Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học và các trường phái triết học, nội dung vấn đề cơ bản, vì sao nội
dung đó là vấn đề cơ bản, giải quyết tính 2 mặt và sự hình thành 2 trường phái triết học cơ bản.
- Khái niệm vấn để cơ bản của triết học: Ăng Ghen viết rằng vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt là
của triết học hiện đại là vấn đề mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, như vậy vấn đề cơ bạn của triết học là
giải quyết mối quan hệ giữa vất chất và ý thức giữa tồn tại và tư duy giữa tự nhiên và tinh thần.
- Sỡ dĩ gọi đó là vấn đề cơ bản bởi vì nó là vấn đề trung tâm mà bất kì trường phái triết học nào cũng phải
giải quyết đồng thời trên cơ sở vấn đề cơ bản của triết học để phân chia thành các trường phái triết học
khác nhau.
- Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt. Mặt thứ nhất bản thể luận giải quyết vấn đề giữa vật chất và ý thức
cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào. Mặt thứ 2 là mặt nhận thức luận giải quyết vấn
đề khả năng nhận thức của con người đối với thế giới.
-Về mặt bản thể luận: trên cơ sợ mặt này để phân chia thành các trường phái triết học chủ nghĩa duy vật,
chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa nhị nguyên.
+Trường phái chủ nghĩa Duy Vật:
Trường phái này khẳng định vật chất là tính thứ nhất ý thức là tính thứ 2, vật chất có trước ý thức
và sinh ra ý thức, quyết định ý thức, còn ý thức là sự phản ánh của Thế Giới vật chất.
Trong lịch sử chủ nghĩa duy vật đó biểu hiện trong 3 hình thức: chủ nghĩa duy vật cổ đại, chủ
nghĩa duy vật cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình, chủ nghĩa duy vật biện chứng. Chủ nghĩa duy vật có
nguồn gốc từ thực tiễn gắn liền với khoa học tự nhiên tiến bộ và thống nhất với lợi ích của giai cấp cách
mạng.
+Trường phái chủ nghỉa Duy Tâm: khẳng định rằng ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ 2, ý thức
quyết định vật chất và sinh ra Thế Giới vật chất. Chủ nghĩa Duy Tâm có 2 hình thức biểu hiện: chủ nghĩa
duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ quan. Chủ nghĩa Duy Tâm xuất phát từ nguồn gốc tuyệt
đối hóa mặt ý thức tinh thần gắn liền với chủ nghĩa Duy Tâm tôn giáo và thống nhất với lợi ích của giai
cấp phản tiến bộ.
+ Trường phái chủ nghĩa Nhị Nguyên: đây là trường phái triết học điều hòa trường phái chủ nghĩa Duy
Vật và trường phái chủ nghĩa Duy Tâm, nhưng suy cho cùng nó rơi vào chủ nghĩa Duy Tâm.
Tóm lại vấn đề cơ bản xuất phát từ mặt bản thể luận để phân chia thành 2 trường phái triết học cơ bản đối
lập nhau đó là chủ nghĩa Duy Vật- chủ nghĩa Duy Tâm.
-Về mặt nhận thức luận thì phân chia thành 2 trường phái triết học cơ bản đó là trường phái triết học khả
tri khẳng định khả năng nhận thức con người đối với Thế Giới và trường phái bất khả tri phủ nhận khả
năng nhận thức của con người đối với Thế Giới.
CÂU 2: Vật chất và ý thức: khái niệm mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, liên hệ bản
thân.
-Khái Niệm:
+Khái niệm vật chất: theo quan điểm của Lê Nin vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại
phản ánh và tốn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+Khái niệm ý thức: ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan vào bộ não con người, là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan, ý thức của nguồn gốc hình thành từ tự nhiên và xã hội. Nội dung của ý thức
bao gồm tri thức , tình cảm, ý chí, trong đó tri thức là yếu tố quan trọng nhất. Bản chất của ý thức là sự
phản ánh của thế giới khách quan vào bộ não con người, có mục đích tích cực chủ động và sáng tạo.
-Mối quan hệ giữa biện chứng và ý thức:
+Vai trò của vật chất đối với ý thức:
Trong mối quan hệ với ý thức vất chất là cái có trước ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc của ý
thức quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh của thế giới vật chất.
Ý thức là sản phẩm của vật chất là hệ quả của quá trình phát triển lâu dài của tự nhiên và lịch sử vì vậy
chỉ có con người mới có ý thức.
Nội dung của ý thức được quy định bởi quan hệ vật chất, bởi vậy thế giới vật chất quyết định nội dụng
hình thức biểu hiện và quá trình vận động biến đổi của ý thức trong lịch sử xã hội.
Trong thế giới tự nhiên vật chất quyết định ý thức, nhưng trong đời sống xã hội tồn tại, xã hội quyết
định ý thức xã hội.
+Vai trò của ý thức đối với vật chất.
Trong mối quan hệ vất chất, ý thức có thể tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động thực
tiễn của con người.
Ý thức con người tác động đến vật chất thông qua việc xác định mục tiêu phương hướng biện pháp
phương tiện để thực hiện mục tiêu đặt ra thông qua hoạt động vật chất, hoạt động thực tiễn.
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo khuynh hướng tích cực hoặc tiêu cực.Khuynh
hướng tích cực khi ý thức phản ánh đúng quy luật khách quan và vận dụng có hiệu quả vào thực tiễn.
Khuynh hướng tiêu cực khi ý thức không phản ánh đúng quy luật khách quan và không vận dụng có hiệu
quả vào thực tiễn.
+ Như vậy bằng việc định hướng hoạt động của con người thì ý thức tác động trở lại quan hệ vật chất
nâng cao vai trò của nhân tố con người, để hoạt thực tiễn của con người thành công hay thất bại có hiệu
quả hay không hiệu quả Mác viết rằng: vũ khí phê phán không thể thây thế được sự phê phán bằng vũ
khí, lực lượng vất chất chỉ có thể bị đánh bởi lực lượng vật chất, nhưng lý luận củng trở thành sực mạnh
vật chất khi nó thâm nhập vào quần chúng.
