Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hóa trên địa bàn huyện phục hòa, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











HOÀNG THỊ ÚT XOAN




ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ðẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HÀNG HÓA TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN PHỤC HÒA, TỈNH CAO BẰNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










HOÀNG THỊ ÚT XOAN



ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ðẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HÀNG HÓA TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN PHỤC HÒA, TỈNH CAO BẰNG



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. CAO VIỆT HÀ




HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luân văn ñã
ñược cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nôi, ngày 25 tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn



Hoàng Thị Út Xoan


















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cám ơn cô giáo PGS.TS. Cao Việt Hà - giảng viên
khoa Quản lý ñất ñai - Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cám ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Quản lý ñất ñai
- Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn tập thể Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân, Phòng Thống kê, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trạm
khuyến nông huyện Phục Hòa, chính quyền và bà con các xã, thị trấn trong huyện

ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn trên ñịa bàn.
Tôi xin gửi lời cám ơn ñến gia ñình, người thân và bạn bè ñã ñộng viên, giúp
ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn



Hoàng Thị Út Xoan

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii

MỞ ðẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Một số vấn ñề lý luận cơ bản về sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp 3
1.1.1. ðất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp 3

1.1.2. Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 9
1.2. Cơ sở thực tiễn về sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. 14
1.2.1. Hàng hóa và các chỉ tiêu ñánh giá hàng hóa 14
1.2.2. Các nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất theo hướng sản xuất hàng
hóa trên thế giới 16
Chương 2: ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. ðối tượng nghiên cứu 28
2.2. Nội dung nghiên cứu 28
2.2.1. ðiều tra, ñánh giá về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan ñến ñất
ñai và sản xuất nông nghiệp. 28
2.2.2. Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất chủ yếu trên ñịa bàn huyện 28
2.2.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện Phục Hòa 28
2.2.4. ðịnh hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp của huyện theo hướng sản xuất hàng hóa ñến năm 2020 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu 29
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


iv

2.3.2. Chọn ñiểm nghiên cứu 29
2.3.3. Phương pháp ñiều tra nhanh nông thôn 29
2.3.4. Phương pháp thống kê 29
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32
3.1. Khái quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến sử dụng ñất nông
nghiệp huyện Phục Hòa 32
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 32
3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 39
3.2. Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất chủ yếu trên ñịa bàn huyện 50

3.2.1. Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Phục Hòa 50
3.2.2. Các loại hình sử dụng ñất chủ yếu trên ñịa bàn 53
3.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 58
3.3.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất 58
3.3.2. Hiệu quả xã hội 63
3.3.3. Hiệu quả môi trường 65
3.3.4. ðánh giá tổng hợp hiệu quả các kiểu sử dụng ñất 70
3.4. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Phục Hòa 73
3.4.1. Quan ñiểm phát triển nông nghiệp huyện Phục Hòa ñến năm 2020 73
3.4.2. Các loại hàng hóa và các loại hình sử dụng ñất theo hướng hàng hóa 74
3.4.3. ðịnh hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa 75
3.4.4. Một số giải pháp thực hiện ñịnh hướng 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
1. Kết luận 81
2. Kiến nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GTSX Giá trị sản xuất
CPTG Chi phí trung gian
TNHH Thu nhập hỗn hợp
HQðV Hiệu quả ñồng vốn
GTNC Giá trị ngày công

UBND Ủy Ban Nhân dân
DT Diện tích
STT Số thứ tự
USD United States dollar ( ðô la Mỹ)
GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
BVTV Bảo vệ thực vật
SDð Sử dụng ñất
LUT Kiểu sử dụng ñất
IRRI
The International Rice Research Institute (Viện nghiên cứu
lúa quốc tế)
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc
PNAS
Proceedings of the National Academy of Sciences (tạp chí
của Viện khoa học quốc gia Mỹ)
IUCN
International Union for Conservation of Nature (Liên minh
Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Bảng phân cấp các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế 30
2.2 Phân cấp các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội 31
2.3 Phân cấp ñộ che phủ và ñánh giá khả năng chống xói mòn 31

3.1 Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Phục Hòa trong những
năm gần ñây 40
3.2 Bảng giá trị sản xuất nông nghiệp giai ñoạn 2006 - 2012 41
3.3 Số lượng và sản lượng ñàn gia súc, gia cầm huyện Phục Hòa giai ñoạn
2006 - 2012 43
3.4 Giá trị sản xuất lâm nghiệp trên ñịa bàn huyện Phục Hòa giai ñoạn
2006 - 2012 44
3.5 Tình hình dân số huyện Phục Hòa giai ñoạn 2009 - 2012 46
3.6 Tình hình sản xuất các loại cây trồng chính huyện Phục Hòa năm 2012 52
3.7 Tình hình tiêu thụ nông, lâm sản huyện Phục Hòa 53
3.8 Diện tích và cơ cấu các kiểu sử dụng ñất chính huyện Phục Hòa năm 2012 54
3.9 Tình hình sản xuất các loại nông sản huyện Phục Hòa năm 2012 55
3.10 Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu huyện Phục Hòa giai ñoạn 2006 - 2012 56
3.11 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính huyện Phục Hòa 58
3.12 Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất huyện Phục Hòa 61
3.13 Phân cấp hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện
Phục Hòa 63
3.14 ðánh giá hiệu quả xã hội huyện Phục Hòa 64
3.15 ðánh giá mức ñộ che phủ của các kiểu sử dụng ñất huyện Phục Hòa 66
3.16 Tình hình sử dụng phân bón cho các cây trồng chính huyện Phục Hòa 68
3.17 Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng ñất nông nghiệp chính của
huyện Phục Hòa 69
3.18 Phân cấp hiệu quả các kiểu sử dụng ñất huyện Phục Hòa 71
3.19 Quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Phục Hòa ñến năm 2020 75
3.20 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Phục Hòa ñến năm 2020 76

