Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách Đà Nẵng (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.55 KB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Như Quỳnh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC BẢNG 7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ 8
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
- Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động quản lý vốn đầu tư của các cơ quan
quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực vốn đầu tư từ khâu lập dự toán, kiểm soát
thanh toán đến quyết toán vốn đầu tư nhằm làm rõ thêm mục đích nghiên
cứu để đề ra các giải pháp thực hiện, cụ thể như sau: 2
+ Liên quan đến công tác lập dự toán: đối tượng nghiên cứu là các Chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính 2
+ Liên quan đến công tác kiểm soát thanh toán VĐT: đối tượng nghiên cứu
là các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, KBNN Đà Nẵng 2
+ Liên quan đến công tác quyết toán VĐT: đối tượng nghiên cứu là các
Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, KBNN Đà Nẵng, Sở Tài chính. 2


- Phạm vi nghiên cứu: 2
+ Nội dung nghiên cứu: Vốn đầu tư thuộc ngân sách thành phố
Đà Nẵng 2
+ Không gian: Vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách thành phố
Đà Nẵng 2
+ Thời gian: Hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách địa
phương thành phố Đà Nẵng từ năm 2006 đến năm 2010 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Về ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
6. Kết cấu đề tài 3
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ 4
VỐN ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 4
1.1. Vốn đầu tư và phân loại vốn đầu tư 4
1.2. Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 5
1.2.2. Nội dung công tác quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 9
Trình tự thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành: theo 4
bước như sau: 27
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý vốn đầu tư 33
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
THUỘC NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 36
2.1. Khái quát tình hình đầu tư từ ngân sách thành phố Đà Nẵng 37
2.1.1 Vài nét về thành phố Đà Nẵng 37
2.1.2. Khái quát tình hình đầu tư từ ngân sách nhà nước cho đầu tư phát
triển của thành phố Đà Nẵng 37
2.2. Công tác quản lý VĐT thuộc ngân sách thành phố Đà Nẵng giai đoạn
từ năm 2006 đến 2010 41
2.2.1. Quy định về công tác quản lý VĐT của UBND thành phố 41
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý VĐT thuộc NSTP Đà Nẵng 47

2.3. Đánh giá chung công tác quản lý VĐT trên địa bàn TP Đà Nẵng 59
2.3.1. Những kết quả đạt được 59
2.3.2. Những hạn chế 60
* Về cơ chế chính sách 60
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
THUỘC NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 64
3.1. Những căn cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý VĐT
thuộc ngân sách thành phố Đà Nẵng 65
3.1.1. Căn cứ về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về cải cách
NSNN 65
3.1.2. Định hướng chiến lược đến năm 2020 67
3.2. Giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách
thành phố Đà Nẵng 69
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách 69
3.2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch 71
3.2.3. Giải pháp đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư: 72
* Về xây dựng bộ máy kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN 72
* Giải pháp về xây dựng nội dung, tiêu chí kiểm soát 73
Bên cạnh đó, ở khâu cuối cùng, Phòng Kiểm soát chi NSNN có trách nhiệm trả chứng từ cho các CĐT,
Ban QLDA. Tuy nhiên, việc hoàn trả chứng từ chưa được kịp thời nên nhiều trường hợp đơn vị gửi hồ
sơ thanh toán tại KBNN đã quá thời gian qui định nhưng vẫn chưa được KBNN thanh toán vốn do
quên, lạc mất chứng từ hoặc đã yêu cầu nhưng đơn vị chưa bổ sung đầy đủ hồ sơ có liên quan. Vì vậy,
cần thiết phải trả lại chứng từ theo đúng thời gian qui định và báo cáo định kỳ công khai kết quả tiếp
nhận và xử lý hồ sơ một cửa để đơn vị hạch toán chính xác và thống nhất, đồng thời theo dõi được diễn
biến của hồ sơ thanh toán để tránh trường hợp không được giải ngân vốn kịp thời theo đúng thời gian
qui định 76
* Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ cho CĐT, Ban QLDA 76
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát trong công tác quyết toán
vốn đầu tư 77