-Ý nghĩa phương pháp luận
+Trong hoạt động nhân thức và thực tiễn cần quán triệt nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng khách quan phát huy tính năng động chủ quan, xuất phát từ thực tế khách quan tôn trọng khách
quan là xuất phát từ tính năng động chủ quan nhận thức và hành động đúng quy luật để đề ra đường lối
chủ trương chính sách phù hợp với quy luật khách quan.
+ Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực năng động sáng tạo của ý thức phát huy
vai trò nhân tố con người, vận dụng khoa học vào đời sống thực tiễn, nâng cao tính tích cực để thực hiện
mọi nhiệm vụ một cách có hiệu quả
+Phải khắc phục bệnh duy tâm chủ quan , duy ý chí bất chấp quy luật, khắc phục chũ nghĩa kinh nghiệm,
xem thường tri thức lý thuyết, khắc phục tư tưỡng bảo thủ, trì trệ trong mọi hoạt động.
+ Đối với bản than mỗi người cần phải nhận thức đầy đủ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
để vận dụng vào trong mọi hoạt động lý luận và thực tiễn một cách có hiệu quả.
Câu 3: Hai nguyên lý cơ bản: khái niệm, tính chất, ý nghĩa và liên hệ thực tiễn.
1) Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến.
-KN: trong phép biện chứng khái niệm mối lien hệ phổ biến dùng để chỉ sự quy định tác động và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt các yếu tố trong mỗi tất cả
- Tính chất của mối lien hệ có 3 tính chất sau đây:
+Tính khách quan của các mối liên hệ có nghĩa là mối liên hệ của các sự vật hiện tượng tồn tại khách
quan tất yếu nắm trong bản thân sự vật hiện tượng không phụ thuộc ý chí chủ quan của con người.
+ Tính phổ biến của các mối liên hệ bởi vì bất kỳ sự vật hiện tượng nào củng nằm trong mối liên hệ đa
dạng dù trong tự nhiên trong xã hội hay trong tư duy ý thức của con người thì củng đều tồn tại mối liên
hệ, bất kỳ sự vật hiện tượng nào, bất kỳ giai đoạn phát triển nào củng tồn tại mối liên hệ giữa các sự vật
hiện tượng.
+ Tính đa dạng mối liên hệ bởi vì các mối liên hệ được thể hiện trong nhiều mặt nhiều yếu tố với hoàn
cảnh củ thể khác nhau như mới liên hệ bên trong, bên ngoài, chủ yếu thứ yêu, trực tiếp gián tiếp…
- Ý nghỉa phương pháp luận
+ Từ tính khách quan và tính phổ biến của các mối liên hệ đòi hỏi trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn cần phải có quan điểm toàn diện đó là quan điểm nhận thức sự vật hiện tượng trong tất cả các mặt các
yếu tố, đồng thời phải thấy được những yếu tố cơ bản của ý nghĩa quyết định.
+ Từ tính đa dạng phong phú đến toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể, quan điểm này xác định mối liên
hệ giữa các sự vật hiện tượng nằm trong hoàn cảnh điều kiện khác nhau và không gian về thời gian, vị trí
vai trò. Điều kiện kinh tế chính trị xã hội.
+ Vì vậy mỗi người chúng ta cần phải nhận thức đầy đủ và sâu sắc tính chất của các mối liên hệ để vận
dụng vào học tập rèn luyện vào trong đời sống xã hội để góp phần vào sự phát triển sự tiến bộ xã hội.
2) Nguyên lý về sự phát triển.
- Khái niệm phát triển:
+ Theo quan điểm siêu hình thì phát triển chỉ là sự tăng giảm thuần túy về lượng không có sự thây đổi về
chất không trải qua các bước quanh co phức tạp.
+ Theo quan điểm biện chứng về sự phát triển đó là sự vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến
cao đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiền đến ngày càng hoàn thiện hơn, đó là quá trình mà cái mới
ra đời thây thế cái củ trên cơ sở kế thừa những yếu tố hợp lý của cái củ để phát triển thành cái mới theo
khuynh hướng từ thấp đến cao.
- Tính chất của sự phát triển có 3 tính chất sau:
+ Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguốn gốc của sự phát triển đó là bất nguồn từ bản
thân sự vật hiện tượng là quá trình giải quyết mâu thuẩn bên trong 1 cách tất yếu khách quan không phụ
thuộc vào ý thức của con người.
+ Tính phổ biến của sự phát triển: tính chất chất này biểu hiện sự phát triển là quá trình diễn ra trong tất
cả mọi lĩnh vực tự nhiên xã hội và tư duy trong tất cả sự vật hiện tượng và trong tất cả quá trính phát triển
của mỗi sự vật hiện tượng.
+ Tính đa dạng phong phú của sự phát triển biểu hiện rằng phát triển là 1 quá trình không hoàn toàn
giống nhau mà nó khác nhau do những hoàn cảnh điều kiện cụ thể khác nhau dẫn tới sự phát triển là 1 quá
trình thuận nghịch với những yếu tố nhiều mặt, nhiều yếu tố nhiều mối liên hệ đa dạng phong phú.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận để chúng ta vận dụng vào thực tiễn bằng việc khẳng định
quan điểm phát triển làm quan điểm cơ bản chỉ đạo mọi hoạt động nhận thức vào thực tiễn.
+ Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khẳng định rằng phát triển là quá trình đi lên từ thấp đến cao là quá
trình khắc phụ tư tưởng bảo thủ trì trệ để hướng tới sự phát triển, đồng thời phát triển là quá trình phức
tạp không theo đường thẳng đơn giản nhưng xét trong toàn bộ quá trình thì tất yếu theo khuynh hướng đi
lên.
+ Quan điểm phát triển khẳng định cái mới bao giờ củng tiến bộ hơn cái củ, vì vậy cần phải có thái độ
tích cực ủng hộ cái mới và đấu tranh cho cái mới thắng lợi.
+ Liện hệ bản thân mỗi chúng ta cần nắm vững quan hệ phát triển để tích cực phấn đấu rèn luyện ngày
càng tiến bộ đổi mới tư duy, đổi mới nhận thức và hành động để từ đó đạt được hiệu quả cao hơn trong
mọi hoạt động học tập rèn luyện vì ngày mai lập nghiệp.
Câu 4) Thực tiễn và nhận thức: vai trò thực tiễn và con đường biện chứng của nhận
thức, liên hệ bản thân.
