BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRƯƠNG CÔNG SƠN
ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ðẤT TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU –
TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRƯƠNG CÔNG SƠN
ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ðẤT TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU –
TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM PHƯƠNG NAM
HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học
vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trương Công Sơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các thầy, cô giáo và sự
giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của cơ quan, ñồng nghiệp và nhân dân ñịa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới thầy giáo hướng dẫn TS. Phạm
Phương Nam ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Quản
lý ðất ñai - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tập thể Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Diễn Châu, Phòng Tài chính và Kế hoạch huyện Diễn Châu, các phòng,
ban, cán bộ và nhân dân các xã Diễn Yên, Diễn Ngọc và Diễn Thành của huyện Diễn
Châu ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ ñồng nghiệp
và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Trương Công Sơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt và ý nghĩa vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
MỞ ðẦU 1
1.Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích và yêu cầu 2
2.1. Mục ñích 2
2.2. Yêu cầu 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số vấn ñề lý luận của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất 3
1.1.1. Khái niệm của bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh khi Nhà nước thu hồi ñất 3
1.1.2. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước
thu hồi ñất 6
1.1.3. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước
thu hồi ñất 7
1.1.4. ðặc ñiểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 10
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 11
1.2. Quy ñịnh bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của một số nước trên thế giới
và một số tổ chức 12
1.2.1. Quy ñịnh bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của một số nước trên thế giới 12
1.2.2. Quy ñịnh bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của Ngân hàng Thế giới (World
bank) và Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank) 18
1.2.3. Kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư tại Việt Nam 22
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
1.3. Quy ñịnh bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở
Việt Nam qua các giai ñoạn 23
1.4. Thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư tại tỉnh Nghệ An 33
1.5. Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi
ñất ở Việt Nam 34
Chương 2. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 37
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 37
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 37
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 37
2.2. Nội dung nghiên cứu chủ yếu 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu 38
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 38
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 38
2.3.3. Phương pháp xử lý và so sánh số liệu 39
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Diễn Châu 40
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 40
3.1.2. ðiều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội 43
3.2. Kết quả việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Diễn Châu 44
3.2.1. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 44
3.2.2. Sơ lược về 2 dự án nghiên cứu 45
3.2.3. Các văn bản pháp lý liên quan trực tiếp ñến 2 dự án nghiên cứu 49
3.2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ thực hiện tại 2 dự án nghiên cứu 56
3.3. ðánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa
bàn huyện Diễn Châu 75
3.3.1. Ưu ñiểm 75
3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân 76
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.4. Giải pháp ñẩy nhanh tiến ñộ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư 77
3.4.1. Thành lập tổ chức phát triển quỹ ñất thuộc UBND huyện Diễn Châu 78
3.4.2. Hoàn thiện quy ñịnh xác ñịnh giá ñất, giá tài sản tính bồi thường,
hỗ trợ 78
3.4.3. Tăng cườngtuyên truyền pháp luậtvề bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 78
3.4.4. ðảm bảo kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 79
3.4.5. Tăng cường công tác quản lý ñất ñai 79
3.4.6. Nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của cán bộ thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
1. Kết luận 81
2. Kiến nghị 83
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ Ý NGHĨA
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1. ADB
Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian
Development Bank)
2. BT Bồi thường
3. CP Chính phủ
4. GCN Giấy chứng nhận
5. GPMB Giải phóng mặt bằng
6. GRU
ðơn vị giải quyết bức xúc (Grievance
Redress Unit)
7. GRC
Hội ñồng giải quyết bức xúc (Grievance
Redress Council)
8. HðND Hội ñồng nhân dân
9. Nð Nghị ñịnh
10. PMU
Văn phòng ban quản lý dự (Project
Management Unit)
11. Qð Quyết ñịnh
12. QSDð Quyền sử dụng ñất
13. SDð Sử dụng ñất
14. TðC Tái ñịnh cư
15. UBND Ủy ban nhân dân
16. WB Ngân hàng Thế giới (World bank)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng hiện trạng sử dụng ñất năm 2013 42
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư trên ñịa bàn huyện Diễn Châu năm 2013 44
Bảng 3.3. Bảng khái quát các dự án nghiên cứu 55
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp giá ñất áp dụng ñể tính giá trị bồi thường vào dự án 63
Bảng 3.5. Bảng kết quả thực hiện bồi thường tài sản, cây cối hoa màu 65
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất 69
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các tiêu chí phỏng vấn ñối tượng bị thu hồi ñất 71
Bảng 3.8. Tống hợp ý kiến ñiều tra cán bộ trực tiếp thực hiện 74
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ ñồ vị trí 2 dự án nghiên cứu 37
Hình 3.2. Sơ ñồ vị trí huyện Diễn Châu 40
Hình 3.3. Chợ Diễn Thành (Dự án 1) 46
Hình 3.4. Thi công ñường Quốc lộ 1A (Dự án 2 ñoạn qua xã Diễn Ngọc) 47
Hình 3.5. Thi công ñường Quốc lộ 1A ( Dự án 2ñoạn qua xã Diễn Yên) 48
Hình 3.6. Trình tự thực hiệncông tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 56
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ðẦU
1.Tính cấp thiết của ñề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, Nhà nước ta ñã thực hiện mạnh mẽ các chủ trương
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước và thực tế cho thấy ñã có nhiều kết quả ñạt
ñược. Nền kinh tế nước ta ñã có những bước phát triển vượt bậc, ñời sống của nhân
dân ngày càng ñược nâng cao, hạ tầng xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật ñược thay
ñổi tạo ra bộ mặt mới cho ñất nước và thu hẹp dần khoảng cách với những nước
ñang phát triển. ðể ñạt ñược ñiều này chúng ta cần thu hút ñầu tư ñể xây dựng các
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, hệ thống giao thông ñược xây dựng ñể ñáp
ứng nhu cầu phát triển, các công trình xã hội. Một trong những yếu tố quan trọng
nhất ñể ñạt ñược những thành quả trên ñó là ñất ñai.
