Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.05 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Nằm trong khu vực được coi là năng động nhất trên thế giới,Việt Nam
có được những thuận lợi để phát triển, hội nhập cùng các nước trong khu vực
và trên thế giới. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải rất linh hoạt và năng động để
tiêp thu những thành tựu tiên tiến cũng như kinh nghiệm phát triển của các
nước trên thế giới.Trong đó Ngân hàng là một trong những ngành kinh tế tài
chính quan trọng bậc nhất trong việc phát triển của nền kinh tế.Tuy hoạt
động Ngân hàng ở nước ta gặp nhiều khó khăn và còn nhiều vấn đề tồn tại
nhất là trong khâu tín dụng của các NHTM.Tín dụng là hoạt động kinh doanh
cơ bản của NHTM nhưng chất lượng tín dụng chưa cao đang là mối quan tâm
của các cấp lãnh đạo,các cấp quản lí và điêu hành hệ thống Ngân hang.
Là một trong các Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất hiện
nay, Ngân hàng Ngoại thương trong thời gian qua đã có những bước phát
triển lớn mạnh không ngừng.Tuy nhiên trong lĩnh vực tín dụng và đặc bịêt là
tín dụng ngắn hạn Ngân hàng gặp không ít khó khăn.Bởi vậy chất lượng tín
dụng ngắn hạn là vấn đề mà Ngân hàng cần đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ lý do trên trong thời gian thực tập tại Ngân hàng ngoại
thương Hà Nội em đã chọn đề tài ”Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn
tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội’’ làm chuyên đề tốt nghiệp.
Bố cục của chuyên đề ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu
tham khảo gồm 3 phần:
Chương 1: cơ sớ lí luận về chất lượng tín dụng ngắn hạn
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội.
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
1.1. Tổng quan về tín dụng ngắn hạn
Khái niệm và phân loại
Khái niệm: Thông thường các khoản mục tín dụng chiếm khoảng
70% tổng tài sản Có của các NHTM, với quy mô như vậy tín dụng có một
tầm ảnh hưởng rất lớn đến nhiều chiến lược hoạt động của Ngân hàng như dự
trữ, cho vay, đầu tư… Khi đầu tư vào việc gì hay đầu tư vào một lĩnh vực nào
đó, nhà đầu tư luôn hi vọng có thể tìm kiếm được những lợi ích từ việc đầu tư
đó. Tuy nhiên, chúng ta biết dến một nguyên tắc tài chính đó là lợi nhuận kì
vọng càng cao thì rủi ro càng lớn, nên khi ra một quyết đinh đầu tư hoặc tài
trợ thì nhà đầu tư luôn luôn phải cân nhắc giữa dầu tư mạo hiểm để có thể thu
được lợi nhuận cao, hay dầu tư an toàn và chắc chắn thu được lợi nhuận.
NHTM luôn luôn đặt mục tiêu an toàn và sinh lợi lên hàng đầu, điều này lí
giài tại sao hiện nay thì việc cung ứng Tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
chiếm phần lớn tín dụng của NHTM. NHTM cũng cung cấp Tín dụng trung
và dài hạn cho khách hàng tuy nhiên loại hình tín dụng này tiềm ẩn nhiều rủi
ro hơn. Vậy Tín dụng ngắn hạn là gì và tại sao lại cho rằng nó lại có độ an
toàn cao hơn các loại hình tín dụng khác.
Như ở trên ta đã biết Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn từ
dưới 1 năm và được sử dụng chủ yếu để bù đắp sự thiếu hụt về vốn lưu động
của doanh nghiệp, các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trước hết, khi phân chia tín dụng thành tín dụng ngắn hạn, tín dụng
trung và dài hạn thì đây là cách phân loại theo thời gian tín dụng. Như vậy
nếu trong thời gian ngắn thì biến động về kinh tế, thị trường, chính sách…xảy
ra sẽ ít hơn so với thời gian dài do đó khi cung cấp tín dụng ngắn hạn Ngân
hàng có thể dự kiến, kiểm soát khoản cho vay của mình dễ dàng hơn so với

việc dự kiến, kiểm soát tín dụng trung và dài hạn.
Thứ hai, qui mô tín dụng ngắn hạn thường nhỏ hơn rất nhiều so với qui
mô tín dụng trung và dài hạn do đó thời gian Ngân hàng thu hôì vốn sẽ nhanh
hơn vốn có thể quay vòng nhiều hơn. Và giả sử có xảy ra tổn thất thì với tín
dụng ngắn hạn Ngân hàng thường sẽ chịu ít tổn thất hơn do qui mô của tín
dụng ngắn hạn thường không lớn như cho vay trung và dài hạn.
Thứ ba, thường thì cả tín dụng ngắn hạn hay tín dụng trung và dài hạn
đều phải có tài sản đảm bảo, trong thời gian ngắn thì việc quản lí tài sản đảm
bảo sẽ dễ dàng hơn trong thời gian dài do biến động của giá cả thị trường, hao
mòn của tài sản.
Tóm lại, tín dụng ngắn hạn sẽ ít rủi ro hơn và an toàn hơn so với tín
dụng trung và dài hạn. Nếu xét về tổng thể tín dụng ngắn hạn là một loại tài
sản đem lại cho Ngân hàng một khoản lợi nhuận rất lớn.
Phân loại:
+ Phân chia Tín dụng Ngân hàng theo hình thức tài trợ
• Cho vay là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
• Chiết khấu thương phiếu là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Cho thuê là việc Ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thoả thuận nhất định và sau một thời gian nhất định khách hàng
phải trả cả gốc và lãi cho Ngân hàng.
• Bảo lãnh là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
với các bên đối tác của khách hàng của mình thay cho khách hàng của mình.
+ Phân chia Tín dụng Ngân hàng theo đảm bảo
• Tín dụng có tài sản đảm bảo là loại hình tín dụng mà bên đi vay phải

