Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Phục hồi và phát triển sản xuất chè shan tuyết trên địa bàn huyện mai châu, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.53 MB, 154 trang )



bộ giáo dục và đào tạo
TRƯờng đại học nông nghiệp Hà Nội






đỗ mInh phơng



PHC HI V PHT TRIN SN XUT CHẩ SHAN TUYT
TRấN A BN HUYN MAI CHU, TNH HềA BèNH


luận văn thạc Sĩ



Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60.34.04.01



Ngời hớng dẫn khoa học

:
Pgs.ts. ngô thị thuận






Hà Nội 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2014
Người cam ñoan



ðỗ Minh Phương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian thực hiện ñề tài: “Phục hồi và phát triển sản xuất chè
Shan tuyết trên ñịa bạn huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình” tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ, hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo thuộc khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, một số cơ quan
ban ngành, gia ñình và bạn bè.
Tới nay, luận văn của tôi ñã ñược hoàn thành. Tôi xin chân thành cảm
ơn PGS.TS Ngô Thị Thuận ñã giúp ñỡ tôi rất tận tình và chu ñáo về chuyên
môn trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới lãnh ñạo công ty TNHH SX&KD Giống
cây trồng Phương Huyền, ðơn vị chuyển giao dự án “Ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật xây dựng mô hình tuyển chọn, nhân giống, trồng và chế biến chè Shan
tại tỉnh Hòa Bình” , các phòng ban của huyện Mai Châu, UBND các xã Pà
Cò, Hang Kia và các hộ ñồng bào dân tộc H’Mông tham gia phục hồi và phát
triển sản xuất chè Shan tuyết tại Mai Châu ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, gia ñình và bạn bè ñã ñóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi
hoàn thiện ñề tài.

Tác giả



ðỗ Minh Phương


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC



LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ðỒ, ðỒ THỊ, HÌNH vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
Phần I: MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 4
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: 5
Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHỤC HỒI VÀ PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ SHAN TUYẾT 6
2.1 Lý luận về phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết 6
2.1.1 Các khái niệm 6
2.1.2 Ý nghĩa phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết 10
2.2 Thực tiễn phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết trên thế giới
và ở Việt Nam 21
2.2.1 Tình hình phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết 21
2.2.2 Các công trình nghiên cứu có liên quan ñến phục hồi và phát triển sản
xuất chè Shan tuyết 28
2.3. Các nhận xét rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phục hồi và
phát triển sản xuất chè Shan tuyết. 31
Phần III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 32

3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 32
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 34
3.1.3 Tập quán canh tác chè của ñồng bào dân tộc tại huyện Mai Châu 38

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.4 Kết quả phát triển kinh tế 40
3.2. Phương pháp nghiên cứu 42
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 42
3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm khảo sát. 44
3.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu 44
3.2.4 Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu 45
3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin 46
Phần IV- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Tình hình phục hồi, phát triển sản xuất chè Shan tuyết toàn huyện Mai Châu 47
4.1.1 Phục hồi chè Shan tuyết Mai Châu 47
4.1.2 Phát triển sản xuất chè Shan tuyết huyện Mai Châu 57
4.1.3 Vai trò của 4 nhà trong phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết Mai Châu . 72
4.2 Thực trạng phát triển sản xuất – kinh doanh chè Shan tuyết của các ñơn
vị ñiều tra 74
4.2.1 Phát triển sản xuất chè Shan tuyết của hộ nông dân 74
4.2.2 Thực trạng sản xuất – kinh doanh chè Shan tuyết của Doanh nghiệp
(Công ty TNHH Phương Huyền) 85
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả phục hồi và phát triển sản xuất chè
Shan tuyết Mai Châu 91
4.3.1 Phân tích SWOT về phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết Mai Châu 91
4.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả phục hồi và phát triển sản xuất chè
Shan tuyết 93
4.4 Giải pháp tiếp tục phục hồi và ñẩy mạnh phát triển sản xuất chè Shan

tuyết trên ñịa bàn huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình 97
4.4.1 Căn cứ cho việc ñề ra ñịnh hướng và các giải pháp phục hồi và phát
triển sản xuất chè Shan tuyết Mai Châu: 97
4.4.2 ðịnh hướng cho công tác phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan
tuyết Mai Châu 98
4.4.3 Các giải pháp tiếp tục phục hồi và ñẩy mạnh phát triển sản xuất chè
Shan tuyết Mai Châu 99
Phần V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 111
5.1. Kết luận. 111

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Các phương pháp nhân giống chè Shan tuyết 7
Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Mai Châu năm 2013 35
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Mai Châu 36
Bảng 3.4 Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Mai Châu 41
Bảng 4.1 Các giai ñoạn phục hồi chè Shan tuyết huyện Mai Châu 48
Bảng 4.2 Quá trình ñiều tra, tuyển chọn cây chè Shan ñầu dòng ở Mai Châu 50
Bảng 4.3 Kết quả nhân giống chè Shan tuyết huyện Mai Châu 53
Bảng 4.4 Diện tích trồng mới chè Shan tuyết huyện Mai Châu 54
Bảng 4.5 ðặc ñiểm các giai ñoạn phát triển sản xuất chè Shan tuyết 57
Bảng 4.6 Năng suất, sản lượng chè Shan tuyết cổ thụ của huyện Mai Châu 62
Bảng 4.7 Năng suất, sản lượng chè Shan Tuyết tập trung của huyện Mai Châu 63
Bảng 4.8 ðặc ñiểm thị trường tiêu thụ búp chè tươi của Mai Châu 64
Bảng 4.9 ðặc ñiểm thị trường tiêu thụ chè Shan tuyết thành phẩm 67
Bảng 4.10 Các chương trình hỗ trợ phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan
tuyết của huyện Mai Châu 69

Bảng 4.11 Mức ñộ và mục tiêu của các nhà trong phục hồi và phát triển sản
xuất chè Shan tuyết Mai Châu 73
Bảng 4.12 ðặc ñiểm của hộ trồng chè Shan tuyết ñiều tra năm 2013 75
Bảng 4.13 Thông tin chung về số cây, năng suất và sản lượng chè Shan Tuyết
cổ thụ năm 2013 79
Bảng 4.14 Thông tin chung về diện tích, năng suất chè Shan Tuyết trồng tập
trung của các hộ ñiều tra năm 2013 80
Bảng 4.15 Các khoản chi phí sản xuất chè Shan Tuyết trồng tập trung thời kỳ
SX KD của các hộ ñiều tra năm 2013 (Tính cho 1 ha chè Shan) 83
Bảng 4.16 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất chè búp tươi của hộ 84
Bảng 4.17 ðầu tư chi phí chế biến chè xanh (Tính cho 1 tấn chè búp khô) 89
Bảng 4.18 ðầu tư chi phí chế biến chè nội tiêu (Tính BQ cho 1 tấn chè búp khô) 90
Bảng 4.19 Hiệu quả sử dụng lao ñộng SX – KD chè Shan tuyết của công ty
Phương Huyền 91
Bảng 4.20 Kết hợp ñiểm mạnh – ñiểm yếu, cơ hội – thách thức 92
Bảng 4.21 Kết quả và hiệu quả sản xuất chè búp tươi của hộ ðTCP và KðTCP 95
Bảng 4.22 Kết quả và hiệu quả sản xuất chè búp tươi của hộ THKT và KTHKT 96