ðất ñai ngoài chức năng là một tư liệu sản xuất ñặc biệt không thể thay thế, là
thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng thì trong thời
kỳ phát triển kinh tế mới ñất ñai còn có chức năng tạo ra nguồn vốn ñể thu hút ñầu tư
và phát triển mang ý nghĩa rất quan trọng. Tuy nhiên, vấn ñề ñặt ra hiện nay là quỹ ñất
dành cho xây dựng phát triển kinh tế ngày càng hạn hẹp. Vì vậy việc thu hồi ñất của
người sử dụng ñất ñể phục vụ các dự án ñầu tư xây dựng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi
ích công công, phục vụ quốc phòng – an ninh, phục vụ mục ñích phát triển kinh tế là
một tất yếu. Từ ngày 01/04/2007 ñến hết năm 2013 tỉnh Nghệ An ñã có gần 793 dự án,
với tổng diện tích ñất thu hồi gần 5697.75 ha, huyện Diễn Châu năm 2013 có 12 dự án
ñầu tư phát triển với tổng diện tích thu hồi là 246.928,0 m
2
.
Việc thực hiện công tác bồi thường , hỗ trợ, tái ñịnh cư trên ñịa bàn tỉnh Nghệ
An nói chung và huyện Diễn Châu nói riêng cũng ñã ñạt ñược kết quả nhất ñịnh như
như phần lớn bàn giao mặt bằng cho các dự án ñầu từ trên ñịa bàn, các dự án ñầu tư
trọng ñiểm ñược thực hiện ñúng tiến ñộ. Tuy nhiên, nó còn nhiều hạn chế như:Tiến
ñộ lập, thẩm ñịnh, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh và thực hiện
giải phóng mặt bằng của một số dự án còn chậm, chưa ñáp ứng kế hoạch ñề ra. Việc
giải quyết tồn tại, vướng mắc trong bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước
thu hồi ñất có lúc, có nơi chưa kịp thời; một số trường hợp chưa ñược sự ñồng thuận
cao của người bị thu hồi ñất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
Việc kiến nghị, khiếu nại liên quan ñến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư khi nhà nước thu hồi ñất còn nhiều, nhất là xung quanh giá ñất, tài sản bồi
thường, chế ñộ hỗ trợ các loại, chế ñộ tái ñịnh cư,…; trong ñó có một số kiến nghị,
khiếu nại rất khó giải quyết, ví dụ như: Việc xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư; chế ñộ hỗ trợ ñất nông nghiệp trong khu dân cư khi thực hiện
dự Mở rộng nâng cấp quốc lộ 1A; chế ñộ hỗ trợ khi thu hồi ñất nông nghiệp của các
hộ phi nông nghiệp; chế ñộ tái ñịnh cưñối với hộ bị thu hồi ñất có diện tích lớn.
Song ñến nay, trên ñịa bàn huyện Diễn Châu hiện nay chưa có ñề tài nào nghiên cứu
sâu về lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, thực hiện ñề tài “ ðánh giá công
tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Diễn Châu-
Tỉnh Nghệ An” là cần thiết nhằm ñánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Diễn Châu.
2. Mục ñích và yêu cầu
2.1. Mục ñích
ðánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn huyện Diễn Châu – tỉnh Nghệ An.
Trên cơ sở ñó ñề xuất một số giải pháp ñẩy nhanh tiến ñộ bồi thường, hỗ trợ thực
hiện các dự án ñầu tư trên ñịa bàn nghiên cứu.
2.2. Yêu cầu
- Nắm vững các văn bản, chính sách có liên quan ñến công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
- Thu thập những tài liệu, số liệu một cách ñầy ñủ chính xác và phản ánh ñúng
quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ở một số dự án trên
ñịa bàn huyện.
- Các số liệu thu thập ñược phân tích và ñánh giá một cách khách quan.
- Rút ra những kết quả ñạt ñược và những vấn ñề còn tồn tại trong thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ở ñịa phương.
- Các kiến nghị có tính khả thi phù hợp với ñiều kiện thực tế của huyện Diễn Châu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn ñề lý luận của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất
1.1.1. Khái niệm của bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh khi Nhà nước thu hồi ñất
1.1.1.1. Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất
ðể hiểu rõ bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư trước hết ta
phải hiểu thế nào là bồi thường thiệt hại. Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại
tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi
của chủ thể khác việc bồi thường này có thể là vô hình hay hữu hình, nó ñược thực
hiện thông qua thỏa thuận giữa các chủ thể hoặc theo sự ñiều tiết của pháp luật
(Hoàng Thị Nga, 2010).