3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ khác 87
- Về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý VĐT, từ cán bộ trực tiếp
làm công tác chuyên môn đến cán bộ quản lý tại các Chủ đầu tư, Ban
QLDA, các Sở ngành thông qua việc thực hiện: 87
3.3. Kiến nghị 88
3.3.1. Đối với CĐT, Ban QLDA 88
3.3.2. Đối với Sở Tài chính Đà Nẵng 89
3.3.3. Đối với KBNN Đà Nẵng 89
3.3.4. Đối với các cơ quan kiểm toán 90
- Cơ quan Kiểm toán độc lập: cần tăng cường trách nhiệm hơn nữa
trong công tác kiểm toán mà cụ thể cần mở rộng phạm vi và đối tượng
kiểm toán để đảm bảo công tác kiểm toán có chất lượng, hiệu quả, góp
phần đáng kể vào công tác nâng cao chất lượng công tác quyết toán vốn
đầu tư. 90
3.3.5. Đối với các cơ quan chức năng có liên quan 90
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐT : Chủ đầu tư
GTHĐ : Giá trị hợp đồng
GTKL : Giá trị khối lượng
KBNN : Kho bạc Nhà nước
HĐND TP : Hội đồng nhân dân thành phố
KLHT : Khối lượng hoàn thành
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NSTP : Ngân sách thành phố
QLDA : Quản lý dự án
Sở KH&ĐT : Sở Kế hoạch và Đầu tư
XDCB : Xây dựng cơ bản
VĐT : Vốn đầu tư
UBND TP : Ủy ban nhân dân thành phố
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Tổng hợp tình hình chi ngân sách thành phố Đà Nẵng
(từ năm 2006-2010) 38
2.2 Tổng hợp kế hoạch vốn còn lại chưa sử dụng từ năm
2006 đến năm 2010 48
2.3 Tổng hợp thẩm tra quyết toán VĐT (từ năm 2006-2010) 59
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ Trang
1.1 Quy trình lập kế hoạch vốn đầu tư 11
1.2 Quy trình thanh toán VĐT thuộc nguồn vốn NSNN 14
1.3 Quy trình tổng hợp quyết toán VĐT theo niên độ ngân
sách 19
1.4 Quy trình chung công tác quyết toán VĐT dự án hoàn
thành thuộc ngân sách thành phố 24
3.1 Quy trình kiểm soát quyết toán VĐT dự án hoàn thành
tại các CĐT, Ban QLDA và cơ quan cấp trên của CĐT 81
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
tất cả các chính quyền địa phương ở Việt Nam, thành phố Đà Nẵng không
nằm ngoài xu hướng chung đó.
Trong những năm vừa qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó, có các văn bản
pháp luật về tài chính đầu tư xây dựng cơ bản với mục tiêu quản lý chặt chẽ
nguồn VĐT từ NSNN. Để vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

trên địa bàn được phân bổ có trọng tâm, trọng điểm; sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả cao, UBND thành phố Đà Nẵng và các cấp, các ngành trên địa
bàn đã có sự quan tâm, chỉ đạo điều hành quyết liệt đối với hoạt động quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Tuy nhiên, thời gian qua việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn vẫn còn nhiều bất cập, chưa đảm bảo yêu cầu, gây thất thoát, lãng phí
cho NSNN. Để khắc phục tình trạng trên thì một trong những nội dung quan
trọng đó là làm tốt hơn nữa công tác quản lý vốn đầu tư XDCB bằng cách tiếp
tục hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách thành phố
Đà Nẵng” đã, đang và trong tương lai vẫn luôn là vấn đề thời sự được nhiều
người quan tâm. Vì vậy, tôi chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận về công tác quản lý vốn đầu tư.
- Tổng hợp và phân tích thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng, từ đó đánh giá những ưu điểm và hạn chế của công
tác quản lý vốn đầu tư.
2
- Đề xuất các giải pháp để tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng VĐT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động quản lý vốn đầu tư của các
cơ quan quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực vốn đầu tư từ khâu lập dự toán,
kiểm soát thanh toán đến quyết toán vốn đầu tư nhằm làm rõ thêm mục
đích nghiên cứu để đề ra các giải pháp thực hiện, cụ thể như sau:
+ Liên quan đến công tác lập dự toán: đối tượng nghiên cứu là các
Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
+ Liên quan đến công tác kiểm soát thanh toán VĐT: đối tượng
nghiên cứu là các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, KBNN Đà Nẵng.

