Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác thanh tra trong lĩnh vực tín dụng của ngân hàng nhà nước chi nhánh Quảng Bình (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.82 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




NGUYỄN THỊ VIỆT HOÀI




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA TRONG LĨNH VỰC
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Đà Nẵng – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



NGUYỄN THỊ VIỆT HOÀI





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA TRONG LĨNH VỰC
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG TÙNG


Đà Nẵng – Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Việt Hoài



















MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Bố cục đề tài 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC TCTD 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHTW 7

1.1.1. Sự ra đời của NHTW 7
1.1.2. Khái niệm NHTW 8
1.1.3. Hoạt động cơ bản của NHTW 9
1.1.4. Các mô hình tổ chức NHTW [6] 11
1.2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI
VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG 13
1.2.1. Khái niệm thanh tra ngân hàng 13
1.2.2. Mục tiêu của thanh tra, giám sát ngân hàng 14
1.2.3. Quy trình thanh tra ngân hàng 15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra ngân hàng 16
1.2.5. Kinh nghiệm về thanh tra giám sát ở một số nước và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam 20
1.3. THANH TRA TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG 24
1.3.1. Sự cần thiết của thanh tra trong lĩnh vực tín dụng 24

1.3.2. Phương pháp và nội dung thanh tra trong lĩnh vực tín dụng của
Ngân hàng Trung ương đối với các Tổ chức tín dụng 25
1.3.3. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động thanh tra trong lĩnh vực tín
dụng của Ngân hàng Trung ương đối với các Tổ chức tín dụng 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA TRONG LĨNH
VỰC TÍN DỤNG CỦA NHNN CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH ĐỐI VỚI
CÁC TCTD TRÊN ĐỊA BÀN 40
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHNN CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 40
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNN chi nhánh Quảng Bình 40
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNN Chi nhánh Quảng Bình 41
2.1.3. Những kết quả đạt được trong thời gian qua 43
2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TCTD TRÊN ĐỊA
BÀN 44

2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA TRONG LĨNH VỰC TÍN
DỤNG CỦA NHNN CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH ĐỐI VỚI CÁC TCTD
TRÊN ĐỊA BÀN 48
2.3.1. Cơ quan thanh tra giám sát NHNN Chi nhánh Quảng Bình 48
2.3.2. Quy trình và nội dung công tác thanh tra trong lĩnh vực tín dụng
đang được áp dụng tại NHNN Chi nhánh Quảng Bình 49
2.3.3. Kết quả công tác thanh tra trong lĩnh vực tín dụng của NHNN Chi
nhánh Quảng Bình đối với các TCTD trên địa bàn 57
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THANH TRA TRONG LĨNH
VỰC TÍN DỤNG CỦA NHNN CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 72
2.4.1. Kết quả đạt được 72
2.4.2. Hạn chế, tồn tại 73
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 78

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA
TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG CỦA NHNN CHI NHÁNH QUẢNG
BÌNH ĐỐI VỚI CÁC TCTD TRÊN ĐỊA BÀN 79
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC THANH TRA CỦA CHI NHÁNH 79
3.1.1. Mục tiêu 79
3.1.2. Phương hướng nhiệm vụ 79
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA TRONG LĨNH
VỰC TÍN DỤNG CỦA NHNN CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 80
3.2.1. Kết hợp chặt chẽ công tác GSTX và TTTC 80
3.2.2. Kết hợp TT tuân thủ với TT trên cơ sở đánh giá rủi ro 82
3.2.3. Hoàn thiện quy trình TT hoạt động cấp tín dụng 84
3.2.4. Tăng cường công tác tổ chức cán bộ 86
3.2.5. Đẩy mạnh công tác TT thực hiện kiến nghị 88
3.2.6. Cải tiến tình hình triển khai và cập nhật các văn bản quy phạm
pháp luật về thanh tra 89

3.2.7. Phân bổ số cuộc TT cho phù hợp với từng TCTD trên địa bàn 90
3.2.8. Nâng cao chất lượng xử lý việc cố tình không chấp hành các kiến
nghị sau TT của TT NHNN 91
3.2.9. Phối hợp với các cơ quan, bộ phận có liên quan trong hoạt động
NH nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng 92
3.2.10. Các giải pháp khác 93
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ 94
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 94
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam 96
3.3.3. Kiến nghị với Cơ quan TTGS ngân hàng 98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 98
KẾT LUẬN 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GS Giám sát
GSTX Giám sát từ xa
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
TT Thanh tra
TTNH Thanh tra ngân hàng
TTGS Thanh tra giám sát
TTTC Thanh tra tại chỗ













DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
Bảng
Tên bảng Trang
2.1 Số lượng đơn vị giao dịch trên địa bàn 44
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của các TCTD 2011-2013 45
2.3 Tình hình hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân 2011-2013 47
2.4 Số lượng và trình độ cán bộ TT NHNN Quảng Bình 49
2.5 Thống kê số cuộc TTTC từ 2011-2013 58
2.6 Thống kê các sai phạm thường gặp trong lĩnh vực tín dụng 59
2.7 Thống kê kiến nghị sau thanh tra 2011-2013 64
2.8 Quy mô tăng trưởng tín dụng của các TCTD trên địa bàn 67
2.9 Thống kê dư nợ theo nhóm của từng TCTD 69
2.10 Cơ cấu tín dụng của các TCTD trên địa bàn 71












DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình
Tên hình Trang

2.1 Tổ chức bộ máy Chi nhánh 40
2.2 Quy trình cập nhật văn bản hiện nay từ NHNN 75
3.1 Quy trình cập nhật văn bản cần áp dụng 90

















1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ chế thị trường, các thành phần kinh tế phát triển đa dạng,
phong phú và tự do kinh doanh theo khuôn khổ của pháp luật. Cơ chế thị
trường có nhiều ưu điểm, song mặt trái của nó cũng không hề ít. Bất kỳ Nhà
nước nào cũng phải có các công cụ và phải áp dụng những biện pháp thích
hợp để hạn chế những tiêu cực do chính cơ chế thị trường sinh ra.
Một trong những công cụ thiết yếu đó là thanh tra. Bất kỳ lĩnh vực nào
trong nền kinh tế xã hội cũng cần phải được thanh tra. Lĩnh vực NH cũng
không nằm ngoài tất yếu này.
Trong những năm gần đây, hệ thống TCTD trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình không ngừng gia tăng về quy mô và số lượng, với 11 Chi nhánh NHTM,
1 Quỹ tín dụng Trung ương, 20 Quỹ tín dụng cơ sở và nhiều phòng giao dịch;
cung cấp các dịch vụ NH và cung ứng phần lớn nhu cầu vốn cho sự phát triển
kinh tế của tỉnh.
Cùng với sự gia tăng số lượng TCTD thì việc cạnh tranh dành thị phần
ngày càng trở nên khốc liệt. Cuộc chiến lôi kéo khách hàng giữa các TCTD
gay gắt hơn bao giờ hết, dẫn đến nhiều tiêu cực, vi phạm và tiềm ẩn nhiều
nguy cơ rủi ro. Hiện nay, hoạt động tín dụng là khoản mục đưa lại lợi nhuận
đáng kể cho các TCTD nhưng cũng đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất gây
mất an toàn hoạt động NH.
Trong những năm gần đây, hoạt động TT trong lĩnh vực tín dụng của
Chi nhánh đã góp phần không nhỏ vào việc ổn định hệ thống TCTD trên địa
bàn. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của các TCTD trên địa bàn trong thời gian
gần đây đã bộc lộ nhiều tồn tại. Những tồn tại đó, bên cạnh những nguyên

nhân từ bản thân các TCTD, còn có những nguyên nhân thuộc về vai trò quản
lý của Chi nhánh NHNN Quảng Bình, trong đó tổ chức thanh tra, giám sát

2

vẫn còn nhiều tồn tại yếu kém và bất cập. Đồng thời, sự phát triển không
đồng đều giữa các TCTD cũng ảnh hưởng không nhỏ đến an toàn hoạt động
NH. Do đó, việc tăng cường công tác TT, GS của NHNN trên địa bàn, đặc
biệt là trong lĩnh vực tín dụng để đảm bảo an toàn cho hệ thống TCTD trên
địa bàn đang là vấn đề hết sức cấp thiết và quan trọng.
Với ý nghĩa đó, học viên đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác Thanh
tra trong lĩnh vực tín dụng của Ngân hàng Nhà nước – chi nhánh Quảng
Bình” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong hoạt động
thanh tra của NHTW đối với các TCTD.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra trong lĩnh vực tín
dụng của NHNN Chi nhánh Quảng Bình đối với các TCTD trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra trong
lĩnh vực tín dụng của NHNN Chi nhánh Quảng Bình đối với các TCTD trên
địa bàn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về lý luận và thực tiễn về hoạt
động Thanh tra của NHNN Chi nhánh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài chỉ đề cập đến hoạt động Thanh tra trong lĩnh
vực tín dụng của NHNN đối với các TCTD.
+ Về đánh giá thực trạng công tác Thanh tra của NHNN Chi nhánh
Quảng Bình chỉ giới hạn trong khoảng thời gian 3 năm từ 2011 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài dựa trên sự kết hợp thống
kê, phân tích, tổng hợp số liệu thực tế, vận dụng kiến thức thực tế để đưa ra