Trong thực tiễn hình thành và phát triển của xã hội, hành vi gây thiệt hại thì
phải bồi thường ñây là chân lý cốt yếu nếu bị xâm phạm và bị thiệt hại là lợi ích
cộng ñồng ñược nhà nước bảo vệ.
Bồi thường: là trả lại ñầy ñủ, tương xứng với sự mất mát hoặc sự vất vả, bồi
thường bao gồm bồi thường thiệt hại và bồi thường công lao (Hoàng Phê, 2000).
Theo Khoản 4 ðiều 64 Luật ðất ñai (2003): “ Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất
là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi
ñất”. Bồi thường trong lĩnh vực ñất ñai có một số ñặc trưng và nguyên tắc sau:
- ðặc trưng về bồi thường trong lĩnh vực ñất ñai:
+ Vấn ñề bồi thường chỉ ñặt ra khi Nhà nước thu hồi ñất của người SDð ñể sử
dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh; lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; mục
ñích phát triển kinh tế;
+ Việc bồi thường cho người SDð không do lỗi của Nhà nước gây ra mà xuất
phát từ nhu cầu của xã hội, của cộng ñồng;
- Nguyên tắc bồi thường trong lĩnh vực ñất ñai:
+ Bồi thường về ñất dựa trên khung giá ñất do Nhà nước quy ñịnh tài thời
ñiểm thu hồi ñất;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
+ Bồi thường thiệt hại về tài sản trên ñất thực hiện theo giá thị trường (trao ñổi
ngang giá và căn cứ vào thiệt hại thực tế xảy ra).
ðối tượng ñược bồi thường: Không phải bất cứ người SDð nào bị Nhà nước
thu hồi cũng ñược bồi thường mà chỉ những chủ thể SDð thỏa mãn các ñiều kiện do
pháp luật ñất ñai quy ñịnh mới ñược Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi ñất.
1.1.1.2. Khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất
Hỗ trợ là một hành ñộng thể hiện tinh thần ñoàn kết tương thân, tương ái
thông qua sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần ñể giúp ñỡ một thành viên hoặc một
nhóm người trong xã hội có thể vượt qua những khó khăn hay những rủi ro mà họ
gặp phải ñể sớm ổn ñịnh cuộc sống. ðây là một truyền thống văn hóa tốt ñẹp của
người Việt Nam thể hiện sự nhân văn ñối với ñồng loại. Hoạt ñộng này ñược gọi là
hỗ trợ. Hỗ trợ là : Giúp thêm, góp thêm vào(Hoàng Phê, 2000). Có thể hiểu hỗ trợ
là sự trợ giúp, giúp ñỡ của cộng ñồng nhằm san sẻ hoặc chia sẻ bớt một phần khó
khăn, rủi ro mà một thành viên hoặc một nhóm người gặp phải trong cuộc sống. Hỗ
trợ có thể phân loại thành hai dạng: hỗ trợ về vật chất (tiền bạc hoặc bằng các hiện
vật) và hỗ trợ về tình thần (ñộng viên, thăm hỏi, an ủi).
Không những ñược sử dụng trong ñời sống, thuật ngữ “ hỗ trợ” ñược sử dụng
trong hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật ñất ñai của nước ta nói riêng. Vì ñất
ñai vừa là tư liệu sản xuất ñặc biệt trong nông nghiệp, lâm nghiệp, vừa là tư liệu tiêu
dùng của con người. Do vậy, khi Nhà nước thu hồi ñất thì người sử dụng ñất sẽ mất
tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng dẫn ñến hiện tượng mất người SDð lâm vào hoàn
cảnh khó khăn như mất công ăn việc làm, mất nơi sinh sống, mất ñi nền tảng văn
hóa nơi sinh sống v.v buộc người dân phải thích nghi với những thay ñổi. ðể giúp
cho họ vượt qua khó khăn ổn ñịnh sản xuất và ổn ñịnh ñời sống thì bên cạnh việc
bồi thường, Nhà nước thực hiện hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, ổn ñịnh sản xuất và tạo
việc làm cho người bị thu hồi ñất. Theo Khoản 7 ðiều 4 Luật ðất ñai (2003) quan
niệm: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất và việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi
ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa
ñiểm mới”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
Nguyên tắc hỗ trợ: Căn cứ vào khó khăn thực tế, hoàn cảnh, ñiều kiện cụ thể
của người bị thu hồi ñất và khả năng tài chính của Nhà nước ñể xem xét, ấn ñịnh
mức hỗ trợ cho từng ñối tượng, từng trường hợp cụ thể.
ðối tượng ñược hỗ trợ: Người SDð bị thu hồi ñất gặp khó khăn sẽ ñược xem
xét ñể hỗ trợ (không phân biệt ñó là SDð hợp pháp hay không hợp pháp), tuy nhiên
mức hỗ trợ sẽ không giống nhau giữa các ñối tượng bị thu hồi ñất.
