Lời nói đầu
Một trong những nội dung quan trọng của công cuộc đổi mới của Việt Nam
là làm cho nền kinh tế của Việt Nam liên kết ngày càng chặt chẽ với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Kinh nghiệm của nhiều nớc đã đạt đợc những thành công
trong phát triển kinh tế cho thấy việc tham gia vào phân công lao động quốc tế
trong khu vực là một điều kiện hết sức quan trọng để rút ngắn quá trình công
nghiệp hoá, đạt đợc tốc độ phát triển cao và ổn định. Một trong những sự kiện
quan trọng theo hớng đó là việc Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của
hiệp hội các quốc gia Đông Nam á-ASEAN.
Trong những thập kỷ qua, đã có không ít các tổ chức hợp tác kinh tế khu
vực của các nớc trong thế giới thứ ba đợc thành lập, nhng ASEAN đợc coi là tr-
ờng hợp thành công nhất. Tuy nhiên hợp tác trong khuôn khổ ASEAN nói chung
và quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam-ASEAN nói riêng với t cách là một thành
viên chính thức không chỉ là cơ hội mà còn là một thách thức đối với nền kinh tế
của nớc ta. Dới mái nhà chung ASEAN không chỉ có hợp tác mà còn có cả cạnh
tranh.
Vì vậy chúng ta muốn nâng cao hiệu quả hợp tác thơng mại trong khuôn
khổ ASEAN thì không những phải tìm ra đợc giải pháp phát huy lợi thế, khắc
phục khó khăn trong quan hệ thơng mại với các nớc ASEAN mà còn phải đánh
giá đúng mối quan hệ đó.
Bản khoá luận này nhằm so sánh quan hệ kinh tế của Việt Nam và ASEAN
trớc và sau năm 1990, đồng thời đa ra những so sánh, phân tích tình hình và dự
báo về triển vọng của mối quan hệ này.
Kết cấu bài khoá luận bao gồm ba phần chính:
Chơng I: Tình hình và đặc điểm quan hệ Việt Nam ASEAN trớc 1990
Chơng II: Tình hình và đặc điểm kinh tế Việt Nam sau những năm 1990
Chơng III: Đánh giá triển vọng hợp tác kinh tế ASEAN
Có đợc những kiến thức này là nhờ vận dụng đợc những điều đã học đợc ở tr-
ờng Đại học Dân lập Đông đô. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
Hoa Hữu Lân - ngời đã hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận này.
1
Tuy nhiên do sự hạn về thời gian cũng nh về năng lực chủ quan, bài khoá
luận này chắc chắn còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong đợc sự thông cảm và
góp ý xây dựng của các thầy cô giáo và các bạn.
Ch ơng i
Tình hình và đặc điểm quan hệ kinh tế
Việt Nam - ASEAN trớc năm 1990
I. Tình hình quan hệ kinh tế Việt Nam- Asean:
1. Trong lĩnh vực thơng mại:
Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với tất cả các nớc ASEAN vào năm
1976 và từ năm 1975 đến năm 1978 quan hệ ngoại giao của cả hai bên có thể
nói là tốt đẹp. Giữa Việt Nam và các nớc ASEAN đã ký một số hiệp định về hợp
tác kinh tế thơng mại voà năm 1977 nhng nhìn chung trong giai đoạn này quan
hệ thơng mại Việt Nam ASEAN cha phát triển lắm bởi vì chúng ta còn u tiên
phát triển kinh tế với các nớc xã hội chủ nghĩa, vẫn còn đánh giá kinh tế ASEAN
phụ thuộc nặng nề vào Mĩ và phơng Tây và còn có cản trở lớn do lệnh cấm vận
của Mĩ. Cụ thể của quan hệ kinh tế của Việt Nam và ASEAN trong những năm
trớc 1990 thể hiện nh sau:
Trong suốt 8 năm đầu tồn tại (1967-1976) việc hợp tác ASEAN đợc tiến
hành chậm chạp và không có mấy kết quả. nguyên nhân là do nền kinh tế của
các nớc ASEAN có tính chất cạnh tranh với nhau hơn là bổ sung cho nhau. Các
nớc ASEAN đều là những nớc xuất khẩu lớn cùng một dạng mặt hàng nh cao su,
dầu cọ, dầu thô, thiếc, gỗ sang cùng một thị trờng. Bên cạnh đó hầu hết các n-
ớc ASEAN đều xây dựng những nền công nghiệp mang tính cạnh tranh lẫn nhau
và mức độ bảo hộ rất cao. Điều đó càng tăng thêm khó khăn cho những cố gắng
hợp tác khu vực.
Từ sau năm 1975 các nớc ASEAN tăng cờng tổ chức hợp tác với nhau, lập
ra ban th ký đóng tại Jakata, năm uỷ ban kinh tế tài chính ngân hàng. Tuy
nhiên quan hệ Việt Nam ASEAN trong thời kỳ này còn phát triển chậm chạp
vì lý do nêu trên.
Từ năm 1978-1985, vấn đề Campuchia đã thu hút sự u tiên chú ý của các n-
ớc ASEAN và những cố gắng thúc đẩy hợp tác ASEAN lại rơi xuống hành thứ
2
yếu. Việt Nam bị các nớc phơng tây cô lập về ngoại giao, trong bối cảnh đó thì
quan hệ ngoại giao Việt Nam ASEAN bị gián đoạn, cho nên quan hệ kinh tế
thơng mại giữa hai bên hầu nh bị ngng lại. Việt Nam lúc này chỉ có quan hệ th-
ơng mại với khối xã hội chủ nghĩa và một số các nớc Bắc Âu.
Từ năm 1985-1989 trở đi chuyển đổi từ đối đầu cùng tồn tại hoà bình với
các nớc ASEAN, việc Việt Nam rút dần quân ra khỏi Campuchia, quan hệ chính
trị giữa hai bên dần dần đợc khai thông trở lại để phát triển kinh tế thơng mại.
Nhng nhìn chung, quan hệ thơng mại Việt Nam ASEAN còn ở mức khiêm
tốn. Dới đây là một vài số liệu về quan hệ thơng mại Việt Nam và một số nớc
ASEAN
Bảng: Kim ngạch buôn bán Việt Nam - ASEAN
Nớc 1985 1989
Singapore
Thái Lan
Malaixia
indonexia
Phillippin
Asean
60, 0 triệuUSD
0, 4 triệuUSD
0, 2 triệuUSD
60, 6 triệuUSD
112 triệuUSD
17, 5 triệuUSD
3, 4 triệuUSD
31, 5 triệuUSD
164, 4 triệuUSD
Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội 1992- Nhà xuất bản thống kê.
Nhìn vào bảng trên có thể thấy quan hệ thơng mại Việt Nam ASEAN giai
đoạn 1985-1989 chủ yếu có quan hệ thơng mại với Singapore. Năm 1985
Singapore chiếm tỷ trọng tới 98% kim ngạch buôn bán với Việt Nam và đối với
Phillippin thì cha có.
Nhng tình hình quan hệ thơng mại Việt Nam ASEAN ngày càng phát
triển theo chiều hớng tích cực, kim ngạch buôn bán với các nớc ASEAN tăng lên
một cách đáng kể so với năm 1985 mức kim ngạch ngoại thơng năm 1989 là
271, 2%. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nớc ASEAN lá 36, 8 triệu
USD(1985), nhập khẩu từ ASEAN là 23, 8 triệu USD. Con số này tơng tự năm
1989 là 119, 4 và 45 triệu USD. Hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang các nớc
ASEAN chủ yếu là cafe, cao su, chè, tôm đông lạnh và Việt Nam nhập khẩu từ
ASEAN một số mặt hàng nh xăng dầu, phân bón, sản phẩm dợc.
Qua một vài số liệu kể trên chúng ta có thể thấy một vài vấn đề sau:
3
- Quan hệ thơng mại Việt Nam ASEAN còn rất khiêm tốn, hầu nh quan
hệ này chỉ có quan hệ thơng mại với Singapore(chiếm 98% năm1985 và 80%
năm 1989)
- Trong giai đoạn này, chúng ta có thặng d thơng mại trong buôn bán với
ASEAN, năm 1985 là 13 triệu USD và năm 1989 lên tới 74, 4 triệu USD.
- Mặc dù tỉ trọng quan hệ thơng mại còn nhỏ bé, song mối quan hệ này dần
dần phát triển theo chiều hớng tích cực tạo tiền đề cho sự phát triển nhanh chóng
của thập kỷ saqu.
Quan hệ thơng mại của Việt Nam với các nớc còn lại(bao gồm các nớc t
bản và các nớc đang phát triển) gọi chung là khu vực ii chiếm tỷ trọng nhỏ chịu
ảnh hởng của chính sách và cơ chế hoạt động cuả nền kinh tế. Từ năm 1980 quan
hệ thơng mại với khu vực ii đợc nhà nớc áp dụng cơ chế tự cân đối, tự trang trải.
Quyền tự chủ của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đợc mở rộng hơn. Nhng do
cha có nhiều kinh nghiệm trong khi xuất khẩu với khu vực iivà tỷ giá hối đoái
của VNĐ với các ngoại tệ mạnh, chủ yếu là USD còn quy định quá cao làm cho
hàng xuất khẩu của Việt Nam kém khả năng cạnh tranh trên thị trờng các nớc
ngoài khối xã hội chủ nghĩa. Nhìn chung, đến năm 1986 quan hệ thơng mại của
Việt Nam với nớc ngoài chủ yếu vẫn là các nớc xã hội chủ nghĩa.
Bảng: Tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam(1976-1986)
Năm Tổng số Xuất khẩu Nhập khẩu
1976 1. 246, 8 222, 7 1. 024, 1
1878 1. 630, 0 326, 8 1. 303, 2
1980 1. 652, 8 338, 6 1. 314, 2
1982 1. 998, 8 520, 6 1. 472, 2
1984 2. 391, 6 649, 6 1. 745, 0
1986 2. 978, 0 822, 9 2. 155, 1
Nguồn: Niên giám thống kê năm 1986
Nói chung, các hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam mới đạt 2. 978
triệu USD vào năm 1986. Từ năm 1988 cải cách hệ thống thu ngân sách chính
phủ diễn ra nhanh chóng theo hớng đa dạng hoá các nguồn thu, giảm bớt sự phụ
thuộc vào nguồn thu quốc doanh. Thu quốc doanh giảm dần, từ chỗ các khoản
này chiếm 75% thu ngân sách bình quân trong thời kỳ 1984-1987 giảm xuống
còn 60% trong năm 1988 và 40% trong năm 1990.
4
Với chính sách xuất khẩu, đa dạng hoá đa phơng hoá trong quan hệ ngoại
thơng, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng nhanh, từ 3. 623 triệu rúp -đôla
năm 1988 lên hơn 20. 000 triệu rúp-đôla năm 1999. Thuế xuất khẩu cũng tăng
lên trong tổng thu ngân sách chính phủ, từ 7, 5% năm 1988 lên gần 12% năm
1990 và đã tăng lên đến 22, 5% năm 1994. Hầu hết mọi loại hàng hoá thơng mại
đều phải chịu thuế nhập khẩu, còn thuế xuất khẩu thì đợc qui định cho nhiều mặt
hàng quan trọng.
Từ ngày 1-3-1992 luật thuế xuất nhập khẩu đã đợc ban hành. Đó là cơ sở
pháp lý chắc chắn cho việc xử lý thuếu trong giao dịch thơng mại quốc tế.
2. Đầu t trực tiếp:
Vào những năm 80 quan hệ việt nam và ASEAN mới đợc thiết lập trở lại
chủ yếu là quan hệ thơng mại. chính phủ việt nam luôn cố gắng sủa đổi luật đầu
t để thu hút vốn đầu t. Tháng 12 năm 1987 quốc hội nớc ta thông qua luật đầu t
nớc ngoài. SDo vói điều lệ năm 1977 thì bộ luật này cụ thể hơn, rõ ràng hơn và
thực tế đầu t nớc ngoài đợc coi là một biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả
nguồn lao đọng và cá tài nguyên khác để đẩy mạnh xuất khẩu.
Trong những năm đầu sau khi ban hành luật đầu t nhìn chung các nhà đầu t
ASEAN thma gia đầu t vào việt nam còn mang tính chất dè dặt với những dự án
nhỏ mang tính chất thăm dò, tìm hiêut thị trờng việt nam. Phần lớn các dự án đầu
t của các nớc ASEAN tập trung ở một số lĩnh vực nh công nghiệp ché biến, lâm
sản, khách sạn, hầu hết các dự án này chiếm 10% số dự án và 11, 8%tổng số vốn
đàu t ncs ngoài tại việt nam. Ngoài một số dự án của Singapore thì hầu hết các
dự án khác của ASEAN dều có số vốn nhỏ. Điều này phản ánh đợc bộ luật đầu t
của việt nam ch đồng bộ cha thông thoáng. Mặt khác nó thể hiện sự cha yên tâm
của các nhà đầu t vào thị trờng Việt Nam về chế độ chính sách cung nh an ninh.
trong khi suác cạnh tranh của các nớc khác là rất lớn.
3. Hợp tác về tài chính ngân hàng
Để thúc đẩy quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và ASEAN không phải chỉ
có các hiệp định thơng mại là có ttác dụng mà ngoài ra sự hợp tác trên cáclĩnh
vực đầu t, ngân hàng tài chính, vận tải đều có ảnh hởng trực tiếp đén quan hệ
này. nhng do trong khuôn khổ hạn hẹp của bài khoá dới này chỉ trình bày vào
lĩnh vực hơp tác tài chính ngân hàng.
Thoả thuận hỗ trợ ngọai tệ đợc các ngân hàng công thơng và các cơ quan
tiền tệ cuae ASEAN ký kết tại hội nghị nhằm cung cấp kịp thời những khoản tín
5
dụng ngắn hạn cho các nớc thành viên gặp khó khăn trong thanh toán quốc tế.
theo thoả thuận này mỗi nớc thành viên góp 20 triệu USD khi cần đợc vay 40
triệu USD. Năm 1978 mức đóng góp lên 40 triệu và khoản đợc vay lên 80 triệu.
Mặc dù đã hết hiệu lực vào năm 1992 song đến nay ASEAN vẫn cha có quyết
định gì về SWAP.
Một thành tựu quan trọng nữa trong lĩnh vực hợp tác tiền tệ là việc sử dụng
các dồng tiền ASEAN trong thanh toán thơng mại giữa các nớ ngày càng gia
tăng.
Ngoài ra các thơng mại t nhân ASEAN cũng hợp tác với nhau khá chặt chẽ
thông qua các hiệp hội ngân hàng ASEAN để tài trợ cho các dự án liên doanh,
năm 1981 ngân thơng mại t nhân đã hợp tác thành lập công ty tài chính ASEAN.
Trong lĩnh vực bảo hiểm, những cuộc họp của những ngời đứng đầu các cơ
bảo hiểm và tái bảo hiểm trong khu vực hội đồng bảo hiểm ASEAN, một tổ
chức phi chính phủ đợc thành lập năm 1977 và đợc công nhận là hội viên liên kết
chính thức của ASEAN từ tháng 6-1993. Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ ba
đã thông qua sáng kiến thành lập công bảo hiểm ASEAN (ATC) trên cơ sơ quĩ
bảo hiểm ASEAN.
Về hợp tác hải quan, tháng 3-1983 các nớc ASEAN đã ký điều lệ hớng dẫn
hoạt động của hải quan ( The ASEAn custom code ò conduct). Điều lệ này
Giữa các nớc thành viên sáng lập ra ASEAN cũng chỉ chiếm 15% tổng số
kim ngạch xuất khẩu của các nớc, còn 85% là buôn bán với các nớc ngoài khu
vực, chủ yếu là các nớc t bản phát triển. Điều đó là do có nhiều điểm tơng đồng
giữa các nớc trong khu vực không có lợi cho sự phát triển thơng mại giữa họ. Tất
cả đều ở trong tình trạng thiếu nguồn vốn kĩ thuật lạc hậu, cơ cấu hàng xuất khẩu
chủ yếu là nguồn nguyên liệu, nông phẩm và hàng công nghiệp gia công chế
biến dựa vào thu hút nguồn lao động rẻ trong nớc còn đang d thừa.
Hơn nữa trong thời kì đầu vẫn còn nhiều nhân tố bất ổn định, mâu thuẫn và
nguy cơ xung đột giữa các quốc gia trong khu vực: Liên Xô và Mĩ đã chi phối
chiều hớng phát triển khác nhau tạo ra sự bất đồng, thậm chí có khi quan hệ giữa
các nớc trong khu vực còn mang tính đối đầu nhua. Vì vậy, ngay cả khi tổ chức
ASEAN đợc thành lập, mặc dù mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đợc đặt lên
hàng đầu nh trong tuyên bố chung ngày 8 8 1967 tại Bangkok, Thái Lan
đã ghi: các nớc Đông Nam á có trách nhiệm chính về tăng cờng sự ổn định kinh
tế xã hội của khu vực; quyết tâm đảm bảo an ninh và ổn định của mình, không
có sự can thiệp của bên ngoài dới bất kì hình thức biểu hiện nào, nhung chủ đề
6
chính trong chờng trình nghị sự của hội nghị ngoại trởng thờng viên của ASEAN
trong khoảng mời năm đầu chủ yếu tập trung vào việc tạo lập sự ổn định, bảo
đảm an ninh, giải quyết các tranh chấp và tìm kiếm thái độ chung trớc ảnh hởng
quân sự từ nớc ngoài. Tháng 2. 1977, hiệp định mậu dịch u đãi ở
Manila(Philippin) nhằm tăng cờng quan hệ mậu dịch giữa các nớc thành viên.
Theo đó mỗi nớc sẽ có chính sách cụ thể để dần dần giải phóng mậu dịch trong
khu vực khỏi hàng rào thuế quan cách biệt nhau. Năm 1977 có 4 mặt hàng, đến
cuối năm 1982 có 2. 529 mặt hàng với mác u đãi giảm từ 20% đến 25% thuế
quan.
Ngoài ra, do đặc điểm kinh tế xã hội của Việt Nam. Đờng lối kinh tế đối
ngoại của Việt Nam nghiêng hẳn về phía các nớc xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là từ
tháng 6- 1978 trong khoá họp lần thứ 32 của hội đồng tơng trợ kinh tế (SEU)
chính phủ Việt Nam quyết định ra nhập SEUvới t cách là thành viên chính thức.
Liên kết kinh tế với các nớc trong cộng đồng xã hội chủ nghĩa đợc mở rộng,
trong đó SEU giành cho Việt Nam nhiều sự u đãi nhằm tạo điều kiện cho Việt
Nam xây dựng và phát triển mô hình kinh tế theo mô hình xã hội chủ nghĩa nh
các nớc trong cộng đồng SEU. Cơ cấu tổ chức và cơ cấu hoạt động ngoại thơng
mang tính chất chỉ huy, tập trung vào một trung tâm thống nhất. Nhà nớc nắm
toàn bộ quyền ngoại thơng ngoại giao cho tổng công ty xuất nhập khẩu đặc
quyền hoạt động trong lĩnh vực này. Các tổ chức kinh doanh xuất khẩu cũng
không có quyền chủ động trong các hoạt động xuất nhập khẩu. Tất cả các hoạt
động ngoại thơng, giá cả, mặt hàng, thị trờng, tỉ giá hối đoái đều do nhà nớc quy
định. Nhà nớc cung cấp vốn, vật t, thiết bị cho sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo
kế hoạch phân bổ hàng năm. Lãi xuất của các xí nghiệp xuất nhập khẩu phải nộp
cho nhà nớc, các khoản lỗ nhà nớc sẽ bù. Hoạt động xuất nhập khẩu trong phạm
vi SEU đợc thực hiện theo các nghị định th kí kết hàng năm thu bù chênh lệch
ngoại thơng và chuyển số d năm sau. Cơ chế hoạt động thơng mại trong khối các
nớc xã hội chủ nghĩa nói chung còn mang nặng tính chất trao đổi hiện vật, mang
tính chênh lệch hành chính.
* Mức độ:
Do những đặc điểm trong quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và Asean nên
nó có ảnh hởng không nhỏ đến mức độ trong quan hệ thơng mại giữa hai bên.
Nhìn chung quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và Asean trong thời gian này
tiến triển rất chậm chạp trong một thời gian dài, chủ yếu là quan hệ với các nớc
xã hội chủ nghĩa(chiếm đến 60- 70 % ) còn trong tổng giá trị hàng nhập khẩu
7
phần từ các nớc xã hội chủ nghĩa năm thấp nhất chiếm 56% và cao nhất lên tới
81%.
Các nớc đang phát triển nói chung (có cả nớc Đông Nam á) chiếm từ 13%
đến 20% trong tổng giá trị xuất khẩu và từ 4% đến13% trong tổng giá trị nhập
khẩu vào Việt Nam trong giai đoạn từ 1976 1985.
Đến giữa những năm 1986 quan hệ thơng mại của Việt Nam với các nớc
ngoài chủ yếu vẫn là các nớc xã hội chủ nghĩa và giá trị xuất khẩu tăng chậm với
số lợng thấp.
Trong những năm 1986-1989 Việt Nam còn buôn bán với các nớc SEU kim
ngạch buôn bán với khối này trong tổng kim ngạch ngoại thơng của Việt Nam cao
nhất lên tới 73, 8% (năm 1987) và thấp nhất là năm 1989 cũng lên tới 62%.
Tuy nhiên để đối phó với thách thức bên ngoài các nớc ASEAN phải tăng c-
ờng liên kết nội bộ ASEAN nhằm tạo sức mạnh chung cho ASEAN lấy đó là chỗ
dựa cho mỗi nớc, chính vì thế mà một sự kiện quan trọng trong sự điều chỉnh này
là lần đầu tiên sau 9 năm thành lập hội nghị cao cấp lần thứ nhất ASEAN đã tiến
hành ở Bali(Inđônêxia) năm 1976. Tuyên bố của hội nghị đã khẳng định
ASEAN là một tổ chức chính trị khu vực nhấn mạnh tầm quan trọng của kinh tế
và hình thành cơ cấu tổ chức chặt chẽ hơn. Điều này rất có lợi cho quan hệ hợp
tác giữa Việt Nam và ASEAN sau này.
Ch ơng II
Tình hình và đặc điểm quan hệ giữa việt nam
và sau những năm 1990
I. Mục đích của Việt Nam gia nhập asean và tham gia AFTA:
Sau nhiều năm và nhiều giai đoạn thăng trầm trong quan hệ đối ngoại giữa
hai bên Việt Nam và ASEAN đã có nhiều chuyển biến quan trọng từ thập kỉ 90
đến nay, kết quả nổi bật nhất từ năm 1995 đến nay, Việt Nam đã đợc kết nạp vào
ASEAN. Nh vậy không gian ASEAN đã đợc mở rộng từ ASEAN 6 thành
ASEAN 7.
8
Việc Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức này đã mở ra một thời kì
mới cho tổ chức này, thời kì hội nhập khu vực hoá của Đông Nam á. Đây là lần
đầu tiên một quốc gia do Đảng cộng sản lãnh đạo đi theo hớng xã hội chủ nghĩa
mà trớc đó coi là một Đảng nguy hiểm, có một thực tế là sau khi Việt Nam chính
thức trở thành thành viên chính thức của ASEAN thì việc Campuchia, Lào và
Myanma tham gia vào tổ chức này chỉ còn là vấn đề thời gian.
Nh mọi ngời đã biết ASEAN không phải là một liên minh giữa những nớc
có cùng trình độ phát triển nh EU và cũng không phải là một khối liên minh mẫu
dịch tự do giữa hai nớc phát triển và một nớc đang phát triển nh khối mậu dịch tự
do Bắc Mĩ NAFTA mà là một hiệp hội giữa các nớc đang phát triển có nhiều thể
chế chính trị khác nhau, trình độ phát triển khác nhau. Chính vì thế Việt Nam
một quốc gia do Đangr cộng sản lãnh đạo tham gia vào ASEAN càng thể hiện rõ
tính hiệp hội của tổ chức này. Với tinh thần mềm mại uyển chuyển của hiệp hội
và đặc trng thống nhất trong đa dạng vai trò của ASEAN càng đợc khẳng định
nh một phần của tình hình quốc tế và là khu vực đang có nhiều thay đổi và phần
quan trọng là do sức mạnh của hiệp hội ngày càng đợc tăng cờng.
Về phần mình, sau khi tham gia ASEAN trớc hết là Việt Nam có vai trò
quan trọng hơn trong việc giải quyết nhiêù vấn đề về an ninh chính trị trong khu
vực nh việc tranh chấp lãnh thổ, vùng biển hải đảo nguy cơ xung đột sắc tộc tôn
giáo và vấn đề tội phạm quốc tế an ninh nội địa khó kiểm soát. ngoài ra có thể
thấy việc Việt Nam tham gia vào ASEAN tạo ra những tác động qua lại về kinh
tế. Việt Nam với nguồn tài nguyên đa dạng và phóng phú, với thị trờng tiêu thụ
rộng lớn ít khắt khe hơn các thị trờng ở các nớc đang pháp triển là yếu tố đáng
kể để ASEAN đa dạng hơn, có điều kiện thuận lợi hơn trong lĩh vực hợp tác cùng
khai thác, cùng pháp triển trong phạm vi khu vực. Việt Nam hiện nay đang đạt
mức tăng trởng 8, 2% năm, lạm pháp trên dới 10%, xuất khẩu tăng gần 40%
đặc biệt mỗi năm Việt Nam cung cấp cho thị trờng thế giới hơn 1 triệu tấn gạo.
Đó là những thuận lợi của Việt Nam dành cho các ASEAN trong quá trình hợp
tác cùng pháp triển.
Sau khi trở thành thành viên chính thức của ASEAN, Việt Nam đã tuân thủ
các nguyên tắc hoạt động cũng nh thực hiện các thoả thuật trong khối. Trong đó
nổi bật nhất là Việt Nam tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
Năm 1995 kim ngạch xuất khẩu chính thức của Việt Nam đạt 5, 2 tỉ USA và
kim ngạch nhập khẩu đạt 7, 5 tỉ USA, thâm hụt 2, 3 tỉ USA trong đó hơn một
nửa thâm hụt với các nớc ASEAN, những nớc này hầu hết xuất khẩu hàng chế
tạo, phân bón và máy móc sangViệt Nam và nhập dàu mỏ từ Việt Nam. Đồng
9
thời đay cũng là cơ hội để Việt Nam có điều kiện tham vào sự phân công lao
động sản xuất của ASEAN, tạo điều kiện cho Việt Nam đầu t, pháp triển có
chiều sâu theo hớng chuyên môn hoá và thúc đẩy hơn nữa chất lợng sản phẩm
hàng hoá để có thể vừa hợp tác vừa cạnh tranh trong phạm vi khu vực.
II. tiến trình thực hiện AFTA của Việt Nam
Để thực hiện afta, các nớc thành viên có thể tiến hành bắt đầu cắt giảm
thuế quan của các mặt hàng thuộc diện cắt giảm vào những thời gian khác nhau,
nhng thời điểm hoàn thanh việc cắt giảm là nh nhau. Riêng đối với Việt Nam,
những thời hạn phải hoàn thành việc cắt giảm đều đợc cộng thêm ba năm.
Theo nguyên tắc này, Singapore và Malaysia đã bắt đầu thực hiên việc cắt
giảm thuế quan ngay từ năm 1993. Đối với các mặt hàng có mức thuế quan trên
20%, Brunei bắt đầu giảm từ năm 1994, Philippines năm 1996 Indonesia và Thái
lan năm 1998, Nhng đối với các mặt hàng có mức thuế quan dới 20% thì Brunei
và Philippines bắt đầu thực hiện năm 1996 còn Thái lan đến năm 1999 mới bắt
đâù thực hiện.
Tại hội đồng AFTA của ASEAN tháng 10 /1995. Việt Nam đã công bố danh
mục giảm thuế 1622 mặt hàng cho cả thời kì 1996-2000 và bắt đầu từ 1-1 -1996
sẽ tham gia ngay vào đợt đầu lịch trình CEPT với 875 danh mục giảm thuế nhập
khẩu xuống 0-5% và sẽ tự do hoá thơng mại hoàn toàn vào năm 2006
III. tình hình quan hệ kinh tế Việt Nam -ASEAN từ sau năm 90.
1. Quan hệ thơng mại Việt Nam -ASEAN từ sau năm 1990.
1.1. Về xuất khẩu:
Trớc hết xét về mặt cơ cấu buôn bán, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang ASEAN chiếm 1/4 tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, còn kim
ngạch nhập khẩu từ ASEAN lại chiếm tới chừng 1/3 tổng kim ngạch nhập khẩu.
Mặc dù xuất khẩu gia tăng đặc biệt nhờ mặt hàng chủ đạo là dầu thô xuất sang
Singapore, triển vọng gia tăng xuất khẩu của Việt Nam sang các nớc ASEAN
cha có những hứa hẹn thay đổi.
Bảng: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nớc
ASEAN tính đến năm 1996
1992 1993 1994 1995 1996
XK NK XK NK XK NK XK NK XK NK
10
Indonesia 10, 9 39, 8 22, 9 84, 5 35, 3 116,
3
55, 8 190 45, 7 154,
3
Malaysia 68, 4 35, 9 55, 8 24, 8 64, 8 66, 1 104, 5 190, 5 77, 7 272,
3
Philippin 1, 0 0, 5 1, 6 1, 9 3, 6 15, 0 42, 5 24, 6 132, 0 173,
0
Singapore
Thailand
Nhập
Tổngkim ngạch 2581 2541 2985 1269 3893 5225 5445 8155 7255 3894
Trong tổng số 21, 4 37, 0 17, 8 32, 2 20, 4 30, 0 23, 5 27, 8 35, 0 34, 9
Nguồn: Việt Nam Đông Nam á ngày nay số 2/1997
Tính đến hết tháng 2/1997, tổng gía trị xuất khẩu của Việt Nam sang các n-
ớc ASEAN đạt 1, 883 tỉ USD, chiếm 21% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam
trong tổng giá trị nhập khẩu của Việt Nam. Nh vậy trong buôn bán với các nớc
ASEAN-Việt Nam đã nhập siêu 1, 267tỉ USD (tính đến năm 1997).
Riêng năm 1998 do ảnh hởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ diễn ra ở hầu hết các nớc trong khu vực châu á và sự giảm sút của nhiều mặt
hàng xuất khẩu chủ lực nh dầu thô, hạt điều, than đá nên kim ngạch xuất khẩu
của ta chỉ tăng có 0, 9%.
Năm 1999 tổng giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam sang các nớc ASEAN
là 23, 159 tỷ USD trong đó vùng Đông Nam á là 5. 751 tỷ USD. Năm 99 mức
nhập siêu giảm xuống còn 823 triệu USD. Nhng một số nhà kinh tế cho rằng
mức nhập siêu sẽ còn tăng lên nữa khi Việt Nam thực hiện chơng trình cắt giảm
thuế quan trong khuôn khổ CEPT. Vì nhiều nuớc trong khu vực có trình độ phát
triển cao hơn Việt Nam, khả năng cạnh tranh hàng hoá của họ lớn hơn Việt Nam,
nhất là các mặt hàng công nghiệp chế tạo. Trong khi đó mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của ta chủ yếu là hàng nông sản lại nằm trong danh mục loại trừ hoàn toàn
hoặc cắt giảm thuế chậm trong tiến trình tiến tới AFTA.
Mặt khác, cũng cần thấy rằng một số hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu
sang ASEAN nh gạo càphê, cao su, hàng may mặc lại đợc các nớc này tái xuất
sang các nớc khác vì công nghệ chế biến của họ cao hơn, họ có thể nâng chất l-
ợng hàng Việt Nam, hoặc do Việt Nam cha tìm kiếm, tiếp cận với thị trờng bên
ngoài.
11
1.2. Về nhập khẩu
Việt Nam nhập từ ASEAN chủ yếu là từ những nguyên vật liệu dùng cho
sản xuất mà Việt Nam cha sản xuất đợc hoặc cha đủ đáp ứng đợc nhu cầu trong
nớc nh nhôm, ximăng, hoá chất, điện tử, thuốc chữa bệnhhơn một nửa tổng số
mặt hàng có thuế nhập khẩu hiện thấp hơn 5% đó là hàng hoá vật t phục vụ sản
xuất hoặc hàng tiêu dùng là sản xuất hoặc hàng tiêu dùng thiết yếu.
Nhập khẩu của Việt Nam từ các nuớc ASEAN có chiều hớng giảm sút trong
năm 1993, 1994, 1995(so với năm 1991 và 1992) nhng đến năm 1996 thì chiều
hớng này không còn nữa. Kết quả này chắc chắn là do Việt Nam thực hiện
CEPT.
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ ASEAN dao động 27-28% so với
tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nớc trong hai năm 1995và 1996 nhng năm
1996 tỷ trọng này lại tăng vọt lên là 34, 9%.
1.3. Quan hệ thơng mại giữa Việt Nam với hai nớc điển hình là
Singapore và Thailand.
a. Quan hệ th ơng mại Việt Nam -Singapore
Singapore là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam trong khối ASEAN nói riêng
và lớn thứ hai sau Nhật Bản. Hai nớc thiết lập quan hệ ngoại giao vào tháng
8/1973. Sau đó đã kí kết với nhau nhiều hiệp định thơng mại và kinh tế. Quan hệ
buôn bán giữa hai bên tăng nhanh từ 112 triệu USD năm 1989 lên 691 triệu năm
1990 và đạt cao nhất lên tới 3. 517 tỷ USD năm 1996 gấp 31, 4 lần năm 1980
Biểu: Xuất nhập khẩu Việt Nam-Singapore
Đơn vị (triệu USD và %)
1990 1992 1994 1996 1998 1999
Tổng số 691, 5 1. 223, 3 1. 739, 3 3. 322, 6 3. 517 2. 705
Trong đó
-Xuất khẩu 194, 5 401, 7 593, 5 1. 250 1. 080 822
-Nhập khẩu 497 821, 6 1. 145, 8 2. 032, 6 2. 437 1. 883
% trong ASEAN 77, 8 80, 5 67, 3 69, 7 57, 4 47
Nguồn:tổng cục thống kê, sđđ Bộ kế hoạch và đầu t
Trong giai đoạn 1990-1989 kim ngạch buôn bán giữa hai nớc liên tục tăng
nhanh và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam với
12
ASEAN. Năm 1990 là 77, 8;1992 là 80, 5 1996 là 69, 7 năm 1998 là 57, 4% và
1999 là 47%, bỏ cách xa bạn hàng thứ hai trong khu vực là thailand. Riêng năm
1996 Singapore là nớc đứng đẩu trong các nớc có quan buôn bán với Việt Nam,
chiếm 18% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của vệt Nam với thế giới. Năm
1997 -1999 do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, buôn bán hai
chiều có giảm đi, nhng Singapore vẫn còn chiếm tỷ trong lớn trong tổng giá trị
xuất nhập khẩu của Việt Nam. Năm 1997 là 17%, năm 1998là 16, 1% và năm
1999 là 11, 7%.
Năm 1999 Singapore là bạn hàng đứng thứ hai sau nhật bản về nhập khẩu
hàng hoá của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore
chiếm 7, 1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu năm 1999. Singapore đứng thứ
nhất về nhập khẩu hạt tiêu, cao su đứng thứ hai về nhập khẩu gạo, đứng thứ ba về
nhập khẩu cà phê, dầu thô của Việt Nam năm 1999.
Việt Nam nhập từ singapore nhiều loại hàng hoá phục vụ cho nhu cầu phát
triển của mình. Tốc độ nhập khẩu tăng nhanh rong thời gian vừa qua, cao nhất là
năm 1998với 2, 437 tỷ USD bằng 490, 3 so với năm 1990. hàng nhập khẩu từ
Singapore chủ yếu là xăng dầu thành phẩm sắt thép các loại máy móc thiết bị,
xemáy, ôtô, hàng điện tử, phân bón
Điểm đáng chú ý là Singapore là một trong những bạn hàng lớn nhất của
Việt Nam, nhng ngợc alị tỷ trọng giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam chỉ chiếm
tỷ trọng rất nhỏ, chỉ bằng 1, 2% trong tổng kim ngạch ngoại thuơng của
Singapore năm 1997. Do thuế xuất nhập khẩu vào Singapore gần nh bằng 0%.
Vì vậy vừa tăng cờng mở rộng quan hệ thơng mại với Singapore vừa vơn lên để
tìm kiếm thị trủờng buôn bán trực tiếp là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam
cần hớng tới.
b. Quan hệ th ơng mại Việt Nam -Thailand
Từ năm 1995 đến nay Thailand đã trở thành bạn hàng lớn thứ hai của Việt
Nam trong khối ASEAN
Biểu xuất nhập khẩu của Việt Nam -Thailand
(Đơn vị triệu USD )
1990 1992 1994 1996 1998 1999
Tổng số 69, 3 112, 7 323, 3 601, 9 943, 3 869
Trong đó
- Xuất khẩu 52, 3 71, 5 97, 6 107, 4 295, 313
13
- Nhập khẩu 17 41, 2 225, 7 494, 5 648 556
% trong ASEAN 7, 8 7, 4 12, 5 12, 6 15, 4 15, 1
Nguồn:Tổng cục thống kê -Sđđ-Bộ kế hoạch đầu t
Giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam -Thailand tăng liên tục trong hơn 10
năm qua, đạt 869 ttriệu USD, gấp 12, 5 lần năm 1990 và chiếm 15, 1% trong
tổng kim ngạch của Việt Nam với ASEAN và chiếm 3, 8% trong tổng giá trị xuất
nhập khẩu của Việt Nam với thế giới.
Hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang thailand có cơ cấu tơng tự nh với
singapore chỉ trừ hai loại là chè và hạt điều. Nhng khác với singapore một nuớc
công nghiệp mới, thailannd là một nuớc đang phát triển, có tiềm năng phát triển
lớn về công nghiệp, là nuớc xuất khẩu đứng đầu thế giới về gạo, cao su, và còn
xuất khẩu nhiều loại nông sản và hái sản khác. Hàng công nghiệp xuất khẩu chủ
lực của thailand hiẹn nay là dệt và may mặc, máy tính và cấu kiện máy tính
trong danh mục có nhièu loại của Việt Nam do hàng thailand có chất lợng, trình
độ công nghệ cao hơn. Do đó nhiều mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang thailand
đợc họ tái chế nâng cao chất lợng hoặc bổ sung vào khối lợng hàng hoá xuất
khẩu của họ Năm 1999 hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thailand đạt giá trị
cao nhất là linh kiện máy tính, đạt tới 146, 975 nghìn USD, tiếp theo là càphê 27.
249 nghìn tấn (khoảng hơn 33, 050 nghìn USD ).
Hàng ngập khẩu của Việt Nam từ thailand chủ yếu là hàng công nghiệp, xe
máy, hạt nhựa quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và thailand tăng nhanh nhng
vẫn cha tơng xứng với tiềm năng, sự phát triển kinh tế của hai nớc trong thời
gian qua. Đặc biệt về phía Việt Nam thailand đã là bạn hàng lớn, nhng ngợc lại
kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với thailand chỉ chiếm 0, 7%tổng kim
ngạch ngoại thơng của Việt Nam. Cán cân thơng mại giữa hai nớc ừ năm 1993
đến nay có sự thâm hụt luôn luôn ở phía Việt Nam.
2. Đầu t trực tiếp
Với việc ban hành và sửa đổi luật đầu t nớc ngoài, do đó vốn đầu t quốc tế
từ nhiều khu vực, dới nhiều hình thức đã chảy mạnh vào Việt Nam. Hợp tác đầu
t giữa ASEAN và Việt Nam có những yếu tố thuận lợi và tiềm năng lớn. Tính
đến hết quí hai năm 1994 đầu t của các nớc ASEAN vào Việt Nam là 1. 433tỷ
USD (đến hết năm 1993 là 815 triệu)đợc xếp vào trong 10 nớc và vùng lãnh thổ
đầu t lớn nhất vào Việt Nam. Điều đáng chú ý là tốc độ đầu t của cácnớc ASEAN
vào Việt Nam phát triển rất nhanh vì đến 1990 các nớc ASEAN chỉ mới đầu t
14
vào Việt Nam là 16 dự án với số vốn 35 triệuUSD thì năm 1991 đã nâng lên 28
dự án với tổng số vốn lên tới 168 triệu USD nh vậy năm 1991 so với năm 1990
gấp 1, 75 lần về dự án, gấp 4, 8 lần số vốn đầu t và gấp 2, 74 qui mô bình quân
của dụ án. Đầu năm 1994 số vốn đầu t của các nớc ASEAN vào Việt Nam là 618
triệu USD, chiếm 3/4 số vốn đầu t từ trớc đến hết năm 1993 của các nớc ASEAN
vào Việt Nam.
Sau khi Mỹ xoá bỏ cấm vận kinh tế với Việt Nam 02/1993 vấn đề bình th-
ờng hoá quan hệ với trung quốc, những nhận thức khác nhau giữa Việt Nam và
các nớc ASEAN xung quanh vấn đề Campuchia đợc giải quyết thì tình hình thu
hút vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam tăng lên sôi động và ASEAN trở thành
những nhà đầu t quan trọng nhất tại Việt Nam. Tính đến hết tháng 5/1995 trớc
khi Việt Nam gia nhập ASEAN, các nớc ASEAN đã đầu t vào Việt Nam với
tổng số vốn là 2, 262 tỷ USD với 200 dự án chiếm trên 15% tổng số vốn đầu t n-
ớc ngoài vào Việt Nam.
Nhìn chung qui mô vốn của các dự án đầu t còn nhỏ từ (1-5triệu USD). Bởi
vì tiềm lực vốn của của các nhà đầu t ASEAN còn hạn chế so với các nớc khác
NiC s châu á, Mỹ, Nhật hơn nữa họ lại đầu t vào những ngành khai thác lợi thế
so sánh của Việt Nam nh lao động, khai thác tài nguyên, chế biến nông
sản những ngành này công nghệ thấp vốn đầu t đòi hỏi không nhiều sản phẩm
chủ yếu tiêu thụ trên trị trờng Việt Nam nên qui mô đầu t cũng bị hạn chế.
Biểu:Tình hình đầu t của các nớc ASEAN vào
các ngành kinh tế của Việt Nam 1988-1994
Đơn vị (triệu USD)
nớc dầu khí
công
nghiệp
nông
lâm
nghiệp
thuỷ
hải sản
KS. VP
làmviệc
dịch vụ
ngân
hàng
cơ sở hạ
tầng
tổng
cộng
singapore 28 371 10, 35 528, 1 80, 37 10 1, 042
malaysia 56 347, 20 95 2, 39 10 5, 39 581
thailand 15 55, 10 8, 86 21, 12 76, 28 22, 60 45 4, 6 289
indonesia 26, 5 46, 25 35, 35 10 117
philippin 40, 92 1, 63 16 59
Nguồn: Danh mục các dự án đầu t 1988-1999 sđđ Bộ kế hoạch và đầu t
Tính đến hết tháng 1/1995, Singapore đứng tha ba và là quốc gia ASEAN
có tổng số dự án và số vốn lớn nhất trong đầu t trực tiếp của ASEAN vào Việt
15
Nam. trong đó có 29 dự án công nghiệp, 1 dự án thăm dò khai thác dầu khí, 1 dự
án nông ng nghiệp 14 dự án xây dựng khách sạn, 8 dự án giao thông bu điện.
Đầu t của singapore chủ yếu vào những nơi có cơ sở hạ tầng tơng đối tốt nh
Hànội, thành phố HCM các hình thức gồm liên doanh chiếm 84%, 100% vốn
đầu t nớc ngoài chiếm 10%còn lại là hình thức hơpợ doanh chiếm 12% tổng số
vốn đăng ký, tạo đợc việc làm cho 7 ngàn lao động, Số dự án của Singapore đợc
tăng lên hàng năm chủ yếu vào đầu t dịch vụ khách sạn. Tại hà nội có tháp trung
tâm hà nội vốn đầu t 32, 2 triệuUSD vuừn hoàng gia quảng bá trên 50 triệu USD.
Số dự án khi đa vào hoạt động sẽ klhông chỉ làm thay đổi bộ mặt của riêng từng
thành phố mà còn góp phần vào sự phát triển của đất nớc.
Năm 1996, tổng số vốn đầu t đã đăng ký của các nớc ASEAN vào Việt Nam
là 4, 7tỷ USD (292dự án )chiếm khoảng 20% toàn bộ số vốn đầu t (đăng ký )tại
Việt Nam.
Đến cuối năm 1997, sau 10 năm thch hiện luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng từ 292 dự án với số vốn 4. 666 tỷ USD năm
1996 đến cuối năm 1997 là 362 dự án với số vốn đầu t 8. 634, 6 tỷUSD, chiếm
15, 6 % tổng số dự án và 27, 6% tổng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt
Nam.
Sang năm 1998, do tác động ảnh huởng của cuộc khủng hoảng tài chính
khu vực và môi trờng đầu t có nhiều vớng mắc, đầu t trực tiếp của các nuớc
ASEAN vào Việt Nam không những bị giảm mạnh mà còn bị giãn tiến độ, nhiều
dự án đã thực hiện hoặc đã đợc cấp giấy phép. theo số liệu thống kê của bộ kế
hoạch đầu t cho thấy, trong khảng 9 tháng đầu năm 1998 chỉ có 15 dự án của các
nớc ASEAN đợc cấp giấy phép vơí khoảng 803 triệu USD vốn đầu t, trong đó
khoảng 700 triệu của singapore mặc dù đã đợc phê duyệt nhng vẫn cha muốn
nhận giấy phép đầu t. nh vậy, đến hết tháng1/1998 các nớc ASEAN đã đầu t vào
Việt Nam 379 dự án với tổng số vốn đầu t 9. 517 tỷ USD, chiếm 18, 4%tổng số
dự án và 27, 8 vốn đầu t trợc tiếp của cả nớc. Đầu t trực tiếpcủa ASEAN vào Việt
Nam năm 1998 giảm 70% so với cùng kì năm 1997, nhiều chuyên gia cho rằng,
hiệu quả doanh thu do vốn thực hiện của các dự án đầu t cha cao. thêm vào đó tỷ
trọng xuất khẩu còn thấp, cha đáp ứng đợc mong mỏi của Việt Nam. Nếu thực tế
này không đợc cải thiện, không ít các dự án của ASEAN tại Việt Nam sẽ gặp khó
khăn về cân đối ngoại tệ.
Tóm lại đầu t trực tiếp của các nớc ASEAN vào Việt Nam từ 1990 đến nay
tốc độ gia tăng về số dự án và vốn đầu t khá nhanh dặc biệt là sau 28/7/1995 khi
16
Việt Nam trở thành thàh viên chính thức của ASEAN. điều này chứng tỏ các nhà
đầu t rất quan tâm đến thị trờng đầu t của Việt Nam.
Qui mô bình quân của dự án ở mức trung bình khoảng 25 triệu USD. trong
khi qui mô bình quân của đầu t trực tiếp của cả nớc đạt khoảng 16, 6 triệu USD.
tuy nhiên khủng hoảng tài chính đông Nam á lkàm giảm mạnh dòng vốn đầu t
trực tiếp của các nớc ASEAN vào Việt Nam. Điều đó cho thấy rằng dòng vốn
của các nớc ASEAN vào Việt Nam tuy nhanh nhng không ổn định.
3. Hợp tác lơng thực, nông nghiệp và lâm nghiệp
Về công nghiệp -lơng thực:ASEAN đạt kết quả chủ yếu trong các lãnh vực
kiểm soát sâu hại và dịch bệnh, huấn luyện kỹ thuật nghiên cứu nông nghiệp và
lập quĩ an ninh lơng thực. Quĩ an ninh lơng thực đã đợc các nớc ASEAN thành
lập vào tháng 10/1979 với mục tiêu chính là phối hợp các kế hoạch dự trữ lơng
thực quốc gia, giúp đỡ nhau trong tình thế khẩn cấp, thành lập hệ thông tin báo
động sớm về lơng thực. Quĩ an ninh lơng thực do các nớc thành viên đóng góp
đã có 67, 000 tấn lơng thực trong đó có đóng góp của Việt Nam ).
Từ sau hội nghị cấp cao ASEAN lần 4 (tháng1/1992)ở singapore, hợp tác
trên lĩnh vực nông nghiệp đã trở nên tích cực hơn theo chiều hớng nêu trong
hioệp định khung về tăng cờng hợp tác kinh té ASEAN.
Hợp tác về lâm nghiệp:các dự án chủ yếu là về trồng rừng, quản lý rừngvà
cung cấp nớc tới và kỹ thuật khai thác gỗ. các dự án này chủ yếu là đợc tài trợ
bởi các nớc nh canada, australia, mỹ
Tháng 5/1986 trung tâm công nghệ và gỗ ASEAN đợc thành lập tại
Kualumpur nhằm giúp các nứoc thành viên ASEAN khắc phục các vấn đè nh sử
dụng các chủng loại ít đợc sử dụng ở khu vực, mở rộng tối đa các nguồn gỗ khai
thác đợc, chuyển đổi công nghệ các nguồn rừng nhân tạo. Nó cũng hỗ trợ kỹ
thuật về gỗ và đào tạo các nhà quản lý công nghiệp gỗ. Ngoài những lĩnh vực
hợp tác trên Việt Nam còn tham gia hàng loạt các chủng loại về hợp tác khoa
học khác trong ASEAN nh năng lợng giao thông vận tải tài chính thông tin
4. Đặc điểm giai đoạn này
Các dự án của ASEAN chủ yếu tập trung dới hình thức liên doanh, sau đó
đến xí nghiệp 100% sở hữu nớc ngoài, số dự án hợp doanh rất nhỏ, nh vậy các
nhà đầu t ASEAN mạo hiểm, vì họ muốn chia sẻ rủi ro, mạo hiểm với đối tợng
Việt Nam, chủ yếu đầu t vào lĩnh vực công nghiệp chế biến và lắp ráp, du lịch và
17
xây dựng cơ sở hạ tầng. đầu t vào những ngành ít đòi hỏi kỹ thuật cao và sử dụng
nhiều lao động. các dự án còn tập trung nhiều dới hình thức xí nghiệp liên doanh
qui mô vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ cao trong tổng số các dự án. Do đó cha đáp ứng đ-
ợc yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt Nam.
Việc tăng cờng hợp tác kinh tế Việt Nam -ASEAN sẽ làm cho các nhà đầu
t ASEAN quan tâm hơn đến thị trờng Việt Nam. Song cha có lý do nào để cho
rằng việc này sẽ thúc đẩy khối lợng đầu t ASEAN vào Việt Nam tăng nhanh hơn
so với các quốc gia khác. Việt Nam từ trớc tới nay cha có một chính sách u tiên
đặc biệt nào đối với các nhà đầu t khu vực cũng nh trên thế giới. Thêm vào đó là
các công ty ASEAN còn có những đối thủ cạnh tranh đáng kể nh Nhật Bản với
công nghệ kỹ thuật và các nứoc NETs.
Song nhờ một phần kết quả đầu t của nớc các nớc ASEAN trong thời gian
vừa qua tình hình sản xuất công nghiệp dịch vụ ở Việt Nam có những bớc tiến
đáng khích lệ từ năm 1990 trở lại đây.
Tóm lại hiệu quả đầu t của các nớc ASEAN vào Việt Nam trong những năm
qua không chỉ phát triển về mặt tốc độ mà cả về những giải pháp để hớng vào
hợp tác lâu dài. Tuy nhiên còn vấn đề trở ngại trong mối quan hệ này. Mặt khác
do sức ép của các công ty Đài loan, Nhật Bản, HànQuốc với các nuớc ASEAN
nên qui mô đầu t còn hạn hẹp. Bên cạnh mhững thành tựu đã đạt đợc trong thời
gian vừa qua chúng ta cần đánh giá đợc những lợi thế việc rhu hút vốn đầu t của
các nớc ASEAN vào Việt Nam. Trứơc đây khi Việt Nam cha trở thành thành
viên chính thức của ASEAN thì Việt Nam cũng là một thị trờng hấp dẫn. Bởi vì 6
tháng đầu năm 1995 SCCiđã cấp cho Việt Nam gần 70 dự án với tổng số vốn đầu
t là 4 tỷ USD tức là bằng cả năm 1994.
Tóm lại hợp tác kinh tế với ASEAN sẽ thúc đẩy mạnh hơn và thuận lợi
nhiều hơn trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, chúng ta có những khó khăn cần giải
quyết nh các doanh nghiệp nay cha đủ lớn, cha có kinh nghiệm trong đàm phán
nên gặp nhiều vớng mắc, phải có hệ thống pháp luật nghiêm minh và tìm hiểu
thêm hệ thống pháp luật của các nớc thành viên ASEAN sao cho thích ứng với sự
chênh lệch của nớc ta với các nớc bạn.
18
ch ơng III
đánh giá triển vọng hợp tác kinh tế ASEAN
I. Những cơ hội và thách thức trong quan hệ kinh tế Việt
Nam -ASEAN.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kì chuyển đổi từ nền kinh tế tập
trung quan liêu, bao cấp kém hiệu quả sang nền kinh tế thị trờng XHCN hầu hết
các ngành công nghiệp còn non yếu, xuất khẩu chủ yếu ở dạng nguyên liệu thô,
và thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng củangân sách. Việt Nam bắt đầu
tham gia AFTA từ 1/1/1996 bằng việc đa ra 875 mặt hàng vào thực hiện CEPT,
song tất cả các mặt hàng này đều nằm ở khung thuế xuất 0-5% mặt khác chúng
ta cũng cha đệ trình cho ASEAN danh mục các biện pháp phi thuế quan để tiến
hành loại bỏ chúng nên có thể nói trên thực tế đến nay AFTA vẫn cha có tác
động lớn đến ViệtNam.
Xét về cơ hội đối với xuất khẩu của Việt Nam về lý thuyết, thì việc tham
gia AFTA có thể tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá sang các nớc
ASEAN vì các hàng rào bảo hộ của các nứớc đó cũng đợc cắt giảm bảo hộ của
mình. Một thị trờng rộng lớn kề bên, có đòi hỏi chất luợng hàng hoá không quá
cao với các u đãi buôn bán sẽ đợc mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam. Có thị
truờng tiêu thụ mới là một yếu tố giúp huy động tiềm năng lao động và tài
nguyên dồi dào của Việt Nam vào phát triển xuất khẩu.
Trong mấy năm vừa qua tốc độ buôn bán tăng lên với tốc độ 27% hàng năm
doanh số buôn bán với ASEAN chiếm 1/3 tốc độ kim nghạch ngoai thơng của
Việt Nam, liệu với AFTA, tốc độ tăng cũng nh tỷ trọng buôn bán với ASEAN có
tăng lên đáng kể không ? Để trả lời, cần xem xét cụ thể cơ cấu buôn bán của
Việt Nam với các nớc ASEAN.
- Thứ nhất, xét về cán cân buôn bán, kim ngạch xuất khẩu tù ASEAN chiếm
1/3 tổng kim ngạch nhập khẩu. Mặc dù xuất khẩu có gia tăng, đặc biệt nhờ các
mặt hàng chủ đạo là ầu thô sang Singapore triển vọng gia tăng xuất khẩu của
Việt Nam sang các nớc ASEAN có những hứa hẹn thay đối mạnh, do cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu.
19
- Thứ hai xét về cơ cấu mặt hàng, ViệtNam xuất sang các nứoc ASEAN
gồm dầu thô, gạo, cao su
Trong số các mặt hàng này, những mặt hàng đợc các nứoc thành viên
ASEAN khác bổ sung vào CEPT để áp dụng ngay chỉ chiếm một tỷ trọng rất
nhỏ, trong khi đó các mặt hàng chủ yếu là dầu thô và nông sản cha chế biến
chiếm hầu hết kim ngạch xuất khẩu. Tác động kích thích chủ yếu củ CEPT là đối
với hàng công nghiệp chế biến bởi vì mức cắt giảm thuế suất lớn chính là đối với
mặt hàng này. Nh vậy nớc cỏtình độ phát triển cao nh Malaysia, Singapore có u
thế trong việc bành trớng hàng hoá của mình khi những hàng rào thuế quan và
phi thuế quan đợc cắt bỏ.
Bảng: Mặt hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam với một số nớc
thành viên ASEAN năm 1994
Nớc Xuất Khẩu Nhập Khẩu
indonesia gạo, lạc, đậu rau quả, hong liệu phân bón, hoá chất
Philippines lắp ôtô, máy kéo, gạo và nông sản phân bón, chất dẻo, xăng
Singapore dầu thô, cà phê, hải sản xăng dầu, hàng tiêu dùng, viễn thông
Nguồn niên giám thống kê -Tổng cục thống kê năm 1994.
Nh vậy, với cơ cấu xuất khẩu hiện nay, lợi ích Việt Nam thu đợc từ AFTA là
không đáng kể. sức cạnhtranh của mặt hàng Việt Nam so với các hàng hoá của
các nớc ASEAN còn rất yếu bởi vì các hàng hoá công nghiệp mà Việt Nam đang
và sẽ sản xuất cũng tơng đơng nh hàng hoá của các nứoc ASEAN. Với trình độ
kỹ thuật công nghệ thua kém hơn (và ngay cả tuơng đơng trong tơng trong tơng
lai)thì Việt Nam chí ít có thể cạnh tranh trên thị trờng ASEAN dựa trên tính độc
đáo của chủng loại và mẫu mã của hàng hoá.
Đối với nhập khẩu.
Việt Nam nhập từ ASEAN chủ yếu là nguyên vật liệu dùng cho sản xuất và
hàng công nghiệp nh nhôm, ximăng, hoá chất chiếm khoảng 30% tổng kim
ngạch nhập khẩu của Việt Nam. có thể nói truớc mắt AFTA cha có tác động làm
tăng đáng kể nhập khẩu của Việt Nam từ ASEAN xét về lâu dài Việt Nam tham
gia AFTA có tác động làm thay đổi cơ cấu công nghiệp theo hớng chuyên môn
hoá, do đó dẫn đến hạ giá thành sản xuất và nâng coa chất lợng hàng hoá ở các
nớc ASEAN, nên mặc dù mức thúe nhập khẩu không thay đổi, song khẻ năng
20
cạnh tranh của một số hàng hoáASEAN tại thị trờng Việt Namvẫn có thể cao
hơn trứoc và nhờ đó có thể kiếm thêm thị phần, cũng về mặt lâu dài, Việt nNam
chắc chắn sẽ đa thêm những mật hàng từ danh mục loại trừ tạm thời có thuế xuất
cao trên 20% vào diện cắt giảm thuế và loại trừ dần các hàng rào phi thuế quan,
nhất là hạn chế về nhập khẩu, khi đó rất có thể nhập khẩu, nhất là các mặt hàng
tiêu dùng từ các nớc ASEAN sẽ cao hơn nếu nh các mặt hàng cùng loại sản
xuất ở ViệtNam không cạnh tranh lại đợc.
Gia nhập ASEAN, Việt Nam có t cách tập thể của một khối trong quan hệ
thơng mại song biên và đa biên với Mỹ, Nhật, EU và trong tổ chức thong mại
thế giới, trong bối cạnh trnh gay gắt trên trơng tròng quốc tế đây là yếu tố rất
quan trọng.
Hiện nay Việt Nam đang tiến hành các thủ tục gia nhập WTO, với sự hỗ trợ
của ASEAN, quá trình gia nhập WTO có thêm thuận lợi tham gia AFTA
/ASEAN, Việt Nam có điều kiện thuận lợi để tiếp tục triển khai đờng lối đối
ngoại rộng mở, đa dạng hoá, đa phong hoá, quan hệ hợp tác từng bớc hội nhập
khu vực và thế giới, qua việc tham gia AFTA/ASEAN Việt Nam sẽ tạo đợc
những mối liên hệ lợi ích đan xen, ràng buộc chặt chẽ vôứi nhau giữa các nớc
trong khu vực nhằm duy trì một nền hoà bình ổn định ở trong khu vực, đêt thực
hiện thành công sự nghiệp hiện đại hoá công nghiệp hoá đất nớc. về phơng diện
kinh tế, sự tham gia vào ASEAN /AFTA không chỉ giúp Việt Nam tăng cờng hợp
tác kinh tế htong mại với các nứoc ASEAN mà còn thu hút nguồn vốn đầu t của
các nớc trong khối, cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn để các nhà đầu t thế giơí
quan tâm hơn đến thị trờng Việt Nam. , vì Việt Nam có lợi thế vè tài nmguyên
thiên nhiên, sức lao động trẻ. ngoài ra Việt Nam có lơi thế về mặt giao thông có
lợi cho sự phát triển kịnh tế.
Thông qua việc hội nhập khu vực và thế giới. Việt Nam có điều kiện tranh
thủ nguồn lực từ bên ngoài, phát huy nguồn lực trong nớc một cách mạnh mẽ
hơn từ đó tng cờng đầu t nâng cao khả năng sanr xuất, chế biến những sản phẩm
có chất lợng đủ để có thể cạnh tranh trong khu vực.
Việc Việt Nam gia nhập ASEAN và AFTAsẽ giúp cho Việt Nam học hỏi đ-
ợc nhiều kinh nghiệm của các nớc, đó là kinh nghiệm quản lý trong một số lĩnh
vực của các nớc nh Thalland, Singapore
21
II. Những giải pháp đặt ra để nâng cao hiệu quả hợp tác
kinh tế Việt Nam -ASEAN
Để Việt Nam và ASEAN hợp tác có hiệu quả cần giải quyết một số vấn đề sau:
-Tiếp tục hoàn thiện hệ thông chính sách nhằm thu hút vốn đầu t nớc ngoài,
đặc biệ nên có những qui định u đãi các nớc ASEAN đầu t vào Việt Nam. hiện
đại hoá cơ sở hạ tầng, thủ tục cấp giấy phép đầu t thủ tục hải quan
Chính phủ không chỉ khuyến khích đầu t nớc ngoài mà cần phải khuyến
khích đàu t trong nớc tránh tình trạng kinh tế hiện tại của ASEAN nắm vững nền
kinh tế của họ.
Đẩy mạnh quá trình đổi mới cơ cấu quản lý, khẩn trơng thực hiện cải cách
hành chính, cấu trúc lại cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá,
hớng về xuất khẩu.
Mạnh dạn đổi mới trang thiết bị áp dụng tiêu chuẩn chất lợng quốc tế
nhằm tạo ra luaoạng hanhgf hoá có chất lợng, nhà nớc phải đầu t tốt đội ngũ
cán bộ có đầy đủ năng lực trình độ có thể tham gia thơng lợng các thờng kỳ khối
ASEAN.
Việc gia nhập hợp tác với ASEAN bắt buọc Việt Nam phải sớm cải
cáchtrong lĩnh vực tài chính ngân hàng, cần phải đa dạng hoá các định chế tài
chính đặc biệt đối với khu vực t nhân để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Vấn đề cải cách thuế cũng hết sức cần thiết và cấp báchvì thuế không đơn
thuần là nguồn thu cho ngân sách, mà còn là công cụ để điều tiết hoạt động của
nền kinh tế.
Về phần các doanh nghiệp không thể thụ động ngồi chờ mà cần hoạch định
chính sách, chiến lợc phát triển và những bớc đi cụ thể sẵn sàng thm gia vào sân
chơi đầy thử thách.
Tóm lại tuy là một nuớc thành viên mới của ASEAN nhng kinh tế Việt
Nam dã có nhảũng động thái kinh tế tích cực với các nớc thành viên. ASEAN là
một thị trờng lớn của Việt Nma điều đó không có nghĩa là các nuớc trong
ASEAN đều là bạn hàng nặng cân nh nhau trong quan hệ thơng mại. Trong điều
kiện này đối với Việt Nam tất cả các mối quan hệ dù nhỏ bé đều rất quan trọng,
chúng bổ sung cho nhau, về lâu dài để có hiệu quả thì ngoại thơng Việt Nam
chắc chắn phải xác định khả năng phù hợp đối với từng thành viên.
22
III. Triển vọng hợp tác kinh tế Việt Nam -ASEAN.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt đợc một số thành tựu to lớn,
tốc độ phát triển kinh tế cao so với các nớc trong khu vực. Nếu duy trì tốc độ này
Việt Nam có thể đấy nhanh tốc đọ tăng thu nhập của dân c, từ đó làm tăng sức
mua, khi đó Việt Nam sẽ đợc xem là một thị truờng có sức tiêu thụ hàng tuơng
đối lớn. Bên cạnh đó những tiềm năng về đất đai, tài nguyên, khoáng sản cùng
với sự ổn địnhvề chính trị Việt Nam sẽ trở thành một địa chỉ hấp dẫn đối với
các nhà đầu t nớc ngoài.
Những động thái kinh tế Việt Nam -ASEAN trong thời gian qua có thể coi
là điều kiện thuận lợi để thúc đấy hợp tác toàn diện giữa Việt Nam -ASEAN. sự
hợp tác với các nớc trong hiệp hội về mắt kih tế vốn đã thành công ở mức độ
khác nhau tren con đờng công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu.
Các nớc ASEAN đã đầu t vào Việt Nam đã đầu t với số vốn là 8. 687, 3 tỷ
USD chiếm tren 16% tỏng số vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam. điều quan trọng
là làm cho các nhà đầu t yên tâm trong quá trình làm ăn vơí Việt Nam.
Tóm lại chỉ có thể nhận định quan hệ kinh tế giữa Việt Nam -ASEAN từ
thập kỷ 90 đến nay đã phát triển toàn diện góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
hai bên, cải thiện mối quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với từng thành viên
ASEAN theo xu hớng liên kết và hội nhập khu vục.
Mặc dù Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn thách thức nhng với khả năng và
kinh nghiệm thực tế, quan hệ hai bên sẽ vợt qua những trở ngại khó khăn và tạo
ra những biến chuyển tích cực trong sự hợp tác trớc thềm thế kỷ 21.
23
mục lục
Lời nói đầu 1
Chơng I: Tình hình và đặc điểm quan hệ kinh tế
Việt Nam - ASEAN trớc năm 1990 2
I. Tình hình quan hệ kinh tế Việt Nam- Asean: 2
1. Trong lĩnh vực thơng mại: 2
2. Đầu t trực tiếp: 5
3. Hợp tác về tài chính ngân hàng 6
Chơng II: Tình hình và đặc điểm quan hệ giữa việt nam
và sau những năm 1990 9
I. Mục đích của Việt Nam gia nhập asean và tham gia AFTA: 9
II. tiến trình thực hiện AFTA của Việt Nam 10
III. tình hình quan hệ kinh tế Việt Nam -ASEAN từ sau năm 90 11
1. Quan hệ thơng mại Việt Nam -ASEAN từ sau năm 1990 11
1.1. Về xuất khẩu: 11
1.2. Về nhập khẩu 12
1.3. Quan hệ thơng mại giữa Việt Nam với hai nớc điển hình
là Singapore và Thailand 13
2. Đầu t trực tiếp 15
3. Hợp tác lơng thực, nông nghiệp và lâm nghiệp 18
4. Đặc điểm giai đoạn này 18
chơng III: đánh giá triển vọng hợp tác kinh tế ASEAN 20
I. Những cơ hội và thách thức trong quan hệ kinh tế
Việt Nam -ASEAN 20
II. Những giải pháp đặt ra để nâng cao hiệu quả hợp tác
kinh tế Việt Nam -ASEAN 23
III. Triển vọng hợp tác kinh tế Việt Nam -ASEAN 24
24