3

các nhận định, đánh giá cụ thể. Đồng thời phỏng vấn trực tiếp với một số cán
bộ thanh tra có kinh nghiệm để nắm bắt thông tin, thu thập thêm ý kiến nhận
xét, đánh giá, từ đó đề xuất những giải pháp để khắc phục.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động Thanh tra của NHTW đối với
các TCTD.
Chương 2: Thực trạng công tác Thanh tra trong lĩnh vực tín dụng của
NHNN Chi nhánh Quảng Bình đối với các TCTD trên địa bàn.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác Thanh tra trong lĩnh vực tín
dụng của NHNN Chi nhánh Quảng Bình đối với các TCTD trên địa bàn.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vai trò của hệ thống NHTM Việt Nam đối với những khởi sắc của nền
kinh tế là không thể phủ nhận bởi sự ra đời của nó gắn liền với sự phát triển
của nền kinh tế hàng hóa. Nó là kênh dẫn vốn quan trọng, đồng thời đưa ra
các chính sách tiền tệ để phát triển kinh tế. Do đó, một sự đổ vỡ của hệ thống
NH sẽ làm cho cả nền kinh tế điêu đứng. Để đảm bảo sự phát triển an toàn,
bền vững của hệ thống NH thì TT là một công cụ không thể thiếu của NHNN.
Chính vì vậy, nhiều tác giả cũng đã có những công trình nghiên cứu về TTGS
hệ thống NH để thực hiện được mục tiêu trên.
Tác giả Lê Ngọc Lân – Bùi Thị Thanh Tình tại bài viết “Đánh giá hoạt
động thanh tra giám sát của NHNN Việt Nam hiện nay” (2011) đăng trên Tạp
chí Ngân hàng số 110 đã nêu ra thực trạng TTGS NH hiện nay, đồng thời đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác TTGS. Bài viết cho rằng,
phương pháp TT tuân thủ sẽ không khuyến khích phát triển khả năng và kinh

nghiệm của các thanh tra viên trong việc đánh giá, đo lường rủi ro, đề xuất
biện pháp giảm thiểu rủi ro. Đồng thời phương pháp này cũng sẽ làm cho các

4

nguồn lực của hoạt động TTGS không được phân bổ một cách hợp lý theo
nguyên tắc tập trung nguồn lực cho những lĩnh vực, TCTD bị đánh giá là có
rủi ro cao đối với sự an toàn của hệ thống tài chính trong bối cảnh các giao
dịch NH ở VN ngày càng phức tạp. Bài viết phản ánh được thực trạng TTGS
NH, đưa ra được các giải pháp khắc phục. Tuy bài viết đứng ở góc độ TT
NHNN Trung ương chứ không phải ở cấp độ Chi nhánh nhưng đây là tài liệu
tham khảo trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả Lê Đình Khanh và Ngô Hồng Phước tại bài viết “Thanh tra
trên cơ sở rủi ro và biện pháp áp dụng” (2010) đăng trên Tạp chí Ngân hàng
số 18 đã so sánh phương pháp TT tuân thủ và TT trên cơ sở rủi ro, từ đó rút ra
những tồn tại, hạn chế của phương pháp TT tuân thủ, những ưu thế của
phương pháp TT trên cơ sở rủi ro. Do đó, vấn đề là nên đưa TT trên cơ sở rủi
ro làm phương pháp trong công tác TT để xác định những rủi ro trong hoạt
động kinh doanh, trên cở sở xác định khi nào một NH nên được TT, việc TT
nên diễn ra thường xuyên như thế nào, những lĩnh vực nào nên được chú ý
GS nhiều nhất. Đồng thời bài viết cũng đưa ra các điều kiện để áp dụng
phương pháp này. Tuy nhiên, khi tiến hành TT hoạt động của các TCTD thì
nên kết hợp cả hai phương pháp, trong đó, TT trên cơ sở rủi ro được sử dụng
làm phương pháp chính và kết quả của nó sẽ là căn cứ để thực hiện phương
pháp TT tuân thủ. Tuy nhiên, đây chỉ là một phần nhỏ trong luận văn mà học
viên tham khảo.
Tác giả Hoàng Đức Long trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “
Giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát, thanh tra các tổ chức niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam” (2011) nghiên cứu về TTGS các tổ chức
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, góp phần đảm bảo tính an

toàn cần thiết đối với thị trường, cũng như đảm bảo công bằng trong hoạt
động kinh doanh chứng khoán giữa các chủ thể tham gia thị trường. Tuy đây