1.1.1.3. Khái niệm tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất
ðiều 22 Hiến pháp (2013) “Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp”vậy nơi ở
là một trong những quyền cơ bản của công dân. Khi Nhà nước thu hồi ñất ở của
người SDð thì Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện tái ñịnh cư cho họ. Tái ñịnh
cư ñược hiểu là: ðến một nơi nhất ñịnh ñể sinh sống lần thứ 2 (lại một lần nữa)
(Hoàng Phê,2000).
Khoản 3 ðiều 42 Luật ðất ñai (2003) quy ñịnh:“Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án tái ñịnh cư trước khi thu hồi
ñất ñể bồi thường bằng nhà ở, ñất ở cho người bị thu hồi ñất ở mà phải di chuyển
chỗ ở. Khu tái ñịnh cư ñược quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một ñịa
bàn và phải có ñiều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Trường hợp không
có khu tái ñịnh cư thì người bị thu hồi ñất ñược bồi thường bằng tiền và ñược ưu
tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước ñối với khu vực ñô thị; bồi
thường bằng ñất ở ñối với khu vực nông thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng ñất
ở bị thu hồi lớn hơn ñất ở ñược bồi thường thì người bị thu hồi ñất ñược bồi thường
bằng tiền ñối với phần chênh lệch ñó”.
Có thể hiểu ñược khái niệm về tái ñịnh cư như sau: Tái ñịnh cư là việc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị nơi ở mới ñáp ứng ñầy ñủ các ñiều kiện do
pháp luật quy ñịnh cho người bị Nhà nước thu hồi ñất ở ñể họ có thể nhanh chóng
ổn ñịnh cuộc sống. Theo quy ñịnh khu tái ñịnh cư phải hoàn thành trước khi có
quyết ñịnh thu hồi ñất.
Ở Việt Nam công tác tái ñịnh cư chưa thực hiện ñúng ñược bản chất, việc tái
ñịnh cư cho những hộ gia ñình cá nhân bị thu hồi ñất có ñủ ñiều kiện ñể nhận ñược
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
một suất tái ñịnh cư không chỉ tạo dựng cho người bị thu hồi ñất nơi ở mới mà phải
tạo dựng cho các ñối tượng ñó một nơi sinh sống mới. Nơi sinh sống mới là nơi mà
họ có thể ở, hoạt ñộng sản xuất, vui chơi giải trí tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
1.1.2. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất
Vấn ñề bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñược ñặt ra dựa trên cơ sở quyền
sở hữu về tài sản của công dân ñược pháp luật bảo hộ. Bản chất của Nhà nước ta là
Nhà nước do Nhân dân lao ñộng thiết lập nên, ñại diện cho ý chí, nguyện vọng của
nhân dân; phục vụ và chăm lo cho lợi ích, sự phồn vinh của người dân. Do vậy, khi
Nhà nước thu hồi ñất của người dân ñể sử dụng vào bất kể mục ñích gì mà làm tổn
hại ñến quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì Nhà nước phải có bổn phận và nghĩa
vụ phải bồi thường.
Xét về phương diện lý luận, thiệt hại về lợi ích của người sử dụng ñất là hậu
quả phát sinh trực tiếp từ hành vi thu hồi ñất của của Nhà nước gây ra. Nhà nước ta
là Nhà nước pháp quyền do vậy, mọi chủ thể trong xã hội bao gồm Nhà nước, công
dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế v.v ñều bình
ñẳng trước pháp luật. Vì vậy, mọi thành viên trong xã hội phải ñược pháp luật tôn
trọng và bảo vệ. Với cách tiếp cận như vậy, khi nhà nước thu hồi ñất mà làm tổn hại
ñến lợi ích hợp pháp của người sử dụng ñất thì Nhà nước phải có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho họ(Nguyễn Quang Tuyến, 2013).
Nhà nước ta ña ñã và ñang xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường, theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu “ dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”. Trong ñiều kiện hiện nay với
nhiều thách thức về cơ chế trị trường sau khi hội nhập nền kinh tế thế giới. ðể vượt
qua những thách thức của cơ chế thị trường, ñể chớp lấy những cơ hội phát triển
Nước ta phải sử dụng toàn bộ nguồn lực của quốc gia, phải biết phát huy sức mạnh
của quốc gia, phải có sự ñoàn kết giữa người dân với nhau, có sự gắn kết giữa Nhà
nước và nhân dân. ðiều này chỉ có thể thực hiện ñược khi Nhà nước biết tôn trọng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
và bảo hộ những quyền lợi chính ñáng của người dân. Chính vì vậy mà các quy
ñịnh về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ra ñời.