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC SƠ ðỒ, ðỒ THỊ, HÌNH

Sơ ñồ 2.1 Sơ ñồ quy trình giâm cành chè 13
Sơ ñồ 4.1 Các giai ñoạn phục hồi giống chè Shan tuyết 49
Sơ ñồ 4.2 Sơ ñồ quá trình sản xuất chè xanh 86
Sơ ñồ 4.3 Qui trình sản xuất chè xanh 87
ðồ thị 4.1 Cơ cấu diện tích chè Shan tuyết giai ñoạn 2006 – nay 55
ðồ thị 4.2 Diện tích chè Shan tuyết Mai Châu qua các năm 61

ðồ thị 4.3 Cơ cấu thị trường tiêu thụ búp chè cổ thụ của hộ trồng chè 65
ðồ thị 4.4 Cơ cấu thị trường tiêu thụ chè Shan tuyết thành phẩm 68
ðồ thị 4.5 Cơ cấu các hộ bỏ chi phí chăm sóc chè Shan tuyết tại Mai Châu 81
ðồ thị 4.6 Sản lượng chè Shan tuyết sản xuất qua các năm 88
Hình 3.1 Bản ñồ hành chính huyện Mai châu 32
Hình 4.1 Cây chè cổ thụ tại xã Pà Cò, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình 51
Hình 4.2 Cây chè Shan tuyết ñầu dòng số 04 tại xã Pà cò, huyện Mai Châu. 52
Hình 4.3 Vườn giống chè Shan tuyết Mai Châu 53
Hình 4.4 ðồng bào H’Mông tại Mai Châu chế biến chè Shan bằng chảo gang 58
Hình 4.5 Người dân ñang thu hái chè Shan Tuyết 59
Hình 4.6 Bao bì, nhãn mác sản phẩm chè Shan tuyết Mai Châu 68
Hình 4.7 Hộ thu hái chè cổ thụ và công nghiệp 78
Hình 4.8 Tiêu chuẩn hái búp chè 78
Hình 4.9 Vận chuyển búp chè tới cơ sở thu mua 78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Bộ KH&CN Bộ Khoa học và Công nghệ
BVTV Bảo vệ thực vật
CNH – HðH
Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
Chi cục ðCðC & VKTM Chi cục ðịnh canh ñịnh cư và Vùng kinh tế mới
CN – TTCH Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
ðTCP ðầu tư chi phí
HTX Hợp tác xã
KTHKT Không tập huấn kỹ thuật
KðTCP Không ñầu tư chi phí

KTCB Kiến thiết cơ bản
PTNT Phát triển nông thôn
SX – KD Sản xuất Kinh doanh
Sở NN & PTNT
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TNHH SX&KD Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và Kinh doanh
TW Trung Ương
TSCð Tài sản cố ñịnh
THKT Tập huấn kỹ thuật
TMDV
Thương mại Dịch vụ
UBND
Ủy Ban Nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

Phần I: MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu ñề tài
Chè Shan tuyết là loại chè ñặc sản của vùng núi cao, mang bản sắc văn hóa
vùng miền. Không chỉ có hương vị thơm ngon ñặc trưng, mà chè Shan tuyết còn là
loại hàng hóa sạch, hiện ñang ñược người tiêu dùng ưa chuộng.
Chè Shan tuyết có dạng thân gỗ lớn, phân cành thưa, lá to, dài, răng cưa ñều,
búp có nhiều lông tuyết, khả năng sinh trưởng mạnh, có tiềm năng cho năng suất
cao, chất lượng tốt. Chè Shan tuyết hiện chỉ có tại một số tỉnh miền núi cao như
Yên Bái, Hà Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Hòa Bình, … Tại các ñịa phương này, chè
Shan tuyết ñang ñóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế bền vững, tạo công
ăn việc làm, thu nhập cho người dân, phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc, bảo vệ môi
trường sinh thái … Do vậy việc phục hồi và phát triển cây chè Shan tuyết hiện là

vấn ñề cần thiết ñể phát triển loại hàng hóa ñặc sản và có tiềm năng kinh tế cao.
Hiện nay số lượng cây chè Shan tuyết cổ thụ ngày càng giảm do tác ñộng của
tự nhiên (lũ lụt, cháy rừng, mối mọt, …) và con người (chặt phá, buôn bán bừa bãi).
ðồng thời nhận thấy rõ tầm quan trọng của cây chè Shan tuyết ñối với sự phát triển
kinh tế, Nhà nước và chính quyền ñịa phương ñã có các chủ trương phục hồi cây
chè Shan tuyết. Một số dự án về phục hồi chè Shan tuyết ñã ñược triển khai trên ñịa
bàn các tỉnh như xã Lũng Phìn - ðồng văn – Hà Giang; xã Mẫu Sơn – Lộc Bình –
Lạng Sơn; huyện Mai Châu, ðà Bắc – Hòa Bình. Cây chè Shan tuyết ñã ñược tuyển
chọn, nhân giống và ñược ñưa ra sản xuất ở nhiều nơi.
Tuy nhiên, các dự án này mới thực hiện tại một số xã vùng cao có cây chè
Shan tuyết, mặt khác hiệu quả của một số dự án còn chưa cao, chưa ñem lại những
kết quả toàn diện trong ông tác phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết. Từ
thực trạng này dẫn ñến hệ quả diện tích chè trồng mới phát triển còn hạn hẹp, manh
mún, chưa phát triển thành vùng sản xuất hàng hóa … Vì vậy có thể thấy rằng công
tác phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết ñang là vấn ñề thực sự cấp bách,
cần làm tốt hơn và rất cần có sự hỗ trợ của nhiều chương trình, dự án từ các cấp
Trung Ương ñến ñịa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Huyện Mai Châu có ñiều kiện kinh tế ñặc biệt khó khăn, diện tích trồng
lúa màu rất ít, giống gia súc gia cầm chủ yếu là giống ñịa phương. Do ñặc ñiểm
ñịa hình là vùng núi cao (cách 1.000m so với mặt nươc biển); 90% ñất ñai là ñất
ñồi núi, phong hóa nhanh, dễ bị rửa trôi. Hơn nữa trình ñộ canh tác của người
dân còn nhiều hạn chế , do vậy năng suất cây trồng vật nuôi còn thấp, rất khó
khăn trong phát triển các cây trồng khác. Do phong tục và do kiếm kế sinh nhai,
bà con vùng núi cao nơi ñây vẫn ñang tiếp tục trồng cây thuốc phiện, làm cho
huyện Mai Châu trở thành một trong những ñiểm nóng về trồng và buôn bán
thuốc phiện của nước ta. Tuy vậy, huyện Mai Châu có ñiều kiện phù hợp với

