ Tỷ lệ sử dụng đất đai: là tỷ số giữa hiệu của tổng diện tích đất đai và diện
tích đất chưa sử dụng với tổng diện tích đất đai.
* Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế, bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được
tạo ra trong một thời kỳ nhất định ( thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): là khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền
mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá
trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất (GTSX) và chi phí

trung gian (CPTG), là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất
đó: GTGT=GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế trên một đồng chi phí trung gian (CPTG): GTSX/CPTG;
GTGT/CPTG.
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi: GTSX/ LĐ;
VA/LĐ.
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị) bằng tiền theo thời
giá hiện hành và định tính (phân cấp) được tính bằng mức độ cao, thấp. Các chỉ tiêu
đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
* Chỉ tiêu hiệu quả về mặt xã hội, bao gồm các chỉ tiêu:
- Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người.
- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.
- Thu nhập bình quân trên đầu người ở vùng nông thôn.
+ Tỷ lệ sử dụng đất đai (%)=
Tổng diện tích đất đai - Diện tích đất chưa sử dụ
ng
Tổng diện tích đất đai
+ Tỷ lệ sử dụng đất đai (%)=
Diện tích của các loại đất (đất N
N, LN…)
Tổng diện tích đất đai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 14

- Đảm bảo an toàn lương thực và gia tăng lợi ích của nông dân.
- Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội.
* Chỉ tiêu hiệu quả về môi trường, bao gồm các chỉ tiêu:
- Đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng.
- Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi loại hình sử dụng đất.
- Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất

Trong quá trình sử dụng đất, con người là nhân tố chi phối chủ yếu, ngoài ra,
việc sử dụng đất còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
* Nhân tố điều kiện tự nhiên:
Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng với
điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt
đất như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng đất.
Trong nhóm nhân tố này thì điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc
sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất đai và các nhân tố khác.
- Khí hậu:
Khí hậu là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định số vụ trồng trong năm vì mỗi
cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết khí hậu phù hợp với nó. Nắm vững yếu tố
khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh được những thiệt hại do khí hậu gây ra.
Đồng thời, giảm được tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp nhằm đem lại năng
suất cao, từ đó cũng nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Loài cây trồng và hệ thống cây trồng:
Việc lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với điều
kiện khí hậu và đất đai của từng vùng là vô cùng quan trọng, nó không những đem lại
năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện được hiệu quả quản lý
và sử dụng đất của vùng đó.
- Hệ số sử dụng đất =

Tổng diện tích gieo trồng hàng năm

Tổng diện tích trồng cây hàng năm
- Độ che phủ =

Diện tích trồng cây lâu năm + diện tích đất lâm nghiệp có rừng
Diện tích đất tự nhiên


×