+ Liên quan đến công tác quyết toán VĐT: đối tượng nghiên cứu là
các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, KBNN Đà Nẵng, Sở Tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Vốn đầu tư thuộc ngân sách thành phố
Đà Nẵng
+ Không gian: Vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách thành phố
Đà Nẵng
+ Thời gian: Hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách
địa phương thành phố Đà Nẵng từ năm 2006 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
tác giả đề tài sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá
hoạt động quản lý vốn đầu tư trên địa bàn.
5. Về ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn xác định được ý nghĩa quan trọng của công tác quản lý
3
VĐT thuộc ngân sách hiện nay thông qua việc phân tích cơ sở lý luận về
quản lý vốn đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý VĐT thuộc ngân
sách. Qua nghiên cứu các số liệu lịch sử giai đoạn 2006-2010 đã khái quát
những ưu điểm, những hạn chế của công tác quản lý VĐT tại các đơn vị.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý VĐT,
góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát ngân sách trong
những năm đến.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách
Nhà nước.
Chương 2
Thực trạng công tác quản lý VĐT thuộc ngân sách thành phố Đà Nẵng

Chương 3
Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý VĐT thuộc ngân sách
thành phố Đà Nẵng.

4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Vốn đầu tư và phân loại vốn đầu tư
- Đầu tư và vai trò của đầu tư
Đầu tư là việc bỏ vốn vào các hoạt động kinh tế - xã hội để mong nhận
được những lợi ích kinh tế - xã hội lớn hơn trong tương lai.
Vai trò của đầu tư: Thông qua đầu tư, cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực
sản xuất phục vụ của nền kinh tế được tăng cường, đổi mới, hoàn thiện, hiện đại
hóa; góp phần quan trọng hình thành và điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế, thực
hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội.
- Vốn đầu tư và phân loại vốn đầu tư
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt
động đầu tư.
+ Phân loại vốn đầu tư: Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại VĐT,
nhưng thông thường người ta phân loại vốn dựa trên một số tiêu thức sau đây:
Phân chia theo hình thức đầu tư vốn: người ta phân chia thành đầu tư
trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp, trong đó:
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ VĐT và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư.
+ Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông
qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Phân chia theo hình thái biểu hiện của vốn: Người ta phân chia VĐT

thành:
5
+ VĐT hữu hình: Gồm giá trị của các tài sản hữu hình như máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, vật kiến trúc, các tư liệu sản xuất khác, tiền tệ các loại,
vàng bạc đá quý, cổ phiếu, trái phiếu…
+ VĐT vô hình: Gồm giá trị của các tài sản vô hình như giá trị bằng
phát minh, sáng chế, nhãn hiệu…
Phân chia theo nguồn hình thành của vốn: Người ta phân chia VĐT
thành:
+ Vốn NSNN có nguồn gốc từ ngân sách: Là toàn bộ nguồn vốn được
cấp phát từ NSNN để đầu tư hoặc phần vốn thuộc sở hữu Nhà nước trong các
doanh nghiệp dùng cho đầu tư. Cụ thể đối với lĩnh vực đầu tư xã hội thì có thể
nói đây là nguồn VĐT chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn; đối với doanh nghiệp
thì gồm giá trị của tất cả các tài sản mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản
lý khi thành lập doanh nghiệp và nguồn vốn mà doanh nghiệp tự tích luỹ, bổ
sung từ lợi nhuận trong quá trình khai thác, sử dụng nguồn vốn được Nhà
nước giao.
+ Vốn vay hoặc vốn huy động: Trong nền kinh tế thị trường, để thực
hiện quá trình tập trung tư bản cho đầu tư có nhiều cách khác nhau, song
thông dụng và phổ biến nhất là khai thác các nguồn vốn vay hoặc các nguồn
vốn đóng góp, liên doanh, liên kết.
+ Vốn viện trợ: Vốn được tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước,
bằng nhiều hình thức có thể là đầu tư trực tiếp, gián tiếp thông qua các
chương trình, dự án; viện trợ hoàn lại, không hoàn lại; viện trợ Chính phủ
hoặc phi Chính phủ….
1.2. Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
1.2.1. Ngân sách nhà nước và vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
Khái niệm và vai trò ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước là dự toán thu – chi bằng tiền của Nhà nước trong
6