thế chấp, cầm cố tài sản tại Ngân hàng đảm bảo khoản tiền Ngân hàng cho
vay có khả năng thu hồi nếu khách hàng không có khả năng trả nợ khi đến
hạn.
• Tín dụng không có tài sản đảm bảo là loại hình tín dụng mà bên đi vay
không cần thế chấp hay cầm cố tài sản cho khoản tiền vay Ngân hàng.
+ Phân chia Tín dụng Ngân hàng theo mức độ rủi ro
Gồm có các khoản tín dụng có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp.
+ Phân chia Tín dụng Ngân hàng theo ngành nghề kinh tế
Có thể gồm Tín dụng nông nghiệp và lâm nghiệp, thuỷ sản hoặc Tín dụng
công nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất, xây dựng, Tín dụng thương nghiệp,
tài chính, vận tải ….
+ Phân chia theo đối tượng kh ách h àng
Gồm có tín dụng tài trợ cho tài sản lưu động , tín dụng tài trợ cho tài sản cố
định.
+ Phân chia theo mục đích sử dụng gồm tín dụng tài trợ cho mục đích
phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tín dụng tài trợ cho mục
đích tiêu dùng.
+ phân loại tín dụng theo tiền vay
Nói chung tỷ lệ cho vay bằng tiền VND qua các năm tương đối ổn định : năm
2005 dư nợ cho vay bằng VND chiếm 48,6% tổng dư nợ tương ứng với số
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiền 1710532 triệu đồng, năm 2006 con số này chiếm 48,6% tổng dư nợ tương
ứng với số tiền 1710532 triệu đồng, năm 2007 dư nợ cho vay bằng VND
chiếm 48,6% tổng dư nợ tương ứng với số tiền 1710532 triệu đồng. Tương tự
như nợ cho vay bằng VND, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ qua các năm cũng
tương đối ổn định : năm 2005 dư nợ cho vay bằng ngoại tệ chiếm 51,4% tổng
dư nợ tương ứng với số tiền 1807496 triệu đồng, năm 2006 con số này chiếm
50,9% tổng dư nợ tương ứng với số tiền 2175466 triệu đồng, năm 2007 dư nợ

cho vay bằng ngoại tệ chiếm 51,3% tổng dư nợ tương ứng với số tiền
1309869 triệu đồng.
Bảng 1 :Bảng phân loại tín dụng theo loại tiền cho vay
Đơn vị : triệu đồng
Dư nợ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Bằng VND 1710532 2098534 1243311
% 48,6 49,1 48,7
Bằng ngoại tệ(quy
đổi)
1807496 2175466 1309689
% 51,4 50,9 51,3
Tổng 3518028 4274000 2553000
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngắn hạn:
Tín dụng ngắn hạn có vai trò khá quan trọng trong nền kinh tế hiện nay.
Đây là nguồn vốn khá lớn của nền kinh tế, nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp
phần làm ổn định, đảm bảo và mở rộng sản xuất đối với các doanh nghiệp,
nâng cao đời sống của các cá nhân các tổ chức, là cơ sở cho một nền kinh tế
phồn vinh, và phát triển. Tín dụng ngắn hạn có vai trò quan trọng với nền
kinh tế nói chung, và đối với Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp nói
riêng.
Đối với nền kinh tế
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là một trunh gian tài chính NHTM là nơi tập trung và tích tụ ngồn vốn
nhằm để đầu tư có hiệu quả trong nền kinh tế. Cho vay vốn là một trong các
hình thức mang tính chất đầu tư trong nền kinh tế của NHTM. Trong khi đó
thị trường cổ phiếu, trái phiếu và các tổ chức tài chính trung gian phi Ngân
hàng như các công ty bảo hiểm, công ty tài chính,các quỹ đầu tư có chức
năng trong việc đưa vốn trung và dài hạn vào thị trường, thì NHTM có vai trò

quan trong đưa vốn ngắn hạn vào nền kinh tế. Thị trường tài chính với trung
gian tài chính đó là NHTM luôn luôn là nơi cung cấp,cất giữ nguồn vốn rất
lớn cho nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là nguồn vốn bổ sung nhanh chóng cho các nhu cầu
về vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc giúp các doanh
nghiệp gỡ bỏ được những khó khăn tạm thời về tài chính.Có nhiều trường
hợp, khi vay vốn Ngân hàng còn là giải pháp đúng đắn tiết kiệm chi phí cho
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động và nâng cao hiẹu quả
sản xuất kinh doanh, tận dụng được cơ hội phát triển sản xuất.
Cho vay ngắn hạn là yếu tố tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Các khoản mục trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Đối với các doanh nghiệp lớn, thì phần lớn nguồn vốn lưu động đều
được vay của Ngân hàng dưới hình thức cho vay ngắn hạn ứng trước để đáp
ứng các cơ hội phát triển kinh doanh, do tính chất của cho vay ứng trước nên
doanh nghiệp phải hoàn trả lãi trên toàn bộ dư nợ, kể cả dư nợ mà doanh
nghiệp chưa sử dụng đến, cho nên bắt buộc doanh nghiệp phải quay vòng vốn
nhanh.
Đối với Ngân hàng
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoạt động tín dụng là hình thức nói chung và cho vay ngắn hạn nói
riêng là lợi nhuận chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Cho vay
ngắn hạn luôn là hình thức đầu tiên của Ngân hàng, tạo nguồn thu nhập chủ
yếu để bù đắp các chi phí (chi phí huy động vốn, chi phí cho hoạt động của
Ngân hàng – chi trả lương, chi phí quản lý). Mặt khác cho vay ngắn hạn còn
là yếu tố rất quan trọng để đảm bảo khả năng thanh khoản của Ngân hàng,

