Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tổng kết tình hình xây dựng và phát triển khu công nghiệp tại Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.93 KB, 16 trang )

UBND TỈNH HÀ NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BAN QUẢN LÝ CÁC KCN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: ..... /BQLKCN-ĐT
Phủ Lý, ngày tháng 10 năm 2010
BÁO CÁO
Tổng kết tình hình xây dựng và phát triển khu công nghiệp tại Hà Nam
----------------------
Kính gửi:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- UBND tỉnh Hà Nam
Thực hiện văn bản số 5748/BKH-QLKKT ngày 19/8/2010 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế ở Việt Nam, Ban quản lý các KCN tỉnh Hà
Nam báo cáo kết quả xây dựng và phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hà Nam như sau:
I. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP.
1. Công tác quy hoạch, phát triển các khu công nghiệp.
Quán triệt chủ trương phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo
tinh thần Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI: Coi trọng phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, để thực hiện đẩy nhanh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của tỉnh, vận dụng linh hoạt các chủ trương, chính sách của Đảng,
của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi nhất để khuyến khích đầu tư, phát huy
thế mạnh, tập trung mọi nguồn lực đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp-
tiểu thủ công nghiệp của tỉnh. Dựa trên thế mạnh của tỉnh Hà Nam về vị trí
địa lý, kinh tế - xã hội, con người, tài nguyên thiên nhiên,… nhằm phát triển
các ngành công nghiệp mũi nhọn, góp phần tích cực trong việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Tỉnh Hà Nam đã tiến hành quy hoạch và xây dựng các KCN tập trung tại
các vị trí thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư sản xuất kinh doanh.
Các KCN của Hà Nam được phát triển chủ yếu tại 3 huyện Duy Tiên, Kim Bảng


và Thanh Liêm tại những khu vực đất bán sơn địa, đất lúa một vụ có năng suất
thấp. Đến nay, Hà Nam đã có 8 KCN tập trung được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đưa vào danh mục các khu công nghiệp ở Việt Nam. Trong đó
có 4 KCN đã đi vào hoạt động là: KCN Đồng Văn I, với diện tích 137,8ha được
chấp thuận chủ trương thành lập theo văn bản số 1510/CP-CN của Chính phủ
ngày 04/11/2003 đến nay đã lấp đầy; KCN Đồng Văn II được Thủ tướng Chính
phủ cho phép thành lập tại văn bản số 313/TTg-CN ngày 21/02/2005, với diện
tích 263,8ha; KCN Hoà Mạc được Thủ tướng Chính phủ chấp nhận chủ trương
thành lập tại văn bản số 2003/TTg-CN ngày 25/01/2007, với diện tích 203ha,
giai đoạn 1 là: 131 ha; KCN Châu Sơn được Thủ tướng Chính phủ cho phép
thành lập tại Quyết định số: 1107/QĐ-TTg ngày 21/08/2006, với diện tích
168,9ha. Còn lại 4 KCN được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
thành lập tại văn bản số 1350/TTg-KTN ngày 15/8/2008, đang tiến hành triển
khai: đo đạc, khảo sát, cắm mốc và giải phóng mặt bằng,.. là: KCN Liêm Phong:
diện tích 200ha; KCN Itahan: diện tích 300ha; KCN Liêm Cần – Thanh Bình:
diện tích 200ha; KCN Kim Bảng (Ascendas – Protrade) diện tích 300ha. Tổng
diện tích 8 KCN là 1.774 ha.
2. Kết quả đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp.
Trong 8 KCN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có 4 KCN
(Đồng Văn I, II, Châu Sơn, Hoà Mạc đã đi vào hoạt động) còn lại 4 KCN
(Liêm Phong, Liêm Cần-Thanh Bình, ITAHAN, Ascendas-Protrade) được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt năm 2008 đang được các chủ đầu tư tiến hành
triển khai theo quy định, cụ thể như sau:
2.1. Kết quả đầu tư xây dựng hạ tầng KCN.
a) Các KCN được đầu tư bằng vốn ngân sách:
- KCN Đồng Văn I: Được Chính phủ cho phép thành lập tại văn bản số
1510/CP-CN ngày 04/11/2003 với quy mô là 110 ha do Công ty PTHT các KCN
tỉnh Hà Nam làm chủ đầu tư. Đến ngày 02/6/2004, UBND tỉnh Hà Nam đã ra
Quyết định số 707/QĐ-UB phê duyệt quy hoạch chi tiết mở rộng KCN Đồng
Văn I thêm 27,8 ha về phía Đông, nâng tổng diện tích KCN Đồng Văn I lên