Vấn ñề bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñược xây dựng dựa trên chế ñộ
sở hữu toàn dân về ñất ñai, Nhà nước ñại diện là chủ sở hữu, Nhà nước giao ñất cho
tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài. Như vậy “ kể từ ñây quyền sử
dụng ñất ñã tách khỏi quyền sở hữu ñất ñại ñược chủ sở hữu ñất ñai chuyển giao
cho người sử dụng ñất thực hiện và trở thành một loại quyền về sở hữu tài sản thuộc
sở hữu của người sử dụng ñất” hay nói cách khác “ quyền sở hữu ñất ñai thuộc về
toàn dân do Nhà nước ñại diện; còn quyền sử dụng ñất thuộc sở hữu của người sử
dụng ñất” (Nguyễn Quang Tuyến, 2013).Quyền sử dụng ñất là tài sản vô hình ñược
quy ñịnh theo Tiêu chuẩn số 12 về Phân loại tài sản (ký hiệu: TC GVN 12) Ban
hành kèm theo Quyết ñịnh số 219/2008/Qð-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính Quy ñịnh về thẩm ñịnh giá quy ñịnh. Như vậy, bằng việc pháp luật ghi
nhận và bảo hộ quyền của người SDð thì dường như người SDð ở nước ta là người
sở hữu một loại quyền về tài sản ñó là “ Quyền sử dụng ñất”. Người sử dụng ñất
ñược pháp luật trao tặng cho các quyền liên quan ñến SDð: quyền chuyển nhượng,
chuyển ñồi, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế quyền SDð; quyền thế chấp;
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền SDð. Vậy, một khi pháp luật ñã thừa nhận quyền
SDð là một loại quyền về tài sản của người SDð, thì khi Nhà nước thu hồi ñất
(ñồng nghĩa với việc người SDð bị mất tài sản là quyền SDð do hành vi thu hồi ñất
của Nhà nước gây ra), Nhà nước phải bồi thường thiệt hại về tài sản cho người SDð
(Hoàng Thị Nga, 2010).
1.1.3. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất
a/ðảm bảo lợi ích công cộng
Thông qua việc thu hồi ñất Nhà nước tạo ñược một quỹ ñất sạch cần thiết ñể
phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuât, ñảm bảo an ninh quốc phòng, an sinh
xã hội và phát triển kinh tế; phát triển các cơ sở kinh tế, các khu công nghiệp, các
cơ sở sản xuất – kinh doanh, khu ñô thị, khi vui chơi giải trí, công viên cây xanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
v.v Qua ñó làm tăng thêm khả năng thu hút ñầu tư từ các nhà ñâu tư trong nước và
ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế.
Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư tốt làm tăng tiến ñộ thu hồi
ñất góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng
sản xuất nông nghiệp, tăng tỉ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Khi diện tích ñất sản
xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho
người nông dân bị mất ñất sản xuất trong việc ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp, tìm
kiếm việc làm mới. Qua ñó, góp phần rút bớt một lực lượng lao ñộng ở nông thôn
chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ.
b/ ðảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị
thu hồi ñất
Việc thu hồi ñất của Nhà nước ñối với người SDð ñể sử dụng vào các mục
ñích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp ñến ñời sống của
những người bị thu hồi ñất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất sẽ dẫn ñến tình trạng là trong khi các công trình
phúc lợi ñược xây dựng trên những diện tích ñất bị thu hồi mang lại lợi ích cho
cộng ñồng thì trái ngược lại người bị thu hồi ñất lại rơi vào tình trang khó khăn về
sản xuất và ñời sống do bị mất ñất sản xuất hoặc mất nhà ở(Hoàng Thị Nga, 2010).
Khi thay ñổi nơi ở ñó là phải chuyển ñến khu tái ñịnh cư, việc quy hoạch khu
tái ñịnh cư không quan tâm ñến phong tục tập quán sinh hoạt của người dân dẫn ñến
nhiều khó khăn hơn cho người dân phải tái ñịnh cư, chất lượng công trình tái ñịnh
cư cũng là một trong những nỗi ám ảnh của người dân phải tái ñịnh cư. Do ñó, vấn
ñề bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất phải giải quyết hài hòa
các mối quan hệ về lợi ích của Nhà nước, của xã hội vừa ñể ñảm bảo nhu cầu sử
dụng ñất ñai phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
ñất nước; vừa bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người SDð, bồi hoàn cho họ
những thành quả lao ñộng, kết quả ñầu tư bị thiệt hại do việc thu hồi ñất gây ra.
c/ Góp phần vào duy trì ổn ñịnh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất có vai trò quan trọng
trong sự phát triển của ñất nước. Các công trình phục vụ mục ñích an ninh, quốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
phòng, lợi ích quốc gia, mục ñích phát triển kinh tế ñều cần tới mặt bằng. Có thể nói
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñược thực hiện nhanh chóng, hiệu quả thì
công trình thực hiện ñã hoàn thành ñược một nửa. Quá trình thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ảnh hưởng trực tiếp tới ñời sống của người dân tại thời
ñiểm bị thu hồi ñất và sau này. Do diện tích ñất sản xuất của người dân bị thu hồi
dẫn ñến tình trạng thiếu việc làm, người dân không có thu nhập làm ảnh hưởng ñến
kinh tế của mỗi hộ gia ñình cá nhân. Thiếu việc làm là nguyên nhân chính dẫn ñến
tình trạng mất tình hình trật tự an ninh. ðời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi ñất
có thể ñược nâng cao một cách nhanh chóng nhưng không bền vững do người dân
không biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ ñể chuyển ñổi nghề nghiệp dẫn ñến tình trạng
ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội (Hoàng Thị Nga, 2010).