- Khái niệm:
+ Khái niệm thực tiễn: thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất mang tính chất lịch sử xã hội con
người nhầm làm biến đối thế giới tự nhiên và xã hội. Hoạt động thực tiễn biểu hiện ở 3 hình thức cơ bản
đó là hoạt động sản xuất của cải vật chất, hoạt động đấu tranh chính trị xã hội và hoạt động thực nghiệm
khoa học.
+ Khái niệm nhận thức:
• Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực tự giác sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não
con người trên cơ sở hoạt động thực tiễn để sáng tạo ra tri thức về thế giới đó.
• Nhận thức là 1 quá trình biểu hiện ở các trình độ nhận thức khác nhau từ thấp đến cao đó
là nhận thức kinh nghiệm, nhận thức lý luận, nhận thức thông thường và nhận thức khoa
học đây là các nhận thức hình thức biểu hiện các trình độ nhận thức của con người từ tri
thức cảm tính đến tri thức lý tính thông qua các lĩnh vực khoa học khác nhau, mặt khác
các trình độ nhận thức đó luôn có mói quan hệ thống nhất với nhau, phản ánh khả năng
nhận thức từ thấp đến cao của con người đối với thế giới khách quan.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn có vai trò cơ bản đối với nhận thức đó là thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức là mục đích
của nhận thức là tiêu chuẩn nhận thức.
+ Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức bởi vì trên cơ sở hoạt động thực tiễn để tiến hành hoạt
động nhận thức thông qua hoạt động thực tiễn để thế giới khách quan bộc lộ các thuộc tính các kết cấu
của nó để con người nhận thức ngày càng có hiệu quả hơn, bởi vậy nói về vai trò cơ sở động lực của nhận
thức Ăng Ghen viết rằng: “ Khi thực tiễn có nhu cầu thì nó thúc đẩy hoạt động nhận thức hơn 10 trường
đại học”.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức bởi vì từ bản thân lý luận không thể cải tạo được thế giới
khách quan tự nhiên và xã hội mà phải thông qua hoạt động vật chất, hoạt động thực tiễn của con người,
thong qua hoạt động lạo động sản xuất ,đấu tranh chính trị xã hội và thực nghiệm khoa học để con người
cải tạo thế giới tự nhiên và lịch sử xã hội phục vụ cho lợi ích của con người.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của con nhận thức bởi vì không thể lấy nhận thức để kiểm nghiệm tính
đúng đẳng của nhận thức mà phải lấy thực tiễn thì mới kiểm tra được tính đúng đắng của nhận thức, bởi
vậy Lê Nin viết rằng: “ Tiêu chuẩn về đời sống về thực tiễn là cơ bản duy nhất của lý luận nhận thức,
chính vì vậy thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm nghiệm tính đúng đắn của chân lý khách quan.
-Con đường biện chứng của nhận thức:
+ Quan điểm của Lê Nin về quan điểm biện chứng của nhận thức: từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý,
nhận thức thực tiễn hiện thực khách quan.
+ Theo quan điểm của Lê Nin nhận thức được biểu hiện trong 2 giai đoạn:
• Giai đoạn 1: giai đoạn trực quan sinh động tức giai đoạn nhận thức cảm tính đây là giai đoạn thấp
của quá trình nhận thức nhưng đóng vai trò quan trọng của quá trình nhận thức. Giai đoạn này
biểu hiện trong 3 hình thức: cảm giác,tri giác, biểu tượng.
• Giai đoạn 2: Giai đoạn tư duy trừu tượng tức nhận thức lý tính đây là giai đoạn nhận thức ở trình
độ cao để nắm bắt bản chất của thế giới khách quan thể hiện trong các lĩnh vực khoa học khác
nhau. Giai đoạn này có 3 hình thức khái niệm, phán đoán và suy lý. Nhận thức được thể hiện
trong mối quan hệ với thực tiễn cho nên cần phải thông qua thực tiễn để khẳng định vai trò thực
tiễn đối với nhận thức để chứng minh tính đúng đắng của nhận thức thông qua hoạt đông thực
tiễn.
Tóm lại con đường biện chứng của nhận thức từ trực quan đến sinh động đến tư duy trừu tượng đến thực
tiễn luôn liên hệ thống nhất với nhau khong tách rời là điều kiện và tiền đề của quá trình nhận thức chân
lý khách quan.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Cần nhận thức được mối quan hệ thống nhất biện chứng, giữa lý luận và thực tiễn trong đó thực
tiễn đóng vai trò quyết định đối với lý luận còn lý luận tác động trở lại và thúc đẩy kiềm hảm sự phát triển
của thực tiễn.
+ Cho nên không được tuyệt đối hóa mặt nào trong 2 yếu tố nói trên nếu tuyệt đối hóa thực tiễn thì
sẽ rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường xem nhẹ tri thức khoa học đề cao chủ nghĩa kinh nghiệm tuy
nhiên nếu tuyệt đối hóa lý luận thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm duy ý chí không thấy được vai trò quyết
định của hoạt động thực tiễn hoạt động vật chất
-Liên hệ bản thân: trong quá trình học tập thì cần phải không ngừng trao dồi tri thức lý luận tri thức khoa
học để sau này vận dụng tri thức lý luận đó vào hoạt động thực tiễn hoạt động vật chất một cách có hiệu
quả.
Câu 5) Tồn tại xã hội và ý thức xã hội: Khái niệm kết cấu mối quan hệ biện chứng, vận
dụng và liên hệ.
- Khái Niệm:
+ Khái niệm tồn tại xã hội: là toàn bộ những quan hệ vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
trong đời sống xã hội, bao gồm 3 yếu tố cơ bản: hoàn cảnh địa lý, điều kiện dân số, phương thức sản xuất,
trong đó phương thức sản xuất là yếu tố quyết định nhất.
+ Khái niệm ý thức xã hội là toàn bộ lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội như khoa học, nghệ thuật,
đạo đức, tôn giáo, phong tục tập quán truyền thống….