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


vii


DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1. Sơ ñồ vị trí ñịa lý huyện Phục Hòa 32
3.2 Nhiệt ñộ không khí trung bình tháng của huyện Phục Hòa 34
3.3 Lượng mưa trung bình tháng của huyện Phục Hòa 35
3.4 Cơ cấu kinh tế của huyện Phục Hòa năm 2012 40
3.5 Biến ñộng cơ cấu ngành nông nghiệp giai ñoạn 2006 - 2012 42
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


1

MỞ ðẦU

1.Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt của
ngành nông nghiệp, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước. ðất ñai là
thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, có vai trò vô cùng quan trọng
ñối với con người và các sinh vật trên trái ñất, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc phòng.
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.
Hiện nay, nền sản xuất nông nghiệp nước ta còn manh mún, công nghệ lạc hậu,
năng suất, chất lượng còn chưa cao, khả năng liên kết cạnh tranh trên thị trường và
sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp còn yếu. Diện tích ñất nông nghiệp
ñang ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa và sự
gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất theo hướng sản xuất
hàng hóa là hướng ñi hết sức cần thiết.

Huyện Phục Hòa, nằm ở phía ðông tỉnh Cao Bằng, có ñường Quốc lộ 3 nối
Thành phố Cao Bằng với cửa khẩu Tà Lùng rất thuận tiện cho việc giao lưu kinh tế
với bên ngoài. Huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng có tổng diện tích tự nhiên là
25.129,40 ha, trong ñó có 99,32 % diện tích ñã ñược khai thác ñưa vào sử dụng.
Việc chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất có xu hướng ngày càng tích cực và hợp lý. Diện
tích ñất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao chiếm 92, 47% tổng diện tích tự nhiên toàn
huyện, diện tích ñất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp 6,85 %.
Nông nghiệp là ngành sản xuất chính của huyện, là nguồn thu nhập chính của
ñại bộ phận dân cư trong huyện. Các cây trồng chính của huyện Phục Hòa là lúa,
cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả và rừng trồng. Hệ thống canh tác lúa, cây
công nghiệp ngắn ngày khá bền vững và không ngừng ñược củng cố thông qua
những tiến bộ về giống, ña dạng hóa cây trồng, sản xuất theo hướng thâm canh và
dần hình thành vùng nông sản tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa. Cây mía và
cây lâm nghiệp là hai thế mạnh của huyện Phục Hòa ñể phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng hàng hóa. Tuy nhiên, là một huyện vùng biên, ñịa hình phức tạp,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


2

ña dân tộc thì ñảm bảo an ninh lương thực và ñời sống của người dân cũng là một
nhiệm vụ quan trọng của ngành nông nghiệp. Trong khi ñó ñất ñai của huyện Phục
Hòa chủ yếu là ñồi núi, việc sử dụng ñất ñồi núi dốc vào mục ñích phát triển kinh tế
lại rất hạn chế, nông nghiệp của huyện vẫn mang nặng tính truyền thống. Sản xuất
nông - lâm nghiệp còn phụ thuộc khá nhiều vào ñiều kiện tự nhiên. Một số vùng
sâu, vùng xa vẫn còn sản xuất nông nghiệp theo hướng tự cung, tự cấp, trình ñộ
thâm canh còn thấp, năng suất và hiệu quả kinh tế không cao. Vì vậy, việc tìm ra
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và ñịnh hướng phát
triển một nền nông nghiệp mang tính hàng hóa trên ñịa bàn huyện là vấn ñề cấp
thiết. ðể góp phần giải quyết vấn ñề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:

“ðánh giá hiệu quả và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng hàng
hóa trên ñịa bàn huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ở ñịa bàn nghiên cứu và phát triển
kinh tế nông hộ.
ðề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
ổn ñịnh kinh tế nông hộ.
3. Yêu cầu
Nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội phải phản ánh ñúng thực trạng
phát triển của huyện.
Các giải pháp phải hợp lý về mặt khoa học. ðánh giá với các chỉ tiêu phù hợp
với các ñiều kiện của huyện.