137,8 ha. Tổng mức đầu tư hạ tầng: 219,4 tỷ đồng bao gồm vốn ngân sách nhà
nước là 94,9 tỷ đồng (cả tiền GPMB); còn lại là nguồn vốn của doanh nghiệp và
các nguồn vốn khác. Tổng vốn đầu tư đã thực hiện là 211,4 tỷ đồng. Khối lượng
xây dựng cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách đã thực hiện là 70,571 tỷ đồng và đã
giải ngân là 70,571 tỷ đồng. Hạ tầng khu công nghiệp đã cơ bản hoàn thành, bao
gồm: đường giao thông, điện chiếu sáng, cây xanh, điện, hệ thống cấp nước
sạch, hệ thống thoát nước, viễn thông, trạm xử lý nước thải,…
- KCN Châu Sơn (giai đoạn 1): KCN Châu Sơn được Thủ tướng Chính
phủ cho phép thành lập tại Quyết định số: 1107/QĐ-TTg ngày 21/08/2006. Diện
tích KCN Châu Sơn giai đoạn I là 54,9ha với tổng mức đầu tư 35,88 tỷ đồng
(không kể GPMB; các các mục cung cấp điện, thông tin liên lạc, cấp nước do các
doanh nghiệp dịch vụ cung cấp). Cơ sở hạ tầng đã cơ bản hoàn thành, đáp ứng
được yêu cầu của nhà đầu tư, bao gồm hệ thống giao thông nội bộ, hệ thống
2
thoỏt nc, in chiu sỏng, in, vin thụng...; khi lng xõy dng c bn ó
thc hin: 27,408 t ng, vn nh nc ó gii ngõn l 27,408 t ng. H tng
k thut ca KCN Chõu Sn giai on I c xõy dng ng b v kt ni vi
h tng k thut ca giai on II (do Cụng ty CP phỏt trin h tng Vnh Phỳc
lm ch u t).
C s h tng ca cỏc KCN ny ó c xõy dng c bn, khi lng
thc hin, tin , thi gian v cht lng cụng trỡnh c m bo. Cụng tỏc
thanh quyt toỏn c thc hin nhanh chúng, chớnh xỏc. Cụng tỏc thanh tra,
kim tra, ỏnh giỏ, giỏm sỏt u t c thc hin theo ỳng quy trỡnh ca Lut
Xõy dng v Phỏp lut liờn quan
b) Cỏc KCN u t xõy dng bng vn ca doanh nghip:
- KCN ng Vn II: c Th tng Chớnh ph cho phộp thnh lp ti
vn bn s 313/TTg-CN ngy 21/02/2005, vi din tớch 263,8 ha do Cụng ty c
phn phỏt trin H Nam lm ch u t. Ch u t ang tớch cc trin khai
nhanh tin u t cỏc hng mc c s h tng nh ng giao thụng, in
chiu sỏng, h thng thoỏt nc ma, nc thi. n thỏng 9/2010, tng vn ó

u t cho cỏc hng mc t khong 260 t ng/452 t ng.
- KCN Chõu Sn (giai on II): KCN Chõu Sn c Th tng Chớnh
ph cho phộp thnh lp ti Quyt nh s: 1107/Q-TTg ngy 21/08/2006, din
tớch (2 giai on) l 169,9 ha. KCN Chõu Sn giai on II cú din tớch 115 ha v
tng mc u t l 193 t ng do Cụng ty c phn phỏt trin h tng Vnh
Phỳc lm ch u t t nm 2007. Cụng ty ó tin hnh thi cụng trc ng
giao thụng chớnh, h thng thoỏt nc, in chiu sỏng v san lp mt bng vi
giỏ tr u t ó thc hin n thỏng 9/2010 t khong 70 t ng.
- KCN Hũa Mc: c Th tng Chớnh ph chp thun cho phộp thnh
lp ti vn bn văn bản số 2003/TTg-CN Ngy 25/01/2007 vi din tớch 203 ha,
giai on 1 l 131 ha. do Cụng ty TNHH qun lý v khai thỏc KCN Ho Mc
(thuc Tp on Ho Phỏt) lm ch u t h tng KCN, vn u t 309 t
ng. Ch u t ó hoàn thiện cơ bản các thủ tục đầu t, xây dựng nh: Chứng
nhận đầu t; CCQH; Quy hoạch chi tiết đợc duyệt; Thiết kế cơ sở v.v Ch u t
ó phi hp vi Ban gii phúng mt bng huyn Duy Tiờn tin hnh kim kờ v
lp phng ỏn bi thng h tr gii phúng mt bng (giai on 1) vi diện tích
88ha, ó chi tr s tin l: 85 t ng, Ch u t ó nhn bàn giao mặt bằng tại
khu vực TT Hoà Mạc, xã Châu Giang, ang tin hnh san lp, lm cỏc trc ng
3
giao thông chính, trồng cây xanh, đến tháng 9/2010 khối lượng đã thực hiện
khoảng 34 tỷ đồng.
Các KCN còn lại là: Liêm Phong, Liêm Cần - Thanh Bình, ITAHAN,
Ascendas-Protrade (KCN Kim Bảng) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
năm 2008 đang trong quá trình hoàn thiện các thủ tục pháp lý.
2.2. Công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư.
Đến tháng 9/2010, các KCN trên địa bàn tỉnh có 118 dự án đầu tư còn
hiệu lực, trong đó có 36 dự án đầu tư nước ngoài (FDI), vốn đăng ký là 267,9
triệu USD và 82 dự án đầu tư trong nước, vốn đầu tư đăng ký là 7.250,2 tỷ đồng.
Diện tích đất đã cho các doanh nghiệp sản xuất thuê là: 260,4 ha. Cụ thể:
- Giai đoạn 2003-2006, các KCN đã thu hút được 48 dự án trong nước và 02

dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư là 2.301 tỷ đồng và 2,5 triệu USD.
- Năm 2006, số dự án thu hút vào các khu công nghiệp là 12 dự án, trong đó
có 05 dự án FDI, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 224 tỷ đồng và 57 triệu USD;
- Năm 2007 số dự án thu hút vào các khu công nghiệp là 23 dự án, trong đó
có 12 dự án FDI, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 846 tỷ đồng và 89,6 triệu USD;
- Năm 2008, số dự án thu hút vào các khu công nghiệp là 19 dự án trong đó
có 15 dự án FDI, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 109 tỷ đồng và 135,8 triệu USD.
- Năm 2009, số dự án thu hút vào các khu công nghiệp là 9 dự án, trong
đó có 04 dự án FDI, với tổng vốn đầu tư đăng ký 397 tỷ đồng và 14,5 triệu USD.
- 9 tháng đầu năm 2010 các KCN của tỉnh đã thu hút thêm được 16 dự
án, trong đó: 03 dự án (FDI) đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư đăng ký 31,44 triệu
USD; 13 dự án trong nước, vốn đầu tư đăng ký 2.050,3 tỷ đồng.
Điều chỉnh tăng vốn đầu tư cho 21 lượt dự án trong nước với tổng số vốn
tăng thêm là 1.806 tỷ đồng và điều chỉnh giảm vốn đầu tư của 02 dự án FDI với
số vốn 14,55 triệu USD. Đã thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư của 05 dự án đầu tư
FDI và 06 dự án đầu tư trong nước với số vốn là 34 triệu USD và 483,1 tỷ đồng.
Vốn đầu tư đã thực hiện của các doanh nghiệp lũy kế đến tháng 9/2010 là:
5.018 tỷ đồng/7.250,2 tỷ đồng đạt 69,2% vốn đăng ký và 195,85 triệu
USD/267,9 triệu USD đạt 73,1% vốn đăng ký. Trong đó: Giai đoạn 2003 - 2006
là 1.250 tỷ đồng và 25 triệu USD; năm 2007 là: 1.148 tỷ đồng và 45 triệu USD;
năm 2008 là 1.350 tỷ đồng và 49 triệu USD; năm 2009 là 813 tỷ đồng và 37
triệu USD; 9 tháng đầu năm 2010 là 457 tỷ đồng và 39,85 triệu USD.
4
2.3. Công tác quản lý doanh nghiệp.
Hàng năm, Ban quản lý các khu công nghiệp chủ động phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh tổ
chức “Hội nghị gặp mặt các doanh nghiệp” nhằm động viên và tháo gỡ các khó
khăn cho doanh nghiệp.
Ban quản lý các khu công nghiệp thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm
tra, hướng dẫn (mời các ngành chức năng có liên quan tham gia) các doanh

nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi
truờng, phòng chống cháy nổ… của doanh nghiệp.
Tình hình triển khai và thực hiện dự án đầu tư: trong số 118 dự án còn
hiệu lực có 90 dự án đã đi vào hoạt động, 28 dự án đang trong quá trình đầu tư
và chuẩn bị đầu tư xây dựng.
Công tác xây dựng các tổ chức đoàn thể trong các doanh nghiệp: Thực hiện
sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Ban Dân vận Tỉnh Uỷ, Ban quản lý các KCN đã phối hợp
với Công đoàn KCN làm việc với các doanh nghiệp KCN thành lập tổ chức công
đoàn, đến nay trong các KCN đã có 55 tổ chức công đoàn cơ sở với 11.792 đoàn
viên công đoàn.
2.4. Về hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Về giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định 1994) của các doanh
nghiệp trong các KCN qua các năm đều tăng nhanh trên hai con số, tốc độ tăng
trưởng bình quân năm giai đoạn 2006 – 2010 đạt 49%, góp phần đưa tỷ trọng giá
trị sản xuất công nghiệp trong KCN ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị
sản xuất công nghiệp toàn tỉnh: Năm 2006 đạt 923 tỷ đồng chiếm 27% giá trị
SXCN toàn tỉnh (3.446 tỷ đồng); năm 2007 đạt 1.310 tỷ đồng chiếm 31,5% giá
trị SXCN toàn tỉnh (4.176 tỷ đồng); năm 2008 đạt: 2.147 tỷ đồng chiếm 40,7%
giá trị SXCN toàn tỉnh (5.275 tỷ đồng); năm 2009 đạt 3.318 tỷ đồng chiếm
50,85% tổng giá trị SXCN toàn tỉnh (6.524,2 tỷ đồng); trong 9 tháng đầu năn 2010
giá trị SXCN đạt 3.725 tỷ đồng đạt 54% kế hoạch năm và dự kiến năm 2010 đạt
4.975 tỷ đồng chiếm 61% giá trị SXCN toàn tỉnh (8.124 tỷ đồng).
- Về thu ngân sách: năm 2006 đạt 7,5 tỷ đồng, năm 2007 đạt 14,5 tỷ đồng,
năm 2008 đạt: 128 tỷ đồng, năm 2009 đạt: 213 tỷ đồng, chiếm khoảng 25% tổng
thu ngân sách của toàn tỉnh, 9 tháng đầu năm 2010 đạt 227 tỷ đồng đạt 74% kế
hoạch năm và dự kiến năm 2010 thu ngân sách đạt 320 tỷ đồng chiếm 26% tổng
thu ngân sách tỉnh (1.240 tỷ đồng).
5
- Giá trị xuất khẩu: năm 2007 là 14,2 triệu USD; năm 2008 là 50,7 triệu
USD; năm 2009 là 80,1 triệu USD tăng 58% so với năm 2008 và chiếm 55,24%

giá trị xuất khẩu của cả tỉnh (145 triệu USD), dự kiến năm 2010 đạt 120 triệu
USD chiếm 80% giá trị xuất khẩu toàn tỉnh (150 triệu USD).
2.5. Công tác giải quyết việc làm và lao động.
- Tình hình thu hút và sử dụng lao động: năm 2006 số lao động làm việc
trong các KCN là 6.000 lao động; năm 2007 thu hút thêm 4.894 lao động đưa
tổng số lao động trong KCN lên 10.894 người; năm 2008 thu hút thêm 1.800 lao
động đưa tổng số lao động trong KCN lên 12.601 người; năm 2009 thu hút thêm
3.800 lao động đưa tổng số lao động trong KCN lên 16.508 người; đến hết tháng
9/2010 các doanh nghiệp trong KCN của tỉnh đã thu hút được 16.704 lao động.
- Công tác quản lý lao động: Trong tổng số 16.704 người làm việc trong
KCN, số lao động được tham gia bảo hiểm xã hội là 10.654 người chiếm 63,8%
tổng số lao động làm việc trong KCN. Thu nhập của lao động làm việc trong
KCN ngày càng được ổn định, các doanh nghiệp từng bước nâng cao điều kiện
làm việc cũng như đời sống cho người lao động, cụ thể: Thu nhập bình quân của
lao động gián tiếp là 2,5 triệu đồng/người/tháng và của lao động trực tiếp là 1,8
triệu đồng/người/tháng. Điều kiện làm việc của người lao động trong KCN
nghiệp ngày càng các doanh nghiệp được quan tâm: nơi làm việc thường xuyên
được vệ sinh sạch sẽ; 100% các doanh nghiệp có bố trí bữa ăn ca cho công nhân
tại bếp ăn tập thể; người lao động đều được quan tâm, động viên bằng quà, tiền
thưởng vào các dịp lễ, tết. Ban quản lý đã tham mưu UBND tỉnh xây dựng khu
nhà ở cho công nhân tại thị trấn Đồng Văn, huyện Duy Tiên.
- Ban quản lý các KCN thường xuyên hướng dẫn và giải quyết các thủ
tục về lao động cho các doanh nghiệp, kết quả cụ thể: đã cấp Giấy phép lao
động cho 64 lao động nước ngoài trong tổng số 90 lao động thuộc đối tượng
phảỉ có giấy phép; đã cấp 1.728 sổ lao động cho người Việt Nam làm việc
trong các doanh nghiệp KCN; tiếp nhận và chấp thuận nội quy lao động cho 67
doanh nghiệp; chấp thuận hệ thống thang, bảng lương cho 80 doanh nghiệp;
chấp thuận thoả ước lao động tập thể cho 54 doanh nghiệp. Còn một số doanh
nghiệp đang được đôn đốc và hướng dẫn để thực hiện đầy đủ các quy định về
thủ tục lao động.

2.6. Công tác bảo vệ môi trường.
6

×