Ý nghĩa phương thức sản xuất được phân chia thành nhiều cấp độ khác nhau: ý thứ xã hội thông thường,
ý thức lý luận, tâm lý xã hội, hệ tư tưởng. Nhìn chung đó là sự phân chia ở 2 trình độ nhận thức: nhận
thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận. Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội bao giờ củng mang tính
giai cấp.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
+ Tồn tại xã hội là quan hệ vật chất quyết định ý thức xã hội.
• Tồn tại xã hội là quan hệ vật chất cho nên có quyết định ý thức xã hội là quan hệ về tinh thần.
• Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội củng phản ánh như thế, nội dụng phản ánh của ý thức
xã hội nó bất nguồn từ các quan hệ vật chất trong đời sống xã hội để hình thành nên.
• Khi tồn tại xã hội thẩy đổi thì ý thức xã hội sớm hay muộn củng sẽ thây đổi theo và sự thây đổi
này là 1 quá trình lâu dại tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển
nhất định của lịch sử.
+ Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội: là biểu hiện của sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với
tồn tại xã hội thể hiện trong 5 nội dung sau đây:
• Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội, nghĩa là ý thức xã hội phản ánh không kịp
những biến đổi của tồn tại xã hội, khi tồn tại xã hội đã xuất hiện thì ý thức xã hội vận chưa kịp
phản ánh và khi tồn tại xã hội đã mất đi thì ý thức xã hội vẫn còn tiếp tục phản ánh.
• Ý thức xã hội có thể vượt trướt tồn tại xã hội thể hiện trong tính định hướng, dự báo, sự phát triển
của tồn tại xã hội. Trong hệ tự tưởng khoa học tiến bộ những tư tưởng khoa học này đi trước thời
đại định hướng cho sự phát triển của tồn tại xã hội.
• Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển bởi vì ý thức xã hội không phải duy nhất bị tồn
tại xã hội quy định mà nó kế thừa sự phát triển của hình thái ý thức xã hội trước đó trong toàn bộ
lịch sử ví dụ: Khoa học kế thừa sự phát triển từ quá khứ đến tương lai. Chính vì vậy khong hoàn
toàn đồng nhất giữa điều kiện kinh tế xã hội với ý thức xã hội.
• Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội: như chính trị tác động đến văn hóa
khoa học kỹ thuật, pháp luật tác động tôn giáo đạo đức….
• Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội, sự tác động đó thể hiện theo 2 khuynh
hướng: thứ nhất thúc đẩy sự phát triển tồn tại xã hội nếu ý thức xã hội phản ánh đúng quy luật,
thứ hai kiềm hảm sự phát triển của tồn tại xã hội nếu ý thức xã hội đó phản ánh không đúng quy
luật của tồn tại xã hội.
Tóm lại mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội khẳng định rằng tồn tại xã hội
đóng vai trò quyết định, còn ý thức xã hội tác động trở lại thúc đấy hoặc kiểm hảm sự phát triển tồn
tại xã hội thong qua tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
• Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Cần nhận thức một cách đầy đủ và sâu sắc mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội để vận dụng một cách có hiệu quả vào hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+ Không được tuyệt đối hóa 1 yếu tố nào trong 2 yếu tố trên bởi vì nếu tuyệt đối tồn tại xã hội thì sẽ
rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường, không thấy được vai tro của tư tưởng khoa học. Ngược lại nếu
tuyệt đối hóa ý thức xã hội khi đó sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm, không thấy được vai trò quyết định
của quan hệ vật chất trong đời sống xã hội đối với ý thức xã hội.
+ Đối với bản thân trong quá trình học tập phải không ngừng tiếp nhận tri thức khoa học, tri thức lý
luận để vận dụng vào trong nhận thức thực tiễn, cải biến thế giới tự nhiên xã hội, đóng góp vai trò của
mình vào sự tồn tai xã hội.
Câu 6) Con người theo quan điểm triết học Mác-Lê Nin, khái niệm bản chất con người
và ý nghĩa phương pháp luận.
• Khái niệm con người:
+ Con người là 1 thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội có sự thống nhất biện chứng giữa 2 phương
diện tự nhiên và xã hội.
+ Bản tính tự nhiên của con người thể hiện:
• Con người là kết quả tiến hóa và phá triển lâu dài của thế giới tự nhiên.
• Con người là một bộ phận của thế giới tự nhiên, giới tự nhiên là thân thể vô cơ của con người
cho nên con người và môi trường tự nhiên thống nhất biện chứng gắn bó với nhau là kết quả
phát triển lâu dài của thế giới tự nhiên.
+ Bản tính xã hội của con người được biểu hiện:
• Con người là kết quả của quá trình lao động, hoạt động thực tiễn trong đời sống con người.
Vì vậy lao động cùng với ngôn ngữ đó là 2 nhân tố có ý nghĩa quyết định để hình thành bản
chất xã hội của con người.
• Các quy luật xã hội từ kinh tế - chính trị , văn hóa – xã hội, đều tác động để hình thành bản
chất xã hội của con người, chính trong sự tồn tại của các quy luật xã hội để hình thành nên
bản chất con người.
- Bản chất của con người:
+ Luận đề của Mác về bản chất con người: bản chất con người không phải là cái gì trừu tượng cổ
hữu của các cá nhân riêng biệt, trong tính hiện thực có bản chất của con người là tổng hòa của tất cả các
mối quan hệ xã hội.
+ Từ luận đề trên khẳng định rằng bản chất con người là 1 thực thể thống nhất giữa 2 mặt tự nhiên
và xã hội trên cơ sở hoạt động xã hội. Cho nên bản chất của con người là mang bản chất xã hội.
+ Từ luận đề của Mác thì bản chất con người là tổng hòa của các nhân tố: kinh tế, chính trị, văn hòa,
xã hội, cá nhân, gia đình, xã hội, giai cấp, dân tộc, nhân loại, quá khứ hiện tại, tương lai.
+ Con người vừa là sản phẩm của lịch sử, là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của tự nhiên và
xã hội, nhưng đồng thời con người củng là chủ thế sáng tạo ra lịch sử, thong qua hoạt động nhận thức và
thực tiễn mà con người cải tiến lịch sử xã hội và thế giới tự nhiên để phục vụ cho mục đích của con
người.
- Ý nghĩa phương pháp luận.