một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). [3, tr.5]
Như vậy NSNN là một kế hoạch tài chính cơ bản của quốc gia, trong
đó gồm có kế hoạch thu, chi và được lập theo phương pháp cân đối, là các
quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các
nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ
sở luật định. NSNN là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước
tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Theo Luật NSNN, Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước, đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong 1 năm, để bảo đảm thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ quản lý của Nhà nước.
Trên thực tế, hoạt động ngân sách là hoạt động thu (tạo lập) và chi tiêu
(sử dụng) quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, làm cho nguồn tài chính vận
động giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội
trong quá trình phân phối tổng thu nhập quốc gia dưới hình thức giá trị.
Thông qua việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, Nhà nước chuyển
dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của Nhà
nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng
nhằm thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước.
Biểu hiện bên ngoài, ngân sách Nhà nước là một bảng dự toán thu chi
bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một
năm. Chính phủ dự toán các nguồn thu vào quỹ ngân sách Nhà nước, đồng
thời dự toán các khoản phải chi cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an
ninh, quốc phòng từ quỹ ngân sách Nhà nước và bảng dự toán này phải
7
được Quốc hội phê chuẩn. Vì vậy, đặc trưng chủ yếu của ngân sách Nhà nước
là tính dự toán các khoản thu - chi bằng tiền của Nhà nước trong 1 năm nhất

định.
Vai trò của ngân sách nhà nước
- Ngân sách Nhà nước giữ vai trò quyết định trong phân phối tổng thu
nhập quốc gia, làm căn cứ điều chỉnh mối quan hệ giữa Nhà nước với Doanh
nghiệp và dân cư trong tiêu dùng và phát triển.
- Ngân sách Nhà nước là công cụ quan trọng thực hiện nhiệm vụ ổn
định xã hội và tăng trưởng kinh tế, thông qua các chức năng quản lý của Nhà
nước như : kích thích, tạo hành lang, bảo vệ môi trường và điều tiết, phân
phối
- Thực hiện vai trò kiểm tra và giám sát mọi hoạt động kinh tế - xã hội
nhằm bảo đảm trật tự, kỷ cương trong hoạt động tài chính- tiền tệ.
Thu, chi ngân sách nhà nước
- Thu NSNN: Thu ngân sách bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy
động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về mặt bản
chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội
phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình
thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước. Các nguồn thu chính của NSNN gồm: thuế; phí; lệ phí;
các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; thu từ các hoạt động sự
nghiệp; thu từ tiền bán hoặc cho thuê tài sản; thu từ tiền bán hàng hoá, vật tư
từ quỹ dự trữ của Nhà nước; thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
quyền sử dụng đất, tiền thuê mặt đất, mặt nước; các khoản huy động đóng
góp; các khoản đóng góp tự nguyện; các khoản viện trợ không hoàn lại; các
khoản vay trong vào ngoài nước; các khoản thu khác.
- Chi NSNN: Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN
8
cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. Thực chất của nó là việc cung
cấp các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của Nhà nước.
+ Theo chức năng nhiệm vụ, chi NSNN gồm: chi sự nghiệp kinh tế;
giáo dục và đào tạo; văn hóa - xã hội; chi quản lý hành chính; chi an ninh,

quốc phòng; các khoản chi khác;
+ Theo tính chất kinh tế, chi NSNN được chia ra: chi thường xuyên; chi
đầu tư phát triển. Trong đó:
Chi thường xuyên là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn
thường dưới một năm. Nhìn chung, đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho
chức năng quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước
trong các lĩnh vực như: Quốc phòng, an ninh, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y
tế, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học công nghệ…
Chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài
thường trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo
được nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước. Chi đầu tư
phát triển từ NSNN là yêu cầu tất yếu nhằm bảo đảm cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của mỗi quốc gia. Trước hết, chi đầu tư phát triển của NSNN nhằm
để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ và vật tư hàng hoá
dự trữ cần thiết của nền kinh tế; đó chính là nền tảng bảo đảm cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đồng thời chi đầu tư phát triển của
NSNN còn có ý nghĩa là vốn mồi để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm
thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư phát triển các hoạt động
kinh tế - xã hội theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Quy mô và
tỷ trọng chi NSNN cho đầu tư phát triển trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ
trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và khả năng nguồn
vốn NSNN.
Đối với Việt Nam mặc dù khả năng của NSNN còn hạn chế, song Nhà
9
nước luôn có sự ưu tiên ngân sách cho chi đầu tư phát triển. Chi đầu tư phát
triển là một khoản chi lớn của NSNN, có xu hướng ngày càng tăng cả về tuyệt
đối và tỷ trọng trong tổng chi NSNN.
Tuy vậy, cơ cấu chi đầu tư phát triển của NSNN lại không có tính ổn
định giữa các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi
đầu tư phát triển của NSNN cho từng nội dung chi, cho từng lĩnh vực kinh tế-