phát triển cây công nghiệp, ñặc biệt là cây chè Shan tuyết – vốn là cây trồng sẵn
có và là ñặc sản của ñịa phương.
Sản phẩm chè Shan tuyết Mai Châu có chất lượng tương ñương với chè Tà
Sùa - Lào Cai và Suối Giàng - Yên Bái, ñược chuyên gia Hiệp hội chè Việt Nam
ñánh giá cao. Diện tích chè Shan tuyết trên ñịa bàn huyện Mai Châu hiện nay
khoảng 200 ha, hiện ñang là nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ nông dân taị huyện
Mai Châu. Tỉnh Hòa Bình ñã nhận ñịnh cây chè Shan tuyết là cây trồng rất có tiềm
năng giúp bà con vùng núi cao nơi ñây thoát khỏi nghèo ñói, thoát khỏi cây thuốc
phiện và là cây trồng chủ ñạo phát triển kinh tế ñịa phương. Tuy nhiên, chè Shan
tuyết tại Mai Châu hiện chưa ñược ñưa vào khai thác một cách hợp lý. Những gốc
chè cổ thụ ñang chết dần hoặc lần lượt theo ô tô “xuống núi”, diện tích ñất có thể
phát triển chè Shan của vùng là rất lớn nhưng chưa khai thác hết tiềm năng của loại
cây trồng này. Do vậy, công tác phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết tại
huyện Mai Châu ñang là vấn ñề thực sự cấp thiết cần tiến hành hiện nay.
Một số chương trình dự án cấp Bộ, cấp tỉnh về phục hồi và phát triển cây chè
Shan tuyết Mai Châu ñã ñược ñưa ra và thực hiện như: Dự án tuyển chọn, nhân
giống, trồng và chế biến chè Shan do Bộ KH&CN chủ trì; Các Dự án phát triển chè
Shan tuyết của chương trình 135, Chi cục ñịnh canh ñịnh cư tỉnh Hòa Bình; Dự án
ñầu tư trồng và chế biến chè Shan của Công ty TNHH SX & KD Giống cây trồng
Phương Huyền Tuy nhiên, công tác phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan
tuyết tại Huyện Mai Châu còn ñứng trước rất nhiều thách thức khó khăn ñòi hỏi cần

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

có sự quan tâm hơn nữa của các cấp chính quyền cũng như sự phối hợp giữa các
ban ngành ñoàn thể.
Tham gia phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết tại huyện Mai Châu
phải kể tới vai trò quan trọng của Công ty TNHH SX&KD Giống cây trồng Phương
Huyền. Là một trong những ñơn vị tích cực tham gia các chương trình, dự án phục

hồi cây chè Shan, ñồng thời trực tiếp thu mua búp chè cho bà con dân tộc, chế biến
chè thành sản phẩm và tiêu thụ trên thị trường. Công ty TNHH SX&KD Giống cây
trồng Phương Huyền ñang nỗ lực hết mình ñóng góp công sức trong công tác phục
hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết Mai Châu.
Các nghiên cứu trước ñây về phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết
ñã có nhưng chưa nhiều, mà chuyên về kỹ thuật tuyển chọn, nhân giống, trồng và
chế biến chè Shan tuyết.
Các vấn ñề hiện nay ñang ñặt ra cho các nhà quản lý của Mai Châu là: Làm
thế nào ñể giữ gìn sản phẩm trà Shan tuyết truyền thống của ñịa phương? Có nên
phát triển sản xuất chè Shan tuyết thành sản xuất hàng hóa hay không? Tham gia
phục hồi và phát triên cây chè Shan tuyết, bà con dân tộc trong vùng ñạt ñược
những lợi ích và kết quả gì? Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phục hồi và phát
triển sản xuất chè Shan tuyết trong những năm tiếp theo? … ðể góp phần giải quyết
những vấn ñề bất cập nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu ñề tài: “Phục hồi và phát
triển sản xuất chè Shan Tuyết trên ñịa bàn huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan
tuyết, các yếu tố ảnh hưởng mà ñề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phục
hồi và ñẩy mạnh phát triển sản xuất chè Shan tuyết trên ñịa bàn Huyện Mai Châu,
tỉnh Hòa Bình.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phục hồi và phát triển sản xuất chè
Shan tuyết;
- ðánh giá thực trạng phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết trên ñịa
bàn huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình những năm qua;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4


- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả phục hồi và phát triển sản xuất
chè Shan tuyết tại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình;
- ðề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục phục hồi và ñẩy mạnh phát triển sản
xuất chè Shan tuyết Mai Châu trong những năm tiếp theo.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
ðể thực hiện các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu trong
ñề tài này là:
1. Phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết gồm những nội dung và
hoạt ñộng nào?
2. Thực tiễn phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết ở một số tỉnh Việt
Nam như thế nào?
3. Quá trình phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết trên ñịa bàn
huyện Mai Châu ñược diễn ra như thế nào?
4. Những kết quả và hạn chế trong phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan
tuyết trên ñịa bàn huyện Mai Châu là gì?
5. Cần áp dụng giải pháp nào ñể tiếp tục phục hồi và ñẩy mạnh phát triển sản
xuất chè Shan tuyết trên ñịa bàn huyện Mai Châu trong các năm tiếp theo?
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
Các hoạt ñộng phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết ñược thể hiện
qua các ñối tượng sau:
- Các ñơn vị tham gia phục hồi chè Shan tuyết: Các Dự án; công ty TNHH
SX&KD Giống cây trồng Phương Huyền; các hộ nông dân …
- Các ñơn vị tham gia sản xuất – kinh doanh: Công ty TNHH SX&KD Giống
cây trồng Phương Huyền; các hộ nông dân …
- Các tổ chức kinh tế - xã hội có liên quan tới phục hồi và phát triển sản xuất:
Khuyến nông; hiệp hội nông dân; các cơ quan chức năng trong lĩnh vực Nông
nghiệp và PTNT từ Trung Ương tới ñịa phương …
- Các cơ chế chính sách liên quan tới phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết
- Chè Shan tuyết: Chè giống; chè búp tươi; chè cổ thụ …