+ Quan điểm của triết học Mác về vấn để của con người có ý nghĩa khoa học sâu sắc bởi vì nó làm rõ
mối quan hệ thong nhất biện chứng giữa hoàn cảnh và con người đó là hoàn cảnh tạo ra con người và con
người là chủ thể cải tạo hoàn cảnh phục vụ cho mục đích của mình….
+ Động lực cơ bản của sự phát triển xã hội chính là con người vì vậy cần phát huy năng lực sáng tạo
của con người để con người thực sự trở thành động lực, thành chủ thể thúc đẩy sự phát triển của đời sống
xã hội.
+ Động lực cơ bản của sự phát triển xã hội chính là con người vì vậy cần phát huy năng lực sáng tạo của
con người để con người thực sự trở thành động lực thành chủ thể thúc đẩy sự phát triển của đời sống xã
hội.
+ Trong thời đại ngày nay đảng ta xác định xậy dựng phát triển con người trở thành quốc sách hàng
đầu bởi vì con người là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Con người là mục tiêu và mục đích của sự phát triển.
+ Liên hệ bản thân là sinh viên đang học trong trường đại học cho nên chúng ta phải không ngừng học
tập rèn luyện phấn đấu để trở thành con người toàn diện cả tài cả đức. Để sau này ra trường đóng góp vào
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước vì lợi ích của mọi người của chính bản thân mình.
Câu 7) Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa, tính hai mặt của lao động sản xuất hàng
hóa.
- Khái niệm hàng hóa:
+ Hàng hóa là sản phẩm của lao động nhầm thỏa mản nhu cầu nhất định nào đó của con người
thong qua trao đổi mua bán.
+ Phạm trù hàng hóa biểu hiện các yếu tố sau đầy:
• Thứ Nhất hàng hóa là hình thái nguyên tố của của cải, là tế bào kinh tế chứa đựng mầm móng
mâu thuẫn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
• Phân tích hàng hóa nghĩa là phân tích giá trị phạm trù bản chất của phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa và để hiểu được các phạm trù khác như lội nhuận, lợi tức, địa tô.
-Hai thuộc tính của hàng hóa giá trị sử dụng và giá trị.
+ Thuộc tính giá trị sử dụng.
• Giá trị sử dụng trước hết là một vật làm thỏa mản nhu cầu nào đó của con người , cho nên giá trị
sử dụng là công dụng một vật.
• Số lượng giá trị sử dụng của một vật ngày càng được phát hiện trong qua trính phát triển của khoa
học kỷ thuật.
• Giá trị sử dụng hay công dụng một vật là thuộc tính tự nhiên của hàng hóa là một phạm trù vĩnh
viễn của hàng hóa.
• Đã là hàng hóa thì phải tất yếu có giá trị sử dụng tuy nhiên không phải bất kỳ vật gì có giá trị sử
dụng củng là hàng hóa, muốn trở thành hàng hóa phải do con người sản xuất ra được dùng để trao
đổi mua bán thực hiện mục đích giá trị.
+Thuộc tính giá trị của hàng hóa.
• Vì sao các vật có giá trị sử dụng khác nhau lại có thể trao đổi với nhau bởi vì giữa chúng có một
yếu tố chung đó hao phí sức lao động của con người là sự tiêu hao năng lượng thần kinh cơ bắp
trong sản xuất hàng hóa.
• Vậy giá trị của hàng hóa là hao phí sức lao động của con người trong một sản phẩm hàng hóa là
yếu tố cơ bản tiền đề để làm giá trị trao đổi giửa hàng hóa này và hàng hóa khác, cho nên giá trị
trao đồi chằng qua là hình thái biểu hiện giá trị hàng hóa.
• Giá trị của hàng hóa là phạm trù mang tính lịch sử mang bản chất xã hội.
-Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa vứa thống nhất vừa mâu thuẫn.
+ Thống nhất vì bất kỳ hàng hóa nào củng phải có hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị.
+ Giữa chúng có mâu thuẫn bởi vì người sản xuất hàng hóa chỉ chú ý đến giá trị, còn người tiêu dung
hàng hóa thì chú ý đến giá trị sử dụng, mặt khác quá trình thực hiện giá trị có trước và thực hiện giá trị sử
dụng có sau.
-Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa: sỡ dĩ hàng hóa có hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị
bời vì lao động sản xuất hàng hóa có tính hai mặt lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
+ Lao động cụ thể:
• Lao động cụ thể là lao động có ích dưới những hình thức cụ thể, ngề nghiệp chuyên môn nhất
định có mục đích, đối tượng, phương pháp, phương tiện và kết quả riêng.
• Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định, lao động cụ thể càng nhiều loại càng tạo
ra nhiều giá trị sử dụng.
• Lao động cụ thể cộng với vật chất là hai nhân tố tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
+ Lao động trừu tượng.
• Bất kỳ một lạo động cụ thể nào thì củng có cái chung đó là sự hao phí sức lực, cơ bắp và thần
kinh của con người trong sản xuất hàng hóa, hao phí đó gọi là lao động trừ tượng.
• Vì vậy lạo động trừu tượng chính là hao phí sức lao động của con người trong sản xuất hàng hóa,
lao động trừu tượng tạo ra giá trị làm cơ sở cho sự trao đổi ngang giá của các hàng hóa cho nên
nếu không có sản xuất hàng hóa không có trao đổi hàng hóa thì củng không quy về lao động cụ
thể lao động trừu tượng.
• Lao động trừu tượng là nhân tố duy nhất tạo ra giá trị của hàng hóa giá trị sản phẩm hàng hóa chỉ
là sự kết tinh của lạo động trừu tượng vì vậy lao động trừu tượng là phạm trù mang tính lịch sử.
-Mối quan hệ giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng
+ Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của sản xuất
hàng hóa.
+ Bất kỳ một quá trình lao động nào củng là biểu hiện thống nhất của tính chất tư nhân và tính chất xã hội
nhưng đồng thới củng biểu hiện sự mâu thuẫn giữa tính chất tư nhân và tính chất xã hội.
+ Mâu thuẫn đó biểu hiện sản phẩm của người sản xuất hàng có thể phù hợp hoặc không phù hợp nhu cầu
xã hội, hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động xã hội.
Từ đó dẫn tới khủng hoảng thừa hoặc thiếu trong quá trình sản xuất hàng hóa.