làm tăng tính thanh khoản.
1.1.3 Các hình thức tín dụng ngắn hạn:
Để thực hiện việc quản lý các khoản cho vay vốn ngắn hạn, Ngân hàng
hay phân loại tín dụng theo các cơ sở khác nhau như theo phương thức cho
vay, theo mục đích sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo.
Theo mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vốn vay ngắn hạn từ các
Ngaan hàng được sử dụng với các mục đích:
• Cho vay mua hàng dự trữ : Đây là một trong các mục đích mà các
doanh nhiệp đã sử dụng vốn vay đầu tiên khi tín dụng ra đời, các thương nhân
trước đây vì chưa thu được tiền bán hàng cho do đó họ cần có vốn để mua
hàng hoá mới, do đó phải những người này đã vay vốn Ngân hàng. Kỳ hạn
của các khoản vay này thường được Ngân hàng tính từ khi doanh nghiệp cần
vốn để mua hàng hoá cho đến khi nhận được tiền bán hàng và trả nợ cho
Ngân hàng. Đây là những khoản cho vay truyền thống của Ngân hàng, giờ
đây các khoản cho vay này thường chiếm hơn 50% giá trị của ấnh sách cho
vay của Ngân hàng thương mại.
• Cho vay vốn lưu động : đối với các khoản vay ngắn hạn này thì
thường được doanh nghiệp dùng để đáp ứng mức sử dụng và nhu cầu tín dụng
trong thời điểm cao điểm của chu kỳ dự trữ, các khoản vay ngắn hạn này cũng
thường được dùng để mua hàng hóa dự trữ ngoài ra còn có thể dùng để trả
lương cho công nhân nộp thuế Kỳ hạn của các khoản vay này thường được
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tính toán gần như với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể đảm bảo,
cung cấp ngồn vốn cho khách hàng trong những lúc cao điểm của chu kỳ kinh
doanh.
• Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: Để đầu tư các công trình
xây dựng lớn những người, doanh nghiệp vay vốn họ hay vay vốn trung và
dài hạn, tuy nhiên trong lúc chờ giải ngân vốn, doanh nghiệp nhiều lúc phải đi

vay vốn ngắn hạn để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh xây dựng, thuê
mướn công nhân, mua thiết bị xây dựng và các nguyên vật liêu. Đến lúc giai
đoạn xây dựng kết thúc, doanh nghiệp dùng nguồn vốn được giải ngân để
thanh toán cho những khoản vay ngắn hạn hoặc dùng công trình để vay thế
chấp dài hạn. Kỳ hạn của các khoản vay này được tính theo các giai đoạn xây
dựng khác nhau, có thể kéo dài hơn 1 năm.
• Cho vay để kinh doanh chứng khoán: Đối với những người vay để
kinh doanh chứng khoán chính phủ và tư nhân thường muốn có sự hổ trợ của
vốn ngắn hạn để mua chứng khoán mới, duy trì doanh mục chứng khoán hiện
có cho đến lúc bán hoặc tới kì hạn phải thanh toán. Những món vay kinh
doanh chứng khoán chính phủ thì luôn được các Ngân hàng sẵn sàng cho vay
vì đây là khoản cho vay có hiệu quả tốt và được đảm bảo bằng những chứng
khoán chính phủ mà các nhà kinh doanh đang nắm giữ. Thời hạn của các
khoản vay này nói chung là rất ngắn, có lúc chỉ là vay qua đêm hoặc trong vài
ngày.
• Cho vay kinh doanh bán lẻ: Các đối tượng khách hàng đối với loại
vay kinh doanh bán lẻ này thường là các người kinh doanh hàng hoá lâu dài
như ô tô, đồ dùng gia đình Ngân hàng thường cho người tiêu dùng vay
thông qua việc hỗ trợ mua trả góp các loại hàng hoá, các hợp đồng trả góp này
sẽ được Ngân hàng mua lại. Ngoài ra Ngân hàng có thể cho những người
kinh doanh bán lẻ vay dùng để mua hàng hoá và sử dụng ngay những hàng
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoá này để làm vật thế chấp cho Ngân hang và khi các loại hàng hoá này bán
thu được tiền sẽ trả lại cho Ngân hàng.
Ngày nay cho vay ngắn hạn càng trở nên đa dạng và phong phú hơn
nhằm đắp ứng nhưng nhu cầu tất yếu của khách hàng tuy nhiên ở các Ngân
hàng thương mại vẫn luôn duy trì một số phương thức tín dụng ngắn hạn cơ
bản:

• Chiết khấu thương phiếu: Là nghiệp vụ cho vay tín dụng ngắn hạn
mà khách hàng nhường lại thương phiếu chưa đáo hạn cho Ngân hàng để đổi
lấy một số tiền bằng giá của thương phiếu trừ lãi chiết khấu và phí hoa hồng,
đó là hình thức cho vay gián tiếp trong khâu thanh toán trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay
cungc như trước đây, việc mua bán chịu hàng hoá là hành vi thương mại phổ
biến xuất phát từ nhiều mục đích khác nhau như mục đích khuyến mại hay để
cạnh tranh thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Trong quá trình mua bán chịu
hàng hoá bên bán giao hàng hoá cho bên mua và chuyển quyền sở hữu cho
bên mua nhưng chưa nhận được tiền,bên bán chỉ nhận được một giấy nợ chờ
thanh toán. Giấy nợ có thể là một hoá đơn hàng hoá trả chậm hoặc là một
thương phiếu, trong trường hợp giấy nợ chưa đến kì hạn thanh toán, nhưng
người bán lại cần tiền để hoạt động sản xuất kinh doanh của mình họ có thể
nhường lại cho các Ngân hàng mà không cần đợi đến lúc đáo hạn.
• Cho vay trực tiếp: gồm một số nghiệp vụ như cho vay theo hạn mức,
thấu chi , cho vay từng lần
Cho vay theo hạn mức : Ngân hàng sẽ căn cứ vào nhu cầu sử dụng
vốn, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định hạn mức tín
dụng. Trong nhiệp vụ này Ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và thời
hạn tín dụng, doanh nghiệp có thể yêu cầu Ngân hàng chi trả liên tục nhưng
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cũng luôn phải có tiền vào để đảm bảo cuối quý dự nợ bằng hạn mức tín dụng
quy định.
Cho vay thấu chi: Ngân hàng cho khách hàng vay để khắc phục khó
khăn tạm thời về tài chính trong những trường hợp nhất định như khi doanh
nghiệp đã bán hàng nhưng chưa có tiền để trả lương cho nhân viên hoặc nộp
thuế Ngân hàng cho phép khách hàng có mức chi vượt số dư nợ cuối quý,
thu được trong thời gian nhất định. Nghiệp vụ này thường chỉ được thực hiện

đối với những khách hàng đặc biệt, đáng tin cậy và có uy tín.
Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên quá trình luân
chuyển của hàng hoá. Khi mua hàng doanh nghiệp có thể bị thiếu vốn, Ngân
hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp thu được tiền
bán hàng, giữa Ngân hàng và khách hàng có thoả thuận với nhau về phương
thức vay, hạn mức tín dụng, và các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu
thụ. Cho vay luân chuyển thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp
thương nghiệp hặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có
quan hệ vay trả thường xuyên với Ngân hàng.
Cho vay từng lần: Là tiến trình cấp tín dụng dựa trên cơ sở nhu cầu tín
dụng của từng đố tượng vay cụ thể. Căn cứ trên cơ sở hợp đồng thực tế đơn
đặt hàng, thư tín dụng Ngân hàng xác định quy mô, thời hạn trả nợ, lãi suất
và yêu cầu đảm bảo khoản vay. Trong nghiệp vụ này thông thường chi có một
kỳ hạn trả nợ vào cuối thời hạn cho vay và lãi vay được tính theo phương
pháp lãi đơn.
1.2. Chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.2.1 Khái niệm: Trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng
chất lượng tín dụng vẫn là một nội dung đuợc các nhà quản lý đặc biệt quan
tâm hơn cả. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nâng cao chất
lượng hoạt động của mình. Chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng. Như vậy có thể hiểu
chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng là người gửi tiền và
vay tiền, phù hợp với sự phát triển kinh tế và xã hội và nó đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của tổ chức tín dụng. Có thể hiểu chất lượng tín dụng ngắn hạn
cũng vậy, thể hiện qua các khía cạnh sau:
 Đối với công ty tài chính
Việc cho vay với khối lượng là bao nhiêu, lãi suất vay, thời hạn vay

đều phải được tính toán cẩn thận sao cho phù hợp với năng lực bản thân công
ty tài chính, đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường của công ty, phản
ánh được sức mạnh của công ty trong quá trình cạnh tranh trên thị trường để
tồn tại.
 Đối với khách hàng
Chất lượng tín dụng thể hiện qua việc công ty có đáp ứng được đúng
nhu cầu của khách hàng hay không, có tạo điều kiện cho hoạt động đi vay của
khách hàng không: về lãi suất kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản thuận tiện,
thu hút được những khách hàng tốt, đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
 Đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Tín dụng là mạch máu lưu thông của nền kinh tế, khi tín dụng góp phần
làm tăng trưởng kinh tế xã hội góp phần phục vụ qúa trình sản xuất phát triển
được thuận tiện hơn, giải quyết công ăn việc làm, khai thác những khả năng
phát triển của nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng và tăng trưởng kinh tế, như vậy nó đã thể hiện đây là một khoản tín
dụng tốt.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu chất lượng tín dụng ngắn hạn vừa là một
khái niệm cụ thể được thể hiện qua các chỉ tiêu hoạt động của công ty tài
chính như: nợ quá hạn, lãi thu được từ hoạt động tín dụng ngắn hạn… Tuy
nhiên nó lại vừa mang tính trừu tượng như: việc hấp dẫn lôi cuốn khách hàng
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đến với công ty, việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển như thế nào… Chất
lượng tín dụng ngắn hạn cũng chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan
như: trình độ quản lý, quy trình tín dụng của công ty, định hướng phát triển
của công ty, trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty… Chịu ảnh
hưởng của các nhân tố khách quan như: môi trường pháp lý, môi trường hoạt
động kinh doanh, chính sách phát triển của chính phủ, thái độ của khách
hàng…

Việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng, thực hiện tốt mục tiêu phát
triển của công ty, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, dung hoà được 3 yếu tố
trên là một sự kết hợp giữa hoạt động của một con người với tổ chức, giữa các
tổ chức với nhau.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá:
1.2.2.1 Nhóm các chỉ tiêu định tính:
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá sản lượng cho vay của Ngân hàng dựa
trên việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ, phải thực hiện theo đúng
hợp đồng cho vay của Ngân hàng.
Trên cơ sở đó hoạt động tín dụng của Ngân hàng cần phải nghiêm
chỉnh chấp hành luật pháp của nhà nước, trong đó có luật của các tổ chức tín
dụng , các quy định cho vay, các văn bản chỉ đạo của chính phủ và Ngân hàng
nhà nước.
Trong hợp đồng cho vay tín dụng, hoạt động tín dụng của Ngân hàng sẻ
có chất lượng khi nó thể đem lại những món vay có chất lượng. Khoản vay có
chất lượng sẻ là khoản vay đã thực hiện đúng cam kết mà đã thoả thuận trong
hợp đồng với Ngân hàng. Đó là những cam kết về các quy định ma Ngân
hàng đã đề ra. Giả sử một khoản vay mà ngay từ khi vay vốn đã không được
thực hiện đúng hợp đồng như đã cam kết thì khoản vay đó không thể có chất
lượng được. Hoặc khoản vay mà vốn thu được không phải có từ doanh thu
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bán hàng của doanh nghiệp mà có từ nguồn vay khác của doanh nghiệp thì đó
cũng không phải là khoản vay đạt được chất lượng.
Đó là nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng
trên cơ sở cho vay định tính. Có thể nói đây là các chỉ tiêu đầu tiên mà khi
muốn cho vay có chất lượng thì cần phải đáp ứng được. Tuy nhiên để đánh
giá cụ thể về chất lượng tín dụng, phải phân tích các chỉ tiêu định lượng.
1.2.2.2 nhóm các chỉ tiêu định lượng:

- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà
khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số
tiền đó và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển
thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này
(cao hơn lãi suất thông thường). Đây là những khoản những khoản nợ có độ
rủi ro cao và ngân hàng có khả mất vốn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên
cơ sở nợ quá hạn, người ta người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ
đầu tư rủi ro:
Tỷ lệ nợ quá hạn
ngắn hạn
=
Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn
X 100%
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ đầu tư rủi
ro
=
Tổng dư nợ món vay có phát sinh nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay
Hai chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao.
Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng là tất nhiên. Do đó nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để
đảm bảo an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng
giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. Hai chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất
lượng tín dụng ngắn hạn.
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho
vay. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai tỷ lệ là nợ quá hạn chỉ xem xét đến giá

trị khoản nợ quá hạn, trong khi đó tỷ lệ đầu tư rủi ro xem xét món vay mà
phát sinh nợ quá hạn.
Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hưởng của chính sách xoá nợ của ngân
hàng, một ngân hàng có chính sách tốt là phải thiết lập quỹ dự phòng rủi ro đủ
mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi, để
tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có
khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm
trọng. Tuy nhiên, nếu ngân hàng thực hiện xoá nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này
sẽ ở mức thấp nhất nhưng không có ý nghĩa thực tiễn. Thông thường khi lập
bảng theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thường phân nợ quá hạn theo thời gian:
30, 60, 90, 120 ngày. Sự phân loại phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản
lý chất lượng tín dụng và đánh giá để thiết lập dự phòng mất vốn.
Tỷ lệ mất vốn =
Tổng dư nợ quá hạn được xoá nợ
Dư nợ bình bình quân

Tỷ lệ này lệ này càng nhỏ càng tốt.
Những khoản nợ quá hạn, nếu khách hàng tiếp tục không trả được nợ
thì ngân hàng thực hiện khoanh nợ và xoá nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro. Khi
món nợ được xoá thì các nỗ lực thu hồi vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa
kinh tế. Xoá nợ đơn giản là một phương pháp quản lý tài chính của ngân hàng
chứ không phải là sự thừa nhận về mặt pháp lý rằng người vay không còn nợ
ngân hàng nữa.
Dự phòng mất vốn
Tỷ lệ dự phòng =
Tổng dư nợ
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt

Tỷ lệ này được hình thành dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trước đây, tỷ lệ chỉ ra %
dư nợ được dự đoán là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ dự phòng mất vốn
liên quan đến tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định và tỷ lệ mất vốn.
Tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định đại diện cho khoản trích lập
mất vốn được xoá nợ một thời kỳ. Tỷ lệ mất vốn tính trên tổng giá trị các
khoản nợ quá hạn được xoá trong một thời kỳ.
-Chất lượng tín dụng ngắn hạn được đánh giá thông qua lợi nhuận thu
được từ cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của hoạt động tín
dụng ngắn hạn.
Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn
Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn =
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay ngắn
hạn. Tỷ lệ sinh lời cao chứng tỏ khoản cho vay đó có hiệu quả, có chất lượng
cao. Để đạt tỷ lệ sinh lời cao thì việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn tốt. Tỷ
lệ này cao một phần nói lên kết quả kinh doanh tốt của ngân hàng, điều này
rất quan trọng vì doanh thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của
ngân hàng.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn.
Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng
nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ
này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt khác
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vòng quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền

kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn tín
dụng nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh
nghiệp trong phát triển kinh doanh.
Chi phí cho vay ngắn hạn:
Chi phí cho một đồng
vốn cho vay ngắn hạn
=
Chi phí cho vay ngắn hạn
Tổng doanh số cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả của việc giải
ngân vốn. Chi phí cho vay ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chi
phí đầu vào như chi phí trả lãi huy động vốn, chi phí bảo hiểm Chi đầu ra
bao gồm chi phí để trả lương công nhân, chi phí quản lý Tuy nhiên trong
một số trường hợp chỉ số này không phản ánh đúng thực tế: nếu chi phí cho
vay tăng trong khi đó danh mục đầu tư không tăng thì tỷ lệ này sẽ lớn, ngược
lại nếu có nhiều món vay ngắn hạn được thực hiện trong một thời kỳ (dẫn đến
doanh thu cho vay và doanh số cho vay tăng một kỳd) thì chi phí cho một
đồng vốn sẽ giảm.
Hiệu suất sử dụng nguồn vốn ngắn hạn:
Hiệu suất sử dụng

nguồn vốn ngắn hạn
=
Dư nợ ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn
Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
ngân hàng, liệu ngân hàng đã sử dụng hết khả năng của mình trong cho vay
ngắn hạn hay chưa?
- Chỉ tiêu dư nợ, doanh số cho vay:


Tỷ lệ dư nợ tín dụng
ngắn hạn
=
Dư nợ ngắn hạn
(%)
Tổng dư nợ
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ lệ doanh số cho
vay ngắn hạn
=
Doanh số cho vay
Tæng doanh sè cho vay
Hai chỉ tiêu này cho biết cơ cấu dư nợ và cơ cấu doanh số cho vay của
tín dụng ngắn hạn trong tổng dư nợ và tổng doanh số cho vay. Từ đó có thể so
sánh hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn với các loại tín dụng trung và dài
hạn
- Chỉ tiêu xử lý nợ:
Tỷ lệ thanh toán nợ do
bán tài sản của KH
=
Số tiền thu nợ do bán tài sản của KH
Tổng doanh số thu nợ
Để thu hồi nguồn vốn của mình ngân hàng có hai nguồn để thu đó là, từ
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nếu khách hàng làm ăn thua lỗ thì ngân
hàng có nguồn thu thứ hai đó là tài sản thế chấp, cầm cố và bảo hiểm. Khi đến
hạn nếu khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng có thể phát mãi tài sản.
Như vậy nếu tỷ lệ này lớn thì không thể đánh giá chất lượng tín dụng của

ngân hàng cao được, kể cả trường hợp số tiền bán tài sản thu được nợ.
a. Các nhân tố thuộc về NHTM
• Chiến lược kinh doanh của NHTM
Muốn kinh doanh có hiệu qủa thì doanh nghiệp phải đưa ra được một
sách lược phát triển đúng đắn, tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng cũng không
nằm ngoìa những sách lược đó. Trong những sách lược phát triển các nhà
quản lý phải đưa ra các định hướng, các mục tiêu cần đạt được và các kế
hoạch đưa ra để tiến hành hoạt động. Các ngân hàng nếu không có các sách
lược đúng đắn sẽ luôn rơi vào tình thế khó khăn,dẫn đến có thể rơi vào tình
thế bị động, không thể giải quyết được với những tình huống có thể xảy ra bất
ngờ. Một sách lược kinh doanh hiệu qủa sẽ giúp cho Ngân hàng có một định
hướng phát triển tốt nhất, giúp cho Ngân hàng có khả năng tốt nhất, đem lại
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiệu quả cao nhất. Đồng thời nó cũng giúp cho Ngân hàng có khả năng thích
ứng một cách đầy đủ với những biến đổi của môi trường kinh doanh . Do đó
Ngân hàng mới thực hiện được những kế hoạch đề ra, đạt được những mục
tiêu mà Ngân hàng phải hoàn thành. Một chiến lược tín dụng đúng đắn là một
chiến lược kinh doanh phù hợp, nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả chất
lượng tín dụng ngắn hạn.
• Nhân tố con người
Hoạt động tín dụng cũng như các lĩnh vực khác thì nhân tố con người là rất
quan trọng, và nhân tố ấy trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
cũng là nhân tố quyết định đến chất lượng của hoạt động tín dụng này.
Nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng trong Ngân hàng,nếu đội ngũ cán
bộ có trình độ học vấn cao,kinh nghiệm làm việc và nhận thức đúng đắn,năng
lực quản lí tốt thì sẻ giúp Ngân hàng phát triển mạnh mẻ.
Ngân hàng cần phải tuyển chọn những nhân viên có học vấn cao, ưu
tiên nhưng người có trình độ và kinh nghiệm làm việc. Con người với trình

độ, kiến thức, kinh nghiệm có thể tiếp nhận, thu thập các thông tin về khách
hàng và từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm mang lại hiệu quả cao
trong việc cho vay. Nếu trình độ, kinh nghiệm, năng lực của cán bộ Ngân
hàng hạn chế sẻ không thể đưa ra được nhưng quyết định sáng suốt, không thể
đem lại hiệu quả tốt . Bên cạnh đó phải có những cán bộ quản lí co phẩm chất
tốt, liêm khiết. Qua đó chúng ta có thể thấy được nhân tố con người không thể
thiếu được,nó có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
tín dụng ngắn hạn.
• Thẩm định cho vay
Để nâng cao chất lượng và đem lại hiệu quả cao cho hoạt động của
Ngân hàng, thì nhiệm vụ cần thiêt mà NHTM đề ra đó là phải thực hiện tốt
công tác thẩm định dự án đầu tư.
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thẩm định dự án đầu tư là việc xem xét, thẩm định tính khả thi của dự
án để qua đó xem xét có đầu tư vào dự án đó hay không . Thẩm định dự án
đầu tư là khâu cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhưng lại là khâu
then chốt để quyết định đầu tư và do đó quyết định đến sự thành công hay thất
bại của dự án đầu tư.
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng trong hoạt động tín dụng và ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng.Thẩm định đó là khâu đánh giá, dự
đoán, thẩm tra về độ chính xác,an toàn và hiệu quả của một hợp đồng tín
dụng. Mặc dù không chính xác tuyệt đối nhưng làm tốt khâu này sẻ tạo tiền
đề cho việc thu hồi cả vốn lẫn lãi đầy đủ khi đến kì hạn thanh toán> Trong
quá trình thẩm định phải có trình độ chuyên môn và sự phán đoán linh
hoạt,tuy nhiên phai tuân thu nghiêm ngặt về hồ sơ và an toàn thông tin.
Đặc biệt đối với khoản vay ngắn hạn, do tính đặc thù của hoạt động này
là cho vay thường xuyên nhằm đáp ứng kịp thời vốn lưu động cho các doanh
nghiệp do đó thẩm định phải nhanh chóng kịp thời nhưng phải chính xác.

Chính sách tín dụng của NHTM
Chính sách tín dụng của các NHTM là một hệ thống các chỉ tiêu mà
Ngân hàng đặt ra và các biện pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu đó. Trong
chính sách tín dụng tát cả những vấn đề liên quan đến việc cấp tín dụng cho
các khách hàng đều được đưa ra và xem xét hết sức cụ thể . Các nội dung và
chính sách tín dụng bao gồm: Quy mô, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi,. Cá khoản
tín dụng có vấn đề và các nội dung khác, nó có tác dụng trực tiếp hay gián
tiếp tới chất lượng tín dụng ngắn hạn của các NHTM.
Chính sách tín dụng sẽ cung cấp cho cán bộ tín dụng và các nhà quản
lý Ngân hàng đường lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra quyết định tín dụng và
xây dựng danh mục tín dụng : Cấu trúc thực tế của danh mục tín dụng sẽ
phản ánh những gì mà chính sách tín dụng của Ngân hàng đặt ra. Nó cho
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biết trong một thời kỳ Ngân hàng chú trọng vào loại hình tín dụng ngắn hạn .
Nếu chính sách tín dụng của Ngân hàng trong một thời kỳ nào đó cho thấy
quy mô tín dụng ngắn hạn bị thu hẹp, nó có thể là dấu hiệu thể hiện chất
lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng đó đang có vấn đề hay ít ra là không
tốt. Như vậy, việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng hợp lý, khoa
học sẽ giúp cho Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, giúp nâng cao chất
lượng tín dụng của Ngân hàng.
• Thông tin tín dụng
Trong nền kinh tế mở thì thông tin là yếu tố rất quan trọng, là một kho
tàng quý báu cho những ai biết cập nhật và sử ụng hiệu quả thông tin. NHTM
hoạt động rất nhạy cảm trong nền kinh tế đầy rủi ro nên vấn đề thông tin vô
cùng quan trọng. Đối với nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng không đủ thông tin
về lợi tức tiềm ẩn và rủi ro kèm theo với dự an ma người vay đang định tiến
hành. Việc thiếu thông tin co thể dẫn đến nhưng hậu quả mà Ngân hang cung
như khách hang phai gánh chịu khi dự án không đem lại lợi nhuận. Do đó cần

phải nắm bắt đầy đủ thông tin để đem lại hiệu quả cao cho hoạt động tín dung
ngắn hạn.
b. Các nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng các khoản vay từ ngân hàng có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Những khách hàng
đủ điều kiện để vay, sử dụng vốn vay co hiệu quả, hợp lý, thanh toán vốn và
lãi đúng hạn và đầy đủ sẻ làm cho chât lượng tín dụng được nâng cao. Hoạt
động tín dụng của Ngân hàng. Do đó khách hàng là nhân tố ma tín dụng
Ngắn hạn ít nhiều phụ thuộc vào. Những yếu tố mà khách hàng ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng đó là:
• Năng lực thị trường của doanh nghiệp
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năng lực thị trường của doanh nghiệp được thể hiện ở chất lượng sản
phẩm, sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ, khả năng và vị trí của doanh
nghiệp trong nền kinh tế hiện nay, mối quan hệ của doanh nghiệp trên thị
trường đóng vai trò khá quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh
nghiệp Năng lực thị truờng cho biết khả năng mà doanh nghiệp có thể đáp
ứng được sản phẩm cho thị trường. khả năng sản phẩm có thể thích ứng với
thị trường hay không, thể hiện mức độ chấp nhận thị trường đối với sản phẩm
của doanh nghiệp . Năng lực thị trường càng cao, thì dẩn đến nhu cầu đầu tư
càng lớn, rủi ro mà doanh nghiệp phải chịu sẻ càng nhỏ đó chính là nhân tố
nâng cao chất lượng tín dụng
• Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Hiện nay các doanh nghiệp thường thiếu các điều kiện cần và đủ để
thực hiện các nguyên tắc và các quy định cho vay thế chấp của Ngân hàng.
Theo quy định của Ngân hàng thì khi khách hàng vay vốn phải có tài sản thế
chấp, cầm cố. Thực tế nhiều bộ phận khách hàng khi vay không thực hiện
đúng pháp lệnh về cho vay. Điều đó làm cho ngân hàng và khách hàng không