Việc thu hồi ñất không ñúng mục ñích, các dự án treo dẫn ñến mất ñất sản
xuất, người dân không có việc làm ñây là một trong những nguyên nhân dẫn ñến
tình trạng người dân bị kích ñộng bởi các thế lực chống ñối gây mất trật tự an ninh
quốc phòng, mất niềm tin của Nhân dân vào ðảng và Nhà nước. Chính vì vậy, vai
trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư rất quan trọng, công tác bồi
thường hỗ trợ, và tái ñịnh cư với mục tiêu không chỉ là làm thế nào ñể thực hiện thu
hồi ñất một cách nhanh chóng mà phải tạo ra ñược bài toán ổn ñịnh và phát triển
bền vững cho người dân sau khi bị thu hồi ñất.
Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi
thường tổn thất, hỗ trợ tái ñịnh cư nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước mắt ñể
nhanh chóng ổn ñịnh ñời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu
kiện kéo dài, vượt cấp với số ñông người dân tham gia, ñây là một thực trang ñang
diễn ra. ðây cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ ñiểm gây mất trật tự ổn
ñịnh về chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích ñộng. Do vậy
thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư góp phần vào ổn ñịnh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung ñột xã hội (Nguyễn Quang
Tuyến, 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
1.1.4. ðặc ñiểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư có tính phức tạp và tính ña dạng cao.
a/ Tính phức tạp
ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trọng ñời sống kinh tế -
xã hội ñối với mọi người dân. ðối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ
vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai lại là tư liệu sản xuất quan trọng
trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển ñổi nghề nghiệp
khó khăn do ñó tâm lý dân cư vùng này là giữ ñược ñất ñể sản xuất, thậm chí họ cho
thuê ñất còn ñược lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt
khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng ñó cũng ña dạng dẫn ñến công tác tuyên truyền,
vận ñộng dân cư tham gia di chuyển, ñịnh giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ
trợ chuyển nghề nghiệp là ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời sống dân cư sau này
(Hoàng Thị Nga, 2010).
ðối với ñất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: ðất ở là tài
sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với ñời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm
lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng ñất khác
nhau qua nhiều thời kỳ với chế ñộ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách không
ñồng bộ dẫn ñến tình trạng lấn chiếm ñất ñai xây nhà trái phép diễn ra thường
xuyên; thiếu quỹ ñất do xây dựng khu tái ñịnh cư cũng như chất lượng khu tái ñịnh
cư thấp chưa ñảm bảo ñược yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề
buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục ñường giao thông của khu dân cư làm kế
sinh nhai nay chuyển ñến ở khu vực mới thì ñiều kiện kiếm sống bị thay ñổi nên họ
không muốn di chuyển.
b/ Tính ña dạng
Mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất khác nhau với ñiều kiện tự nhiên
kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật ñộ dân cư cao, ngành
nghề ña dạng, giá trị ñất và tài sản trên ñất lớn; khu vực ven ñô, mức ñộ tập trung
dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt ñộng sản xuất ña dạng: công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt
ñộng sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do ñó mỗi khu vực bồi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
thường GPMB có những ñặc trưng riêng và ñược tiến hành với những giải pháp
riêng phù hợp với những ñặc ñiểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
Bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất là một quá trình phức
tạp chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong ñó có cả yếu tố khách quan và yếu
tố chủ quan.
a/Yếu tố khách quan: Công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai; giá ñất, giá tài
sản ñể tính bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
- Công tác quản lý nhà nước về ñất ñai, cụ thể:
+Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất phải ñược thực hiện một
cách ñúng nguyên tắc, chính xác ñể khi tiến hành xét duyệt ñối tượng ñược bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñược dễ dàng và khách quan.
+ Công tác chỉnh lý biến ñộng, công tác này rất quan trọng vì chỉ có chỉnh lý
biến ñộng kịp thời thì việc kiểm kê diện tích sử dụng ñất mới chính xác, không xẩy
ra hiện tượng bồi thường, hỗ trợ chồng chéo giữa các các quyết ñịnh thu hồi ñất của
nhiều dự án khác nhau trên cùng một thời ñiểm và cùng một chủ sử dụng ñất.
+ Công tác thống kê, kiểm kê: Công tác này cần phải ñược thực hiện một các
nghiêm túc có trách nhiệm ñể không gây thiệt hại cho cả người bị thu hồi ñất và chủ
ñầu tư. Việc kiểm kê sai dẫn tới khiếu nại kéo dài thời gian thực hiên công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư dẫn tới chậm bàn giao mặt bằng, gây thiệt hại về kinh
tế cũng như an ninh trật tự.