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
* Về không gian: ðề tài ñược tiến hành trên phạm vi huyện Mai Châu. Một
số nội dung chuyên sâu ñược khảo sát tại hai xã Pà Cò, Hang Kia huyện Mai Châu,
tỉnh Hòa Bình.
* Về thời gian:
- Dữ liệu sử dụng cho ñánh giá thực trạng phục hồi và sản xuất chè Shan
tuyết tại huyện Mai Châu những năm qua ñược thu thập chủ yếu trong 3 năm 2011
ñến năm 2013;
- Dữ liệu cần thu thập ở một số cơ sở ñại diện ñược tiến hành năm 2013 -
2014.
- Giải pháp phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết tại huyện Mai
Châu sẽ áp dụng từ năm 2014 ñến 2020.
* Về nội dung: Nghiên cứu này tập trung vào ñánh giá thực trạng phục hồi và
phát triển sản xuất chè Shan tuyết trên ñịa bàn huyện Mai Châu; các yếu tố ảnh
hưởng, trên cơ sở ñó ñề xuất ñịnh hướng và các giải pháp tiếp tục phục hồi và ñẩy
mạnh phát triển sản xuất chè Shan tuyết trên ñịa bàn huyện Mai Châu, tỉnh Hòa
Bình trong thời gian tiếp theo.

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHỤC HỒI VÀ PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ SHAN TUYẾT

2.1 Lý luận về phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết
2.1.1 Các khái niệm
2.1.1.1 Phục hồi chè Shan tuyết
* Khái niệm phục hồi chè Shan tuyết
Khi nói ñến phục hồi chè Shan tuyết thực chất là phục hồi giống chè Shan
tuyết (chè Shan).
- Phục hồi giống chè Shan tuyết: là quá trình tác ñộng vào giống chè Shan
tuyết ñang bị suy thoái, giảm năng suất bằng các biện pháp kỹ thuật chuyên ngành,
nhằm khôi phục và nâng cao năng suất, chất lượng của cây chè Shan tuyết lên mà
không làm thay ñổi bản chất ban ñầu của giống, thông qua các giai ñoạn: ñiều tra
tuyển chọn, nhân giống và bảo tồn giống chè Shan tuyết.
- Phục hồi chè Shan tuyết cổ thụ: ñược tiến hành khi tuổi chè ñã lớn làm
giảm năng suất; khi số lượng bị sụt giảm nghiêm trọng và có nguy cơ mất giống;
khi ñang có hiệu quả và cần phải phát huy thì quá trình phục hồi ñược tiến hành.
- Phục hồi nương chè Shan già cỗi là khi nương chè có các biểu hiện:

+ Chè thường ở giai ñoạn tuổi lớn: Chè hạt lớn hơn 18 tuổi, chè cành ñã qua
thời kỳ sung sức làm giảm chất lượng chè.
+ Sinh trưởng cây chè kém: Tán mỏng, hệ số diện tích lá thấp, mật ñộ búp
nhỏ, khung tán có nhiều u biếu, cành tăm hương, năng suất thường rất thấp chỉ ñạt
1-2 tấn búp tươi/ha/năm.
+ Mật ñộ nương chè không ñảm bảo: Mất khoảng trên 30-40% diện tích.
* Các giai ñoạn phục hồi bao gồm: ðiều tra, tuyển chọn; Nhân giống; Bảo tồn.
(1) ðiều tra tuyển chọn: là quá trình tiến hành công tác ñiều tra về giống chè
Shan tuyết, từ ñó chọn ra từ quần thể chè Shan tuyết những cây ưu tú; từ những cây
ưu tú này chọn ra những cây chè Shan tuyết ñầu dòng, khai thác hom giống ñể phục
vụ cho công tác nhân giống và bảo tồn giống chè Shan tuyết.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Cây ñầu dòng của cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm là cây có năng suất,
chất lượng, tính chống chịu cao hơn hẳn các cây khác trong quần thể một giống ñã qua
bình tuyển và ñược công nhận ñể nhân giống bằng phương pháp vô tính (trừ cây măng
cụt …) (theo quyết ñịnh 67/2004/Qð-BNN)
(2) Nhân giống
Nhân giống chè Shan tuyết bao gồm hai phương pháp ñó là: Nhân giống hữu tính
(bằng hạt) và nhân giống vô tính (bằng giâm cành, chiết cành, ghép cành và nuôi cấy
mô). Tuy nhiên phổ biến và thông dụng nhất hiện nay là nhân giống vô tính bằng giâm
cành. Kỹ thuật giâm cành chè là tiến bộ ñược nghiên cứu thành công ở Việt nam, ñược
sử dụng rộng rãi ở các vùng trồng chè tập trung như Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên …
Chè ñược nhân giống bằng phương pháp giâm cành có ñặc tính giống hệt cây mẹ, ñộ
ñồng ñều cao, có khả năng sinh trưởng mạnh, nương chè mau khép tán, ñạt năng suất cao
hơn chè trồng bằng hạt từ 25 – 50%, chất lượng chè giữ ñược chất lượng của cây mẹ.
Ưu nhược ñiểm chủ yếu giữa nhân giống bằng giâm cành và nhân giống
bằng hạt như sau:

Bảng 2.1 Các phương pháp nhân giống chè Shan tuyết
Phương pháp Ưu ñiểm Nhược ñiểm
1. Nhân giống
bằng hạt
Dễ làm, ñơn giản và giá thành
thấp
Quần thể không ñồng ñều,
không giữ nguyên ñặc tính
cây mẹ, năng suất không
cao, chất lượng và chống
chịu không ổn ñịnh, hệ số
nhân giống thấp.
2. Nhân giống
bằng giâm cành
Quần thể ñồng ñều, giữ nguyên
ñặc tính cây mẹ, năng suất cao,
chất lượng và chống chịu ổn
ñịnh, hệ số nhân giống cao,
nương chè sớm cho thu hoạch.
ðòi hỏi kỹ thuật công phu,
giá thành cao hơn nhân
giống bằng hạt.
(Nguồn:Sổ tay kỹ thuật trong chăm sóc chế biến chè, TS ðỗ Văn Ngọc)
Như vậy trong công tác phục hồi giống chè Shan tuyết thì nhân giống chè Shan
nên sử dụng phương pháp giâm cành, như vậy sẽ giữ nguyên những ñặc tính ưu việt của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

cây chè Shan cổ thụ ñịa phương, cho ra những cây giống có chất lượng tốt, ñể trồng