Câu 8) Hàng hóa, sức lao động và điều kiện sức lao động trở thành hàng hóa.
- Khái niệm hàng hóa sức lao động:
+ Trong chủ nghĩa tư bản thì quá trình lưu thông hàng hóa không thể tạo ra giá trị thặng dư, mà
nguồn gốc của giá trị thặng dư chính là do quá trình lao động để sản xuất ra hàng hóa tạo nên.
+Sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt, nhờ hàng hóa này để chuyển hóa tiền thành tư bản.
Vì vậy hàng hóa sức lao động hay quá trình sử dụng nó với tư cách là một loại hàng hóa đặc biệt
sẽ tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó và làm nguốn gốc để sinh ra giá trị thặng dư.
+Theo Mác sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực trong thân thể của con người trong nhân
cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất
ra những vật có ích.
+Trong lịch sử không phải bất kỳ giai đoạn nào sức lao động củng trở thành hàng hóa, trong thời
kì chiếm hữu nô lệ sức lao động chưa trở thành hàng hóa bởi vậy nó là một phạm trù lịch sử.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa, muốn cho sức lao động trở thành hàng hóa thì cần
phải có hai điều kiện cơ bản sau đây:
+Người có sức lao động phải được tự do về thân thể làm chủ được sức lao động của mình và có
quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
+Người có sức lao động phải bị tướt đoạt mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, họ trở thành
người vô sản để tồn tại phải bán sức lao động của mình để sống.
Đó là hai điều kiện tất yếu để sức lao động trở thành hàng hóa.
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: củng giống như bất kỳ một hàng hóa nào khác, hàng
hóa sức lao động củng có hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị hàng hóa sức lao động.
• Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo bằng của lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra những tư liệu sinh hoạt nhầm duy trùy cuộc sống của bản thân người lao động và gia
đình anh ta về vật chất và tinh thần.
• Là một loại hàng hóa đặc biệt cho nên giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa
thông thường ở chổ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
• Giá trị của hàng hóa sức lao động được xác định bởi ba bộ phận sau đây:
Thứ nhất đó là giá tri của những tư liệu sinh hoạt về vật chất tinh thần cần thiệt để tái sản
xuất sức lao động duy trùy đời sống của bản thân người công nhân.
Thứ 2 là phí tổn đào tạo người công nhân.
Thứ 3 là giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết để duy trùy nuôi
sống gia đình người công nhân.
+Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động.
• Hàng hóa sức lạo động củng có giá trị sử dụng như bất kỳ hàng hóa nào khác tuy nhiên
khác với hàng hóa thông thường sau quá trình tiêu dùng thì giá trị và giá trị sử dụng của
nó đều biến mất theo thời gian.
• Trái lại đối với hàng hóa sức lao động trong quá trình sử dụng nó tạo ra một loại hàng
hóa mới với với một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động, phần
lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư.
Vì vậy giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra
giá trị và trong quá trình lao động nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, đó
là chìa khóa giải thích mâu thuẫn trong công thức chung của chủ nghĩa tư bản. Sự xuất hiện
hàng hóa sức lao động là điều kiện để tiền chuyển hóa thành tư bản.
Câu 9) Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Khái niệm, mối quan hệ giữa hai
phương pháp và cho ví dụ minh họa.
- Mục đích của nhà tư bản sản xuất giá trị thặng dư tối đa có hai phương pháp để đạt mục đích đó
là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
+ Trong giai đoạn đầu tiên của sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa, khi kỷ thuật còn thấp thì phương
pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư là kéo dài thời gian lao động của người công nhân.
+Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá
thời gian lao động tất yếu, trong khi năng xuất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động
tất yếu không thây đổi.
+ Giả sử ngày lao động 8 giờ trong đó 4 giờ là lao động tất yếu 4 giờ là lao động thặng dư thì tỉ
suất giá trị thặng dư là: m
/
=(4/4)*100%= 100%
Giả sử nhà tư bản kéo dài thêm 2 giờ lao động, trong khi thời gian lao động tất yếu không đổi là 4
giờ thì tỉ suất giá trị thặng dư là: m
/
=(6/4)*100%=150%
Cho nên nhờ kéo dài thời gian lao động tất yếu lên 2 giờ mà tỉ suất giá trị thặng dư đã tăng từ
100% lên 150%
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
+Khi kỷ thuật ngày càng tiến bộ năng xuất lao động ngày càng cao thì nhà tư bản sử dụng phương
pháp bốc lột giá trị thặng dư tương đối.
+Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu
bằng cách nâng cao năng xuất lao động trong ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị
sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư trong điều kiện độ dài ngày lao động,
cường đó lao động không thây đổi.
+Giả sử ngày làm 8 giờ 4 giờ lao động tất yếu 4 giờ lao động thặng dư thì tỉ suất giá trị thặng dư
là: : m
/
=(4/4)*100%= 100%
Giả định ngày lao động 8 giờ không thây đổi nhưng chỉ cần 3 giờ lao động tất yếu để tạo ra một
lượng giá trị mới bằng giá trị sức lao động vì vậy tỉ lệ phân chia lao động sẽ là 3 giờ lao động tất
yếu 5 giờ lao động thặng dư và tỉ suất giá trị thặng dư là: m
/
=(5/3)*100%=166%
Như vậy tỉ suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên 166% đó là phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư tương đối thông qua việt rút ngắn thời gian lao động tất yếu để tăng thời gian lao động thặng
dư, trên cơ sở kỷ thuật phát triển năng suất lao động cao.
- Mối quan hệ giữa hai phương pháp: hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản
xuất giá trị thặng dư tương đối có mối quan hệ thống nhất với nhau. Thời kì đầu phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là chủ yếu, thời kì sau khi kỷ thuật phát triển năng suất lao động
tăng lên thì phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là chủ yếu, đồng thời nhà tư bản sử
dụng kết hợp cả hai phương pháp để bốc lột sức lao động của người công nhân.
Câu 10) Trình bày vấn đề giai cấp công nhân. Nội dung đặc điểm và sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân.
- Khái niệm giai cấp công nhân.
+ Giai cấp công nhân còn được dung với các thuật ngữ khác nhau như giai cấp vô sản, giai cấp vô
sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhận dại công nghiệp, mặc dù vậy về cơ
bản giai cấp công nhân nó là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, đại biểu cho phương thức
sản xuất hiện đại.