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


3

Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số vấn ñề lý luận cơ bản về sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp
1.1.1.ðất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp

1.1.1.1.ðất nông nghiệp
ðất nông nghiệp ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào mục ñích sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp như trồng trọt, trồng rừng, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng
thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệp về nông nghiệp.
Trong nông nghiệp, ñất ñai vừa là ñối tượng lao ñộng, vừa là tư liệu lao ñộng.
Như vậy ñất ñai không chỉ là chỗ ñứng, chỗ dựa cho lao ñộng mà còn cung cấp thức
ăn cho cây trồng và thông qua sự phát triển của trồng trọt tạo ñiều kiện cho ngành
chăn nuôi phát triển. Với ý nghĩa ñó, ñất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là cơ sở tự
nhiên sinh ra của cải vật chất cho xã hội. Ở nước ta với hơn 70% dân số làm nông
nghiệp vấn ñề phát triển nông nghiệp là mặt trận hàng ñầu tạo cơ sở vững chắc cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước (Lê Phong Du, 2007).
Lịch sử thế giới ñã chứng minh bất kỳ nước nào, dù là nước phát triển hay
ñang phát triển thì sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. ðối với các
nước ñang phát triển, sản phẩm nông nghiệp còn là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ.
Hàng năm trên thế giới diện tích ñất canh tác bị thu hẹp, kinh tế nông nghiệp
trở nên khó khăn hơn. Hoang mạc hoá hiện ñang ñe doạ 1/3 diện tích trái ñất, ảnh
hưởng ñến ñời sống của hàng triệu người. Tác ñộng gián tiếp của sự gia tăng dân số
cũng làm cho diện tích ñất nông nghiệp trên thế giới giảm dần và bị suy thoái ở
nhiều nơi.
Theo ñiều 13 Luật ñất ñai Việt Nam năm 2013 thì tổng diện tích tự nhiên ñược
chia thành 3 nhóm lớn: Nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp, nhóm
ñất chưa sử dụng.
Nhóm ñất nông nghiệp bao gồm các loại ñất: ðất trồng cây hàng năm gồm ñất
trồng lúa, ñất ñồng cỏ dùng vào chăn nuôi, ñất trồng cây hàng năm khác; ðất trồng cây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


4


lâu năm; ðất rừng sản xuất; ðất rừng phòng hộ; ðất rừng ñặc dụng; ðất nuôi trồng
thuỷ sản; ðất làm muối; ðất nông nghiệp khác theo quy ñịnh của Chính phủ (2013).
ðất ñai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực trong quá trình sản xuất nông -
lâm nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội loài người, sự
hình thành và phát triển mọi nền văn minh vật chất - văn hóa tinh thần, các thành tựu
vật chất, văn hóa khoa học ñều ñược xây dựng trên nền tảng cơ bản ñó là ñất và sử
dụng ñất, ñặc biệt là ñất nông - lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng ñất hợp lý là một trong
những ñiều kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
1.1.1.2.Một số yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp.
Việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc ñưa ra những ñánh giá phù hợp với từng loại vùng ñất ñể trên cơ
sở ñó ñề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. Theo Nguyễn
Nhật Tân và cộng sự (2009), các nhân tố ảnh hưởng có thể chia thành 2 nhóm:
* Nhóm yếu tố tự nhiên
- ðiều kiện khí hậu: ðất ñai ñược hình thành và phát triển trong từng ñiều kiện
khí hậu cụ thể, do ñó sử dụng ñất theo vùng và theo mùa.
- ðiều kiện ñịa hình: ðất ñược hình thành và phát triển trong từng ñiều kiện
ñịa hình cụ thể, theo ñộ cao.
- ðiều kiện thổ nhưỡng: ðất có tính chất hóa học, lý học, sinh học nhất ñịnh,
ñối tượng sử dụng ñất có nhu cầu sử dụng ñất riêng biệt, do ñó sử dụng ñất dựa theo
kết quả ñánh giá, phân hạng ñất thích hợp.
- ðiều kiện thủy văn: Mỗi vùng ñều có hệ thống và chế ñộ thủy văn, thủy chất
cụ thể, quyết ñịnh nguồn nước cung cấp cho các yêu cầu sử dụng ñất. Do ñó, sử
dụng ñất theo các ñặc ñiểm của nguồn nước và chịu sự chuyển ñổi của nguồn nước.
- ðiều kiện không gian: Sử dụng ñất căn cứ vào ñặc ñiểm ñịa hình, quy mô
diện tích, hình thể mảnh ñất.
- Vị trí ñịa lý: Vị trí ñịa lý của vùng sẽ tạo những lợi thế so sánh, tạo ra tiền ñề
sử dụng ñất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp



5

* Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội
- ðiều kiện dân số và lao ñộng: Dân số và lao ñộng là nguồn lực, ñiều kiện sử dụng
ñất, song trình ñộ lao ñộng phản ánh trình ñộ thâm canh sử dụng ñất và cải tạo ñất.
- ðiều kiện vốn và cơ sở vật chất của sản xuất xã hội: Vốn và cơ sở vật chất
quyết ñịnh quy mô, tốc ñộ và trình ñộ thâm canh sử dụng ñất.
- Trình ñộ quản lý và tổ chức sản xuất: Hình thức quản lý và tổ chức sản xuất
dựa trên cơ sở trình ñộ phát triển của công nghiệp, do ñó quyết ñịnh hình thức và
mức ñộ khai thác sử dụng ñất.
- Sự phát triển khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Tiềm năng ñất ñai phụ
thuộc vào sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
- Chế ñộ kinh tế - xã hội: Chế ñộ kinh tế, xã hội phản ánh trình ñộ phát triển
phương thức sản xuất, quy ñịnh mục ñích sử dụng ñất cho lợi ích của tầng lớp nào
ñó, do ñó quy ñịnh cả phương thức khai thác và hiệu quả sử dụng.
1.1.1.3 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp.
* Khái quát về sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững xuất hiện và ñược nhiều nước áp
dụng ñã ñem lại những hiệu quả nhất ñịnh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Tuy nhiên khái niệm về phát triển nông
nghiệp bền vững mới bắt ñầu ñược quan tâm trong hai thập kỷ cuối thế kỷ XX.
Ở Việt Nam nghiên cứu về phát triển bền vững bắt ñầu từ khoảng cuối thập
niên 80, ñầu thập niên 90 của thế kỷ XX. Thể hiện cụ thể nhất là quyết ñịnh số
153/2004/Qð - TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành ñịnh
hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam. Trong 8 nội dung của chương
trình hành ñộng thì nội dung thứ 4 ñã ñề cập ñến các nội dung về phát triển nông
nghiệp bền vững ở Việt Nam.
Phát triển nông nghiệp bền vững (bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp) là
quá trình sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn ñề

xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái trên cơ sở ñảm bảo thỏa mãn nhu cầu
của con người trong ñiều kiện hiện tại, tương lai và ñược xã hội chấp nhận (Vũ Văn
Nâm, 2009).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


6

Sử dụng ñất ñai bền vững là nhu cầu cấp bách của nhà nước ta cũng như nhiều
nước trên thế giới. Những hiện tượng như sa mạc hóa, lũ lụt, diện tích ñất trống ñồi
núi trọc ngày càng gia tăng là nguyên nhân của việc sử dụng ñất kém bền vững làm
cho môi trường tự nhiên ngày càng bị suy thoái.
Khái niệm bền vững ñược nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước nêu
ra hướng vào 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về môi trường: Sử dụng ñất phải bảo vệ ñất ñai, ngăn chặn sự thoái
hóa ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về xã hội: Thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống xã hội.
* Những quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Nông nghiệp bền vững xuất hiện từ sau khi có ñịnh nghĩa về phát triển bền
vững. Tuy nhiên ñể có một nền nông nghiệp bền vững thì cần phải sử dụng ñất bền
vững. Năm 2003, nhóm công tác quốc tế (FAO, 1993) ñã ñề xuất nguyên tắc kiểm
soát ñánh giá hệ thống quản lý sử dụng ñất bền vững, trong ñó nêu lên: Quản lý sử
dụng ñất bền vững bao gồm các quy trình công nghệ, chính sách và các hoạt ñộng
nhằm hội nhập những nguyên lý kinh tế - xã hội với các mối quan tâm về môi
trường sao cho có thể ñồng thời:
- Duy trì và nâng cao sản xuất, các dịch vụ sản xuất
- Giảm thiểu rủi ro cho sản xuất
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn lợi tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa chất

lượng ñất, nước.
- Có khả năng thực thi về mặt kinh tế
- Có thể chấp nhận ñược về mặt xã hội.
Với nguyên tắc này, người sử dụng ñất, các nhà hoạch ñịnh kế hoạch, quy
hoạch sử dụng ñất phải ñịnh hướng tới mục tiêu ñạt ñược sản lượng hoặc lợi nhuận
tối ña, giảm thiểu ñầu vào bao gồm cả vật tư và lao ñộng, ñồng thời không làm tổn
hại ñến môi trường, bảo vệ ñược tài nguyên cho thế hệ mai sau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


7

Tại cuộc họp thượng ñỉnh tháng 11 năm 1996, Tổ chức FAO cũng ñưa ra một
ñịnh nghĩa “Sự quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên và hướng tới sự thay
ñổi công nghệ và thể chế theo một phương thức có thể ñảm bảo sự ñạt tới và thỏa
mãn liên tục các nhu cầu của con người cho các thế hệ hiện tại và tương lai. Sự phát
triển bền vững như vậy là bảo tồn ñất ñai, nước, các nguồn di truyền ñộng và thực
vật, không thoái hóa môi trường, kỹ thuật phù hợp, ñược xã hội chấp nhận và hiện
thực kinh tế” (IUCN, 2003). ðồng thời cũng ñề xuất một số tiêu chí cho nông
nghiệp bền vững bao gồm:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về
số lượng và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp
- Cung cấp việc làm lâu dài, ñủ thu nhập và các ñiều kiện sống
- Duy trì và tăng cường khả năng tái sản xuất các loại tài nguyên nông nghiệp
(ñất, nước, cây trồng, vật nuôi)
- Giảm thiểu rủi ro và khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp
Ở cấp quốc gia, nông nghiệp bền vững phải thân thiện với môi trường nghĩa là
thành công trong nông nghiệp không thể xuất phát từ việc lãng phí ñất ñai, không
khí, nước, sinh cảnh và khu hệ ñộng và thực vật bản ñịa, phải ñược xã hội chấp
nhận và phải phù hợp với những người chỉ sống dựa vào nông nghiệp (Lê Văn

Khoa, 2004).
Theo Smyth and Dumanski (1993) thì nền tảng của một nền nông nghiệp bền
vững là duy trì tiềm năng sản xuất sinh học, ñặc biệt là duy trì chất lượng ñất, nước
và tính ña dạng sinh học. Nền Nông nghiệp bền vững phải ñảm bảo 3 yêu cầu: (1)
Quản lý ñất bền vững; (2) Cải tiến công nghệ; (3) Nâng cao hiệu quả kinh tế. Trong
ñó quản lý ñất bền vững ñược ñặt lên hàng ñầu.
Theo ðào Thế Tuấn (2007): Nông nghiệp bền vững có sức sống về mặt kinh
tế, môi trường và công bằng về xã hội, nghĩa là phải ñáp ứng nhu cầu về thức ăn,
nước uống sạch cho con người, tạo ra việc làm nâng cao chất lượng cuộc sống
nhưng không làm tổn hại ñến nguồn lợi tự nhiên và cho các thế hệ tương lai. Nông
nghiệp bền vững không chỉ tiếp thu những tri thức, kỹ thuật của nền nông nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


