Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển rau an toàn tại huyện thanh trì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.34 KB, 118 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





TẠ THỊ NGỌC HÀ


ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN RAU AN TOÀN TẠI HUYỆN THANH TRÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI





CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM BẢO DƯƠNG






HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu
và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất
cứ luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñều ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2014
Học viên thực hiện


Tạ Thị Ngọc Hà


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân còn có sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cũng như sự ñộng
viên giúp ñỡ của các tổ chức tập thể, gia ñình, bạn bè.
Lời ñầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng cũng như lòng biết ơn
sâu sắc ñến toàn thể gia ñình và thầy giáo PGS.TS Phạm Bảo Dương – là

giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý báu, ñộng viên
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn cũng như các thầy cô giáo trong trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã trang bị cho tôi rất nhiều kiến thức, kỹ
năng ñể tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Thanh Trì – Thành phố Hà
Nội ñã giúp ñỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực tập.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới toàn thể gia ñình,
bạn bè ñã luôn ñộng viên và tạo mọi ñiều kiện ñể tôi có thể hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày……tháng……năm 2014
Tác giả luận văn


Tạ Thị Ngọc Hà






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i


LỜI CẢM ƠN ii

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC SƠ ðỒ, HỘP, BIỂU ðỒ ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT x

PHẦN I. MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu 3

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH 4

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN RAU AN TOÀN 4


2.1. Cơ sở lý luận về tình hình thực hiện chính sách phát triển rau an toàn 4

2.1.1. Khái niệm về chính sách, thực hiện chính sách
4
2.1.2. ðặc ñiểm của thực hiện chính sách phát triển rau an toàn 7
2.1.3. Vai trò của thực hiện chính sách phát triển RAT 8
2.1.4. Các yêu cầu khi thực hiện chính sách phát triển RAT 9
2.1.5. Nội dung nghiên cứu 10
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình thực hiện chính sách phát triển
rau an toàn 11
2.2. Cơ sở thực tiễn 14


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv

2.2.1. Kinh nghiệm trong và ngoài nước về giải pháp làm tăng tính khả thi
của chính sách phát triển nông nghiệp
14
2.2.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan 18
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển rau an toàn ở Hà Nội 21
2.2.4. Hệ thống chính sách phát triển rau an toàn 22
PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26

3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 26

3.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên
26
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế, xã hội
29
3.2. Phương pháp nghiên cứu 34


3.2.1 Phương pháp tiếp cận
34
3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu
35
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
36
3.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
39
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
40
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42

4.1 Sự thay ñổi về quy ñịnh quản lý chất lượng RAT 42

4.2 Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển rau an toàn trên ñịa
bàn huyện Thanh Trì 45

4.2.1 Lập kế hoạch triển khai thực hiện chương trình phát triển RAT
45
4.2.2 Phân cấp và phê duyệt thực hiện chương trình phát triển RAT
46
4.2.3 Tổ chức thực hiện chương trình phát triển RAT
49
4.3 Thực trạng thực thi chính sách phát triển RAT 51

4.3.1
Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch RAT của huyện Thanh Trì
51
4.3.2 Chính sách phát triển sở hạ tầng cho sản xuất và tiêu thụ RAT 55


4.3.3 Chính sách hỗ trợ sơ chế, chợ ñầu mối 61
4.3.4 Chính sách tuyên truyền, xúc tiến thương mại 65

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v

4.3.5 Chính sách hỗ trợ công tác quản lý chất lượng RAT
69
4.3.6 Chính sách hỗ trợ hướng dẫn kỹ thuật cho người sản xuất RAT
74
4.3.7 Chính sách hỗ trợ liên kết thúc ñẩy sản xuất và tiêu thụ RAT 79
4.3.8 Chính sách hỗ trợ vay vốn
81
4.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của ñịa phương trong quá trình thực hiện
chính sách 83

4.5 Những khó khăn, tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách phát triển
rau an toàn 84

4.6 Yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình thực hiện chính sách phát triển RAT
trên ñịa bàn 85

4.6.1. Trình ñộ văn hóa của người sản xuất RAT
85
4.6.2 Khả năng tiếp nhận thông tin từ văn bản chính sách 87
4.6.3 Sự ủng hộ, ñồng thuận và quyết tâm của người dân 87
4.6.4 Năng lực thực thi chính sách của chính quyền ñịa phương 87
4.6.5 Cơ chế, chính sách của Nhà nước và ñịa phương 91
4.6.6 Yếu tố vốn 91
4.6.7 Công tác triển khai quy hoạch vùng sản xuất RAT 92

4.6.8 Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách ở ñịa phương 93
4.6.9 Yếu tố khác 93
4.7 Giải pháp tăng cường tính khả thi của các chính sách về phát triển sản
xuất rau an toàn 95

4.7.1 ðịnh hướng phát triển sản xuất RAT
95
4.7.2 Giải pháp tăng cường tính khả thi trong thực hiện chính sách về phát
triển sản xuất rau an toàn
95
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103