xã hội thường có sự thay đổi giữa các thời kỳ.
Việc phân loại các khoản chi thành chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển là rất cần thiết trong quản lý NSNN. Nó cho phép đánh giá, so sánh các
khoản chi thường xuyên phải bỏ ra cho các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội
của nhà nước làm cơ sở để xác định được hiệu quả hoạt động của các đơn vị.
Hệ thống ngân sách nhà nước: Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp
ngân sách, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau đã được xác định bởi
sự thống nhất về cơ sở kinh tế - chính trị, bởi pháp chế và các nguyên tắc tổ
chức của Nhà nước. Ở nước ta, theo quy định của Luật NSNN, hệ thống ngân
sách ở nước ta bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân
sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
Chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng nguồn vốn chi đầu tư phát triển của NSNN. Sản phẩm đầu tư xây dựng
cơ bản là các công trình xây dựng gắn liền với đất xây dựng công trình. Mỗi
công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu sự chi phối bởi điều
kiện địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường, khí hậu, thời tiết… của nơi đầu
tư xây dựng công trình. Sản phẩm XDCB chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt
hàng. Chính vì vậy, quản lý vốn đầu tư xây dựng các công trình phải dựa vào
dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình được xác định và phê duyệt trước
10
khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Sản phẩm đầu tư XDCB là các công trình xây dựng thường có vốn đầu
tư lớn, được tạo ra trong một thời gian dài. Vì vậy, quản lý và cấp phát vốn
đầu tư XDCB phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp
nhằm bảo đảm tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất
thoát vốn đầu tư, bảo đảm cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được
thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các

lĩnh vực kinh tế - xã hội nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình công trình và
mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Quản lý và
cấp phát vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại hình
công trình nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. [2]
Những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và
phức tạp của đầu tư XDCB. Những đặc điểm này có tác động chi phối đến sự
vận động của vốn đầu tư XDCB và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức
quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm bảo đảm hiệu quả vốn đầu tư.
Bên cạnh đó, chi đầu tư phát triển của NSNN bao gồm nhiều khoản chi
với những mục đích khác nhau, có tính chất và đặc điểm khác nhau. Đây là
một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn chi đầu tư
phát triển của NSNN. Chính vì vậy, quản lý VĐT cần phải được thực hiện
theo đúng nguyên tắc và trình tự mới đem lại hiệu quả tối ưu.
Từ các đặc điểm đã trình bày phần trên, nội dung công tác quản lý vốn
đầu tư từ NSNN bao gồm các công tác sau: [10]
a. Công tác lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm
Việc lập kế hoạch chi đầu tư phát triển phải gắn kết chặt chẽ với mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm tiếp theo để nâng cao
hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát nguồn vốn đầu tư nhà nước, góp phần ổn
11
định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các
Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương thực hiện rà soát, sắp xếp để bố trí đủ
vốn theo tiến độ thực hiện của các dự án, công trình trọng điểm quốc gia, dự
án phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy xóa đói giảm nghèo
và phát triển bền vững; bố trí đủ vốn các công trình, dự án quan trọng, cấp
bách khác hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm tiếp theo; đảm bảo đủ vốn
đối ứng cho các dự án ODA theo cam kết; thu hồi đủ các khoản vốn ứng đến
hạn phải trả, số còn lại tập trung vốn cho các công trình, dự án trọng điểm,
cấp bách chuyển tiếp đảm bảo vốn cho các dự án nhóm C hoàn thành trong 3
năm, dự án nhóm B hoàn thành trong 5 năm; hạn chế tối đa bố trí vốn cho dự