những nương chè có năng suất cao, chống chịu sâu bệnh.
(3) Bảo tồn giống chè Shan tuyết
Bảo tồn giống chè Shan tuyết là duy trì một giống cây trồng, một loại sản
phẩm ñã mang trong mình giá trị lịch sử lâu ñời và yếu tố văn hóa sâu sắc của vùng
núi cao Tây Bắc không ñể bị mai một, mất dần theo năm tháng. Nói cụ thể hơn công
tác bảo tồn giống chè Shan tuyết là công tác chăm sóc, cứu hộ, xây dựng vườn
giống gốc, nhân giống, trồng mới chè Shan tuyết; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và
mẫu vật di truyền phục vụ mục ñích bảo tồn và phát triển ña dạng sinh học.
Tính chất của công tác bảo tồn giống chè Shan tuyết là bảo tồn tại chỗ. Do
chè Shan tuyết là giống cây trồng ñặc hữu, chỉ phát triển tốt tại các vùng núi cao
như vùng núi Tây Bắc của nước ta.
2.1.1.2 Sản xuất chè Shan tuyết
Sản xuất chè Shan tuyết ñược hiểu là quá trình chuyển hóa các yếu tố ñầu
vào (Nguồn nhân lực, búp chè tươi, công nghệ chế biến chè, máy móc, thiết bị, tiền
vốn …) biến chúng thành sản phẩm trà Shan tuyết ở ñầu ra (chè xanh, chè ñen, chè
vàng), ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con người.
Mối quan hệ giữa các yếu tố ñầu vào và yếu tố ñầu ra: ðược thể hiện qua
hàm sản xuất (là hàm số biểu hiện mối quan hệ về mặt kỹ thuật giữa các yếu tố ñầu
vào và các yếu tố ñầu ra).
Hàm sản xuất có dạng tổng quát:
Q = F (X
1
,X
2
, X,
3
…, X
n
)
Trong ñó: Q là sản lượng sản phẩm ñầu ra

X
1
, X
2
, X
3
, …, X
n
là các yếu tố ñầu vào
Các yếu tố ñầu vào bị chi phối bởi quy luật năng suất cận biên giảm dần
(Năng suất cận biên của bất cứ yếu tố ñầu vào nào cũng sẽ bắt ñầu giảm xuống tại
một ñiểm khi ngày càng có nhiều yếu tố ñược ñầu tư vào trong quá trình sản xuất).
Do ñó ñòi hỏi trong quá trình sản xuất thì việc tổ chức các yếu tố ñầu vào
phải cân ñối với nhau và các ñầu vào trong sản xuất phải ñược hoạch toán ñể tối

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

thiểu hóa chi phí nhằm tăng lợi nhuận cho các hộ sản xuất. Vì vậy khi sản xuất cần
chú ý tới giá trị các yếu tố ñầu vào và tạo ra chi phí trong sản xuất.
2.1.1.3 Phát triển sản xuất chè Shan tuyết
Phát triển sản xuất ñược ñịnh nghĩa là quá trình mở rộng quy mô sản xuất với
cơ cấu sản phẩm và ñặc tính sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, tăng năng
suất lao ñộng, giảm chi phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm, mang lại thu nhập
cao hơn và ổn ñịnh hơn cho người sản xuất, và bền vững về mặt xã hội – môi
trường.
Phát triển sản xuất chè Shan tuyết bao gồm phát triển theo chiều rộng và theo
chiều sâu.
- Phát triển theo chiều rộng: là sự tăng quy mô sản xuất. ðiều này ñược thể hiện ở
việc ñầu tư lớn hơn về quy mô các nguồn lực trong ñiều kiện sản xuất không ñổi,

bao gồm diện tích trồng chè, diện tích nhà xưởng sản xuất, vốn, lao ñộng, các loại
hình sản xuất như từ hộ lên HTX hay các Doanh nghiệp … Kết quả của việc phát
triển tăng quy mô ñó là sự gia tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra, tăng giá trị sản
phẩm, tạo thêm nhiều việc làm cho lao ñộng.
Quy mô hợp lý là sự ñầu tư hợp lý về vốn, lao ñộng, diện tích mặt bằng sản
xuất kinh doanh … nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hóa phù hợp với yêu cầu,
mục tiêu kinh tế xã hội, với nhu cầu thị trường. Quy mô các nguồn lực càng tăng
chứng tỏ vùng sản xuất chè càng phát triển.
Tuy nhiên, ñầu tư theo chiều rộng ñòi hỏi thời gian thực hiện và thời gian
huy ñộng vốn lâu, do ñặc ñiểm ñầu tư lớn vào các hạng mục cơ sở hạ tầng nên có
thể quá trình này kéo dài, dễ gặp rủi ro. ðặc biệt trong ñiều kiện vốn và tích lũy của
khu vực nông thôn miền núi còn thấp. Ngoài ra tùy theo ñặc ñiểm và truyền thống
sản xuất của người dân bản ñịa từng vùng là khác nhau mà cân nhắc vấn ñề mở rộng
quy mô sản xuất sao cho hợp lý, vấn ñề quan trọng nữa là mở rộng quy mô sản xuất
cần lưu ý tới vấn ñề huy ñộng thêm lao ñộng và ñào tạo cho lao ñộng.
- Phát triển theo chiều sâu: là quan tâm tới chất lượng của sự tăng trưởng. ðiều này
ñòi hỏi phát triển sản xuất chè Shan tuyết phải làm gia tăng giá trị sản phẩm, sử

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

dụng hiệu quả và bền vững các nguồn lực, mang lại phúc lợi cao hơn và ổn ñịnh
hơn cho cộng ñồng xã hội, bền vững về mặt xã hội và môi trường.
Phát triển sản xuất chè Shan tuyết theo chiều sâu thể hiện cụ thể qua những
khía cạnh sau ñây:
+ Tăng cường áp dụng những kỹ thuật, công nghệ trong trồng và chế biến
chè Shan tuyết nhằm tăng năng suất chất lượng của sản phẩm sản xuất ra.
+ Tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực ñầu vào như: năng suất lao ñộng,
hiệu quả vốn ñầu tư, ñất ñai.
+ Tăng giá trị sản phẩm, ñóng góp ngày càng tăng vào tổng giá trị sản xuất