có sự ràng buộc nào cả dẫn đến làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Nhưng xem xét về khía cạnh trả nợ của khách hàng thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mới là quan trọng. Khả năng trả nợ của khách hàng
ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đặc biệt là tín dụng ngắn hạn, bởi vì đặc
trưng của tín dụng ngắn hạn là khoản vay ngắn, do đó việc xác minh khả năng
trả nợ của khách hàng là rất quan trọng. Do đó để đảm bảo chất lượng tín
dụng Ngân hàng phải bỏ vốn ra đầu tư các dự án có khả thi, phù hợp với tình
hình tài chính, điều kiện thực tế của doanh nghiệp để thu được lợi nhuận cao.
• Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sự thành công hay thất
bại phụ thuộc rất nhiều vào năng lực quản lý của các cán bộ doanh nghiệp.
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năng lực quản lý thể hiện ở việc thực hiện đúng những quy định mà pháp luật
đã đề ra, cán bộ quản lý phải hiểu biết, có năng lực thì mới đưa doanh nghiệp
phát triển lớn mạnh. Một doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào nhưng năng lực
quản lý kém có thể gây ra thất thoát vốn, sử dụng vốn không có hiệu quả
Do vậy khi đưa ra quyết định cho vay Ngân hàng phải xem xét tới năng lực
quản lý của các cán bộ doanh nghiệp.
• Năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp thì năng lực sản xuất của được thể hiện ở
quy mô sản xuất, năng suất kinh doanh, quá trình sản xuất Một doanh
nghiệp có năng lực sản xuất tốt thì sản phẩm sẻ được thị trường chấp nhận,
đáp ứng được nhu cầu thị trường về chất lượng, giá cả, khả năng mở rộng sản
xuất của doanh nghiệp. Biểu hiện ở chỗ đó là doanh nghiệp có năng lực sản
xuất ổn định thì kinh doanh sẻ có lãi dẫn đến có khả năng trả vốn và lãi cho
ngân hàng, đảm bảo chất lượng tín dụng và đặc biệt là tín dụng ngắn hạn.
c. Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố thuộc về Ngân hàng, khách hàng còn có những nhân

tố khác ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM.
* Môi trường kinh tế xã hội
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế.
trong nền kinh tế phát triển môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn. Môi
trường đầu tư, ổn định kinh tế và lạm phát là những yếu tố tác động trực tiếp
đến việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM. Hoạt động tín
dụng ngắn hạn của NHTM đạt hiệu quả cao hay thấp, rủi ro nhiều hay ít đều
liên quan chặt chẽ với môi trưòng kinh tế xã hội và sự phát triển của nền kinh
tế. Một môi trường kinh tế xã hội ổn định thì đất nước sẻ phồn vinh, sẻ đẩy
mạnh hoạt động tín dụng, giúp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn.
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn đổi mới và đạt được những
kết quả đáng quan tâm. Với sự thay đổi môi trường kinh tế bên cạnh đó không
thể không nói đén sự thay đổi của môi trường pháp lý. Một đất nước ổn định
phồn vinh khi có sự chấp hành luật pháp.
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
2.1 Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương
Được thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam và được nhà nước ta công nhận la doanh nghiệp
hạng 1.
Cùng với sự phát triển của Ngân hàng ngoại thương Viêt Nam.chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội với truyền thống chuyên doanh đối ngoại,
thanh toán quốc tế, các dich vụ tài chính, các ngân hàng quốc tế khác. tính

đến cuối năm 2005 chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã phát triển
thành một hệ thống vững mạnh bao gồm:
-4 chi nhánh cấp 2
-4 phòng giao dịch
-quản lý vốn cổ phần tại công ty cổ phần đông xuân
Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội là một trong những Chi
nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam với hệ thống công
nghệ thông tin hiện đại cung cấp các dich vụ tự động hóa cao nhu:VCB
ONLINE,thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống máy rút tiền tự động
ATM, thẻ ATM connect 24…hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu và mạng
lưới đại lý trên 1200 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới,
đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hang trên phạm vi toàn cầu. Ngân
hàng Ngoại thương được coi là ngân hàng có hệ thống công nghệ thông tin
hiện đại nhất Việt Nam.
Đặc biệt trong chính sách phát triển chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hà Nội luôn chú trọng đào tạo đội ngủ cán bộ năng động, nhiệt tình và tinh
thông nghiệp vụ.
Với phương châm luôn mang đến khách hàng sự thành đạt mục tiêu của
chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội là duy trì vai trò Ngân hàng
thương mại hàng đầu ở Việt Nam và trở thành một Ngân hàng quốc tế trong
khu vực trong thập kỷ tới. Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội cam kết xây dựng
mô hình tổ chức tiên tiến theo các chuẩn mực quôc tế, đa dạng hóa hoạt động
đi đầu về ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại nhằm cung cấp các dịch vụ
tài chính ngân hàng chất lượng cao cho mọi thành phần kinh tế. Ngân hàng
Ngoại thương Hà nội sẽ giữ vững niềm tin của đông đảo bạn hàng trong và
ngoài nước.
Thông tin về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Tên đầy đủ: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam-Chi nhánh thành phố Hà
Nội
Tên viết tắt: Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế : Bank for Foreign Trade of Viet Nam – Hanoi
Branch
Viết tắt : Vietcombank Hanoi (VCBHN)
Trụ sở chính : 78 Nguyễn Du – Hai Bà Trưng – Hà Nội
2.1.2 Tổ chức bộ máy
2.1.2.1 cơ cấu tổ chức của NHNT Hà Nội hiện nay
NHNT Hà Nội có 9 phòng ban chức năng, 06 phòng giao dịch và 01
quầy thu đổi ngoại tệ.
Phòng quan hệ khách hàng
Thực hiện tất cả nghiệp vụ tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt động và
làm nhiệm vụ giám sát việc sử dụng vốn vay, thu hồi nợ cho các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn hà Nội.
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
25

×