8

khác mà còn phải kế thừa kinh nghiệm của nền nông nghiệp truyền thống. Nông
nghiệp Việt Nam nên phát triển theo hướng bền vững hơn là nông nghiệp sinh thái.
Các quan ñiểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung thường
bao gồm 3 thành phần cơ bản:
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống nông
nghiệp phù hợp ñiều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối quan
hệ con người hiện tại và cho cả ñời sau.
- Bền vững thể hiện ở tính cộng ñồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có tính
quyết ñịnh trong sự phát triển chung của xã hội. ðiều cơ bản nhất của phát triển
nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận ñúng ñắn
về môi trường ñến giữ gìn tài nguyên ñất ñai cho thế hệ sau và ñiều quan trọng nhất
là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên ñất ñai, giữ vững, cải thiện chất lượng môi

trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn ñịnh, tăng trưởng chất lượng cuộc
sống, bình ñẳng các thế hệ và hạn chế rủi ro.
Theo chiến lược phát triển Nông nghiệp - nông thôn Việt Nam của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn (2009), ñến năm 2020 quan ñiểm sử dụng ñất nông -
lâm nghiệp là:
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác các lợi thế so sánh về
khoa học kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỷ suất hàng
hóa cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Áp dụng phương thức sản xuất nông lâm kết hợp, lựa chọn các loại hình sử dụng
ñất thích hợp, ña dạng hóa sản phẩm, chống xói mòn, thâm canh sản xuất bền vững,
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất lâm nghiệp trên cơ sở thực hiện ña dạng hóa
cây trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với môi trường
sinh thái.
- Phát triển nông - lâm nghiệp một cách toàn diện và có hệ thống trên cơ sở
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển theo chiều sâu, ñáp ứng yêu cầu ña ñạng hóa
của nền kinh tế quốc dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


9

- Phát triển nông nghiệp toàn diện gắn liền với việc xóa ñói giảm nghèo, giữ
vững ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc phòng và phát huy truyền thống của các dân
tộc, không ngừng nâng cao vai trò nguồn lực con người.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của ñịa phương gắn với ñịnh
hướng phát triển kinh tế, xã hội của vùng và cả nước.
1.1.2. Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Theo FAO, 1993: ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất là chỉ tiêu ñánh giá hoạt

ñộng kinh tế trong sử dụng ñất thể hiện qua số lượng sản phẩm thu ñược, tổng
giá trị thu ñược bằng tiền, ñồng thời về mặt xã hội là chỉ tiêu số lượng lao ñộng
ñược sử dụng trong cả chu kỳ kinh tế của cây trồng hoặc hằng năm ñối với các
cây trồng hàng năm.
Hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản
xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy lợi thế, khắc phục các khó
khăn khách quan của các ñiều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn gắn
sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng như cần
gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế. Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu
quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng ngày càng hiệu
quả và bền vững ñang là yêu cầu bức xúc của hầu hết các nước trên thế giới. Nó
không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính
sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của nông dân - những
người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp, Hội Khoa học ñất Việt Nam, 2011).
Hiệu quả theo quan ñiểm của C. Mác ñó là việc “Tiết kiệm và phân phối một
cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng ñó là sự tăng trưởng kinh tế thông
qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc ñộ cao nhằm ñáp
ứng ñược yêu cầu của các quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội và ñược viết
trong cuốn Nông nghiệp nông thôn Việt Nam hai mươi năm ñổi mới quá khứ và
hiện tại của Nguyễn Văn Bích (2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


10

Quan ñiểm Trần Thị Minh Châu (2007) khẳng ñịnh: “Hiệu quả kinh tế ñược
hiểu là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả sản xuất ñạt ñược và chi phí
bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó”. Kết quả sản xuất ở ñây ñược hiểu là giá trị sản xuất
ñầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị các nguồn lực ñầu vào.

Ta có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục ñích của sản xuất và phát
triển kinh tế xã hội là ñáp ứng ngày càng cao về nhu cầu ñời sống vật chất và tinh
thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ chức ñều phải có
bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của mình.
ðể ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ñã có rất nhiều nghiên cứu ñề
cập. Phần lớn các nghiên cứu này ñều cho rằng muốn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp bền vững hay không bền vững phải dựa vào 3 tiêu chí ñó là hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường (Phạm Quang Khánh, 1995;
Nguyễn Văn Toàn, 2005, 2010; Phạm Dương Ưng, Nguyễn Khang, 1995).
1.1.2.1. Phân loại hiệu quả.
* Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả do tổ chức và bố trí sản xuất hợp lý ñể ñạt ñược lợi
nhuận cao với chi phí thấp hơn, là tiêu chí ñược quan tâm hàng ñầu, khâu trung tâm
ñể ñạt các loại hiệu quả khác. Có khả năng lượng hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài
chính ñược viết trong cuốn Nguyên lý kinh tế nông nghiệp của Lê Ngọc Dương,
Trần Công Tá (1999).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế chung nhất, là trung tâm của các hiệu quả
và có vai trò quyết ñịnh các hiệu quả còn lại. Bởi vì, trong hoạt ñộng sản xuất con
người ñều có mục tiêu chủ yếu là kinh tế, và khi có ñược hiệu quả kinh tế thì mới có
các ñiều kiện vật chất ñể ñảm bảo cho các hiệu quả về xã hội và môi trường.
* Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế, nó thể hiện mục tiêu
hoạt ñộng kinh tế của con người. Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất hiện nay là phải
thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội
phát triển, nội lực và nguồn lực của ñịa phương ñược phát huy, ñáp ứng nhu cầu của
hộ nông dân về ăn, mặc và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất hợp với tập quán, nền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


11


văn hóa của ñịa phương thì việc sử dụng ñó bền vững hơn, ngược lại sẽ không ñược
người dân ủng hộ.
Trong cuốn ðất Việt Nam, hội Khoa học ñất Việt Nam (2000) khẳng ñịnh: “Hiệu
quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người, có
tác ñộng tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó lượng hóa khi phản ánh, ñược thể
hiện bằng các chỉ tiêu ñịnh tính hoặc ñịnh lượng như: tạo thêm việc làm, xóa ñói,
giảm nghèo, ñảm bảo an ninh lương thực, tăng thu nhập bình quân ñầu người”.
* Hiệu quả môi trường:
Hiệu quả môi trường là hiệu quả ñược các nhà môi trường rất quan tâm trong
ñiều kiện hiện nay. Một hoạt ñộng sản xuất ñược coi là có hiệu quả thì hoạt ñộng ñó
không có những ảnh hưởng tiêu cực ñến môi trường ñất, nước, không khí và ña
dạng sinh học. Hiệu quả ñảm bảo tính bền vững cho môi trường trong sản xuất và
xã hội và không ñược bỏ qua khi ñánh giá hiệu quả.
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện qua các chỉ tiêu: Loại hình sử dụng ñất
phải hạn chế ñến mức tối ña tình trạng xói mòn, bảo vệ mức ñộ màu mỡ của ñất,
ngăn chặn sự thoái hóa ñất bảo vệ môi trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải
ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) ña dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài
(Nguyễn Văn Bộ, Bùi Huy Hiền, 2001). Trong thực tế, tác ñộng của môi trường
sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát
triển tốt khi bố trí phù hợp với ñặc tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình
sản xuất dưới tác ñộng của các hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống
cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường (ðỗ Nguyên
Hải, 1999).
1.1.2.2. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
ðối với nông nghiệp, tiêu chuẩn ñánh giá là mức ñạt ñược các mục tiêu kinh
tế, xã hội, môi trường do xã hội ñặt ra. Cụ thể như tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi, tăng lượng chất và tổng hợp sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu nông
sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng yêu cầu về bảo
vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


12

Kết quả của quá trình sử dụng ñất phải ñưa lại lợi ích như nâng cao trình ñộ dân
trí và những hiểu biết xã hội. Kiến thức, kinh nghiệm của người nông dân có thể ñược
trau dồi thông qua các hoạt ñộng như ñưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất hay sự nhạy bén ñối với thị trường khi sản xuất hàng hóa phát triển.
Sử dụng ñất ñạt hiệu quả trước hết phải ñảm bảo ñược những nhu cầu về
lương thực, thực phẩm cho người dân. ðối với sản xuất nông nghiệp ở các nước
ñang phát triển, ñảm bảo lương thực ñược ñặt lên hàng ñầu.
Mỗi vùng có những ñiều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau, có vai trò khác nhau
trong sự nghiệp phát triển chung. Nền kinh tế muốn phát triển thì các ngành, các
vùng cần có những bước ñi ñúng ñắn và phù hợp. Sử dụng ñất nói chung và ñất
nông nghiệp nói riêng nên tuân thủ theo những ñịnh hướng mang tính chiến lược.
Hệ thống nông nghiệp thu hút nhiều lao ñộng, mang lại lợi ích cho người lao
ñộng sẽ giải quyết ñược vấn ñề việc làm, giảm nạn thất nghiệp, giảm các tiêu cực
trong xã hội góp phần ổn ñịnh và phát triển ñất nước.
Thực tế cho thấy, hình thức du canh, du cư không những làm cho cuộc sống
thiếu ổn ñịnh mà còn gây nên tình trạng suy thoái môi trường ñất, nước,… Vì vậy,
cần sản xuất nông nghiệp một cách bền vững.
Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, ñến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, ñến những
người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất phải tuân
theo quan ñiểm sử dụng ñất bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội, bền
vững về mặt môi trường.
1.1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất là mức ñạt ñược các mục tiêu
kinh tế, xã hội và môi trường.

* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế bao gồm: Giá trị sản xuất, chi phí trung gian, thu nhập hỗn
hợp, lãi.
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ ñược
tạo ra trong một thời kỳ nhất ñịnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


13

+ Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ chi phí vật chất ñược sử dụng trong
quá trình sản xuất bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón…
+ Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất
gồm cả công lao ñộng của một gia ñình và lợi nhuận có thể nhận ñược trong năm.
* Hiệu quả xã hội:
Theo Hội Khoa học ðất Việt Nam (2000), hiệu quả xã hội ñược phân tích bởi
các chỉ tiêu sau:
- ðảm bảo an ninh lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân
- ðáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng
- Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân
- Góp phần ñịnh canh ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Tăng cường sản phẩm hàng hóa, ñặc biệt là hàng hóa xuất khẩu.
Theo Nguyễn Văn Toàn (2002) ñể ñánh giá chỉ tiêu hiệu quả xã hội của các
kiểu sử dụng ñất nên chọn 3 hoặc 4 chỉ tiêu gồm khả năng thu hút lao ñộng, giá trị
ngày công lao ñộng thu hút ñược khi thực hiện kiểu sử dụng ñất ñã chọn, khả năng
tiêu thụ sản phẩm và mức ñộ chấp nhận của người dân. Các chỉ tiêu này ñược phân
cấp thành 3 mức ñộ cao, thấp và trung bình. ðánh giá tổng hợp các chỉ tiêu cũng
cần có các tiêu chí.
* Hiệu quả môi trường
Việc người dân khai thác từ ñất nhiều hơn, cung cấp cho ñất lượng phân hữu

cơ ít và tăng các dạng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật…ñều là những nguyên
nhân làm tổn hại môi trường. Sử dụng ñất thực sự ñạt hiệu quả khi nó không có mâu
thuẫn trên. Vì vậy, một số tiêu chí ñược ñưa ra khi ñánh giá ñến hiệu quả môi
trường trong sử dụng ñất là: Tăng ñộ che phủ rừng, giảm thiểu thiên tai, tăng ñộ phì
nhiêu của ñất, cải tạo, bảo tồn thiên nhiên, thích hợp với môi trường ñất khi thay ñổi
kiểu sử dụng ñất.
Theo ðỗ Nguyên Hải (2001), chỉ tiêu ñánh giá chất lượng môi trường, trong
quản lý sử dụng ñất bền vững ở vùng nông nghiệp ñược tưới là:
- Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn
- ðánh giá tài nguyên nước bền vững
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


14

- ðánh giá quản lý ñất ñai
- ðánh giá hệ thống cây trồng
- ðánh giá về tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì nhiêu của ñất và bảo vệ
cây trồng
- ðánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên
- Sự thích hợp của môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.
1.2. Cơ sở thực tiễn về sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.2.1. Hàng hóa và các chỉ tiêu ñánh giá hàng hóa
Theo Nguyễn Viết Thông (2010). Hàng hóa là sản phẩm của lao ñộng, nó có
thể thỏa mãn nhu cầu nào ñó của con người thông qua trao ñổi, mua bán.
Sản xuất hàng hóa ra ñời và phát triển dựa trên cơ sở phát triển các phương
thức sản xuất và sự phân công lao ñộng xã hội. Sự phân công ấy ngày càng cao,
càng sâu sắc, trình ñộ chuyên môn hóa cao thì sản xuất hàng hóa càng phát triển,
ñời sống người dân ngày một tăng lên. ðiều ñó lại làm cho quá trình trao ñổi diễn ra
mạnh hơn, sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển ña dạng hơn.

Nền kinh tế thị trường ra ñời làm nảy sinh mối quan hệ cung cầu trên thị
trường. ðối với sản xuất nông nghiệp thì khả năng “cung” cho thị trường là các
nông sản phẩm, còn “cầu” cho nông nghiệp là các yếu tố ñầu vào như phân bón,
thuốc trừ sâu, …Hiện nay, nếu chủ hộ không chuyên môn hóa cao trong việc sản
xuất kinh doanh, không thay ñổi cơ cấu giống và thâm canh tăng vụ thì kết quả sản
xuất cũng chỉ ñể thỏa mãn nhu cầu của mình mà không có sản phẩm ñem ra bán ở
thị trường và sẽ không có tích lũy ñể phòng rủi ro. Trong sản xuất hàng hóa rủi ro
về thì trường luôn là mối lo ngại nhất của người sản xuất.
ðối với các nước có nền kinh tế kém phát triển hơn thì nông nghiệp lại càng
ñóng vai trò thiết yếu. ðể nông nghiệp có thể thực hiện ñược vai trò quan trọng của
mình ñối với nền kinh tế quốc dân ñòi hỏi sản xuất nông nghiệp phải phát triển toàn
diện, mạnh mẽ và vững chắc. Con ñường tất yếu ñể phát triển nông nghiệp nước ta
là phải chuyển từ sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa.
Theo Nguyễn ðình Hợi (1993) thì nông nghiệp là một hoạt ñộng mang tính cơ
bản của mỗi quốc gia. Nhiều nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỷ trọng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


15

sản xuất công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn còn nông
nghiệp chiếm một phần nhỏ. Tuy nhiên những khó khăn trong nông nghiệp ñã gây
ra không ít những xáo ñộng và ảnh hưởng sâu sắc ñến tốc ñộ tăng trưởng kinh tế.
ðể ngành nông nghiệp có thể thực hiện ñược vai trò của mình ñối với nền kinh tế
quốc dân ñòi hỏi nông nghiệp phải ñược phát triển toàn diện, mạnh mẽ, vững chắc
ñể ñảm bảo an ninh lương thực và tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản.
Nền sản xuất hàng hóa có ñặc trưng là cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện ñại, trình
ñộ khoa học kỹ thuật, trình ñộ văn hóa của người lao ñộng cao. ðó là nền nông
nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, khối lượng hàng hóa nhiều với chủng loại phong
phú, ña dạng.

Những vấn ñề trên cho thấy: Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa là
hướng ñi ñúng, là sự vận ñộng phát triển phù hợp quy luật. Vì vậy, tìm kiếm thị
trường và những giải pháp sản xuất và ñầu tư hợp lý ñể sản xuất nông nghiệp theo
hướng hàng hóa có hiệu quả cao, ổn ñịnh là rất cần thiết.
* Chỉ tiêu phản ánh trình ñộ của sản xuất hàng hoá
- Chỉ tiêu tỷ suất sản phẩm hàng hóa
Do sản xuất hàng hoá là quá trình sản xuất ra sản phẩm ñể trao ñổi, ñể bán,
nên chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh trình ñộ của sản xuất hàng hoá là chỉ tiêu tỷ
suất sản phẩm hàng hoá trong tổng sản phẩm của người sản xuất. Chỉ tiêu này có
thể tính bằng tỷ lệ về mặt hiện vật, nếu trong cơ cấu sản phẩm là ñồng nhất, có thể
so sánh ñược về lượng hiện vật. Ví dụ, trong sản xuất lúa gạo, nếu sản phẩm của hộ
nông dân chỉ là lúa gạo, thì tỷ trọng sản phẩm hàng hoá có thể ñược tính bằng cách
so sánh giữa lượng lúa gạo hàng hoá với lượng lúa gạo ñã ñược sản xuất ra. Chỉ tiêu
tỷ trọng hàng hoá tính theo lượng hiện vật cũng có thể ñược sử dụng ñể phân tích
trình ñộ sản xuất hàng hoá, khi sản phẩm nằm trong cùng một nhóm có tính chất
gần như nhau. Ví dụ, sản lượng lương thực quy thóc, sản lượng ngũ cốc, sản lượng
rau xanh…
- Chỉ tiêu tỷ suất giá trị sản phẩm hàng hóa
Bên cạnh tỷ suất sản phẩm hàng hoá tính theo tỷ lệ hiện vật, người ta còn sử
dụng chỉ tiêu tỷ suất giá trị sản phẩm hàng hoá. ðây là chỉ tiêu phổ biến khi nghiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


16

cứu trình ñộ sản xuất hàng hoá của một ñơn vị kinh doanh, hoặc một vùng kinh tế.
ðể tính chỉ tiêu này, có thể so sánh giữa tổng giá trị sản phẩm hàng hoá nói chung
với tổng giá trị sản lượng của doanh nghiệp. Khi tính tỷ suất sản phẩm hàng hoá
bằng giá trị cần lưu ý rằng, nếu muốn so sánh chỉ tiêu này qua các năm, thì người ta
có thể dùng giá cố ñịnh, hoặc cũng có thể dùng giá hiện hành. Nếu ñể so sánh trình

ñộ sản xuất hàng hoá của các ñơn vị trong cùng năm, người ta thường dùng giá hiện
hành ñể tính toán.
Việc phân tích trình ñộ sản xuất hàng hoá ñược dựa chủ yếu vào chỉ tiêu tỷ
suất sản phẩm hàng hoá. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nếu chỉ sử dụng chỉ
tiêu ñó, sẽ chưa nói lên trình ñộ của sản xuất hàng hoá là cao hay thấp. Ví dụ, một
người nông dân sản xuất ñược 5 con gà trong một năm và ñem bán cả 5 con gà ñó
trên thị trường, thì tỷ trọng sản phẩm hàng hoá sẽ là 100%. Nếu so với người khác,
nuôi ñược 50 con gà, và ñể tiêu dùng 25 con, bán ra thị trường 25 con, và ñương
nhiên tỷ trọng sản phẩm hàng hoá sẽ là 50%, khi ñó sẽ khó có thể ñánh giá là trình
ñộ sản xuất hàng hoá của người thứ nhất cao hơn người thứ hai. Hoặc nếu như
người thứ nhất nuôi gà theo lối chăn thả quảng canh, còn người thứ hai chăn thả
theo lối thâm canh, thì cũng khó có thể nói người thứ nhất có trình ñộ sản xuất cao
hơn người thứ hai.
- Chỉ tiêu quy mô giá trị sản phẩm
ðể khắc phục hạn chế trên, người ta còn dùng chỉ tiêu quy mô giá trị sản phẩm
hàng hoá. Thông thường khi sử dụng chỉ tiêu tỷ suất hàng hoá ñều kèm theo chỉ tiêu
quy mô giá trị sản phẩm hàng hoá.
- Chỉ tiêu cơ cấu giá trị nông sản hàng hóa
Ngoài ra ñể ñánh giá trình ñộ sản xuất hàng hoá của từng loại nông sản, người
ta còn sử dụng chỉ tiêu cơ cấu giá trị nông sản hàng hoá.
1.2.2. Các nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất theo hướng sản xuất
hàng hóa trên thế giới
Trên thế giới, mặc dù sự phát triển của sản xuất nông nghiệp của các nước
không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó ñối với xã hội thì quốc gia nào
cũng thừa nhận. Hầu hết các nước ñều coi nông nghiệp là cơ sở nền tảng cho sự

×