5

là nghiên cứu TTGS trong lĩnh vực chứng khoán nhưng bố cục của nó rất
khoa học và rõ ràng, là tài liệu để học viên tham khảo để viết nên sườn luận
văn.
Tác giả Phạm Đắc Phước với đề tài luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công
tác thanh tra trong lĩnh vực tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh Đà Nẵng đối với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn” được tham
khảo đã xây dựng được hệ thống tiêu chí đánh giá hoạt động thanh tra của
NHNN đối với hoạt động tín dụng của NHTM, đồng thời chỉ ra những hạn
chế, đưa ra được các giải pháp khắc phục để hoàn thiện hơn công tác TT
trong lĩnh vực tín dụng đối với các NHTM trên địa bàn. Tuy hệ thống tiêu chí
chưa thật sự đầy đủ nhưng cũng phần nào đánh giá được thực trạng công tác
TTGS của NHNN chi nhánh Đà Nẵng. Học viên đã tham khảo hệ thống tiêu
chí này để đưa vào luận văn.
Tác giả Đặng Văn Sống với đề tài luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công
tác quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh Gia Lai” nói về công tác quản lý của NHNN, trong đó có hoạt động
TT đối với các TCTD trên địa bàn. Trong nội dung, luận văn có nhắc đến
công tác TTGS như là một phần nhỏ trong công tác quản lý Nhà nước của
NHNN, bên cạnh đó liệt kê các sai phạm mà các TCTD thường mắc phải
trong phần thực trạng. Học viên đã tham khảo để liệt kê ra các sai phạm trong
lĩnh vực tín dụng mà các TCTD thường mắc phải để đánh giá rõ hơn công tác
TTGS của Chi nhánh trong luận văn của mình.
Tác giả Nguyễn Chí Đức trong bài viết “Xây dựng hệ thống giám sát
Ngân hàng thương mại Việt Nam” (2011) đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 19
cho rằng một hệ thống GSNH hiện đại bao gồm ba phòng tuyến như sau: cơ

chế kiểm soát nội bộ tốt là phòng tuyến thứ nhất phòng ngừa rủi ro cho chính
NH; kỷ luật thị trường ngành NH hoạt động có hiệu quả là phòng tuyến thứ

6

hai; và phòng tuyến thứ ba chính là hoạt động GS của các cơ quan hành chính
Nhà nước đối với hoạt động của các NHTM. Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam
thì các phòng tuyến vẫn chưa được gắn kết và phối hợp với nhau để phát huy
tối đa tính hiệu quả trong hoạt động GSNH, đảm bảo sự ổn định và phát triển
của ngành NH nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Tác giả đã chỉ ra
các bước đi cụ thể trong việc xây dựng và hoàn thiện các bộ phận GS trong đó
có hoạt động TT của NHNN. Bài viết nghiên cứu trong phạm vi rộng là GS
tài chính. Tuy nhiên đây cũng là một tài liệu tham khảo quan trọng trong việc
đưa ra giải pháp của luận văn.
Tác giả Nguyễn Đình Tự với đề tài “Thanh tra Ngân hàng với tiến
trình hội nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam” (2005) đã khẳng định xu
hướng tất yếu phải cải tổ TTNH Việt Nam để đáp ứng tiến trình hội nhập;
đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của công tác TT, đồng thời đưa ra
các giải pháp và lộ trình các bước đi để đáp ứng với tiến trình hội nhập của hệ
thống NH Việt Nam. Tuy vậy, đề tài được nghiên cứu trước khi Luật NHNN
(2010), Luật TT (2010) được ban hành, có nhiều đổi mới, và trước khi Cơ
quan TTGS NH được thành lập và hoạt động tích cực theo xu hướng đổi mới.
Tuy vậy, đây cũng là một tài liệu học viên tham khảo trong quá trình viết luận
văn.

7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC TCTD

1.1. TỔNG QUAN VỀ NHTW
1.1.1. Sự ra đời của NHTW
NHTW ra đời trên cơ sở phân hóa hệ thống NHTM. Quá trình này diễn
ra song song với việc tách riêng chức năng phát hành tiền và chức năng kinh
doanh tiền tệ của hệ thống NH và trải qua ba giai đoạn.
· Giai đoạn hình thành NHTM: Từ thế kỷ thứ V đến thế ký thứ XVII
là giai đoạn phát triển và dần dần hoàn thiện các nghiệp vụ của một NHTM
như ghi chép sổ sách, thanh toán giữa các NH, bảo lãnh, chiết khấu thương
phiếu… Cho đến thế kỷ thứ XVII, các nghiệp vụ của một NH kinh doanh đã
hoàn thiện, bao gồm: (1) Nhận gửi và cho vay; (2) Phát hành tiền; (3) Chiết
khấu thương phiếu; (4) Chuyển ngân, thanh toán bù trừ và bảo lãnh.
· Giai đoạn phân hóa trong hệ thống NHTM: Đến thế kỷ XVIII, các
NH bắt đầu lợi dụng ưu thế của mình để phát hành một khối lượng lớn các kỳ
phiếu tách rời khỏi dự trữ vàng để cho vay. Mặt khác, vì các NH đều có
quyền phát hành kỳ phiếu có chức năng như tiền nên Nhà nước rất khó khăn
trong việc kiểm soát lượng tiền trong nền kinh tế và cũng không thể kiểm soát
được tính chất bảo đảm của lượng tiền lưu thông đó. Thực trạng này dẫn tới
sự phân hóa trong hệ thống NH thành hai nhóm có chức năng riêng biệt: (1)
Nhóm thứ nhất, các NH được phép phát hành tiền – gọi là NH phát hành; (2)
Nhóm thứ hai, các NH không được phép phát hành tiền – gọi là các NH
trung gian.
· Giai đoạn hình thành NHTW: Vào thế kỷ XX, hầu hết các nước phát
triển đều thực hiện cơ chế một NH độc quyền phát hành tiền, song các NH
này vẫn còn thuộc tư nhân sở hữu. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 –