+ Có thể khái quát hai đặc trưng cơ ban sau đây của giai cấp công nhân:
• Thứ nhất về phương thức lao động phương thức sản xuất: Giai cấp công nhận là những
tập đoàn người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp có tính chất công nghiệp hiện đại, trình
độ xã hội hóa quốc tế hóa cao, đồng thời cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp
thì giai cấp công nhân ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa.
• Thứ hai về vị trí của giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: Trong
xã hội tư bản chủ nghĩa không có tư liệu sản xuất phải bán sức lao động của mình để sống
vì vậy giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối khàng với giai cấp tư sản.
Như vậy giai cấp công nhân là người lao động làm thuê không có tư liệu sản xuất đồng
thời đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản.
+ Định nghĩa của Ăng Ghen về giai cấp công nhân: Giai cấp vô sản là một giai cấp xã hội hoàn
toàn chỉ kiếm sống bằng việc bán sức lao động của mình… Là giai cấp lao động trong thế kỷ 19 do cuộc
cách mạng công nghiệp sản sinh ra.
+ Từ những quan niệm trên có thể nêu ra định nghĩa về giai cấp công nhân như sau: Giai cấp
công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền
công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa ngày càng cao là lực
lượng sản xuất cơ bản tiên tiến trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của cải vật chất, ở
các nước tư bản chủ nghĩa giai cấp công nhân là lực lượng làm thuê còn ở các nước xã hội chủ nghĩa giai
cấp công nhân là lực lượng làm chủ xã hội vì lợi ích giai cấp mình và của toàn xã hội.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
+ Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ tư bản chủ
nghịa xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
+Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trải qua hai bước.
• Bước thứ nhất: giai cấp vô sản phải chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản
xuất tư nhân thành sở hửu của nhà nước.
• Bước thứ hai: giai cấp vô sản phải làm cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa xóa bỏ phân biệt
giai cấp và đối kháng giai cấp để thực hiện mục đích cuối cùng là xây dựng xã hội, xã hội
chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
+Để thực hiện được sứ mệnh lịch sử đó giai cấp công nhân phải tập hợp mọi lực lượng quần
chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của đảng, xây dựng xã hội mới về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội.
- Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
+ Về địa vị kinh tế xã hội giai cấp cong nhân là sản phẩm của nền đại công nghiệp là lực lượng
lao động làm thuê đối lập với giai cấp tư sản.
+ Về đặc điểm chính trị xã hội giai cấp công nhân có bốn đặc điểm sau đây
• Thứ nhất giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng.
• Thứ hai giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
• Thứ ba giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao
• Thứ tư giai cấp công nhân là giai cấp có bản chất quốc tế.
Tóm lại những điều kiện khách quan và những đặc điểm trên của giai cấp công nhân là cơ sở để giai cấp
công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình xóa bỏ xã hội củ xây dựng xã hội mới.
Câu 11) Trình bày vấn đề cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng thây thế chế độ tư bản chủ nghĩa lỗi thời bằng
chế độ xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân mà đội tiên phong là đảng cộng
sản, để nhằm mục đích xây dựng một xã hội dân chủ công bằng văn minh.
+ Theo nghĩa hẹp cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng chính trị kết thúc bằng việc
dành chính quyền về tay giai cấp công nhân thiết lập chuyên chính vô sản, cải tạo xã hội củ xây
dựng xã hội mới về mọi mặt để thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng chủ nghịa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản.
- Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa:
+Nguyên nhân sâu xa của mọi cuộc cách mạng xã hội là do mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
tiến bộ, và quan hệ sản xuất lỗi thời, chính mâu thuẫn này là nguyên nhân và là động lực để bắt
đầu một cuộc cách mạng xã hội.
+Biểu hiện mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế dẫn tới sự đối lập về quan hệ lợi ích giữa giai cấp tư
sản và giai cấp vô sản, sự đối lập về lợi ích này tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh giai cấp bởi vì về
mặt khách quan giai cấp bị thống trị không thể sống như trước mà phải thây đổi số phận lịch sử
của mình, chính vì vậy cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra để giai cấp công nhân và nhân dân lao
động dành lấy lợi ích của mình về tay giai cấp vô sản.
- Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+Mục tiêu cuối cùng của cách mạng xã hội chủ nghĩa đó là xây dựng chủ nghĩa cộng sản để nhằm
xóa bỏ giai cấp xóa bỏ áp bức bốc lột giữa các dân tộc, giải phóng con người.
+Mục tiêu trước mắt đó là thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước
chuyên chính vô sản, thực hiện cuộc cách mạng xã hội một cách toàn diện và triệt để trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội về kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội, từng bước đưa lại lợi ích cho
quần chúng nhân dân.
+ Để thực hiện mục tiêu trên giai cấp công nhân phải tập hợp tất cả mọi lực lượng quần chúng
nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của đảng để tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Động lực có ý nghĩa quyết định đó là giai cấp công nhân vì giai cấp công nhân vừa là lực lượng
lãnh đạo cách mạng vừa là lực lượng trực tiếp tham gia vào cuộc cách mạng đó.
+Giai cấp nông nhân cùng với tầng lớp tri thức đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa, bởi vì giai cấp nông dân là lực lượng chủ yếu sản xuất của cải vật chất cho xã
hội.
+Đội ngũ tri thức là người sáng tạo ra giá trị khoa học kỹ thuật và vận dụng vào thưc tiễn để cải
tạo đời sống xã hội vì vậy nông dân và tri thức là hai lực lượng rất quan trọng để làm động lực
cho sự phát triển của cách mạng xã hội, xã hội chủ nghĩa.
+Trên cơ sở khối liên minh công nông, để tập hợp tất cả mọi lực lượng tham gia vào cuộc đấu
tranh cách mạng vì mục tiêu chung.
- Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cách mạng xã hội chủ nghĩa được thực hiện trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là cuộc
cách mạng làm thây đổi một cách triệt để và sâu sắc mọi mặt của đời sống xã hội.
