Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phát huy nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng Yên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 124 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ




PHAN THỊ UYẾN






PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
TỈNH HƢNG YÊN HIỆN NAY







LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC











HÀ NỘI - 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ




PHAN THỊ UYẾN






PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
TỈNH HƢNG YÊN HIỆN NAY



LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC



Chuyên ngành: Triết học

Mã số: 60 22 80



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN BÁ DƢƠNG






HÀ NỘI - 2012

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA TỈNH HƢNG YÊN 9
1.1. Quan niệm về phát huy nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng Yên 9
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh Hưng Yên
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa 9
1.1.2. Nguồn nhân lực 22
1.1.3. Phát huy nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng Yên hiện nay 31
1.2. Đặc điểm tác động và vai trò phát huy nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng Yên 33
1.2.1. Đặc điểm tác động đến phát huy nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng Yên 33

1.2.2. Vai trò của phát huy nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng Yên 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT
HUY NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐẨY MẠNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TỈNH HƢNG YÊN HIỆN NAY 38
2.1.
Thực trạng phát huy nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng Yên; nguyên nhân của
mặt mạnh, yếu
38
2.1.1. Thực trạng phát huy nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng Yên hiện nay 38
2.1.2. Nguyên nhân của mặt mạnh và của mặt hạn chế, khuyết điểm
trong sử dụng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở tỉnh Hưng Yên thời gian qua 61
2.2. Một số vấn đề đặt ra đối với việc phát huy nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng
Yên hiện nay 68
2.2.1. Cơ sở phát hiện vấn đề cần giải quyết 68

2.2.2. Nội dung một số vấn đề đặt ra cần nghiên cứu giải quyết 72
Chƣơng 3. DỰ BÁO NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, XU HƢỚNG VẬN ĐỘNG VÀ
GIẢI PHÁP PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TỈNH HƢNG
YÊN HIỆN NAY 75
3.1.
Dự báo những yếu tố tác động đến phát huy nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng
Yên hiện nay và xu hướng vận động của nó
75

3.1.1. Dự báo những yếu tố tác động đến phát huy nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng
Yên hiện nay 75
3.1.2. Dự báo xu hướng vận động của nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng Yên 78
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng Yên
hiện nay 80
3.2.1. Cơ cấu lại và nâng cao chất lượng các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề ở tỉnh Hưng Yên 80
3.2.2. Xác định đúng mục tiêu, mô hình, nội dung, chương trình đào
tạo; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
chuyên gia, thợ lành nghề và lao động có kỹ thuật 88
3.2.3. Bố trí, sử dụng cán bộ hợp lý và có chính sách phù hợp để cải
thiện đời sống, thu hút cán bộ giỏi về công tác ở tỉnh Hưng Yên 92
3.2.4. Xây dựng môi trường văn hóa, xã hội lành mạnh để phát huy
năng lực sáng tạo của cán bộ và người lao động ở tỉnh Hưng
Yên 98
3.2.5. Nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội
đối với việc phát huy nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng Yên 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC 114



BẢNG QUY ƢỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Nxb : Nhà xuất bản
THPT : Trung học phổ thông
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới


















1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã và đang
tạo nên sự phát triển kỳ diệu, mang lại những thành tựu mới có tính đột phá,
nhảy vọt về chất. Khoa học và công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp đúng như điều C.Mác và Ph.Ăngghen, lãnh tụ của giai cấp vô sản thế giới
đã dự báo hơn 150 năm trước đây và chính nó đã làm chuyển biến sâu sắc mọi

mặt đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, v.v., ở nước ta và làm thay đổi
bộ mặt thế giới. Trong sự chuyển biến thần kỳ, mang tính bước ngoặt ấy, sự
bùng nổ thông tin, toàn cầu hóa và phát triển kinh tế tri thức đã đặt con người
vào vị trí trung tâm, buộc các quốc gia, dân tộc phải nhận thức lại các giá trị và
vai trò của con người trong nhận thức, cải tạo thế giới. Chính điều đó đã khẳng
định rõ hơn vị thế của con người là một tài nguyên, nguồn lực đặc biệt quan
trọng của đời sống xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng một nước nghèo;
phấn đấu để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, không chỉ đáp ứng nhu
cầu trước mắt mà còn là vấn đề cơ bản lâu dài của sự nghiệp đổi mới, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Hơn lúc nào hết, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang diễn ra
trong bối cảnh nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng, toàn diện vào cộng đồng
quốc tế; kinh tế tri thức phát triển, toàn cầu hóa đang đặt ra nhiều vấn đề cấp
bách cần giải quyết đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; trong đó,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy nhân tố con người là một vấn
đề then chốt, mang ý nghĩa quyết định.

2
Rõ ràng là, vận mệnh của đất nước, tương lai, tiền đồ của dân tộc Việt
Nam phụ thuộc vào chính bản thân con người Việt Nam - chủ thể xây dựng
và bảo vệ nó. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực không chỉ là vấn đề chiến
lược mà còn là vấn đề ưu tiên hàng đầu trong các chủ trương, chính sách đối
nội, đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta hiện nay.
Cũng như các địa phương trong cả nước, tỉnh Hưng Yên chỉ có thể thực
hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020
và đi đến thành công trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà
khi thực hiện tốt chiến lược con người, phát huy tốt nhân tố con người. Đối

với một tỉnh đồng bằng, thuần nông như Hưng Yên, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là con đường tất yếu khách quan để đưa tỉnh nhà thoát khỏi tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu và trở thành địa phương có nền công nghiệp, dịch vụ phát
triển, xứng tầm với các địa phương trong cả nước; góp phần tích cực vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tham gia có hiệu quả vào WTO. Vì vậy,
bài toán khó nhất đặt ra cho Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Hưng
Yên là tìm lời giải cho các vấn đề: làm gì, làm như thế nào để phát triển
nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH tỉnh nhà trong thời
kỳ mới khi mà nguồn tin lực, vật lực và tài lực của địa phương còn hạn chế.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XVII (năm 2010)
đã đề ra nhiệm vụ: “phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ gắn
với giải quyết việc làm cho người lao động; nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực; coi trọng chất lượng, hiệu quả, tăng trưởng và phát triển bền vững” nhằm
đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh nhà. Vì
vậy, phát huy nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Hưng Yên vừa là vấn đề cấp thiết trước mắt vừa là vấn đề cơ
bản lâu dài đối với sự phát triển bền vững của Tỉnh.
Nghiên cứu, tìm lời giải đáp cho vấn đề phát huy nguồn nhân lực, đáp
ứng yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng

3
Yên vẫn là “mảnh đất trống”, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu
chuyên sâu, hệ thống. Với ý nghĩa đó, tác giả luận văn lựa chọn đề tài: “Phát
huy nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tỉnh Hưng Yên hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển lịch sử. Do
đó, vấn đề con người, đặc biệt là vấn đề phát triển con người với tư cách là
chủ thể sáng tạo lịch sử, “lực lượng sản xuất số một” luôn là đối tượng hấp
dẫn, thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các cấp lãnh đạo, quản lý và các nhà

khoa học. Thực tiễn chứng minh rằng, sự phát triển bền vững của mỗi quốc
gia, dân tộc phụ thuộc vào việc đầu tư khai thác, phát huy có hiệu quả vai trò
nhân tố con người, nhất là công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn
nhân lực.
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu dưới rất nhiều
góc độ khác nhau; tiêu biểu là: “Vấn đề con người trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 1996; “Con người
và nguồn lực con người trong phát triển”, Hà Nội, 1995; “Vấn đề phát huy và
sử dụng đúng đắn vai trò động lực của con người trong sự phát triển kinh tế -
xã hội”, Đề tài khoa học cấp nhà nước KX.07.13 do GS.TS. Lê Hữu Tầng
làm chủ nhiệm; “Phát triển con người tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”, GS.VS. Nguyễn Duy Quý, Tạp chí Cộng sản, số
19 - 1998; “Nguồn nhân lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”,
GS.TS. Nguyễn Trọng Chuẩn, Tạp chí Triết học, số 3 - 1994; “Nguồn nhân
lực - động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, PGS.TS.
Nguyễn Thế Nghĩa, Tạp chí Triết học, số 1 - 1997; “Phát triển vì con người
trong quan niệm của C.Mác và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhằm mục tiêu phát triển con người ở nước ta hiện nay”, PGS.TS. Đặng Hữu

4
Toàn, Tạp chí Triết học, số 1 - 1997; “Nguồn lực con người trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, Đoàn Văn Khái, luận án tiến sĩ
triết học, năm 2000; “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nguyễn Thanh, luận án tiến sĩ, năm 2002; “Vai
trò của nhân tố chủ quan trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam hiện nay”, Nguyễn Thị Bích Thủy, luận án tiến sĩ triết học, năm
2006; “Lại bàn về phát triển nhân lực”, Lê Bách, Tạp chí Phát triển nhân lực,
số 2 - 2007; “Vấn đề xây dựng con người và phát triển nhân lực trong sự phát
triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam”, TS. Hà Văn Ánh, Tạp chí Phát triển nhân

lực, số 1 - 2007 và nhiều công trình nghiên cứu khác có liên quan.
Trong các công trình nói trên, tiếp cận dưới góc độ triết học và xã hội
học, các tác giả đã phân tích, làm rõ: bản chất và vai trò của con người trong
các quá trình xã hội, đồng thời đưa ra các khái niệm: “nguồn nhân lực” “phát
triển nguồn nhân lực”, nguồn nhân lực với tư cách vừa là chủ thể vừa là động
lực của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời là sản phẩm của
quá trình này. Các tác giả đều nhất trí cho rằng, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam không thể thành công nếu thiếu nguồn nhân lực dồi dào về số
lượng, mạnh về chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
Tuy nhiên, các công trình khoa học nói trên chỉ tập trung phân tích số
lượng, chất lượng và cơ cấu của nguồn nhân lực nói chung mà chưa đi sâu
phân tích, làm sâu sắc hai phương diện quan trọng khác, đó là: vai trò nguồn
nhân lực ở một tỉnh thuần nông với việc đẩy mạnh CNH, HĐH và vấn đề sử
dụng nguồn nhân lực đối với một ngành kinh tế hoặc một địa phương cụ thể
như Hưng Yên. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng phân tích, làm
rõ hơn hai phương diện nêu trên khi bàn về phát huy nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Hưng Yên hiện nay.
Mặt khác, vấn đề phát triển nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở cấp vùng, cấp tỉnh và thành phố đã có một số công

5
trình khoa học, luận án, luận văn nghiên cứu và có những thành công nhất
định. Những công trình nghiên cứu đó đã góp phần làm rõ thực trạng nguồn
nhân lực ở một số địa phương và trên cơ sở đó đề ra giải pháp phát triển
nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số địa phương
đó. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu đó, chưa có công trình nào đề
cập tới vấn đề phát huy nguồn nhân lực ở tỉnh Hưng Yên.
Vì vậy, với luận văn này, tác giả sẽ kế thừa và vận dụng sáng tạo những
thành tựu của các công trình khoa học đã công bố để vận dụng vào giải quyết
một vấn đề cụ thể là phát huy nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Hưng Yên, nơi mà tác giả luận văn sinh
ra và lớn lên. Trong đó, chú ý phân tích, làm sáng tỏ đặc điểm công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Hưng Yên và thực trạng phát huy nguồn nhân lực ở địa
phương trong thời gian qua; đề xuất một số giải pháp phát huy nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Hưng
Yên hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu
Phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực,
phát huy nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Hưng
Yên; dự báo những nhân tố tác động, xu hướng vận động và đề xuất giải pháp
phát huy nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở tỉnh Hưng Yên hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực; công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc điểm và vai trò phát huy nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng Yên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực Hưng Yên, khẳng định
ưu điểm, chỉ ra hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với phát huy

6
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh
Hưng Yên hiện nay.
- Dự báo những nhân tố tác động, xu hướng vận động và đề xuất giải
pháp phát huy nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Hưng Yên hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu
Phát huy nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa tỉnh Hưng Yên.

Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực
và phát huy nguồn nhân lực, thực trạng và giải pháp phát huy nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng Yên hiện
nay và những năm tiếp theo.
Vì vậy, việc điều tra, khảo sát thực tế phục vụ công tác nghiên cứu của
luận văn chủ yếu là các ban, ngành cấp tỉnh và một số huyện, thị, nhà máy
đứng chân trên địa bàn thành phố Hưng Yên.
Tài liệu sử dụng cho công tác nghiên cứu chủ yếu trong khoảng hơn
10 năm, từ năm 2001 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà
nước ta, các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Hưng Yên, các báo cáo tổng kết
năm, 5 năm của Sở Công thương tỉnh Hưng Yên, v.v., về vấn đề có liên quan
đến con người và phát huy nhân tố con người đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Hưng Yên.

7

Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn, tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử; đồng thời, sử dụng phương pháp: phân tích - tổng hợp, lôgic - lịch
sử, diễn dịch - quy nạp, phương pháp thống kê, điều tra, khảo sát, xin ý kiến
chuyên gia, hệ thống hóa, khái quát hóa, v.v., để thực hiện mục đích, nhiệm
vụ của luận văn.
6. Đóng góp mới và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Một số đóng góp mới của luận văn

Bước đầu đưa ra khái niệm về phát huy nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng Yên hiện nay và nội
hàm khái niệm của nó.
Chỉ ra đặc điểm, vai trò phát huy nguồn nhân lực trong quá trình đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hưng Yên; khái quát một số
vấn đề đặt ra như là những mâu thuẫn cần phải giải quyết trong phát huy
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
tỉnh Hưng Yên.
Dự báo những yếu tố tác động, xu hướng vận động và đề xuất một số
giải pháp phát huy nguồn nhân lực ở tỉnh Hưng Yên, đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Góp phần đưa Nghị quyết, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng, Nhà nước, Nghị quyết và chương trình hành động của đảng bộ, chính
quyền tỉnh Hưng Yên…vào cuộc sống, thông qua thực tiễn phát huy nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh
Hưng Yên hiện nay.

8
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu,
giảng dạy và học tập của cán bộ, giảng viên, giáo viên, sinh viên, học viên ở
các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các trung tâm đào
tạo, dạy nghề ở tỉnh Hưng Yên; đồng thời, làm tài liệu tham khảo cho cán bộ
quản lý cấp tỉnh, cấp huyện và những người quan tâm về phát huy nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số địa phương có điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương tự Hưng Yên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 3 chương, 6 tiết và một số phụ lục:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát huy nguồn nhân lực đáp ứng

yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hưng Yên.
Chương 2: Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với việc phát huy
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh
Hưng Yên hiện nay.
Chương 3: Dự báo những yếu tố tác động, xu hướng vận động và giải
pháp phát huy nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa tỉnh Hưng Yên hiện nay.










9
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HUY NGUỒN NHÂN
LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA TỈNH HƢNG YÊN

1.1. Quan niệm về phát huy nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hƣng Yên
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh Hưng
Yên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên, môi trường và dân số
Vị trí địa lý: Tỉnh Hưng Yên với diện tích khoảng 926,03 km
2

nằm
trong vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam
giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Là cửa ngõ phía Đông của Hà
Nội, Hưng Yên có 23 km quốc lộ 5A và trên 20 km tuyến đường sắt Hà Nội -
Hải Phòng chạy qua. Ngoài ra có quốc lộ 39A, 38 nối từ quốc lộ 5 qua thành
phố đến quốc lộ 1A qua cầu Yên Lệnh và quốc lộ 10 qua cầu Triều Dương, là
trục giao thông quan trọng nối các tỉnh Tây - Nam Bắc Bộ (Hà Nam, Ninh
Bình, Nam Định, Hưng Yên) với Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Hưng Yên gần các cảng biển Hải Phòng, Cái Lân và sân bay quốc tế
Nội Bài, giáp ranh với các tỉnh và thành phố là Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam,
Thái Bình và Hải Dương.
Đất đai và địa hình: Nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, địa hình tỉnh
Hưng Yên tương đối bằng phẳng, không có núi đồi. Địa hình thấp dần từ Bắc
xuống Nam, từ Tây sang Đông (với độ dốc 14cm/km) xen kẽ những ô đất
trũng (đầm, hồ, ao, ruộng trũng) thường xuyên bị ngập nước. Độ cao đất đai
không đồng đều mà hình thành các dải, các khu, vùng cao, thấp xen kẽ nhau như
làn sóng. Điểm cao nhất là khu đất bãi thuộc xã Xuân Quan (huyện Văn Giang),
điểm thấp nhất là xã Tiên Tiến (huyện Phù Cừ).

10
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH HƢNG YÊN NĂM 2005



11
Đặc điểm địa chất và thổ nhưỡng: Tỉnh Hưng Yên nằm gọn trong một
ô trũng thuộc đồng bằng sông Hồng, được cấu tạo bằng các trầm tích thuộc kỷ
Đệ Tứ, với chiều dài 150m - 160m.
Đất đai trong tỉnh được hình thành do phù sa sông Hồng bồi đắp.
Thành phần cơ giới của đất, từ đất thịt nhẹ đến đất thịt pha nhiễm chua. Có

thể chia làm ba loại: loại đất phù sa sông Hồng được bồi màu nâu thẫm; đất
trung tính, ít chua, đây là loại đất tốt; loại đất phù sa sông Hồng không được
bồi lắng có tầng phù sa dày, thành phần cơ giới từ đất thịt trung bình đến đất
thịt nặng, đất trung tính, ít chua; loại đất phù sa sông Hồng có tầng loang lổ,
không được bồi lắng có màu nâu nhạt, tầng phù sa mỏng, thành phần cơ giới
từ trung bình đến nặng, bị sét hóa mạnh, chất hữu cơ phân hủy chậm, thường
bị chua.
Khí hậu và thời tiết: Hưng Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa Đông Bắc Bộ. Một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa đông lạnh, mùa hè nóng
ẩm, mùa xuân, thu khí hậu ôn hòa. Nhiệt độ trung bình 22 - 23
0
C, độ ẩm dao
động lớn, từ 80 - 90%.
Sông ngòi và thuỷ văn: Tỉnh Hưng Yên có nhiều sông ngòi. Quanh tỉnh
Hưng Yên, ba phía đều liền sông. Phía Tây có sông Hồng, phía Nam có sông
Luộc, phía Đông là sông Cửu An. Ngoài ra có sông Đuống, chảy qua địa phận
Hải Dương, sát tỉnh Hưng Yên ở phía Đông và Đông Bắc của Tỉnh và hệ
thống các sông nội đồng như Kim Sơn, Điện Biên, Tây Kẻ Sặt trong hệ thống
Bắc Hưng Hải. Các sông có đoạn chảy theo chiều ngang, có đoạn chảy xuôi
dòng, có đoạn như ngược chiều, nhưng cuối cùng đều đổ vào dòng chính,
chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Tài nguyên thiên nhiên
Hưng Yên là vùng đất “địa linh nhân kiệt” với nguồn tài nguyên thiên
nhiên vô cùng phong phú và đa dạng về đất, nước, sông ngòi, khoáng sản…

12
Tài nguyên đất đai của tỉnh Hưng Yên chủ yếu là đất nông nghiệp, đặc
biệt là đất trồng lúa và cây công nghiệp ngắn ngày. Theo số liệu kiểm kê đất
đai năm 2011, đất nông nghiệp là 58.599,65 ha, chiếm 63,28% tổng diện tích
tự nhiên của Tỉnh. (Xem phụ lục 1).

Tài nguyên nước của Hưng Yên bao gồm nước mặt và nước ngầm.
Nước mặt là nguồn cung cấp trực tiếp cho sản xuất và đời sống qua các hệ
thống sông ngòi tự nhiên và hệ thống trung đại thuỷ nông Bắc Hưng Hải.
Nguồn nước ngầm ở Hưng Yên hết sức phong phú. Theo kết quả điều
tra, trong địa phận Hưng Yên có những mỏ nước ngầm rất lớn, nhất là khu
vực dọc Quốc lộ 5, từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi, không chỉ thỏa mãn cho yêu
cầu phát triển công nghiệp, đô thị và đời sống của nhân dân trong tỉnh mà còn
cung cấp khối lượng lớn cho các khu vực lân cận. Hiện nay, tại thị trấn Như
Quỳnh, huyện Văn Lâm, Công ty nước khoáng Lavie đang hoạt động và khai
thác nguồn nước này, cung cấp nước khoáng tinh khiết trên thị trường và một
nhà máy nước của Công ty nước và môi trường Việt Nam đang xây dựng.
Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Hưng Yên chủ yếu là nguồn cát đen
với trữ lượng lớn, chủ yếu nằm ven sông Hồng, sông Luộc, có thể khai thác
và đáp ứng nhu cầu lớn về xây dựng của địa phương và các vùng lân cận. Bên
cạnh đó còn có nguồn đất sét để làm gạch, ngói, v.v
Ngoài ra còn có than nâu thuộc bể than nâu vùng đồng bằng sông Hồng
được đánh giá có trữ lượng lớn (hơn 30 tỷ tấn), nhưng nằm ở độ sâu trên
1000m nên việc khai thác gặp nhiều khó khăn.
Tài nguyên nhân văn
Tỉnh Hưng Yên được thành lập vào năm 1831, là nơi sinh sống của
người Việt từ xưa (từ thời Hùng Vương). Đây là vùng đất tập trung nhiều di
tích lịch sử - văn hoá nổi tiếng, trong đó có 132 di tích đã được Nhà nước xếp
hạng như: khu di tích Phố Hiến, Đa Hòa - Dạ Trạch, Bãi Sậy, khu tưởng niệm
lương y Hải Thượng Lãn Ông, đền Phù Ủng, v.v., đặc biệt Phố Hiến là một