8

1933, sự phát triển của học thuyết Keynes đã làm thay đổi căn bản sự nhận
thức của các quốc gia về vai trò của NHTW trong nền kinh tế. Xuất phát từ
đó, Nhà nước đã nhanh chóng nắm lấy NH phát hành để tiến hành điều tiết

các hoạt động kinh tế vĩ mô bằng cách quốc hữu hóa hoặc thành lập mới các
NH phát hành.
Các NH phát hành, qua quá trình cải biến đã trở thành NHTW từ
khoảng giữa thế kỷ XX. Kể từ đây, hệ thống NH được định hình rõ rệt bao
gồm hai bộ phần cấu thành là NHTW và NH trung gian.
Như vậy, sự ra đời của NHTW là một quá trình lịch sử lâu dài, gắn liền
với quá trình phát triển và phân hóa trong hệ thống NH. Đặc trưng trước hết
của một NHTW thể hiện ở chức năng NH của nó thông qua nghiệp vụ phát
hành tiền cho toàn bộ nền kinh tế, nghiệp vụ nhận tiền gửi, cung ứng dịch vụ
tín dụng và tổ chức thanh toán cho các NH. Trên cơ sở các hoạt động nghiệp
vụ đó, NHTW thực hiện vai trò quản lý Nhà nước các hoạt động về tiền tệ và
NH vì mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế. [6, tr 5]
1.1.2. Khái niệm NHTW
Tùy thuộc vào mỗi quốc gia mà NHTW có các tên gọi khác nhau,
chẳng hạn như: Các nước Anh, Pháp, Nhật Bản, Thái Lan lấy tên nước đặt tên
cho NHTW là NH Anh, NH Pháp, NH Nhật Bản, NH Thái Lan; Ở Singapore
NHTW gọi là Cơ quan tiền tệ; Ở Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và Cộng hòa Liên
bang Đức, NHTW gọi là Cục Dự trữ liên bang; Ở Trung Quốc gọi là NH
Nhân dân; Ở Việt Nam gọi là NHNN,…
Hiện nay có khá nhiều khái niệm NHTW được đưa ra, sau đây là một
vài khái niệm tiêu biểu:
NHTW (Central Bank) được các kinh tế gia khái niệm như sau: NHTW
là NH được Nhà nước giao cho độc quyền phát hành tiền, kiểm soát dự trữ

9

vàng, kiểm soát tín dụng và thực hiện việc điều hòa thanh toán cho cả hệ
thống NH trong nước.
Quan điểm của Pháp về NHTW như sau: NHTW là cơ quan phát hành
tiền và đầu não của hệ thống NH trong nước và mặc nhiên trở thành thiết chế

quản lý ngoại tệ và dự trữ quốc gia cho chính quyền Nhà nước, cung ứng điều
tiết tiền tệ, bảo vệ giá trị của nội tệ, quản lý hoạt động NH.
Quan điểm của Nhật Bản về NHTW như sau: NHTW là một thiết chế
phát hành tiền, điều tiết cung ứng tiền tệ, quản lý lưu thông tiền tệ, đại diện về
tài chính của Chính phủ trong và ngoài nước.
Theo từ điển Thuật ngữ kinh tế thị trường hiện đại: NHTW là một cơ
quan do Chính phủ lập ra, chịu trách nhiệm kiểm soát trong phạm vi cả nước
việc cung cấp tiền tệ cùng các điều kiện tín dụng và giám sát các NHTM. [11,
tr 9 – 10]
Theo Luật NHNN Việt Nam số 46/2010/QH12 ban hành ngày
16/06/2010 thì: NHNN Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là
NHTW của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về tiền tệ, hoạt động NH và ngoại hối; thực hiện chức năng
của NHTW về phát hành tiền, NH của các TCTD và cung ứng dịch vụ tiền tệ
cho Chính phủ.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm về NHTW như sau: NHTW là NH
độc quyền phát hành tiền trong mỗi quốc gia, là NH của các NH và là NH của
Nhà nước, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và các hoạt động
NH đối với các NH trung gian.
1.1.3. Hoạt động cơ bản của NHTW
a. Phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ
NHTW độc quyền phát hành tiền, có nghĩa đây là cơ quan duy nhất
được phép phát hành tiền theo các quy định trong luật hoặc được Chính phủ

10

phê duyệt (mệnh giá tiền, loại tiền, mức phát hành…) nhằm đảm bảo thống
nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ của quốc gia. Giấy bạc và tiền
kim khí là phương tiện thanh toán hợp pháp duy nhất trong cả nước và được
thanh toán không hạn chế.