5.1 Kết luận 103

5.2 Kiến nghị 105


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi

5.2.1 ðối với các cấp, các ban ngành, các ñơn vị có liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp ñến quá trình triển khai, thực hiện chính sách 105
5.2.2 ðối với UBND huyện Thanh Trì 105
5.2.3 ðối với chính quyền xã 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Sự thay ñổi về quy ñịnh quản lý chất lượng rau an toàn của Bộ
Nông nghiệp và PTNT 42


Bảng 4.2: Những ñiểm khác biệt chính giữa quy ñịnh về quản lý RAT của
Bộ Nông nghiệp & PTNT và UBND Thành phố Hà Nội 44

Bảng 4.3: Diện tích trồng rau an toàn của 2 xã Yên Mỹ và Duyên Hà 53

Bảng 4.4 Mức ñộ nhận biết của người dân về quy hoạch và các thủ tục hành
chính phải làm ñể vào khu sản xuất RAT 54

Bảng 4.5 : Lý do các hộ sản xuất RAT vào khu quy hoạch sản xuất RAT 55

Bảng 4.6: Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển RAT của huyện Thanh
Trì 56

Bảng 4.7: Thông tin về xây dựng và cải tạo các hạng mục CSHT trong sản
xuất RAT 57

Bảng 4.8: So sánh năng suất của một số loại cây trồng trong nhà lưới và
ngoài nhà lưới 61

Bảng 4.9 Bảng mức hỗ trợ các ñiều kiện cho sơ chế, sản xuất RAT 64

Bảng 4.10: Tỷ lệ người dân biết các nội dung tuyên truyền, xúc tiến thương
mại thúc ñẩy sản xuất và tiêu thụ RAT 66

Bảng 4.11: Tỷ lệ người dân biết các nội dung tuyên truyền về sản xuất và
tiêu thụ RAT 66

Bảng 4.12: Mức hỗ trợ cho tuyên truyền trong hoạt ñộng sản xuất và tiêu thụ
RAT 67



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii

Bảng 4.13: Kết quả thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về phát triển
sản xuất RAT 68

Bảng 4.14: Thực trạng hệ thống giám sát quản lý chất lượng RAT Hà Nội 72

Bảng 4.15: Tần suất kiểm tra chất lượng RAT theo ñánh giá của người dân 73

Bảng 4.16: Mức hỗ trợ cho kiểm tra chất lượng RAT 73

Bảng 4.17: Tỷ lệ biết và áp dụng kỹ thuật sản xuất RAT của người dân 76

Bảng 4.18: Kế hoạch tập huấn, ñào tạo nông dân sản xuất RAT (Giai ñoạn
2009 - 2015) 78

Bảng 4.19: Mức hỗ trợ cho chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào mới sản xuất
RAT 78

Bảng 4.20 : Sự tham gia của người sản xuất RAT vào HTX và những thụ
hưởng 80

Bảng 4.21: Tỷ lệ hộ biết và về thông tin hỗ trợ vốn vay và lãi suất cho vay
cho sản xuất RAT 82

Bảng 4.22: Kết quả sản xuất kinh doanh RAT của Yên Mỹ và Duyên Hà 83

Bảng 4.23 : Thông tin chung về các hộ sản xuất RAT 86


Bảng 4.24: Thông tin cơ bản về cán bộ thực hiện chính sách RAT 88















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ix

DANH MỤC SƠ ðỒ, HỘP, BIỂU ðỒ


Hộp 1: Ý kiến của cán bộ thực hiện chính sách về quy hoạch sản xuất
RAT của xã 52

Hộp 2: Ý kiến của hộ nông dân về xây dựng hệ thống ống dẫn nước 59

Biểu ñồ 4.1 : Ước tính mức ñộ ñáp ứng yêu cầu của cơ sở hạ tầng phục vụ
phát triển RAT của huyện Thanh Trì năm 2012 60

Sơ ñồ 4.1: Quản lý nhà nước về sản xuất rau an toàn của huyện Thanh Trì 72






















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV: Bảo vệ thực vật
CSHT Cơ sở hạ tầng
ñ ðồng
HðND Hội ñồng nhân ân
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học kỹ thuật
NN Nông nghiệp
NQ Nghị quyết
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
PTNT: Phát triển nông thôn
UBND: ủy ban nhân dân
RAT: Rau an toàn
Qð: Quyết ñịnh
VSATTT Vệ sinh an toàn thực phẩm
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1