+ Trên lĩnh vực chính trị cách mạng xã hội chủ nghĩa phải xóa bỏ nhà nước và giai cấp tư sản,
thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản của giai cấp công nhân, đưa nhân dân lao động từ địa vị
làm thuê trỏ thành người làm chủ xã hội. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản phãi tổ chức tập
hợp lực lượng quần chúng nhân dân tham gia vào mọi quá trính quản lý nhà nước quản lý xã hội,
tất cả mọi quyền lực thuộc về nhân dân.
+Trên lịnh vực kinh tế
• Những cuộc cách mạng trước đây trong lịch sử về thực chất chỉ là cuộc cách mạng chính
trị, còn đối với cách mạng xã hội chủ nghĩa về thực chất là cuộc cách mạng về kinh tế,
cho nên dành chính quyền mới chỉ là bước đầu mà nhiệm vụ quan trọng hơn có ý nghĩa
quyết định sự thắng lợi cách mạng đó là xây dụng phát triển kinh tế nâng cao năng xuất
lao động, cải thiện đời sống của nhân dân.
• Vì vậy cần phải cải tạo quan hệ sản xuất củ xây dựng quan hệ sản xuất mới phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất nâng cao năng xuất lao động xã hội, để từ đó từng bước cải
thiện đời sống vất chất của nhân dân.
+Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa.
• Trong xã hội củ quần chúng nhân dân là người làm thuê cho nên họ không có quyền làm
chủ để sáng tạo ra và hưởng thụ các giái trị văn hóa tinh thần.
• Tuy nhiên trong chủ nghĩa xã hội quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra các giá trị
văn hóa tinh thần, đồng thời là người thừa hưởng các giá trị văn hóa tinh thần đó.
• Giá trị văn hóa tinh thần trong xã hội xã hội chủ nghĩa là sự kết hợp của những truyền
thống tốt đẹp trong một cộng đồng dân tộc, nhưng đồng thời vừa kế thừa tinh hoa văn
hóa nhân loại. Cho nên dận tộc và nhân loại, truyền thống và hiện đại kết hợp một cách
chặc chẻ, trong giá trị văn hóa tinh thần của cách mạng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt nền văn
hóa xã hội chủ nghĩa phải hướng đến những giá trị tốt đẹp giữa con người với con người
như: chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa yêu nước, năng lực sáng tạo, bản lĩnh chính trị, tin
thần nhăn vân… đời sống con người trong xã hội.
• Tóm lại cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng sâu sắc, toàn diện và triệt để trên
mọi lĩnh vực đời sống xã hội là một quá trình cải tiến cách mạn, vừa cải tạo vừa xây dựng
trong đó xây dựng là chủ yếu, để nhằm mục đích thực hiện xã hội dân chủ công bằng văn
minh.
Câu 12) Trình bày vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lê Nin
về vấn đề dân tộc.
- Khái niệm dân tộc:
+ Dân tộc là một hình thức tổ chức cộng đồng người, có tính chất ổn định được hình thành trong
lịch sử, gắn liền với quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người.
+ Khái niệm dân tộc được dung với hai nghĩa sâu đây:
• Nghĩa thứ nhất dùng để chỉ một cộng đồng người cụ thể có mối liên hệ chặc chẻ bền
vững về kinh tế, ngôn ngữ, văn hóa như dân tộc Kinh, dân tộc Tầy, dân tộc Nùng.
• Khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định bền vững hợp thành một
quốc gia có lãnh thổ chung, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung, truyền thống văn
hóa chung, trong quá trình dựng nước và giữ nước vì dụ: dân tọc Việt Nam, dân tộc Anh.
• Như vậy khái niệm dân tộc theo nghĩa thứ nhất là một bộ phẩn của quốc gia là tộc người,
còn theo nghĩa thứ hai là toàn bộ nhân dân một nước, là quốc gia dân tộc.
- Hai sưu hướng phát triển của dân tộc.
+ Sưu hướng thứ nhất do sự phát triển ngày càng cao của ý thức dân tộc và ý thức về quyền sống,
quyền độc lập của dân tộc mình mà các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các quốc gia,
dân tộc độc lập.
+Sưu hướng thứ hai các dân tọc muốn liên hiệp lại để tạo nên mối liên hệ quốc gia giữa các dân
tộc xóa bỏ sự tách biệt khép kín, để thúc đẩy các dân tọc xích lại gần nhau.
+ Trong chủ nghĩa xã hội khi tình trạng áp bức bốc lột không còn thì các quốc gia dân tộc sẽ liên
hệ với nhau tạo ra mối quan hệ thống nhất về kinh tế, văn hóa, xã hội. Sự xích lại gần nhau giữa
các dân tộc trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội sẽ bổ sung làm phong phú thêm giá trị
chung của các quốc gia dân tộc.
- Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê Nin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc cùng
với vấn đề giai cấp thì giải quyết vấn đề dân tộc có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của mỗi
dân tộc.
+Giải quyết vấn đề dân tộc thực chất là xác lập quan hệ công bằng bình đẳng giữa các dân tộc, đó
củng là nội dụng của cương lĩnh dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê Nin. Với ba yếu
tố cơ bản sau đây.
• Thứ nhất các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, đây là quyền thiên liêng của mỗi dân tộc lớn
hay bé đều bình đẳng như nhau, không có đặc quyền đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa,
ngôn ngữ cho bất cứ dân tộc nào.
Trong quan hệ giữa các quốc gia dân tộc quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải gắn liền
với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc áp bức bốc lột giữa dân tộc này
với dân tộc khác. Mọi quốc gia đều bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
• Thứ 2 các dân tộc được quyền tự quyết.
Về thực chất quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự quyết
định con đường phát triển chính trị xã hội của dân tộc mình.
Quyền tự quyết dân tộc phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, chống lại
những mưu toan can thiệp vào nội bộ của dân tộc khác, ly khai chia rẻ dân tộc
• Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Tư tưởng này thể hiện bản chất quốc tế của giai
cấp công nhân phản ánh tính thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng
giai cấp.
Nó có vai trò quyết định đến việc thực hiện quyền bình đẳng và quyền tự quyết dân tộc,
cho nên đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc là yếu tố quyết định tạo nên sức mạnh
cho sự thắng lợi của giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức trong cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc.