Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện bình liêu – tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
HUYỆN BÌNH LIÊU – TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60 85 01 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ NGUYÊN HẢI

HÀ NỘI, NĂM 2015
1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS. TS. Đỗ
Nguyên Hải đã định hướng và chỉ dẫn tận tình để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý đất đai,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Xin trân trọng cám ơn Huyện uỷ, UBND huyện, Phòng Nông nghiệp,
Phòng Tài nguyên & Môi trường, Phòng Thống kê, cán bộ và nhân dân các xã
của huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện để tôi nghiên cứu, hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................ iv

Danh mục bảng ................................................................................................ vii
Danh mục đồ thị, hình, sơ đồ ảnh .................................................................... viii
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Yêu cầu nghiên cứu ........................................................................................ 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp ............................................... 3
1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp ............................................................ 3
1.1.2. Sử dụng đất nông nghiệp.................................................................... 4
1.2. Những vấn đề về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.................. 6
1.2.1. Hiệu quả kinh tế ................................................................................. 7
1.2.2. Hiệu quả xã hội .................................................................................. 8
1.2.3. Hiệu quả môi trường sinh thái ............................................................ 9
1.3. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa. ................................................................... 10
1.3.1. Khái niệm sản xuất nông nghiệp hàng hóa ....................................... 10
1.3.2. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 12
1.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất nông nghiệp
hàng hóa........................................................................................... 12
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và
phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá ......................................... 14
1.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa và định hướng phát triển nông
nghiệp hàng hóa tại Việt Nam trong những năm tới .................................. 18
1.4.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên thế giới .................... 18
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv



1.4.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam và Quảng Ninh .......... 20
1.4.3. Định hướng phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa của Việt
Nam trong những năm tới. .............................................................. 22
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 26
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 26
2.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên và
môi trường huyện Bình Liêu ............................................................ 26
2.3.2. Điều tra, đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Bình Liêu....26
2.3.3.Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Bình Liêu ............... 26
2.3.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của
huyện Bình Liêu theo hướng sản xuất hàng hóa ............................... 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp chọn điểm ................................................................... 27
2.4.2. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ................................................ 28
2.4.3. Điều tra số liệu sơ cấp ...................................................................... 28
2.4.4. Phương pháp tổng hợp và tính toán thông tin ................................... 28
2.4.5. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất ....................... 28
2.4.6. Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia:....................................... 30
2.4.7. Phương pháp tổ hợp 3 tiêu chí về các mức chỉ tiêu đánh giá ............ 31
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 32
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường .......32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Bình Liêu ...................................... 41
3.1.3 Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, môi trường của
huyện Bình Liêu ............................................................................... 49
3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Bình Liêu ................................. 54

3.2.1. Tình hình sử dụng đất ....................................................................... 54
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


3.2.2. Tình hình sản xuất các loại cây ........................................................ 54
3.2.3. Nông sản hàng hóa và thị trường tiêu thụ nông sản.......................... 57
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................................... 61
3.3.1. Phân vùng nông nghiệp huyện Bình Liêu ......................................... 61
3.3.2. Xác định các loại hình và kiểu sử dụng đất nông nghiệp huyện
Bình Liêu .................................................................................... 61
3.3.3. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp ........................................ 63
3.3.4. Hiệu quả xã hội sử dụng đất nông nghiệp ......................................... 69
3.3.4. Hiệu quả môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp ở huyện
Bình Liêu ............................................................................... 72
3.3.5. Đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng đất và xác định loại hình sản
xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện Bình Liêu ................ 76
3.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp và một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Bình Liêu theo
hướng sản xuất hàng hoá ........................................................................... 79
3.4.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa của huyện Bình Liêu trong thời kì 2015 – 2020 ......................... 79
3.4.2. Những khó khăn và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất và phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
huyện Bình Liêu .............................................................................. 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 88
1. Kết luận ........................................................................................................ 88
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 90


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế............................................. 29

2.2.

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội .............................................. 30

3.1.

Phân loại đất huyện Bình Liêu ................................................................ 37

3.2.

Các chỉ tiêu phát triển KT-XH huyện Bình Liêu giai đoạn 2010-2013............ 42

3.3.


Cơ cấu dân số các dân tộc huyện Bình Liêu ............................................ 44

3.4.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Liêu năm 2013 ................................ 54

3.5.

Các cây trồng hàng hóa chính của huyện ................................................ 57

3.6.

Lượng tiêu thụ nông sản hàng hóa huyện Bình Liêu giai đoạn 2010-2013 ......58

3.7. Các loại hình và kiểu sử dụng đất nông nghiệp chính của huyện
Bình Liêu ..................................................................................... 62
3.8.

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất vùng 1 .................................. 65

3.9.

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất vùng 2 .................................. 68

3.10. Số công lao động và mức độ sản xuất hàng hóa của các LUT vùng 1...... 70
3.11. Số công lao động và mức độ sản xuất hàng hóa của các LUT vùng 2...... 71
3.14. Đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng đất của các LUT ............................ 77
3.15. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
huyện Bình Liêu ..................................................................................... 80


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ, ẢNH
Số hình

Tên hình

Trang

3.1

Sơ đồ vị trí huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ..................................... 32

3.2.

Biểu đồ GTSX huyện Bình Liêu giai đoạn 2010-2013 .......................... 41

3.3.

Biểu đồ cơ cấu sản xuất các ngành huyện Bình Liêu năm 2013 ............. 43

3.4.

Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế huyện Bình Liêu năm 2013 ........... 45

3.5.


Rừng quế ở xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu, Quảng Ninh .................... 56

3.6

Sản phẩm “Miến dong Bình Liêu” được bày bán rộng rãi ..................... 59

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

CCNNN

Cây công nghiệp ngắn ngày


3

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

6

CPSX

Chi phí sản xuất

5

CPTG

Chi phí trung gian

4

ĐVT

Đơn vị tính

7

GTGT

Giá trị gia tăng


8

GTNC

Giá trị ngày công

9

GTSX

Giá trị sản xuất

10

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

11

HTX

Hợp tác xã

12



Lao động


14

LUT

Loại hình sử dụng đất

15

MĐTT

Mức độ tiêu thụ

16

THCS

Trung học cơ sở

17

THPT

Trung học phổ thông

18

TNHH

Thu nhập hỗn hợp


19

TNT

Thu nhập thuần

20

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập kỷ gần đây, sự gia tăng dân số đã thúc đẩy nhu cầu
ngày càng lớn về lương thực và thực phẩm. Bên cạnh đó, theo dòng chảy của nền
kinh tế thị trường kéo theo hàng loạt các nhu cầu khác về công nghiệp, dân dụng,
cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà ở... gây sức ép lớn đối với đất đai – nguồn tài
nguyên không tái tạo được. Quỹ đất nhất là đất nông nghiệp ngày càng có nguy
cơ giảm về diện tích, về độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất.
Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta,
việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao trên quan điểm
phát triển bền vững là một trong những việc làm cần thiết của bất kỳ một quốc
gia, một vùng lãnh thổ hay một địa phương nào và vấn đề đó được Nhà nước ta

quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý, sử dụng đất.
Với một nền sản xuất nông nghiệp như nước ta hiện nay: sản xuất còn
manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả năng hợp
tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng
hóa còn yếu, diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp do sức ép của
quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là hướng đi hết sức
cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế đồng thời tạo ra tính đột phá cho
phát triển nông nghiệp của từng địa phương cũng như cả nước.
Bình Liêu là một huyện miền núi biên giới nằm phía Bắc của tỉnh Quảng
Ninh, với diện tích tự nhiên 47.510,05 ha, gồm 01 thị trấn và 07 xã. Huyện có
cấu trúc địa hình đa dạng của vùng núi cao, có thế mạnh lớn về lâm nghiệp. Tuy
nhiên hiện nay, tài nguyên rừng bị tàn phá mạnh do chặt phá, khai thác bừa bãi.
Diện tích rừng tự nhiên, rừng nguyên sinh giảm, chất lượng rừng đầu nguồn
xuống cấp. Đất đai bị xói mòn, rửa trôi, kém màu mỡ, năng suất sản xuất nông
nghiệp không cao. Trên địa bàn huyện đã hình thành một số vùng sản xuất tập
trung tạo ra một số sản phẩm hàng hóa, góp phần hình thành nền nông nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


theo hướng sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, sản xuất hàng hóa đa phần mới chỉ
mới dừng lại là sản xuất nhỏ lẻ mang tính tự phát.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân công của khoa Quản lý đất
đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ
Nguyên Hải, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử
dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Bình Liêu – tỉnh
Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn nghiên cứu.
3. Yêu cầu nghiên cứu
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Bình Liêu,
Quảng Ninh và xác định được các loại hình nông nghiệp sản xuất hàng hóa tại
địa bàn.
- Đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa
phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và định hướng phát triển kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm:
Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện
tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều
ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn thảm thực
vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to
lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng. Theo Luật đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia
ra làm các nhóm đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.

Đất nông nghiệp là cơ sở thiết yếu cho mọi hoạt động sản xuất nông
nghiệp của con người. Đất là nguồn dinh dưỡng cho mùa màng và gia súc trong
nông nghiệp, và nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành sản xuất.
Đất nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền sản xuất xã hội, bao
gồm các chức năng như:
- Đất nông nghiệp được coi là yếu tố sản xuất: Đất là một loại đầu vào của
quá trình sản xuất nông nghiệp. Đất vừa là cơ sở nền móng, vừa là tư liệu sản
xuất đặc biệt vì nó trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm
nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp là một loại tài nguyên: Đất là một loại tài nguyên quý
hiếm, do thiên nhiên tạo ra mà con người có thể lợi dụng để đáp ứng nhu cầu của
mình, đất không có khả năng tự tái sinh và cố định về diện tích. Do vậy đất nông
nghiệp là một loại tài nguyên quý giá, nhất là trong bối cảnh việc đô thị hóa đang
diễn ra mạnh mẽ như hiện nay.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


- Đất nông nghiệp là một loại tài sản đặc biệt. Đối với Nhà nước thì đất
đai là tài sản quốc gia, nhà nước thống nhất quản lý theo pháp luật và giao cho
các chủ sử dụng. Đối với chủ sử dụng đất nông nghiệp khi được Nhà nước giao
đất, cấp GCN QSD đất thì được hưởng các quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật đất đai: quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp,
quyền góp vốn...
- Đất nông nghiệp là một loại hàng hóa: Trong sản xuất xã hội đất nông
nghiệp được coi như là loại hàng hóa và cũng có giá. Tuy nhiên cần phải khẳng
định rằng đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng không phải là thứ hàng hóa
thông thường, việc trao đổi, chuyển nhượng đất đai trên thị trường phải do Nhà

nước quản lý theo pháp luật.
Quá trình khai khẩn đất nông nghiệp từ nguồn tài nguyên thiên nhiên, đất
nông nghiệp đã được kết tinh sức lao động của con người để phục vụ cho lợi ích
của con người. Quá trình phát triển của nhân loại nhu cầu về đất đai nói chung và
đất nông nghiệp ngày càng cao, tài nguyên thiên nhiên đất lại có hạn nên đất đai
càng trở nên quý hiếm.
1.1.2. Sử dụng đất nông nghiệp
* Sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người – đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Quy luật phát triển kinh tế - xã hội cùng với yêu cầu bền vững về mặt môi trường
cũng như hệ sinh thái quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất
hợp lý, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới lợi ích sinh thái, kinh tế,
xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù kinh tế của nhân loại. Trong
mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất
và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố
cơ bản của sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất nông nghiệp được thể
hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.

- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp:
Mỗi quốc gia có một quỹ đất khác nhau và quỹ đất này có hạn, trong khi
nhu cầu của con người về các sản phẩm lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác, đất
nông nghiệp ngày càng thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy,
mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta là nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên
cơ sở cân nhắc các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so
sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những
nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài
nguyên đất đai. Do đó, đất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy
đủ, hợp lý và hiệu quả”, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng vùng.
- Đất nông nghiệp cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý
Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp có nghĩa là đất nông nghiệp
cần được sử dụng hết và mọi diện tích đất đều được bố trí sử dụng phù hợp với
các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng loại đất để vừa nâng cao năng suất cây
trồng vật nuôi vừa duy trì được độ phì nhiêu của đất.
- Đất nông nghiệp cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao
Đây là nguyên tắc thứ nhất trong sử dụng đất nông nghiệp. Nguyên tắc
chung là đầu tư vào đất nông nghiệp đến khi mức sản phẩm thu thêm trên một
đơn vị diện tích bằng mức chi phí tăng thêm trên một đơn vị diện tích đó.
- Đất nông nghiệp cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững
Sự bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa là cả số lượng và
chất lượng đất nông nghiệp phải được bảo tồn không những để đáp ứng mục đích

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5



trước mắt của thế hệ hiện tại mà còn phải đáp ứng được cả nhu cầu ngày càng
tăng của các thế hệ mai sau (Phạm Văn Đình và cs, 1997).
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững:
Yêu cầu sử dụng đất bền vững là sử dụng những tài nguyên có khả năng
tái tạo không nhanh hơn khả năng tự tạo của chúng; Sử dụng những tài nguyên
không tái tạo không nhanh hơn quá trình tìm kiếm tài nguyên thay thế; Không
thải những chất độc hại nhanh hơn quá trình hấp thu và đồng hóa của trái đất.
Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững là sử dụng đất có hiệu quả
và bền vững, luôn luôn chú ý đến các nhu cầu đa dạng, sự gia tăng nhanh chóng
của dân số và sự cần thiết phải có tầm nhìn lâu dài.
Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững cần dựa trên việc giao đất
cho những mục đích sử dụng cần theo khả năng vốn có của đất. Một số loại đất
phù hợp với loại cây trồng nào đó hơn so với các loại đất khác, do vậy cần chú ý
đặc biệt đến khả năng của đất ở các vùng và địa phương, và đến việc lợi dụng
những khả năng này cho mô hình sử dụng đất trong tương lai.
Bên cạnh đó, việc sử dụng đất nông nghiệp một cách linh hoạt trong nền
kinh tế thị trường có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì việc sử dụng đất linh hoạt cho
phép người nông dân có thể ứng xử với các tín hiệu thị trường như là giá cả các
yếu tố đầu vào và đầu ra.
Để khai thác sử dụng đất một cách có hiệu quả cần phải quan tâm đồng bộ
đến cả môi trường sinh thái và xác định phương thức sử dụng đất hợp lý nhằm
đáp ứng hai yêu cầu cơ bản là hiệu quả và bền vững.
1.2. Những vấn đề về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa
hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như
yêu cầu của công việc mang lại.

Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số
lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng
sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Hà Hồng Quân, 2013).
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế,
khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn
cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế
quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế…
Hiệu quả sử dụng đất là mối quan hệ giữa đầu vào các nhân tố khan hiếm
và sản lượng hàng hóa dịch vụ, mối quan hệ này được thể hiện bằng hiện vật
hoặc giá trị. Hiệu quả sử dụng chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang
lại (Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn
của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp (Nguyễn
Thị Vòng và cs, 2001).
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà
phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.

1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là mục tiêu của người sản xuất, là thước đo phản ánh
mức độ thành công của người sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp đầu vào và đầu
ra tối ưu.
Đối với sản xuất nông nghiệp, việc đánh giá đúng hiệu quả kinh tế sử
dụng đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển nông nghiệp và quy
hoạch phát triển nền kinh tế của địa phương: giúp lựa chọn đúng các loại hình sử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


dụng đất phù hợp với cây trồng, vật nuôi để đưa ra hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trong từng giai đoạn và là cơ sở để xây dựng kịch bản phát
triển kinh tế; Nâng cao thu nhập, tạo ra nhiều lợi ích cho người nông dân; Tạo
động lực cho đầu tư bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất, nâng cao hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường, bảo đảm sử dụng đất bền vững.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế,
hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của

nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội" (Vũ Năng Dũng và
cs, 1996).
1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả xã hội
(kết quả xét về mặt xã hội) và tổng chi phí bỏ ra. Các chỉ tiêu hiệu quả xã hội thể
hiện mức thu hút lao động, mức độ sử dụng lao động, tạo việc làm, tăng thu
nhập, trình độ dân trí, trình độ hiểu biết khoa học…
Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất bao gồm việc giải quyết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


việc làm cho lao động dư thừa trong nông thôn, mức độ đầu tư lao động và thu
nhập bình quân trên một công lao động của mỗi kiểu sử dụng đất.
Hiệu quả xã hội chính là sự bền vững về xã hội, thể hiện ở việc: Đáp ứng
nhu cầu nông hộ về lương thực, thực phẩm, về tiền mặt và về các nhu cầu khác;
Tăng cường khả năng người dân về tham gia các khâu; Được cộng đồng chấp
nhận, phù hợp với văn hoá dân tộc, phù hợp với tập quán địa phương.
1.2.3. Hiệu quả môi trường sinh thái
Hiệu quả môi trường sinh thái thể hiện qua các chỉ tiêu: tỷ lệ diện tích đất
đai được bảo vệ và cải tạo, bị ô nhiễm hay thoái hóa, mức độ bảo vệ môi trường
sinh thái trong vùng (đất - nước - không khí, động, thực vật); sự thích hợp với
môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và

theo nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng chỉ phát triển tốt khi phù hợp với
đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của
các hoạt động sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây trồng
sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, bao gồm:
hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2003).
Hiệu quả hoá học môi trường trong sản xuất nông nghiệp được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm
môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử
dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để
đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Sản xuất muốn phát triển phải quan tâm tới cả 3 loại hiệu quả: kinh tế, xã
hội, môi trường, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh
tế không có nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường, ngược
lại, không có hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ
không vững chắc (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
1.3. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.3.1. Khái niệm sản xuất nông nghiệp hàng hóa
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của
con người và dùng để trao đổi với nhau. Sản xuất hàng hoá ra đời là bước ngoặt
căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, đưa loài người thoát khỏi
tình trạng "mông muội", xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực
lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội. Mục đích của sản xuất
hàng hoá không phải để thoả mãn nhu cầu của bản thân người sản xuất như trong
kinh tế tự nhiên mà để thoả mãn nhu cầu của người khác, của thị trường.
Vậy sản xuất hàng hoá là gì?
+ Đối với hộ nông dân, những sản phẩm được đưa bán ra ngoài thì gọi là
sản phẩm hàng hoá (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
+ Đối với hệ thống trồng trọt, nếu mức hàng hoá sản xuất được bán ra thị
trường dưới 50% gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá một phần, nếu trên
50% gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá (sản xuất theo hướng hàng hoá).
+ Hàng hoá là sản phẩm của lao động dùng để trao đổi. Sản xuất hàng hoá
là sản xuất ra sản phẩm đem bán để thu về giá trị của nó trong đó có phần giá trị
thặng dư để tái sản xuất và mở rộng quy mô (Vũ Thị Ngọc Trân, 1996).
Nông nghiệp là ngành sản xuất xuất hiện đầu tiên của xã hội loài người.
Quá trình phát triển của ngành nông nghiệp luôn vận động phù hợp với xu hướng
phát triển của nền kinh tế xã hội: phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản
xuất và phân công lao động xã hội. Quá trình phát triển nông nghiệp cho tới nay
được chia thành 3 giai đoạn: giai đoạn sản xuất theo hình thái tự nhiên, đây là
giai đoạn sản xuất mang tính chất tự cung tự cấp; giai đoạn chuyển thể từ sản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10



xuất tự nhiên lên sản xuất hàng hoá, giai đoạn này sản xuất nông nghiệp đã có
một phần dư thừa để bán, để trao đổi; giai đoạn chuyên sản xuất hàng hoá, là
đỉnh cao của sản xuất nông nghiệp, giai đoạn này sản xuất nông nghiệp chủ yếu
là bán để thu được tiền. Vì thế, để đánh giá quá trình phát triển nông nghiệp, ta
căn cứ chỉ tiêu sản xuất hàng hoá của nông nghiệp. Cũng như các ngành kinh tế
khác, sản xuất nông nghiệp hàng hoá là để cho người khác sử dụng. Vì thế phát
triển nông nghiệp hàng hoá cũng phải tuân thủ những yêu cầu của sản xuất hàng
hoá nói chung.
Đặc thù của nông nghiệp hàng hóa là nông sản hàng hoá là những sản
phẩm được sản xuất mang tính phổ biến (nhiều người cùng sản xuất). Như vậy,
mọi thông tin trên thị trường nông sản cả người bán, mua đều hiểu rất rõ. Vì thế
sản xuất nông nghiệp hàng hóa mang tính cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi
người sản xuất cần hiểu rõ những diễn biến của thị trường nông sản để lựa chọn
sản phẩm cần sản xuất. Bên cạnh đó, nông sản hàng hoá dễ hỏng, khó bảo quản
do đó phát triển nông sản hàng hoá đòi hỏi các ngành chế biến bảo quản cùng
phát triển theo. Do vậy phát triển nông sản hàng hoá cũng là động lực thúc đẩy
các ngành dịch vụ, chế biến phát triển. Ngoài ra sản xuất nông nghiệp gắn liền
với đặc điểm sinh học và điều kiện tự nhiên. Điều này đòi hỏi người sản xuất
phải bố trí từng sản phẩm phù hợp với điều kiện sinh thái mỗi vùng, địa phương.
Đồng thời nó cũng tạo ra thị trường khu vực. Vì thế để nông sản hàng hoá phát
triển cần phải tăng khả năng lưu thông hàng hoá nông sản - nghĩa là cần có sự
quan tâm của Nhà nước để phát triển hệ thống giao thông, mở rộng thị trường
phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Chính sách mới của nước ta hiện nay đã chấp nhận đa dạng hóa trong
sản xuất nông nghiệp và chiến lược phát triển nông nghiệp của Việt Nam là
đặt trọng tâm vào phát triển nông thôn, nâng cao thu nhập nông hộ và nông
thôn, bằng cách sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên tùy theo lợi thế tương
đối của từng vùng sinh thái trên cơ sở phát triển bền vững. Nông nghiệp phải
được đa dạng hóa để vừa thoả mãn nhu cầu trong nước vừa đáp ứng được thị
trường xuất khẩu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


1.3.2. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Theo Đỗ Thị Tám (2000) thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp có các đặc điểm:
+ Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên
phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể
(thường là 1 ha), tính trên 1 đồng chi phí, trên 1 công lao động.
+ Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do đó cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức luân canh.
+ Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải
nghiên cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh
hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất.
+ Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết làm
cho môi trường cùng phát triển. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp cần quan tâm đến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi
trường xung quanh.
+ Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động
của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội khác như: giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí nông thôn…
1.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất nông nghiệp hàng hóa
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần
phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ

thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so
sánh có thang bậc (Nguyễn Đình Hợi, 1993), (Bùi Văn Ten, 2000).
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản
biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm
và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn (Vũ Khắc Hòa, 1996).
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp
ở nước ta và vùng nghiên cứu, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan
hệ đối ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trên các đơn vị đất đai khác
nhau được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
- Giá trị sản xuất (GTSX): là giá trị tính bằng tiền của toàn bộ các loại sản
phẩm trên một đơn vị sản xuất (tính trong một vụ hoặc một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất như thức ăn, giống, phân
bón, thuốc trừ sâu, thuỷ lợi phí.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là phần giá trị tăng thêm của người lao động
trong một chu kỳ sản xuất.
GTGT = GTSX – CPTG
Giá trị này thường được tính toán ở 3 góc độ hiệu quả: GTGT/1 ha đất;
GTGT/1 đơn vị chi phí (1 VNĐ) và GTGT/1 công lao động.
- Thu nhập thuần (TNT): Là phần thu nhập sau khi đã trừ các khoản chi

phí trung gian, thuế hoặc tiền thuê đất, khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động
thuê ngoài:
TNT = GTGT – (A+T+L)
Trong đó:
A: là phần giá trị khấu hao tài sản cố định và các chi phí phân bổ.
T: là thuế nông nghiệp
L : là chi phí công lao động
Giá trị này thường được tính toán ở 3 góc độ hiệu quả : TNT/1 công lao
động, TNT/1 ha đất và TNT/1 đơn vị chi phí.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Theo Bùi Văn Ten (2000), hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Đánh giá hiệu quả môi trường thông qua các chỉ tiêu :
- Tỷ lệ diện tích đất được bảo vệ, cải tạo, bị ô nhiễm và thoái hóa
- Mức độ bảo vệ môi trường sinh thái trong vùng (đất, nước, không khí,
thực vật...)
- Sự thích hợp về môi trường khi thay đổi kiểu sử dụng đất
- Ảnh hưởng của phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ... đến môi trường đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân

tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của tôi chỉ dừng lại ở việc đánh
giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả điều tra về việc đầu tư phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật và nhận xét của nông dân đối với các loại hình sử dụng đất
hiện tại.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát
triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá
Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
* Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) có ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên
để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để
trên cơ sở đó xác định cây trồng, vật nuôi chủ lực phù hợp và định hướng đầu tư
thâm canh đúng.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I. Theo
N.Borlang - người được giải Noben về giải quyết lương thực cho các nước phát
triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ
thế giới của các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


phì của đất. Và sản xuất nông nghiệp được coi là ngành kinh doanh năng lượng
ánh sáng mặt trời dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác.
* Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Lựa chọn các tác động kỹ
thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật

tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hoá. Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta,
quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy,
nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai
thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Vũ Thị
Thanh Tâm, 2007).
* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
+ Phát triển sản xuất hàng hoá phải gắn với công tác quy hoạch và phân
vùng sinh thái nông nghiệp. Việc phát triển sản xuất nông nghiệp phải đánh giá,
phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với quy hoạch công nghiệp chế biến. Đó sẽ là
cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng của đất đai, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng
trực tiếp đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy,
cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập
một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ
giữa sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá.
+ Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời
những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất
lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001).
* Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
+ Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như
ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


cầu, chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực như:

đất, lao động, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất
và tiêu thụ nông sản.
+ Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông
dân lựa chọn hàng hoá để sản xuất. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp là năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường
cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra.
+ Hệ thống chính sách về đất đai, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, hỗ trợ... có
ảnh hưởng lớn đến sản xuất hàng hoá của nông dân. Đó là công cụ để nhà nước
can thiệp vào sản xuất nhằm khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất các loại nông
sản hàng hoá.
Trong hơn mười năm qua, Việt Nam đã thực hiện chính sách đổi mới
trong nông nghiệp. Những chính sách mới đã khuyến khích mạnh mẽ nhân dân
đầu tư vào phát triển sản xuất. Nông nghiệp Việt Nam đã phát triển nhanh, liên
tục trong thời kỳ thực hiện chính sách đổi mới. Từ chỗ phải nhập khẩu lương
thực triền miên trong vài thập kỷ, nay đã là một trong những nước đứng đầu trên
thế giới về xuất khẩu gạo.
Việc phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa bị ảnh hưởng bởi các yếu tố:
- Khoa học - công nghệ: là đòn bẩy thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
nông nghiệp, yếu tố quyết định của nông nghiệp hàng hóa. Nhờ nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, con người đã hạn chế được ảnh hưởng của tự
nhiên đồng thời tạo ra sự chủ động trong hoạt động nông nghiệp. Khoa học công
nghệ cũng góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn theo hướng CNH, hình thành vùng chuyên canh: lúa, rau,…, là tiền đề
của sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
Các biện pháp kĩ thuật được sử dụng trong nông nghiệp như: Điện khí
hóa, Cơ giới hóa, Thủy lợi hóa, Hóa học hóa, Sinh học hóa… nếu được áp dụng
rộng rãi thì năng suất trên 1 đơn vị diện tích và của một người lao động sẽ được
nâng cao.
- Quan hệ sở hữu và chính sách nông nghiệp: Ảnh hưởng rất lớn tới con
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 16


×