Việc phát hành tiền phải gắn liền với quá trình điều tiết lưu thông tiền
tệ để chủ động điều chỉnh khối lượng tiền giao dịch tăng, giảm cho phù hợp
với nhu cầu thực tế. Do đó, NHTW phải có trách nhiệm xác định số lượng
tiền cần phát hành, thời điểm, phương thức và nguyên tắc phát hành tiền để
đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế. [6, tr 7 – 8; 11, tr 21]
b. Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTW sử
dụng các công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát điều kiện tiền tệ của nền
kinh tế nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ, tạo nền tảng thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế và duy trì các mục tiêu xã hội hợp lý.
NHTW có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định các vấn đề liên
quan đến chính sách tiền tệ vì mọi hoạt động của NHTW và hệ thống NH đều
ảnh hưởng đến hệ thống điều kiện tiền tệ của nền kinh tế được thể hiện qua
các chỉ tiêu như: khối lượng tiền, tín dụng, lãi suất, tỷ giá… Vì thế, xây dựng
và điều hành chính sách tiền tệ là trọng tâm hoạt động của một NHTW. [6, tr
10 – 11]
c. Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng cho các NHTM
NHTW không trực tiếp giao dich với các Doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế và cá nhân mà chỉ giao dịch với các NHTM và các TCTD. Hoạt động này
bao gồm:
- Mở tài khoản và tiếp nhận dự trữ tiền tệ của các NHTM và các TCTD.
- Tiếp vốn cho các NHTM và các TCTD bằng nhiều hình thức như
chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay bắt buộc trong thanh toán bù trừ…

11

- Tổ chức thực hiện hệ thống thanh toán bù trừ giữa các NHTM.
- Tổ chức và điều hành hoạt động thị trường mở, thị trường liên Ngân hàng.
- Kiểm soát tín dụng đối với các NHTM bằng nhiều biện pháp và công
cụ khác nhau… [4, tr 21]

d. Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng cho Chính phủ
NHTW thực hiện các dịch vụ NH cho Chính phủ, các giao dịch tiền tệ
của Chính phủ trong và ngoài nước thường phải thông qua NHTW. Nội dung
này được thể hiện qua việc:
- NHTW cung cấp các dịch vụ NH cho Chính phủ như: làm thủ quỹ
cho Kho bạc Nhà nước, thực hiện dịch vụ thanh toán cho Chính phủ, tạm ứng
tạm thời cho Chính phủ chi tiêu.
- NHTW làm đại lý phát hành và bán công trái cho Chính phủ. [11]
đ. Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống Ngân hàng
Hoạt động của các TCTD có liên quan đến hầu hết các hoạt động kinh
tế - xã hội, vì vậy, sự hoạt động thiếu ổn định của mỗi TCTD cũng đều gây
tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Do dựa trên nguyên tắc là đi vay để cho
vay nên bản thân hoạt động này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, mức độ rủi ro sẽ càng
tăng cao khi các TCTD có xu hướng chạy theo lợi nhuận quá mức, đẩy các
TCTD vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Do đó, NHTW thực hiện việc
TT, GS các TCTD nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt động của hệ thống
các TCTD vừa bảo vệ lợi ích của khách hàng, đặc biệt là những người gửi
tiền. [4]
1.1.4. Các mô hình tổ chức NHTW [6]
a. NHTW trực thuộc Bộ Tài chính
Mô hình này xuất hiện lần đầu tiên ở Anh và Pháp, sau đó, được mở
rộng sang các nước khác nguyên là thuộc địa của những nước này, như
Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Nhật…

12

Mô hình NHTW trực thuộc Bộ Tài chính phần lớn do lịch sử để lại, bởi vì:
- Trước kia, đồng tiền của một nước thường là tiền do Quốc khố do Bộ
Tài chính phát hành, mà phần lớn là để bảo đảm các khoản chi tiêu Ngân sách
Nhà nước, NHTW lúc đó chưa ra đời. Sau này, khi NHTW ra đời và làm