PHẦN I. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam với ñiều kiện sinh thái ña dạng, chế ñộ khí hậu nhiệt ñới, á
nhiệt ñới và một phần tương tự của ôn ñới cùng với ñiều kiện ñất ñai, lao
ñộng phong phú, là nước có nhiều tiềm năng ñể phát triển sản xuất rau,
nhằm ñáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Trong những năm qua, kinh
tế nước ta liên tục tăng trưởng, ñời sống nhân dân ngày càng ñược nâng cao
cùng với xu thế hội nhập và phát triển với kinh tế thế giới sẽ là cơ hội lớn
cho ngành sản xuất rau. ðặc biệt là sản xuất rau an toàn phát triển, khẳng
ñịnh vị trí của mình trong ngành nông nghiệp.
Thời gian gần ñây, RAT là yêu cầu cần thiết của người tiêu dùng và cả
cộng ñồng, sản xuất RAT là trách nhiệm trước xã hội, vừa là ñảm bảo tiêu thụ
tốt sản phẩm do mình sản xuất ra tăng sức cạnh tranh trong thị trường, vừa ñảm
bảo tốt môi trường sản xuất và duy trì sản xuất nông nghiệp bền vững. Từ thực
tế ñó, năm 1994, thành phố Hà Nội ñã triển khai chương trình sản xuất rau an
toàn, ñến nay vẫn duy trì và phát triển. Trong quá trình thực hiện,thành phố ñã
quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn ở các huyện ngoại thành. Kết quả ñã ñạt
ñược về quy mô và tốc ñộ phát triển sản phẩm rau an toàn trên ñịa bàn Hà Nội
ñáng khích lệ. Theo kết quả ñiều tra của Chi cục BVTV Hà Nội (2006) thì toàn
thành phố hiện có 112/117 xã phường ngoại thành có tham gia sản xuất rau.
Tổng diện tích gieo trồng ở các xã phường hiện nay là 7.927,5 ha; trong ñó diện
tích RAT có cán bộ kỹ thuật Chi cục chỉ ñạo, giám sát là 5.651,5 ha, chiếm trên
70% so với tổng diện tích rau của thành phố.
Tuy nhiên, sản xuất rau ở Hà Nội cũng còn nhiều vấn ñề cần nghiên

cứu và giải quyết như ruộng ñất còn manh mún, vốn ñầu tư cho sản xuất
chưa ñược ñáp ứng ñầy ñủ, quy trình rau an toàn chưa ñược áp dụng triệt ñể,
lượng rau an toàn của huyện ñưa vào thị trường chưa chiếm ñược niềm tin
của người tiêu dùng dẫn ñến tiêu thụ chậm, khó khăn trong công tác thuỷ
lợi, các giải pháp về tổ chức, quản lý, các quan hệ trong sản xuất và tiêu thụ
rau an toàn chưa giải quyết có hiệu quả và lỏng lẻo.
Huyện Thanh Trì ñược UBND Thành phố Hà Nội lựa chọn là một trong
những vùng sản xuất rau an toàn trọng ñiểm ñể hỗ trợ ñầu tư nhằm cung cấp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2

lượng rau sạch cho thị trường Thủ ñô. Tuy nhiên, hiện nay sản xuất rau an
toàn ở ñây vẫn gặp không ít khó khăn về quy hoạch, kỹ thuật sản xuất, công
tác quản lý chất lượng,… Qua tìm hiểu thực tế tại huyện Thanh Trì về tình
hình sản xuất RAT, nhận thấy hiện nay huyện ñang thực hiện cơ chế hỗ trợ
cho các ñơn vị sản xuất, kinh doanh RAT theo Quyết ñịnh số 2083/Qð-
UBND ngày 05 tháng 5 năm 2009 của UBND thành phố Hà Nội về Phê
duyệt “ðề án sản xuất và tiêu thụ au an toàn thành phố Hà Nội, giai ñoạn
2009-2015”.

Có rất nhiều công trình nghiên cứu về phát triển sản xuất RAT như
công trình của Bùi Thị Gia trong nghiên cứu về “ Những biện pháp chủ yếu
nhằm phát triển rau ở huyện Gia Lâm, Hà Nội” hay công trình nghiên cứu
của Trương ðức Lực trong nghiên cứu “ Phát triển công nghiệp chế biến rau
quả ở Việt Nam trong quá trình hội nhập” nhưng những nghiên cứu về tình
hình thực hiện chính sách phát triển RAT thì chưa nhiều và ña dạng. Xuất
phát từ thực tế ñó, chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá tình
hình thực hiện chính sách phát triển rau an toàn tại huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển rau an toàn của
huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm
thực hiện tốt hơn chính sách phát triển RAT trên ñịa bàn huyện trong thời
gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chính sách
và thực hiện chính sách phát triển RAT
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách phát triển RAT trên ñịa
bàn huyện Thanh Trì
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến việc thực hiện chính sách phát
triển RAT ñịa phương.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách phát triển
RAT trên ñịa bàn huyện Thanh Trì trong thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là các chính sách và quá trình thực hiện chính
sách phát triển rau an toàn tại ñịa phương. ðối tượng nghiên cứu cụ thể là
các tổ chức chính quyền, ñoàn thể từ Trung ương ñến ñịa phương, trực tiếp
là các cán bộ thực hiện chính sách, hợp tác xã, hộ sản xuất RAT tại ñịa
phương, ñặc biệt là ñánh giá chính sách, tình hình thực hiện chính sách, tác
ñộng của chính sách ñến phát triển RAT trên ñịa bàn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: ðề tài sẽ ñi sâu nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách
phát triển RAT như các vấn ñề về quy hoạch, quản lý sản xuất, tiêu thụ, kinh
doanh RAT,… Các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình thực hiện chính sách
phát triển RAT ñể từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn

chính sách phát triển RAT trên ñịa bàn huyện Thanh Trì trong thời gian tới.

- Về không gian: ðề tài ñược nghiên cứu tại huyện Thanh Trì, Thành phố
Hà Nội.
- Về thời gian:
+ ðề tài ñược tiến hành: từ 05/2012 – 03/2014.
+ Số liệu ñược thu thập: Số liệu ñã công bố thu thập từ năm 2010 ñế hết
năm 2012, số liệu mới chúng tôi tiến hành ñiều tra năm 2013.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về chính sách, thực hiện chính sách phát triển RAT?
- ðánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển RAT tại ñịa phương
như thế nào?
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình thực hiện chính sách phát triển RAT
của ñịa phương?
- ðịnh hướng, giải pháp gì ñược ñề xuất ñể thực hiện tốt hơn chính sách
phát triển RAT tại ñịa phương?




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN RAU AN TOÀN
2.1. Cơ sở lý luận về tình hình thực hiện chính sách phát triển rau an toàn
2.1.1. Khái niệm về chính sách, thực hiện chính sách
2.1.1.1. Chính sách
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay tồn tại rất nhiều khái
niệm khác nhau về chính sách. James Anderson (1983) ñưa ra một khái niệm

tổng quát ñối với chính sách: “chính sách là quá trình hành ñộng có mục
tiêu, mà một hoặc một số chủ thể theo ñuổi, ñể giải quyết những vấn ñề mà
họ quan tâm”. Vũ Cao ðàm cho rằng chính sách là tập hợp biện pháp mà
một chủ thể quyền lực ña ra ñể ñịnh hướng xã hội thực hiện mục tiêu chính
trị của chủ thể quyền lực. Trên cơ sở ñó, với cách tiếp cận xã hội học, tác
giả cho rằng chính sách là tập hợp các biện pháp do chủ thể quản lý ña ra
nhằm tạo lợi thế cho một (hoặc một số) nhóm xã hội, giảm lợi thế của một
(hoặc một số) nhóm xã hội khác ñể thúc ñẩy việc thực hiện một (hoặc một
số) mục tiêu xã hội mà chủ thể quyền lực ñang hướng tới. Từ tiếp cận tâm lý
học, tác giả cũng cho rằng chính sách là tập hợp biện pháp ñối xử ưu ñãi ñối
với một nhóm xã hội, nhằm kích thích vào ñộng cơ hoạt ñộng của nhóm này
hướng theo việc thực hiện một (hoặc một số) mục tiêu của chủ thể quyền
lực. ði sâu phân tích các khía cạnh của một quyết ñịnh chính sách, Vũ Cao
ðàm lý giải chính sách là một tập hợp các biện pháp. ðó có thể là một biện
pháp kích thích kinh tế, biện pháp ñộng viên tinh thần, một biện pháp mệnh
lệnh hành chính hoặc một biện pháp ưu ñãi ñối với các cá nhân hoặc các
nhóm xã hội. Các biện pháp ñó ñược thể chế hóa dưới dạng các văn bản quy
phạm pháp luật hoặc các văn bản quy ñịnh nội bộ của các tổ chức. Chính
sách thường tác ñộng vào ñộng cơ hoạt ñộng của các cá nhân và nhóm xã
hội và là nhóm ñóng vai trò ñộng lực trong việc thực hiện mục tiêu nào ñó.
Kết quả cuối cùng mà chính sách phải ñạt ñược là tạo ra những biến ñổi xã
hội phù hợp với mục tiêu mà chủ thể chính sách mong muốn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5

Các chính sách có thể ñược ñề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác
nhau: Chính sách của Liên hiệp quốc, chính sách của một ñảng, chính sách của
Chính phủ, chính sách của chính quyền ñịa phương, chính sách của một Bộ,
chính sách của một tổ chức, ñoàn thể, hiệp hội, chính sách của một doanh
nghiệp Các tổ chức, các doanh nghiệp, các hiệp hội, ñoàn thể có thể ñề ra

những chính sách riêng biệt ñể áp dụng trong phạm vi một tổ chức, doanh
nghiệp, hiệp hội hay ñoàn thể ñó. Các chính sách này nhằm giải quyết những
vấn ñề ñặt ra cho mỗi tổ chức, chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức ñó.
Những chính sách do các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ máy Nhà
nước ban hành nhằm giải quyết những vấn ñề có tính cộng ñồng ñược gọi là
chính sách công. Khoa học chính sách nghiên cứu các chính sách nói chung,
nhưng tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu các chính sách công nhằm mục
tiêu nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước (Lê Chi Mai).
Phạm Vân ðình (2009) ñịnh nghĩa: Chính sách ñược hiểu là phương cách,
ñường lối hoặc phương hướng dẫn dắt hành ñộng trong việc phân bổ và sử dụng
nguồn lực. Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ ñược thể hiện ở
hệ thống quy ñịnh trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những
khó khăn trong thực tiễn, ñiều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất
ñịnh, bảo ñảm sự phát triển ổn ñịnh của nền kinh tế. ðỗ Kim Chung lại ñịnh
nghĩa chính sách là tập hợp các chủ trương và hành ñộng về phơng diện nào ñó
của nền kinh tế xã hội do Chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà Chính
phủ muốn ñạt ñược và cách làm ñể ñạt ñược các mục tiêu ñó.
2.1.1.2.Thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách là việc triển khai chính sách, bao gồm việc cụ thể
hóa chính sách hay chương trình thành một kế hoạch, hành ñộng cụ thể của từng
cấp, từng ngành và từng ñịa phương; sau ñó tuyên truyền, phổ biến thông tin ñến
từng cấp cơ sở, phân cấp các hoạt ñộng; chuẩn bị các nguồn lực ñể triển khai
thực hiện và tổ chức thực hiện. ði kèm với quá trình ñó là sự kiểm tra, giám sát
các hoạt ñộng, công việc ñể ñánh giá tình hình thực hiện cũng như kết quả của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6

việc thực hiện chính sách. Từ ñó rút ra những bài học kinh nghiệm cho những
công việc và kế hoạch tiếp theo, sửa ñổi, ñiều chỉnh chính sách sao cho phù hợp.
Theo ðỗ Kim Chung và cộng sự (2010), quá trình thực hiện chính sách gồm các

hoạt ñộng chủ yếu sau:
- Cụ thể hóa chính sách: Một chính sách hay chương trình thường ñược xây
dựng mang tính ñịnh hướng và khái quát cao. Vì vậy, khi ñưa vào thực hiện, các
chính sách hay chương trình ñó cần ñược hoàn thiện, bổ sung và cụ thể hóa cho
phù hợp với từng ñịa phương.
- Tổ chức cơ quan ñiều hành thực hiện chính sách: Chức năng của các cơ
quan ñiều hành và thực hiện chính sách thường ñược quy ñịnh ñầy ñủ trong các
chính sách của chính phủ. Tuy nhiên, ở cấp huyện, cơ quan ñiều hành phải ñược
tổ chức ñủ mạnh ñảm bảo phát huy ñược sức mạnh của hệ thống chính trị trên
ñịa bàn huyện, nâng cao tính hiệu quả của cơ quan quản lý chương trình, ñảm
bảo tiết kiệm, phân ñịnh rõ ràng trách nhiệm của các cấp, các ngành, các ñơn vị
tham gia.
- Lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách: Các chính sách cần ñược cụ
thể hóa thành các kế hoạch của các cấp và các ngành. Kế hoạch càng cụ thể tính
khả thi càng cao. Kế hoạch cần ñược xây dựng theo xu hướng có sự tham gia
của các cấp, các ngành và cộng ñồng. Cần cân ñối giữa khả năng về nguồn lực
và nhu cầu cần hỗ trợ, ñảm bảo hài hòa giữa sự hỗ trợ của nhà nước với phát huy
sự ñóng góp của người dân.
- Phân cấp và phê duyệt kế hoạch thực hiện chính sách: ðây là nội dung cơ
bản khi triển khai thực hiện chính sách. Nguồn lực cho thực hiện ñề án bắt
nguồn từ tài chính công bao gồm ngân sách Nhà nước và ngân sách từ thành
phố. Vì vậy, phải lập dự án, hồ sơ ñầu tư theo các nguồn ngân sách khác nhau.
Trên cơ sở ñó, phải có cấp thẩm quyền thẩm ñịnh và phê duyệt các hạng mục
ñầu tư.
- Tổ chức thực hiện chính sách: Sau khi có ñề án và kế hoạch ñược phê
duyệt thì UBND thành phố phối hợp với Sở NN&PTNT, các sở, ban, ngành,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7

ñoàn thể của thành phố, UBND các quận, huyện, thành phố trực thuộc, xã,

phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện.
- Huy ñộng tài chính cho thực hiện chính sách: ðể có nguồn lực tài chính
cho thực hiện chính sách cần phải phát huy cao ñộ nguồn tài chính từ ngân hàng
nhà nước, sự tài trợ của các tổ chức phát triển và sự ñóng góp của nhân dân. Sự
ñóng góp này có thể bằng tiền, bằng sức lực, hiện vật…
- Huy ñộng ñội ngũ nhân lực cho thực hiện chính sách: ðội ngũ nhân lực
cho thực hiện chính sách phát triển RAT bao gồm các cán bộ lãnh ñạo và cán bộ
chuyên môn của các ngành cấp thành phố, huyện, cấp thôn và xã thực hiện chức
năng chỉ ñạo và quản lý nhà nước.
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra, ñánh giá việc thực hiện chính sách: ðây là
nội dung quan trọng trong ñảm bảo cho sự thành công của chính sách. Công tác
này bao gồm việc xác lập hệ thống theo dõi, giám sát và ñánh giá chính sách với
mục tiêu chính là góp phần thúc ñẩy việc hoàn thành nhiệm vụ, chỉ ra ñược các
ưu ñiểm và hạn chế của quá trình thực hiện ñể ñiều chỉnh kịp thời cho phù hợp;
phát hiện, ngăn ngừa và ñẩy lùi các hành vi tiêu cực, chống ñược các tện nạn
quan liêu, tham ô, lãng phí… ðánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện chính sách
từ ñó rút ra bài học kinh nghiệm cho lần thực hiện sau.
2.1.2. ðặc ñiểm của thực hiện chính sách phát triển rau an toàn
Chính sách hướng vào nhiều mục tiêu khác nhau, không ngừng phản ánh tác
ñộng của kết quả sản xuất mà còn hướng tới mục tiêu ñảm bảo phải làm sao cho tất
cả các mục tiêu ñều ñược thực hiện, vừa phát triển kinh tế, ñảm bảo công bằng xã
hội, vừa bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường sinh thái. Hạn chế tối thiểu nhất
việc sử dụng các hóa chất ñộc hại trong quá trình sản xuất, bảo quản và chế biến.
Thực hiện chính sách phải chú ý ñến các chiến lược phát triển kinh tế, xã
hội của quốc gia, ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, CSHT và nguồn lực của
những vùng, làm sao phát huy ñược lợi thế so sánh của từng vùng và ñảm bảo
quy hoạch tổng thể của vùng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8


Do chính sách phát triển RAT hướng ñến nhiều ñối tượng khác nhau gồm
ñối tượng tiếp nhận chính sách là các cán bộ lãnh ñạo các cấp, họ ñồng thời
cũng là những người thụ hưởng lợi ích từ chính sách và ñối tượng thụ hưởng là
người dân, ñơn vị trực tiếp sản xuất RAT, những người tham gia vào quá trình
tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, thực hiện chính sách phát triển RAT phải ñảm bảo
ñược lợi ích của tất cả các ñối tượng
Việc thực hiện chính sách chịu sự tác ñộng của nhiều yếu tố như trình ñộ,
năng lực, sự nhiệt tình của các cán bộ lãnh ñạo, quy hoạch của ñịa phương…
Mặc khác, chính sách phát triển RAT ñược thực hiện theo chiều dọc từ Trung
ương ñến ñịa phương, do ñó trong thực hiện chính sách thường có ñộ trễ.
Việc triển khai chính sách còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi trình ñộ dân trí, văn
hóa, tuổi tác, giới tính… của người dân. ðây là yếu tố quyết ñịnh ñến việc chính sách
có ñược thực hiện hay không, mức ñộ và kết quả của thực hiện chính sách.
Sản xuất nông nghiêp phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên nên việc thực hiện
các chính sách phát triển RAT và kết quả của việc thực hiện chính sách cũng
chịu nhiều ảnh hưởng của thiên nhiên và chịu nhiều rủi ro.
2.1.3. Vai trò của thực hiện chính sách phát triển RAT
Thực hiện chính sách phát triển RAT chính là việc triển khai ñưa một
chính sách phát triển RAT cụ thể xuống các Bộ, ban, ngành và các ñịa
phương ñể thực hiện. Vì vậy, thực hiện chính sách phát triển RAT ñóng một
vai trò rất quan trọng:
- Giúp thực hiện ñược những mục tiêu ñã ñặt ra của chính sách.
- Giúp ñưa công tác quản lý, chỉ ñạo sản xuất và tiêu thụ RAT của các
ñịa phương ñi vào nề nếp nhằm tạo ra sản phẩm an toàn cung cấp cho người
tiêu dùng từng bước hội nhập với nền kinh tế quốc tế.
- Góp phần thực hiện ñược các chiến lược phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn nói riêng và kinh tế xã hội nói chung, bảo vệ tài nguyên
môi trường sinh thái quốc gia.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9


- Quy hoạch ñược vùng sản xuất RAT tập trung, tạo ra sự chuyển môn
trong sản xuất, kinh doanh RAT, tạo môi trường cảnh quan nông thôn lành
mạnh và bền vững.
- Giúp phát triển hệ thống CSHT của vùng, ñưa tiến bộ khoa học kỹ
thuật (KHKT) vào sản xuất.
- ðào tạo ñược ñội ngũ cán bộ kỹ thuật có ñủ trình ñộ chuyên môn,
năng lực quản lý lãnh ñạo, người dân có kỹ thuật sản xuất RAT, nâng cao
dân trí, trình ñộ của dân cư.
2.1.4. Các yêu cầu khi thực hiện chính sách phát triển RAT
Yêu cầu thực hiện mục tiêu của chính sách: Khi thực hiện chính sách các
cơ quan chuyên trách phải triển khai ñược mục tiêu chính sách thành những kế
hoạch và chương trình cụ thể. Chính sách phát triển RAT hướng vào nhiều mục
tiêu khác nhau, không những phản ánh tác ñộng của kết quả sản xuất mà còn
hướng tới mục tiêu về chính trị, kinh tế, xã hội và môi trường. Vì vậy, thực hiện
chính sách phải ñảm bảo làm sao cho tất cả các mục tiêu ñược thực hiện, vừa
phải phát triển kinh tế, ñảm bảo công bằng xã hội, vừa bảo vệ nguồn tài nguyên
và môi trường sinh thái. Hạn chế tối tiểu nhất việc sử dụng các hóa chất ñộc hại
trong quá trình sản xuất, bảo quản và chế biến.
Yêu cầu ñảm bảo tính hệ thống: Thực hiện chính sách RAT có mối liên hệ
chặt chẽ với các khâu khác trong chu trình chính sách phát triển RAT. Từ hoạch
ñịnh cho ñến kiểm tra ñiều chỉnh chính sách phát triển RAT.
Yêu cầu ñảm bảo tính khoa học, hợp lý và pháp lý trong tổ chức thực thi
chính sách: Thực hiện chính sách phải chú ý ñến các chiến lược phát triển kinh
tế, xã hội của quốc gia; ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, CSHT và nguồn lực
của từng vùng, làm sao phát huy ñược lợi thế so sánh của vùng và ñảm bảo quy
hoạch tổng thể của vùng.
Yêu cầu ñảm bảo lợi ích thực sự cho các ñối tượng thụ hưởng trong chính
sách: Do chính sách phát triển RAT hướng ñến nhiều ñối tượng khác nhau,gồm
ñối tượng tiếp nhận chính sách là các cán bộ lãnh ñạo các cấp, họ ñồng thời


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10

cũng là những người hưởng thụ lợi ích từ chính sách và ñối tượng thụ hưởng là
người dân, ñơn vị trực tiếp sản xuất RAT, những người tham gia vào quá trình
tiêu thụ sản phẩm…Vì vậy, thực hiện chính sách phát triển RAT phải ñảm bảo
ñược lợi ích của tất cả các ñối tượng.
2.1.5. Nội dung nghiên cứu
Thành phố Hà Nội có tổng diện tích canh tác rau ñạt 12.041 ha, tương
ñương 29.000 ha gieo trồng, phân bổ ở 22 quận, huyện, thị xã. Chủng loại
rau ñược sản xuất ở Hà Nội khá phong phú với trên 40 loại rau; năng suất
trung bình 20 tấn/ha/vụ, sản lượng ước ñạt 570.000 tấn/năm; có khả năng
ñáp ứng ñược khoảng 60% nhu cầu rau xanh của người dân Thủ ñô, còn lại
40% lượng rau từ các ñịa phương khác ñưa về.
Trong những năm qua, UBND Thành phố rất quan tâm ñến công tác
phát triển sản xuất RAT, ñã có nhiều chính sách ñưa ra ñể thúc ñẩy phát
triển sản xuất và tiêu thụ RAT trên ñịa bàn Thành phố. Ngày 05/5/2009,
UBND Thành phố Hà Nội ban hành quyết ñịnh số 2083/Qð-UBND về việc
phê duyệt “ ðề án sản xuất và tiêu thụ Rau an toàn Thành phố Hà Nội giai
ñoạn 2009 – 2015”. ðây là quyết ñịnh mang tính tổng thể cho chính sách
sản xuất, tiêu thụ và kinh doanh RAT. Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng
tôi tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách này.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu về tình hình thực
hiện chính sách về quy hoạch; chính sách phát triển cơ sở hạ tầng; chính sách hỗ
trợ sơ chế, chợ ñầu mối; chính sách tuyên truyền, xúc tiến thương mại; chính
sách hỗ trợ công tác quản lý chất lượng RAT; chính sách hỗ trợ hướng dẫn kỹ
thuật cho người sản xuất RAT; kết quả thực hiện các chính sách ñó, các vướng
mắc tồn tại. ðồng thời chỉ ra ñiểm chưa phù hợp của chính sách khi thực hiện tại
ñịa phương. Từ ñó, sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình thực hiện
chính sách ñể ñưa ra giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách phát triển

RAT trên ñịa bàn huyện Thanh Trì.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11

2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình thực hiện chính sách phát triển
rau an toàn
Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình thực hiện chính
sách là rất quan trọng ñể có thể phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế
những yếu tố tiêu cực, từ ñó giúp cho quá trình thực hiện chính sách diễn ra
một cách trơn tru, kết quả thu ñược cao nhất. Khi ñó, chính sách ñược áp
dụng sẽ mang lại hiệu quả cao nhất.
* Năng lực của ñội ngũ cán bộ thực thi chính sách
Một chính sách sau khi ñã ñược ban hành, muốn vận hành, ñưa nó vào
cuộc sống thì phải có bộ máy triển khai, ñó là một tổ chức hay một nhóm
người thực hiện ñưa các nội dung của chính sách ñó vào thực tiễn. Nói cách
khác là phải có bộ máy tổ chức ñể ñưa ra các chế ñộ, nội dung của chính
sách ñã xác ñịnh ñến với các ñối tượng cần hưởng lợi hoặc cần ñược ñiều
chỉnh bởi chính sách ñể ñạt tới mục tiêu ñã ñịnh.
Phân tích trên thấy, chính sách tự bản thân nó không thể vận hành
hoặc triển khai vào cuộc sống thực tế, mà cần phải thông qua một bộ máy tổ
chức, một nhóm người thực thi chính sách. Thường bộ máy tổ chức là các cơ
quan, tổ chức nhà nước trong hệ thống quản lý chính sách và chịu trách
nhiệm trước các cấp quyền lực nhà nước theo phân công về triển khai chính
sách ñã ñược ban hành.
Vì vậy, năng lực và kỹ năng triển khai chính sách của bộ máy này rất
quan trọng, có vai trò quyết ñịnh kết quả và sự thành công của chính sách.
Một chính sách có thể ñúng, nhưng do bộ máy thực thi yếu kém có thể dẫn
ñến sự thất bại hoặc chí ít là kết quả không cao của chính sách, hay nói cách
khác là tác ñộng của chính sách rất yếu, mờ nhạt, mục tiêu không ñạt ñược
hoặc ñạt ở mức thấp.

- Sự quan tâm của chính quyền ñịa phương: Sự quan tâm của chính
quyền ñịa phương ñóng vai trò quan trọng trong thực hiện chính sách, là nền
tảng ñể thực hiện chính sách tốt, ñặc biệt chính quyền ñịa phương cấp cơ sở
nơi chính sách ñược áp dụng thực hiện. Nếu chính quyền ñịa phương quan

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12

tâm tới chính sách sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi nhất ñể chính sách ñược áp
dụng thực tế, tuyên truyền vận ñộng nhân dân hưởng ứng chính sách, ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể nhất, phù hợp với từng ñặc
ñiểm của ñịa phương.
- Cơ chế, thể chế của nhà nước và ñịa phương: ðó là các chính sách
lương, thưởng, trợ cấp, ưu tiên ñối với cán bộ lãnh ñạo, cán bộ thực hiện
chính sách. Vì du như Nhà nước trợ cấp cho người làm công tác khuyến
nông sẽ tạo ñộng lực cho họ làm việc nhiệt tình và hiệu quả hơn.
- ðiều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của ñất nước: Sự phát
triển của các ñịa phương lân cận cũng ảnh hưởng tới thực hiện chính sách.
ðó là ñộng lực, nần tảng cho chính sách ñược triển khai, khuyến khích và
tạo ñộng lực cho cán bộ thực hiện chính sách
- Trình ñộ học vấn của người sản xuất RAT
Những người sản xuất RAT phần lớn xuất phát từ làm nông nghiệp, có thể
ñó là nghề chính hay nghề phụ của họ. Từ trước ñến nay, ña số người sản xuất
RAT ñều dựa vào kinh nghiệm truyền thống ñể áp dụng vào quá trình sản xuất
của mình. Còn ñối với những người có trình ñộ văn hóa cao hơn, họ sẽ nhận thức
ñược vấn ñề tốt hơn. Từ ñó, họ sẽ thực hiện tốt hơn những hộ khác.
- Tuổi và giới tính của chủ hộ cũng ảnh hưởng tới quá trình thực hiện chính
sách. Nếu chủ hộ là nam giới có ñộ tuổi trẻ hay trung niên sẽ tiếp nhận chính sách
tốt hơn, việc ra quyết ñịnh trong ñầu tư sản xuất kinh doanh sẽ dễ dàng hơn.
- Sự ủng hộ, ñồng thuận và quyết tâm của người dân
Người dân là yếu tố quyết ñịnh và cũng là mục tiêu hướng ñến của

một chính sách nói chung. Do ñó, nếu người dân ủng hộ, ñồng thuận với
chính quyền ñịa phương sẽ làm cho việc quy hoạch, triển khai các chính
sách hỗ trợ và thực hiện các nội dung quy ñịnh trong chính sách tốt và dễ
dàng hơn.
Ngoài ra, trong thực hiện chính sách phát triển RAT còn phụ thuộc
vào yếu tố khác như công tác quy hoạch, ñiều kiện tự nhiên, thủ tục hành
chính trong thực hiện chính sách ,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm trong và ngoài nước về giải pháp làm tăng tính khả thi
của chính sách phát triển nông nghiệp
2.2.1.1. Nước ngoài
*ðài Loan
Sản xuất rau của ðài Loan tập trung ở phía ðông và nam của ñất nước.
Năm 1992, diện tích trồng rau của ðài Loan là 188 nghìn hecta và sản lượng ñạt
2,8 triệu tấn với năng suất bình quân gần 15 tấn/hecta. Giá trị sản lượng rau ñạt
1,14 tỷ USD chiếm 11% giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp.
Kinh nghiệm sản xuất rau của ðài Loan cho thấy ñể ñảm bảo sản xuất
rau, từ năm 2971 phương pháp sản xuất rau trong nhà lưới, nhà vòm ñã ñược
giới thiệu cho nông dân. Từ năm 1973, Chính phủ ðài Loan ñã ñưa nội dung
khuyến khích nông dân xây dựng các vùng chuyên canh vào chương trình
phát triển nông thôn của mình. Hội nông dân có trách nhiệm giúp ñỡ nông
dân vùng chuyên canh tổ chức ñội sản xuất và hướng dẫn kỹ thuật gieo
trồng. ðể ổn ñịnh giá và lưu thông phân phối, từ năm 1976 chính phủ ñã áp
dụng chính sách giá ñảm bảo và tiêu thụ theo hợp ñồng. Nhìn chung trong

những năm 70, ðài Loan ñã tập trung nghiên cứu và ñề xuất các giải pháp
nhằm khắc phục tình trạng biến ñộng giá rau và tăng cường cung cấp rau hè.
Những năm 1980, ðài Loan chuyển sang nghiên cứu xuất khẩu. Những
nghiên cứu khía cạnh kinh tế trong giai ñoạn này tập trung vào ñánh giá hệ
thống xuất khẩu nhằm tìm ra biện pháp ñẩy mạnh xuất khẩu. Những năm
cuối 1980, nghiên cứu kinh tế tập trung vào ñánh giá hệ thống sản xuất và
marketing rau trong nước. Hiện nay nghiên cứu tập trung vào vấn ñề ứng
dụng tiến bộ của lý thuyết kinh tế và phương pháp kinh tế lượng ñể phân
tích ứng xử của những người tham gia thị trường trong việc hình thành giá
trong ñiều kiện cạnh tranh và ứng dụng lý thuyết kinh tế phúc lợi ñể phân
tích và ñánh giá ảnh hưởng của chính sách phát triển rau của chính phủ.

×