án mới nếu chưa thật sự cấp thiết.
Quy trình công tác lập kế hoạch được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình lập kế hoạch vốn đầu tư
Ghi chú:
(1) CĐT, Ban QLDA lập kế hoạch gửi Sở KH&ĐT.
(2),(3) Sở KH&ĐT phối hợp Sở Tài chính dự kiến phân bổ vốn đầu tư trước
khi báo cáo UBND TP quyết định.
(4) Sở KH&ĐT trình UBND TP danh mục chi tiết vốn đầu tư cho từng dự
án.
Sở KH&ĐT
UBND TP
CĐT, Ban QLDA
(1)
(4)
Sở Tài chính
(3)
(2)
(7)
HĐND TP phê duyệt
(5)
(6)
12
(5), (6) UBND TP lập phương án phân bổ vốn đầu tư trình HĐND TP
quyết nghị.
(7) Theo Nghị quyết của HĐND, UBND phân bổ và quyết định giao kế
hoạch vốn đầu tư để triển khai thực hiện.
Công tác lập kế hoạch được thực hiện trên cơ sở đảm bảo các nội dung
sau:
+ Căn cứ lập kế hoạch: Việc thực hiện phải đảm bảo các điều kiện: đối
với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành

và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền; đối với các dự án thực hiện đầu tư:
phải có quyết định đầu tư từ thời điểm trước ngày 31 tháng 10 năm trước năm
kế hoạch.
+ Nguyên tắc phân bổ vốn cho các dự án trong kế hoạch năm: Việc
phân bổ vốn cho các dự án phải đảm bảo nguyên tắc: Đảm bảo các điều kiện
của dự án được ghi kế hoạch đầu tư hàng năm; khớp đúng với chỉ tiêu được
giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong và ngoài nước, cơ cấu ngành kinh
tế, mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước; Bố trí tập trung vốn cho các
dự án theo chỉ đạo của Trung ương về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán NSNN; bố trí đủ vốn để thanh toán cho các dự án đã đưa
vào sử dụng và đã được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành mà
còn thiếu vốn; bố trí vốn để thanh toán chi phí kiểm toán, thẩm tra phê duyệt
quyết toán của các dự án hoàn thành nhưng chưa được thanh toán do chưa phê
duyệt quyết toán; trường hợp dự án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện
đầu tư nhưng chỉ để làm công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án
thì cần ghi chú rõ trong bảng phân bổ vốn.
+ Thời hạn hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán ngân sách: việc
phân bổ và giao dự toán cho các dự án phải hoàn thành trước ngày 31 tháng
12 năm trước.
13
- Thẩm tra phân bổ vốn đầu tư
Trong quá trình tham gia với các đơn vị liên quan về kế hoạch vốn đầu
tư hàng năm, Sở Tài chính đồng thời thực hiện nhiệm vụ thẩm tra kế hoạch
phân bổ vốn đầu tư trước khi các cơ quan trình UBND cấp tỉnh quyết định.
Căn cứ quyết định về kế hoạch vốn đầu tư của UBND cấp tỉnh, Kho bạc nhà
nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định. Trường hợp có dự án
không đủ thủ tục đầu tư, Kho bạc nhà nước không thanh toán và thông báo Sở
Tài chính để trình UBND cấp tỉnh xử lý.
Các tài liệu kèm theo kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phục vụ cho công
tác thẩm tra phân bổ bao gồm:

- Đối với dự án chuẩn bị đầu tư chỉ cần có 1 trong các văn bản sau đây:
+ Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện chuẩn bị đầu
tư;
+ Văn bản phê duyệt dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư;
+ Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch của cấp có thẩm quyền.
- Đối với dự án thực hiện đầu tư: Quyết định đầu tư dự án (hoặc quyết
định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với các dự án chỉ lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án
(nếu có);
- Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư: Định kỳ địa phương rà soát tiến độ
thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch,
chuyển vốn từ các dự án không có khả năng thực hiện sang các dự án thực
hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự án có khả năng hoàn thành vượt
kế hoạch trong năm. Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án
cho cơ quan tài chính, Sở KH&ĐT làm việc với KBNN để xác định số vốn
thuộc kế hoạch năm đã thanh toán cho dự án, số vốn còn thừa do không thực
hiện, đảm bảo kế hoạch vốn đầu tư của dự án sau khi điều chỉnh không thấp
14
hơn số vốn KBNN đã thanh toán. Trường hợp sau khi điều chỉnh mà còn thừa
vốn so với kế hoạch giao thì số vốn thừa được điều chỉnh cho đơn vị khác
theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Cơ quan tài chính rà soát để thông
báo danh mục và kế hoạch vốn đầu tư điều chỉnh cho từng dự án như quy
định về thông báo kế hoạch vốn đầu tư trước khi điều chỉnh. Thời hạn điều
chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 25 tháng 12
năm kế hoạch.
b. Công tác thanh toán vốn đầu tư
Quy trình công tác thanh toán vốn đầu tư trên địa bàn thành phố được
khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán VĐT thuộc nguồn vốn NSNN
Ghi chú:

(1) Khi có khối lượng được nghiệm thu Nhà thầu đề nghị Ban QLDA thanh
toán vốn cho dự án.
(2) CĐT, Ban QLDA lập hồ sơ thanh toán vốn gửi KBNN.
(3),(4) Căn cứ kế hoạch của các công trình được Sở Tài chính nhập vào
chương trình, KBNN kiểm tra kế hoạch vốn đầu tư đã bố trí để kiểm soát
thanh toán cho các dự án.
(5) KBNN kiểm tra, kiểm soát theo quy định và thực hiện thanh toán cho nhà
thầu; hoặc thanh toán chi phí khác do CĐT, Ban QLDA trực tiếp thực hiện.
CĐT (Ban QLDA)
Kho bạc Nhà nước
Nhà thầu
(1)
(2)
Sở Tài chính
(4)
(3)
(5)
15
Việc thanh toán vốn đầu tư nhằm để trang trải các chi phí đầu tư và xây
dựng các công trình thuộc các dự án sử dụng vốn NSNN, bao gồm cấp phát
tạm ứng, thu hồi tạm ứng và cấp phát thanh toán khối lượng XDCB hoàn
thành. Cấp phát tạm ứng vốn đầu tư là việc KBNN cấp phát vốn cho công
trình của CĐT khi chưa có khối lượng XDCB hoàn thành nhằm tạo điều kiện
về vốn cho các nhà thầu thực hiện đúng kế hoạch đầu tư XDCB theo đúng
hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư hoặc để chủ đầu tu trang trải những
chi phí trong quá trình đầu tư xây dựng công trình do chính chủ đầu tư thực
hiện. Cấp phát thanh toán cho khối lượng XDCB hoàn thành là việc KBNN
cấp phát thanh toán vốn cho công trình của CĐT khi có khối lượng XDCB
hoàn thành đã được nghiệm thu đủ điều kiện được cấp phát vốn thanh toán.
Cụ thể như sau:

- Tạm ứng và thu hồi tạm ứng VĐT: Để đảm bảo tiến độ thực hiện dự
án NSNN cho phép tạm ứng vốn để thực hiện các dự án khi chưa có khối
lượng hoàn thành nhằm ứng trước vốn cho nhà thầu để chủ động thực hiện dự
án và số vốn này sẽ được thu hồi qua thanh toán khối lượng hoàn thành. Tùy
theo tính chất của từng dự án, từng nội dung chi phí, từng giai đoạn, Nhà
nước sẽ quy định các nội dung cụ thể về mức vốn tạm ứng, mức vốn thu hồi
và thời điểm thu hồi phù hợp đối với từng loại đối tượng sau: dự án hoặc gói
thầu thực hiện theo hình thức chìa khoá trao tay thông qua hợp đồng EPC (gọi
tắt là dự án hoặc gói thầu thực hiện theo hợp đồng EPC); dự án hoặc gói thầu
xây lắp tổ chức đấu thầu theo hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh
giá; gói thầu mua sắm thiết bị; các hợp đồng tư vấn; chi phí đền bù và một số
công việc thuộc chi phí khác của dự án; các dự án cấp bách như xây dựng và
tu bổ đê điều, công trình vượt lũ, thoát lũ, công trình giống, các dự án khắc
phục ngay hậu quả lũ lụt, thiên tai.
Trường hợp vốn tạm ứng cho một số công việc (như đền bù giải phóng
16
mặt bằng, ) mà vì lý do bất khả kháng chưa chi trả cho người thụ hưởng,
CĐT phải gửi tiền ở KBNN hoặc các tổ chức tín dụng, nếu phát sinh lãi thì
phải nộp toàn bộ số tiền lãi phát sinh vào NSNN.
Đối với các gói thầu, công việc của dự án được tạm ứng theo giá trị
hợp đồng thì nếu đến hết niên độ kế hoạch mà vốn tạm ứng chưa thu hồi hết
do gói thầu chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hồi
trong kế hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch thanh toán vốn đầu năm
sau.
- Thanh toán khối lượng hoàn thành
. Thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành: Khi có khối lượng xây
lắp hoàn thành được nghiệm thu, CĐT lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi
KBNN, bao gồm: Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành kèm
theo bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu; Phiếu giá thanh toán; Giấy
đề nghị thanh toán tạm ứng VĐT (nếu có); Chứng từ rút VĐT.

Đối với khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức đấu thầu, KBNN
căn cứ vào tiến độ thực hiện do CĐT và nhà thầu xác định trên cơ sở hợp
đồng và khối lượng nghiệm thu để thanh toán. CĐT và nhà thầu chịu trách
nhiệm trước pháp luật về chất lượng và tiến độ thực hiện.
Khối lượng xây lắp hoàn thành được thanh toán là giá trị khối lượng
thực hiện được nghiệm thu theo giai đoạn hoặc được nghiệm thu hàng tháng
theo hợp đồng đã ký kết và có đủ điều kiện sau:
+ Khối lượng nghiệm thu phải đúng thiết kế bản vẽ thi công được
duyệt và có trong kế hoạch đầu tư năm được giao;
+ Có dự toán chi tiết được duyệt theo đúng quy định hiện hành về định
mức, đơn giá của Nhà nước.
. Thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành: Khi có khối lượng
hoàn thành được nghiệm thu, CĐT lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi KBNN,
17
bao gồm: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (đối với thiết bị mua trong nước);
Bộ chứng từ nhập khẩu (đối với thiết bị nhập khẩu); Biên bản nghiệm thu
thiết bị chạy thử tổng hợp đối với thiết bị cần lắp; Phiếu nhập kho (nếu là
doanh nghiệp), biên bản nghiệm thu (nếu là đơn vị hành chính sự nghiệp)
đối với thiết bị không cần lắp; Các chứng từ vận chuyển, bảo hiểm, thuế, phí
lưu kho (trường hợp chưa được tính trong giá thiết bị); Bảng kê thanh toán
hoặc phiếu giá thanh toán; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng VĐT (nếu có);
Chứng từ rút VĐT.
Khối lượng thiết bị hoàn thành được thanh toán là khối lượng thiết bị
có đủ các điều kiện sau: Danh mục thiết bị phải phù hợp với quyết định đầu tư
và có trong kế hoạch đầu tư được giao; Có trong hợp đồng kinh tế giữa CĐT
và nhà thầu; Đã được CĐT nhập kho (đối với thiết bị không cần lắp) hoặc đã
lắp đặt xong và đã được nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt).
Thanh toán khối lượng công tác tư vấn hoàn thành: Khi có khối
lượng hoàn thành được nghiệm thu, CĐT lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi
KBNN, bao gồm: Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc tư vấn hoàn

thành; Phiếu giá hoặc bảng kê thanh toán; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
VĐT (nếu có); Chứng từ rút VĐT. Ngoài ra, đối với các công việc khác được
thanh toán khi có đủ căn cứ chứng minh công việc đã được thực hiện.
Khối lượng công tác tư vấn hoàn thành được thanh toán là khối lượng
thực hiện được nghiệm thu có trong hợp đồng kinh tế và kế hoạch đầu tư năm
được giao.
Về hình thức thanh toán và nguyên tắc thanh toán:
+ Căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán do CĐT gửi đến theo quy định trên
đây, trong thời hạn quy định kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, KBNN kiểm
soát, cấp vốn cho CĐT, đồng thời thay mặt CĐT thanh toán trực tiếp cho các
nhà thầu, thu hồi vốn tạm ứng theo đúng quy định.

×