nhiệm vụ phát hành tiền, do việc này gắn với chức năng vốn có của Bộ Tài
chính nên phải đặt NHTW trực thuộc Bộ Tài chính.
- Các NHTW đều có nguồn gốc là những NHTM cổ phần tư nhân
chuyển đổi thành. Những NH này trước đây đã chịu sự quản lý của Bộ Tài
chính.
- Nhiều NHTW vốn là các công ty cổ phần chuyển thành các tổ chức
công sản nên Bộ Tài chính trực tiếp quản lý nó.
Ngày nay, các ý kiến chung đều cho rằng, mô hình NHTW trực thuộc
Bộ Tài chính là mô hình không thành công và bản thân các nước đang áp
dụng mô hình này cũng đã và đang có biện pháp để nhằm tăng cường tính độc
lập cho NHTW và từng bước tách nó ra khỏi Bộ Tài chính. Xu hướng này
xuất phát từ các lý do: (1) Nhiệm vụ hàng đầu của NHTW là hoạch định và
thực thi chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ. Lạm phát
tiền tệ phần lớn do phát hành bù đắp thiếu hụt Ngân sách. Do đó, mô hình này
sẽ gây khó khăn cho việc kiểm soát lượng tiền phát hành và duy trì một chính
sách tiền tệ độc lập. (2) Chức năng hoạt động của NHTW và Bộ Tài chính
hoàn toàn khác nhau: Bộ Tài chính lấy thu để cấp phát không hoàn lại, trong
khi NHTW lấy phát hành tiền để tái cấp vốn ngắn hạn, đảm bảo phương tiện
thanh toán cho nền kinh tế. Nhưng khoản vốn cho vay rồi phải hoàn lại, tiền
phát ra rồi lại trở về NHTW.
b. NHTW trực thuộc Chính phủ
Mô hình này được áp dụng phần lớn ở các nước châu Á và các nước
thuộc XHCN trước đây. Theo mô hình này thì NHTW là cơ quan quản lý

13

chuyên ngành của Chính phủ, tham mưu cho Chính phủ trong việc hoạch định
và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Mô hình này có ưu điểm là NHTW
nằm trong sự kiểm tra và giám sát của Chính phủ, vì vậy nó sẽ góp phần thực
hiện các nhiệm vụ về kinh tế - xã hội mà Quốc hội đã giao cho Chính phủ

trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, một số chuyên gia cho rằng mô hình này sẽ
làm mất đi tính độc lập của NHTW trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ, và nó có thể biến NHTW thành nơi phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt
trong Ngân sách Nhà nước khiến cho hoạt động phát hành tiền không tuân thủ
nguyên tắc và có thể dẫn đến lạm phát.
c. NHTW trực thuộc Quốc hội
Theo mô hình này, hoạt động của NHTW không bị chi phối bởi Chính
phủ, vì vậy NHTW thể hiện tính độc lập cao trong việc điều hành chính sách
tiền tệ, đồng thời có thể ngăn ngừa việc NHTW phát hành tiền để bù đắp thiếu
hụt của Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, cũng có quan điểm cho rằng tính
độc lập của NHTW với Chính phủ bên cạnh những ưu điểm đó thì có thể nảy
sinh những hoạt động, trong đó thiếu sự phối hợp giữa Chính phủ và NHTW,
làm cho các mục tiêu kinh tế - xã hội không được thực hiện một cách nhất
quán. Tuy nhiên, mô hình này được coi là mô hình tiên tiến, phù hợp với xu
thế phát triển kinh tế để từng bước nâng cao vị trí của NHTW trong nền kinh
tế thị trường. [6, tr 16]
1.2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm thanh tra ngân hàng
Theo Giáo trình Nghiệp vụ công tác Thanh tra - Trường cán bộ Thanh
tra thì: Thanh tra – tiếng Anh – Inspect – xuất phát từ tiếng Latinh (In-
Spectate) có nghĩa là “nhìn vào bên trong” chỉ “một sự xem xét từ bên ngoài
vào một đối tượng nhất định”. [18, tr 8]

14

Theo Giáo trình Thanh tra tài chính: “Thanh tra là hoạt động kiểm tra
của tổ chức TT Nhà nước đối với đối tượng TT nhằm phát hiện, chấn chỉnh
những sai lầm, xử lý những vi phạm trong các hoạt động kinh tế - xã hội giúp
cho bộ máy quản lý vận hành tốt”. [1, tr 5]