của ñịa phương.
+ Nâng cao kỹ năng, kiến thức, trình ñộ cho người lao ñộng.
+ Ổn ñịnh và tăng thu nhập cho người sản xuất chè.
+ Tạo lập ñược liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân tham gia trong quá trình
phát triển sản xuất chè Shan tuyết, ñặc biệt là sự liên kết 4 nhà: nhà nước, nhà khoa
học, nhà Doạnh nghiệp, nhà nông.
+ Tạo thương hiệu cho sản phẩm chè Shan tuyết trong thị trường nội ñịa và
xuất khẩu. Mở rộng thị trường cho sản phẩm, khả năng tiếp cận thị trường, tiếp cận
các thông tin về sản phẩm, thị trường, công nghệ, xu hướng phát triển sản phẩm.
+ Tạo việc làm cho lao ñộng ñịa phương, góp phần ổn ñịnh kinh tế - chính trị
và xã hội ñịa phương, giảm tỷ lệ nghèo ñói.
+ Bảo vệ tài nguyên môi trường.
2.1.2 Ý nghĩa phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết
2.1.2.1 Ý nghĩa phục hồi
Trồng cây chè Shan tuyết là trồng rừng, phục hồi cây chè Shan tuyết là phục
hồi rừng, bảo vệ cây chè Shan tuyết là bảo vệ rừng. Vì thế phục hồi và phát triển
cây chè Shan tuyết có ý nghĩa lớn về sinh thái, môi trường và ñóng góp tích cực vào
chương trình trồng rừng, bảo vệ rừng ñầu nguồn. Với ñặc ñiểm là sinh trưởng
mạnh, có bộ tán to khỏe, tuổi thọ dài và ñặc biệt là khả năng sống hỗn giao với cây
rừng nên với một nền canh tác hợp lý có thể coi cây chè Shan tuyết là thành phần
của cây rừng. Trồng chè Shan tuyết có tác dụng phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

chống sói mòn ñất ñai, ñáp ứng ñược nhu cầu của một nền nông nghiệp sinh thái
bền vững.
Ngoài ra phục hồi giống chè Shan tuyết vùng cao chính là góp phần bảo tồn
giá trị văn hóa truyền thống của ñịa phương bởi nhẽ cây chè Shan tuyết ñã trở thành
một nét văn hóa không thể thiếu từ ñời này qua ñời khác của ñồng bào dân tộc vùng

núi cao. Không những thế phục hồi chè Shan tuyết góp phần bảo tồn nguồn gen quý
của một loại cây trồng mà hiện nay ñang dần bị thoái hóa và biến mất.
2.1.2.2 Ý nghĩa phát triển sản xuất
Sản phẩm của cây chè Shan tuyết có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao,
cũng là sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng. Sinh trưởng trong ñiều kiện tự nhiên
không có tác ñộng của chất vô cơ (theo tập quán của ñồng bào dân tộc) cùng với
ñiều kiện sinh thái rừng ñặc biệt là vị trí ñộ cao và khí hậu ñã tạo ra cho cây chè
Shan tuyết búp có tuyết trắng, chất lượng ñặc biệt, có ý nghĩa dược thảo cao hơn
chè vùng thấp. Ngoài ra, thị hiếu người tiêu dùng rất ưa chuộng vì sản phẩm sạch,
an toàn, không ñộc hại. Cùng với chất lượng, chè Shan tuyết thuộc loại hình cho
năng suất cao.Vì vậy, phát triển sản xuất chè Shan tuyết góp phần tăng giá trị sản
phẩm hàng hóa cho ñồng bào dân tộc vùng cao, thu hút vốn nhàn rỗi, nâng cao thu
nhập cho người dân. Ngoài ra còn góp phần phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn
miền núi.
Về mặt xã hội, mở rộng diện tích, phát triển sản xuất cây chè Shan tuyết sẽ
thu hút ngày càng tăng lực lượng lao ñộng, vì vậy sẽ giúp ñồng bào dân tộc ổn ñịnh
công ăn việc làm, xóa ñói giảm nghèo, yên tâm ñịnh canh ñịnh cư xây dựng bản
làng mới.
2.1.3 Nội dung phục hồi và phát triển sản xuất chè Shan tuyết
2.1.3.1 Nội dung phục hồi chè Shan tuyết
Phục hồi giống chè Shan tuyết bao gồm các nội dung như sau:
a. ðiều tra tuyển chọn
a1. ðiều tra khảo sát và thu thập thông tin phục vụ công tác phục hồi giống
chè Shan tuyết các nội dung:
- ðiều tra ñiều kiện tự nhiên;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

- ðiều tra ñiều kiện canh tác chè;

- ðiều tra hiện trạng giống chè.
a2. Tuyển chọn cây chè Shan tuyết ñầu dòng
* Nội dung tuyển chọn cây chè Shan tuyết ñầu dòng bao gồm:
- Thành lập tổ ñiều tra, ñánh giá gồm các nhà khoa học, các cán bộ chuyên
môn, các nông dân có kinh nghiệm hiểu biết về cây chè Shan tuyểt ở ñịa phương.
Xác ñịnh vùng ñiều tra tuyển chọn.
- Sau khi xác ñịnh ñược vùng ñiều tra, tuyển chọn thì tiến hành tuyển chọn
cây chè Shan tuyết ñầu dòng qua các giai ñoạn:
Giai ñoạn 1: căn cứ vào ñặc ñiểm hình thái như thân, lá, búp, tuyển chọn
những cây chè Shan ưu tú, có ñặc ñiểm ñặc trưng nhất của thứ chè Shan tuyết.
Giai ñoạn 2: Theo dõi ñánh giá sơ bộ các chỉ tiêu về hình thái, về năng suất,
loại bỏ những cây cho năng suất thấp, sâu bệnh hại nhiều.
Giai ñoạn 3: Theo dõi, ñánh giá các chỉ tiêu hình thái, ñặc ñiểm sinh trưởng,
năng suất chất lượng, khả năng nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm cành ->
chọn ra những cây ưu tú.
Giai ñoạn 4: Tiếp tục ñánh giá ñặc ñiểm về chất lượng chè thành phẩm, ñánh giá
khả năng nhân giống vô tính của những cây ưu tú -> ñề nghị công nhận cây ñầu dòng.
Lập hồ sơ trình sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận cây chè
Shan tuyết ñầu dòng cho tỉnh. Qua ñó làm cơ sở cho việc xây dựng vườn giống gốc.
* Các chỉ tiêu nghiên cứu, phương pháp theo dõi và căn cứ tiêu chuẩn ñể
tuyển chọn cây chè Shan tuyết ñầu dòng ñược thể hiện qua phụ lục số 01.
b. Nhân giống
Giống là một trong những yếu tố quyết ñịnh ñến năng suất, chất lượng cây
trồng, ñặc biệt ñối với các loại cây ăn quả và cây trồng lâu năm như cây chè. Giống
có thể làm tăng từ 21 – 40% năng suất cây trồng. Chè Shan tuyết là một giống chè
có năng suất cao, chất lượng tốt, có thể nhân giống theo phương pháp hữu tính
(nhân giống bằng hạt) và nhân giống vô tính. Giâm cành có ưu ñiểm hơn so với các
hình thức nhân giống vô tính khác (nuôi cấy mô, chiết, ghép …) là không yêu cầu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13