+ Các quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất:
việc xác ñịnh nguồn gốc ñất ở, ñối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường; ñối tượng
và ñiều kiện ñược hỗ trợ; ñối tượng và ñiều kiện ñể ñược hưởng tái ñịnh cư;
-Giá ñất ñể tính bồi thường ñây là nguyên nhân chính ảnh hưởng rất lớn ñến
công tác bồi thường , hỗ trợ và tái ñịnh cư, trên thực tế giá ñất do UBND tỉnh ban
hành hàng năm chưa sát với giá thị trường, do vậy sẽ xẩy ra hiện tượng người bị thu
hồi ñất không ñồng ý và phải xác ñịnh lại giá ñất dẫn ñến việc kéo giài thời gian
thực hiện công tác và tốn kém kinh phí.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
- Giá tài sản và cách xác ñịnh giá ñất và giá tài sản ñể tính bồi thường, hỗ trợ
và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
b/Yếu tố chủ quan gồm: Năng lực tài chính của chủ ñầu tư; phương thức quản lý
lưu trữ hồ sơ; phong tục tập quán sinh hoạt, sản xuất của người có ñất bị thu hồi
- Năng lực tài chính của chủ ñầu tư: Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, chủ ñầu tư có năng lực tài chính mạnh việc
giải ngân diễn ra nhanh chóng, kịp thời ñẩy nhanh ñược tiến ñộ bồi thường, hỗ trợ
tái ñịnh cư;
- Phương thức quản lý lưu trữ hồ sơ; khả năng tổ chức và thực hiện công tác
bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư; trình ñộ hiểu biết pháp luật của người dân; công
tác tuyên truyền vận ñộng nhân dân thực hiện các quy ñịnh của Nhà nước về công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt, tập quán sản xuất của người dân vùng bị thu
hồi ñất. Khi tìm hiểu rõ ñược phong tục tập quán sinh hoạt, tập quán sản xuất của
người dân vùng bị thu hồi ñất sẽ việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư sẽ ñược thực
hiện theo nhu cầu thực tế của người dân, giảm bớt ñược tình trạng các hộ gia ñình
cá nhân chuyển ñến khu tái ñịnh cư nhưng không thực hiện ñược sản xuất, và phong
tục sống bị ñảo lộn;Trình ñộ, năng lực, và trách nhiệm của người trực tiếp thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư: Cán bộ trực tiếp làm công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư rất quan trọng, các cán bộ làm việc có trách nhiệm sẽ
ñẩy nhanh ñược tiến ñộ thực hiện, thông qua cán bộ có thể tuyên truyền phổ biến
quy ñịnh của pháp luật.
1.2. Quy ñịnh bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của một số nước trên thế
giới và một số tổ chức
1.2.1. Quy ñịnh bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Quy ñịnh bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của Trung Quốc
Pháp luật ðất ñai Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với Pháp luật ñất ñai
Việt Nam. Hình thức sở hữu ñất ñai của Trung Quốc là sở hữu Nhà nước nên ở Trung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
Quốc không có chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất kể cả ñất
nông nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ sử
dụng bị thu hồi ñất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các công trình gắn liền với ñất khi
bị thu hồi ñất của các chủ sử dụng (Phạm Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà, 2011).
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dung ñất biết
trước họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các
hình thức bồi thường hoặc bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Giá bồi thường là
giá thị trường. Mức giá này cũng ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất
lượng nhà, ñồng thời ñược ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa
ñược coi là Nhà nước tác ñộng ñiều chỉnh lại chính thị trường ñó. ðối với ñất nông
nghiệp ñược bồi thường theo tính chất ñất và loại ñất.
Về tái ñịnh cư, các khu TðC và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng bộ và kịp
thời, thường xuyên ñáp ứng nhu cầu nhiều loaị căn hộ cới các nhu cầu sử dụng khác
nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính quyền chú ý ñiều kiện về
việc làm, ñối với các ñối tượng chính sách xã hội ñược Nhà nước có chính sách
riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TðC ñược
quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân ñối ñược giao thông tĩnh và ñộng.
Trong quá trình bồi thương GPMB phải lập các biện pháp xử lý ñối với việc sắp xếp
bồi thường khi không ñạt ñược sự thống nhất, lúc này sẽ xử lý theo phương thức
trước tiên là dựa vào trọng tải, sau ñó theo khiếu tố(Hoàng Thị Nga, 2010).
Trung Quốc là một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư nguyên nhân dẫn ñến thành công là do Trung Quốc
xây dựng chính sách và thủ tục rất chi tiết ràng buộc với các hoạt ñộng tái ñịnh cư
và hỗ trợ khác cho người dân, năng lực thể chế mạnh, quyền sở hữu ñất tập thề, việc
chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất cao và việc sử dụng ñất tại Trung
Quốc thực sự tiết kiệm. Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái ñịnh cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất ñịnh mà
chủ yếu là vấn ñề việc làm; tốc ñộc ñịnh cư chậm, thiều ñồng bộ thực hiện giải
phóng mặt bằng trước khi xây xong nhà tái ñịnh cư.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
1.2.1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của Singapore
Singapore có chế ñộ sở hữu ñất ñai ña dạng, trong ñó chấp nhận sở hữu tư
nhân về ñất ñai. ðất do Nhà nước sở hữu chiếm tỉ trọng lớn nhất (gần 90 %), số còn
lại do tư nhân chiếm hữu, nhưng việc sở hữu này phải tuân thủ theo các chế ñộ quy
hoạch sử dụng ñất do Nhà nước quy ñịnh. Người nước ngoài ñược quyền sở hữu
căn hộ hoặc căn nhà (biệt thự) kèm theo với ñất ở. Chế ñộ sử dụng ñất phổ biến là
hợp ñồng cho thuê của Nhà nước.
Sau khi có quy hoạch chi tiết và có dự án cụ thể, Nhà nước tiến hành thu hồi ñất
ñể triển khai thực hiện. Nhà nước toàn quyền quyết ñịnh trong vấn ñề thu hồi ñất,
người dân có nghĩa vụ phải tuân thủ. Không có trường hợp người nông dân tự chuyển
nhượng ñất cho nhà ñầu tư ñể xây dựng khu dân cư (giống như ở Việt Nam). Lý do là
thời gian sử dụng ñất khác nhau và Nhà nước không cho phép. Mọi việc chuyển
nhượng thay ñổi mục ñích ñểu thông qua Nhà nước. Nhà nước ñóng vai trò trung
gian giữa người sử dụng ñất và chủ ñầu tư, tránh những tiêu cực trong ñền bù giải tỏa
và không ñể ảnh hưởng xấu ñến việc thực hiện dự án theo quy hoạch nói riêng và
phát triển kinh tế nói chung (Nguyễn Thị Thu Hương, 2011).
Singapore việc thu hồi ñất dựa trên nguyên tắc: Thu hồi ñất bắt buộc phục vụ
cho việc phát triển cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và chỉnh trang ñô thị; hạn chế thu
hồi ñất tư nhân, chỉ thu hồi ñất khi thực sự cần thiết; công tác thu hồi ñất phải ñược
sự cho phép bởi Chính phủ và các thành viên trong Nội các Chính phủ, sau khi ñã
thảo luận và tham khảo ý kiến cộng ñồng; việc thu hồi ñất ñược tiến hành theo từng
bước chặt chẽ và có thông báo trước cho người dân 2-3 năm; nếu người dân không
chịu ñi ñể nhà nước thu hồi ñất sẽ áp dụng cưỡng chế hoặc phạt theo pháp Luật
Xâm chiếm ñất công (ðào Trung Chính, 2010).
Mức ñền bù thiệt hại căn cứ vào giá trị bất ñộng sản của chủ sở hữu; các chi
phí tháo dỡ di chuyển; chi phí mua vật tư thay thế, thuế sử dụng nhà mới v.v.
Nếu người dân không tin tưởng Nhà nước thì có thể thuê một tổ chức ñịnh giá tư
nhân ñể ñịnh giá lại vật tư, chi phí ñịnh giá lại do nhà nước chi trả. Ở Singapore
các yêu tố ảnh hưởng do công trình cắt ngang qua như tiếng ồ, khói bụi… cũng
ñược tính ñền bù.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
Nhà nước thanh toán trước 20 % tiền ñền bù khi chủ nhà thực hiện tháo dỡ và
hoàn trả phần còn lại khi việc tháo dỡ ñược hoàn thành. Nhà nước Singapore còn có
các chính sách hỗ trợ khác ñảm bảo quyền lời cho chủ bất ñộng sản di dời. Trong
quá trình ñền bù chủ bất ñộng sản có quyền khiếu kiện về giá trị ñền bù. Hội ñồng
ñền bù sẽ tổ chức quyết ñịnh giá ñền bù ñối với người khởi kiện. Nếu chủ bất ñộng
sản không ñồng ý có thể ñưa vụ việc ra tòa thượng thẩm. Ngoài ra còn có các chính
sách hỗ trợ thiệt hại và tạo ñiều kiện công ăn việc làm cho người nông dân khi
chuyển thành thị dân, chính sách ñối với các hộ kinh doanh thương mại ñược ñền
bù bằng tiền mặt. Chính sách tái ñịnh cư gắn liền với bố trí nhà ở công cộng - loại
nhà do Nhà nước xây dựng và cung cấp với giá rẻ kèm theo một số ñiều kiện(Phạm
Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà, 2011).
Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở Singapore cho thấy tính pháp lý
và tính dân chủ, tính dân chủ thể hiện ở người dân có thể thuê một tổ chức ñịnh giá
tư nhân ñể ñịnh giá lại và chi phí ñịnh giá do Nhà nước chi trả, các yếu tố ảnh
hưởng khác cũng ñược tính ñền bù và chính sách tái ñịnh cư ñược thực hiện bằng
việc bố trí nhà ở công cộng do Trung tâm Phát triển Nhà thực hiện.
1.2.1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của Thái Lan
Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các mục ñích
xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho ñất nước, phát
triển ñô thị, cải tạo ñất ñai và các mục ñích công cộng khác phải theo giá thị trường
cho người có ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh của pháp luật về tất cả các thiệt hại do việc
trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi thường phải khách quan cho người chủ
mảnh ñất và người có quyền thừa kế tài sản ñó. Dựa trên các quy ñịnh này, các
ngành có quy ñịnh chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình
(Nguyễn Vinh Diện, 2010).
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật Trưng dụng BðS áp dụng cho việc trưng
dụng ñất vào các mục ñích xây dựng công cộng, quốc phòng, phát triển nguồn tài
nguyên hoặc các lợi ích khác cho ñất nước, phát triển ñô thị, phát triển công nghiệp,
cải tạo ñất ñai vào các mục ñich công cộng. Luật quy ñịnh những nguyên tắc về