Theo Luật Thanh tra số 56/2010/QH12: “TT chuyên ngành là hoạt
động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy
định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó”.
Hoạt động của các TCTD liên quan đến tiền tệ, đây là lĩnh vực hết sức
nhạy cảm vì nó ảnh hưởng đến tất cả mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Việc cạnh tranh giữa các TCTD để giữ chân khách hàng là điều không thể
tránh khỏi và cần phải được quan tâm kịp thời để tránh việc cạnh tranh không
lành mạnh giữa các TCTD dẫn đến rủi ro cho cả hệ thống. Do đó, với vai trò
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng, NHTW cần phải tiến
hành những hoạt động TT, GS nhằm kịp thời cứu cánh cho các TCTD có
nguy cơ đổ vỡ, mặt khác kịp thời xử lý các TCTD có hành vi vi phạm pháp
luật trong hoạt động NH.
Do đó, có thể hiểu thanh tra NH là hoạt động kiểm tra, giám sát của
NHTW đối với các TCTD trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và NH
nhằm đảm bảo an toàn hệ thống NH; phòng ngừa, hạn chế rủi ro và xử lý
những vi phạm pháp luật về tiền tệ và NH; tăng cường pháp chế, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của TCTD.
1.2.2. Mục tiêu của thanh tra, giám sát ngân hàng
TTGS đối với TCTD là một hoạt động nhằm đảm bảo cho các TCTD
có các hoạt động kinh doanh lành mạnh, an toàn, ít rủi ro và tránh được đổ vỡ.
TCTD là tên gọi chung của tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu là huy động và thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước, sử dụng số

15

vốn đó để cho vay lại hoặc đầu tư, hưởng lợi nhuận là sự chênh lệch giữa lãi
suất cho vay hoặc đầu tư so với chi phí huy động vốn đầu vào.
Với bản chất hoạt động là sử dụng phần lớn nguồn vốn không phải là
của mình, hoạt động của TCTD luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn các ngành kinh

doanh khác, trong đó bao gồm nhiều loại rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro
tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro đổ vỡ… Bên cạnh đó, sự khủng hoảng hay đổ
vỡ trong hoạt động của các TCTD có thể dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm
trọng đối với nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng khi
TCTD là trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế. Chính vì vậy, hoạt
động của các TCTD cần có sự TTGS của các cơ quan có thẩm quyền nhằm
đảm bảo các TCTD không quá mạo hiểm trong hoạt động kinh doanh của
mình khi theo đuổi mục tiêu lợi nhuận.
Mục tiêu trong giám sát đối với các TCTD là ổn định hệ thống tài chính
và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
Để đạt được mục tiêu trên, hoạt động TTGS đối với các TCTD phải
bao gồm:
- Đánh giá các hoạt động chủ yếu của TCD như: mức độ đảm bảo vốn,
chất lượng tài sản có, chất lượng quản lý, thu nhập, thanh khoản, độ nhạy…
- Đưa ra những nhận xét và cảnh báo về các loại rủi ro mà các TCTD
đang đối mặt.
- Khuyến nghị hoặc yêu cầu những việc mà TCTD cần làm ngay hoặc
cần chú ý nhằm lành mạnh hóa và nâng cao độ an toàn trong hoạt động của
TCTD. [12]
1.2.3. Quy trình thanh tra ngân hàng
Xem Phụ lục 1.
Bước 1 – 3: Tạo lập cơ sở pháp lý cho hoạt động của các TCTD, các
điều kiện để được cấp phép hoạt động cho các TCTD. Xác định mức độ rủi ro
mà các TCTD được phép thực hiện.

16

Bước 4 – 9: Các bước để xây dựng và thực hiện hoạt động GSTX và
báo cáo GSTX với những công việc cụ thể cần làm.
Bước 10 – 11: Tiến hành TTTC theo yêu cầu và chú ý từ báo cáo

GSTX.
Bước 12 – 13: Kết quả của cuộc TTTC đưa ra yêu cầu thay đổi và thực
hiện đối với các TCTD bị TT cụ thể và là căn cứ để sửa đổi những quy định
và môi trường pháp lý cho phù hợp với thực tế.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra ngân hàng
a. Nhân tố khách quan
· Khung pháp lý đối với hoạt động thanh tra ngân hàng
Khung pháp lý đối với hoạt động TTNH được hiểu là các quy định của
pháp luật đối với hoạt động TT của NHTW đối với các TCTD trên cơ sở chặt
chẽ và rõ ràng. Trong đó, quy định pháp lý đối với NHTW có đảm bảo rõ
ràng và chặt chẽ về chức năng, nhiệm vụ và vai trò của NHTW trong hoạt
động TT đối với các TCTD là nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động TTNH.
Một khuôn khổ pháp lý đầy đủ, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn sẽ tạo
tiền đề nâng cao chất lượng của hoạt động TT. Ngược lại, với một hệ thống
luật và quy chế thiếu đồng bộ, không rõ ràng và phù hợp với thực tiễn sẽ gây
lãng phí nguồn lực TT, làm giảm hiệu quả công tác TTNH.
· Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan
trong hoạt động thanh tra ngân hàng
Sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan
quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau sẽ giúp nâng cao chất lượng
TT. Các cơ quan TTGS cần tăng cường trao đổi thông tin và phối hợp với
nhau trong việc triển khai công tác TT. Việc chia sẻ thông tin giữa các cơ
quan TTGS là rất cần thiết trong hoạt động TTNH.

×