kỹ thuật quá cao, có hệ số nhân giống lớn, mà vẫn giữ ñược tất cả các ñặc tính ưu
việt của cây mẹ.
Kỹ thuật giâm cành chè: từ một ñoạn cành chè (hom giống) bánh tẻ ñường
kính 2 mm trở lên, chiều dài hon ≥ 3,5cm, 1 hom chỉ ñể lại 1 lá, ñối với lá to có thể
cắt 1/3 lá, ñem giâm trên một nền ñất lấy ở ñộ sâu từ 20 cm (loại bỏ lớp ñất mặt 20
cm). ðất ñược sàng tơi, ñúc túi bầu có kích thước 18cm × 14cm. Sau 20 – 30 ngày
cắm hom, từ vết cắt phía dưới của hom chè hình thành lớp mô sẹo và từ ñó hình
thành các mầm rễ sau phát triển thành bộ rễ của cây chè con. Từ mầm nách sẽ mọc
hình thành nên thân, cành chè của cây chè con.
Khả năng giâm cành của chè phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng trong ñó có 3
yếu tố quan trọng ñó là yếu tố hom giống, thời vụ giâm cành (ñiều kiện môi trường
ngoại cảnh) và các biện pháp kỹ thuật chăm sóc trong vườn ươm.










Sơ ñồ 2.1 Sơ ñồ quy trình giâm cành chè
c. Bảo tồn giống chè Shan tuyết
Nội dung công tác bảo tồn giống chè Shan tuyết là chăm sóc, cứu hộ, nhân
giống trồng mới chè Shan tuyết; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền
phục vụ mục ñích bảo tồn và phát triển ña dạng sinh học, cụ thể:
- Quan tâm bảo vệ, chăm sóc các rừng chè Shan tuyết cổ thụ; Phục hồi các

nương chè Shan già cỗi bằng các biện pháp hạn chế và cải tạo nương chè xuống cấp
(Nội dung cụ thể ñược trình bầy trong phụ lục số 02)
Cây chè Shan gi
ống
ð
ốn tạo tán, ñể hom

B
ấm tỉa c
ành vư
ợt

Chăm sóc hom gi
ống


ờn giâm c
ành

Hom gi
ống tốt

Môi trư
ờng cắm hom

Hom chè trong b
ầu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14


- Xây dựng vườn giống gốc ñể bảo tồn lưu giữ nguồn gen bản ñịa; quản lý
các vườn giống chè Shan: lựa chọn ñịa ñiểm, thiết kế vườn giống, trồng chăm sóc,
nuôi hom tỉa cành … (Nội dung cụ thể ñược trình bầy trong phụ lục số 03)
- Trồng mới các nương chè Shan tuyết mật ñộ cao với quy mô công nghiệp
(Nội dung cụ thể ñược trình bầy trong phụ lục số 04)
- Xây dựng các mô hình bảo tồn theo mô hình 4 nhà: nhà nước – nhà khoa
học – nhà nông – nhà Doanh nghiệp.
2.1.3.2 Nội dung phát triển sản xuất chè Shan tuyết
a. Quy hoạch mở rộng diện tích
ðể tạo ñược một khối lượng hàng hóa lớn phục vụ cho tiêu dùng và xuất
khẩu, ñồng thời ñể kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất nông nghiệp với công nhiệp,
trước hết là công nghiệp chế biến, cần phải quy hoạch các vùng trồng chè theo
hướng tập trung lớn và chuyên canh.
Sản xuất tập trung và chuyên canh mang lại nhiều lợi ích rõ rệt: hàng hóa
nông sản tăng lên nhanh chóng, mặt khác tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tăng cường ñầu
tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình ñộ thâm canh và hiệu quả ngành trồng chè.
Tuy nhiên, mức ñộ tập trung trồng chè trong các vùng không giống nhau
ñiều ñó phụ thuộc vào:
- Phương hướng sản xuất của từng vùng và ñịa vị ngành trồng chè trong cơ cấu
kinh tế của vùng.
- ðiều kiện ñất ñai, khí hậu và khả năng trang bị kỹ thuật sản xuất trồng trọt, chế
biến và khả năng tập trung lao ñộng.
Trong chừng mực nhất ñịnh, ta cần xét ñến mối quan hệ chi phối giữa công
suất nhà máy chế biến với quy mô diện tích ñất trồng chè.
ðể thực hiện tốt công tác quy hoạch mở rộng diện tích trồng chè Shan tuyết
thì cần chuẩn bị tốt các khâu như: hom giống, chỉ ñạo, hướng dẫn bà con phát dọn
thực bì, chuẩn bị ñất trồng chè, nghiệm thu diện tích ñất ñăng ký, làm cỏ, bót lót
trước khi trồng …
Cần có sự liên kết và cam kết giữa hai bên: hộ trồng chè với nhà sản xuất,

sao cho diện tích chè mở rộng có ñầu ra ổn ñịnh, ngược lại các hộ trồng chè phải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

ñảm bảo khối lượng búp chè tươi cung cấp cho nhà máy hoạt ñộng. Bên cạnh ñó là
sự hiệp lực của Chính quyền ñịa phương ñứng bên cạnh làm cầu nối giữa hộ trồng
chè và Doanh nghiệp sản xuất, cũng như các nhà Khoa học ñể nâng cao năng suất,
chất lượng chè Shan tuyết.
b. Tổ chức sản xuất chè Shan tuyết
b1. Các hình thức tổ chức sản xuất chè Shan tuyết tồn tại hiện nay bao gồm:
+ Hộ: Hộ sản xuất chè thường có quy mô sản xuất nhỏ, vốn ñầu tư sản xuất
thấp, hạn chế khả năng ñầu tư tái sản xuất; Về lao ñộng, chủ yếu sử dụng lao ñộng
gia ñình; kỹ thuật canh tác và công cụ sản xuất ít thay ñổi, nặng tính truyền thống.
Hộ sản xuất chè có thể trồng chè và tự chế biến thành phẩm, bán sản phẩm là chè
khô. Công suất chế biến nhỏ thường là từ 200 - 300 kg chè búp tươi/ngày, sản lượng
chè xanh ñược chế biến từ máy mi ni ñạt từ 40 - 50 tấn/năm. Hoặc các hộ cung cấp
búp tươi cho Hợp tác xã chế biến hoặc bán búp cho công ty TNHH chế biến.
+ Hợp tác xã: do nông dân tự nguyện lập ra với nguồn vốn hoạt ñộng do
chính họ góp cổ phần và huy ñộng từ các nguồn khác, nhằm duy trì, phát triển kinh
tế cho các thành viên hợp tác xã từ việc sản xuất chè. Công suất bình quân chế biến
ñạt 60 tấn/HTX/năm
+ Công ty TNHH: ñược thành lập theo Luật Doanh nghiệp có tài khoản ngân
hàng và con dấu riêng. Họ có thể tham gia vào các hoạt ñộng khác ngoài chè. Bên
cạnh ñó, một số công ty chỉ chế biến chè ñen và chè xanh ñể bán cho các công ty
xuất khẩu, trong khi một số khác lại liên kết trực tiếp với các công ty xuất khẩu
hoặc trực tiếp xuất khẩu chè khô.
b2. Các phương thức tổ chức sản xuât chè Shan tuyết:
Tổ chức sản xuất chè Shan tuyết bao gồm 2 phương thức ñó là: sản xuất chè
Shan búp tươi và sản xuất chế biến chè thành phẩm.

- Sản xuất chè Shan búp tươi bao gồm các nội dung: kỹ thuật canh tác chè
Shan; kỹ thuật thu hái; kỹ thuật bảo quản búp chè sau thu hái.
- Sản xuất chè Shan thành phẩm bao gồm các nội dung: chế biến các loại sản
phẩm (chè xanh, chè vàng, chè Phổ Nhĩ, chè ñen); bảo quản sau chế biến.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

b3. Kỹ thuật canh tác.
Chè Shan có 2 dạng canh tác khác nhau: canh tác theo kiểu thâm canh như
các giống chè khác và canh tác theo kiểu cây rừng (chè rừng). ðây là loại hình canh
tác ñộc ñáo, chủ yếu phân bố trên vùng núi cao, mật ñộ cây trồng khoảng 1.500 –
2.500 cây/ha (thậm chí có 4.000 cây/ha), chè sống chung với cây rừng, tán cao, cây
thu búp cao từ 2,5 – 4m, cây không thu hái cao 10 – 20 m, tán rộng trung bình 4 – 6
m, có những cây ñường kính 8 ñến 10 m, thân cây to, ñường kính gốc 30 – 35 cm,
cá biệt có cây ñường kính gốc 60 – 70 cm.
Kỹ thuật canh tác thể hiện cụ thể trong Phụ lục số 05
b4. Chế biến bảo quản:
- Thu hái, bảo quản chè búp tươi: thu hái búp non 1 tôm 1 – 2 lá non vào buổi
không có mưa và không ướt sương.
Nội dụng cụ thể sẽ trình bầy trong phụ lục số 06
- Chế biến, bảo quản chè thành phẩm.
Hiện nay chè Shan tuyết chủ yếu ñược dùng làm nguyên liệu chế biến các
sản phẩm: chè xanh, chè vàng, chè Phổ nhĩ và chè ñen.
Chè xanh truyền thống dùng phương pháp héo nhẹ trước khi chế biến tăng
hương thơm cho sản phẩm. Cần thiết bị chế biến nhỏ khoảng 3 – 6 tấn/ngày. Vùng
nguyên liệu lớn với quy mô công nghiệp, chế biến với công suất 10 – 15 tấn/ngày.
Chế biến chè vàng, Phổ nhĩ: Thường áp dụng ở vùng chè trồng theo kiểu
rừng, thường hái già hơn và ñặc biệt kết hợp chế biến chè vàng với chế biến chè

Ngân Kim. Tôm chè Shan chế biến chè Ngân Kim còn lá 1,2 chế biến chè vàng. Có
thể chế biến chè phổ nhĩ từ các loại chè vàng nâng giá trị sản phẩm
Chế biến chè ñen thu búp 1 tôm 2 lá non, chế biến trong các tháng 5 – 10
hàng năm. Các loại che Shan có chất lượng ñặc biệt là hương vị, phụ thuộc vào các
vùng do ñó cần xây dựng tiêu chuẩn chất lượng và ñăng kí thương hiệu cho từng
vùng ñể có căn cứ bảo vệ sản phẩm chè, tránh làm nhái gây mất uy tín sản phẩm.
Do chè shan trồng ở vùng cao, ñịa hình chia cắt, giao thông khó khăn, vì thế
chọn phương án chế biến phân tán và thiết bị nhỏ, nhưng phải hiện ñại và theo
nguyên tắc sơ chế tại vùng nguyên liệu và tinh chế tại các trung tâm của vùng. Búp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

chè Shan phải ñược phân loại theo kích thước, trọng lượng, già non trước khi chế
biến, chế biến chè Shan cần áp dụng chế ñộ hong phơi nhẹ trước khi diệt men và
ñặc biệt chú ý diệt men triệt ñể ñể ñảm bảo có màu nước, hương thơm của sản phẩm
chè chất lượng cao. Vùng chè shan thường là vùng có ẩm ñộ cao vì thế chè sơ chế
và chè thành phẩm phải ñược bảo quản tốt, tránh hút hơi nước, làm ñỏ nước của sản
phẩm chè xanh, các thiết bị chế biến bán thủ công phải ñược chế tạo bằng thép
không gỉ ñể ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
ða dạng hóa sản phẩm chế biến từ nguyên liệu chè Shan núi cao. Ngoài
những sản phẩm truyền thống như chè xanh, chè ñen cần ñầu tư ñể ña dạng hóa sản
phẩm như chè Ô long chất lượng cao ñóng túi lọc, chè xanh chất lượng cao, chè
hương hoa. ðặc biệt chú ý phát huy thế mạnh của chè an toàn, chè hữu cơ. ðẩy
mạnh tiếp thị trên thị trường trong và ngoài nước.
c. ðánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất chè Shan tuyết bao gồm hai nội dung:
+ ðánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất chè búp tươi
+ ðánh giá kết quả, hiệu quả chế biến chè thành phẩm
ðể thực hiện hai nội dung này có thể sử dụng phương pháp phân tích tài
chính và phương pháp phân tích kinh tế.

Mục ñích của phân tích tài chính là thông qua các hoạt ñộng tài chính sẽ ñưa
ra các thông tin dự ñoán tương lai bằng cách so sánh, ñánh giá và xem xét xu hướng
phát triển của sản phẩm. Trong phân tích tài chính giá cả sử dụng là giá thực tế
ñược sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh (giá thị trường).
Phân tích kinh tế là phân tích ñầy ñủ các hoạt ñộng kinh tế của các tác nhân
diễn ra trong một thời kỳ nhất ñịnh và hiệu quả của sản xuất kinh doanh phải ñược
coi trọng. Vì vậy, trong phân tích kinh tế phải tính ñược ñầy ñủ các khoản mục kể
cả tự sản, tự tiêu trong nội bộ cũng như phần chi phí công lao ñộng gia ñình bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá cả sử dụng trong phân tích kinh tế là giá cả
qui ñổi hay mức giá ñược qui ñịnh trên cả nước.
Một số chỉ tiêu dùng cho tính toán kết quả và hiệu quả sản xuất chè Shan
tuyết ñó là:

×