13
đô thị phồn hoa xưa kia, thành phố Hưng Yên ngày nay là trung tâm kinh tế
chính trị, văn hoá của Tỉnh với 60 di tích kiến trúc như: Văn Miếu Xích Đằng,
Đền Mây, Đền Mẫu, Chùa Chuông, v.v Hàng năm, tại nhiều di tích lích sử -
văn hoá đã diễn ra lễ hội lớn, đón tiếp nhiều khách đến thăm quan, du lịch.

Nhân dân Hưng Yên với truyền thống hiếu học, có nền văn hiến lâu
đời, cần cù lao động; từ xưa đã có nhiều tiến sĩ, danh y. Trong lịch sử hiện đại
có nhiều nhà hoạt động cách mạng và nhà lãnh đạo xuất sắc. Với truyền thống
đó, sau khi tái lập tỉnh (năm 1997), cán bộ và nhân dân trong Tỉnh đã đoàn
kết, nhất trí thực hiện công cuộc đổi mới địa phương, đưa Hưng Yên hòa nhập
với sự phát triển chung của cả nước.
Dân số, lao động
Theo số liệu điều tra dân số năm 2011, tỉnh Hưng Yên có 1.137.294
người, mật độ dân số là 1228 người/km
2
, cao hơn mật độ trung bình vùng
đồng bằng sông Hồng và gấp hơn 5 lần trung bình của cả nước, 87,4% dân số
Hưng Yên sống ở nông thôn, 12,6% dân số sống ở thành thị. Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên dưới 1%/năm.
Hưng Yên có 700 nghìn lao động trong độ tuổi trẻ, khỏe và có trình độ
văn hóa cao, chiếm 63,5% dân số, lao động đã qua đào tạo nghề đạt 26%, chủ
yếu có trình độ đại học, cao đẳng, trung học và công nhân kỹ thuật được đào
tạo cơ bản, có truyền thống lao động cần cù và sáng tạo. Theo xu thế chung,
số lao động làm việc trong ngành công nghiệp và dịch vụ đã tăng nhanh,
tương ứng là 26,2% và 21,1%; số lao động làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp giảm so với trước kia, chiếm 52,7% tổng số lao động đang làm việc
trong các ngành phân chia theo khu vực kinh tế.
1.1.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội
Về kinh tế: Hưng Yên là một trong những tỉnh nông nghiệp (thuần
nông) có tốc độ phát triển công nghiệp nhanh và mạnh nhất của miền Bắc.
Hiện nay, trên địa bàn Tỉnh có nhiều khu công nghiệp lớn như Phố Nối A,

14
Phố Nối B (khu công nghiệp dệt may), khu công nghiệp Thăng Long II, khu
công nghiệp Như Quỳnh, khu công nghiệp Minh Đức, khu công nghiệp nhỏ

Kim Động, khu công nghiệp Quán Đỏ… Sản phẩm công nghiệp chủ yếu của
tỉnh là dệt may, giày da, ô tô, xe máy, công nghiệp thực phẩm, v.v Theo cơ
cấu ngành thì phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ của Hưng Yên đang
và sẽ là hướng chủ đạo.
Bộ mặt kinh tế - xã hội ở tỉnh Hưng Yên đang đổi thay từng ngày. Cơ
cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
dịch vụ. Nông nghiệp, nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ trọng giữa
trồng trọt và chăn nuôi từng năm được cân đối. Người nông dân bước đầu
quan tâm đến sản xuất hàng hóa, đảm bảo an ninh lương thực. Công nghiệp,
dịch vụ có bước phát triển khá. Công nghiệp địa phương tuy còn phải đối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức nhưng bước đầu đã đạt được những thành tích
đáng khích lệ. Một số ngành sản xuất hàng hóa tiếp tục được củng cố, phát
triển, nhất là việc lựa chọn các mặt hàng ưu tiên và có lợi thế để đầu tư chiều
sâu, đổi mới công nghệ, tạo ra những sản phẩm mới chất lượng cao. Khối
công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh do số dự án đi vào hoạt
động tăng lên, sản phẩm được thị trường chấp nhận và có xu thế phát triển tốt.
Riêng ngành du lịch và dịch vụ cần nỗ lực nhiều hơn nữa mới đáp ứng nhu
cầu khai thác, phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước như: du lịch Phố
Hiến, di tích Chử Đồng Tử - Tiên Dung, v.v
Về văn hóa - xã hội: Nét nổi bật trong truyền thống văn hiến của người
Hưng Yên là truyền thống hiếu học và khoa bảng. Gần 10 thế kỷ khoa bảng
dưới thời phong kiến Việt Nam (1075 - 1919), Hưng Yên có 228 vị đỗ đại
khoa, nhiều người đã trở thành những nhân vật nổi tiếng được sử sách ca
ngợi, nhân dân truyền tụng như các nhà quân sự: Triệu Quang Phục, Phạm
Ngũ Lão, Nguyễn Thiện Thuật, Hoàng Hoa Thám, danh y Hải Thượng Lãn
Ông Lê Hữu Trác; nhà khoa học Nguyễn Công Tiễu, Phạm Huy Thông; nhà

15
văn: Đoàn Thị Điểm, Chu Mạnh Trinh, Phạm Công Hoan, Vũ Trọng Phụng;
họa sĩ: Tô Ngọc Vân, Dương Bích Liên; các nhà hoạt động chính trị tài ba: Tô

Hiệu, Lê Văn Lương, Nguyễn Văn Linh, v.v
Trong thời hiện đại, Hưng Yên có niềm tự hào là luôn nằm trong tốp 5
các tỉnh có điểm thi đại học cao nhất cả nước (chỉ đứng sau Nam Định, Hải
Dương, Bắc Ninh và Hà Nội). Cho đến nay, Hưng Yên đã có 3 trường đại học
(Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên, Đại Học Chu Văn An, Đại học Tài
chính - Quản trị kinh doanh); 7 trường Cao đẳng (Cao đẳng Sư phạm Hưng
Yên, Cao đẳng Cơ điện và thủy lợi, Cao Đẳng Bách khoa Hưng Yên, Cao
đẳng Công nghiệp Hưng Yên, Cao đẳng Nghề và dịch vụ hàng không, Cao
đẳng Asean, Cao đẳng Y tế Hưng Yên) và nhiều trường trung cấp: Trung cấp
Văn hóa nghệ thuật Hưng Yên, Trung cấp Giao thông vận tải Hưng Yên,
Trung cấp công nghiệp Hưng Yên. Sắp tới sẽ có thêm khu Đại Học Phố Hiến;
điều đó sẽ thúc đẩy nền giáo dục Hưng Yên phát triển và tiến xa hơn nữa.
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý và đặc điểm về kinh tế, văn
hóa - xã hội đã mang lại cho Hưng Yên nhiều tiềm lực để phát triển, tuy nhiên
cũng còn không ít hạn chế, cần phải khắc phục.
1.1.1.3. Lợi thế và khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội
Tiềm năng và lợi thế
Một trong những lợi thế của Hưng Yên là nằm kề sát thủ đô Hà Nội,
nối liền với các tuyến đường giao thông huyết mạch như quốc lộ 5 (dài
23km), quốc lộ 38, quốc lộ 39 (dài 43km) nối quốc lộ 5 với quốc lộ 1 tại Hà
Nam, đường sắt Hà Nội - Hải Phòng và các tuyến đường sông: sông Hồng,
sông Luộc chạy qua. Cầu Thanh Trì, cầu Yên Lệnh (đã hoàn thành) cùng
tuyến đường Hà Nội - Hưng Yên và tuyến đường 5B (sắp hoàn thành) sẽ thúc
đẩy mạnh mẽ sự giao lưu kinh tế giữa Hưng Yên với tất cả các tỉnh lân cận và
cả nước. Những lợi thế về vị trí địa lý và kết cấu hạ tầng là cơ hội lớn để tỉnh
phát triển mạnh ngành công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt, quốc lộ 5 chạy qua

16
địa phận Hưng Yên mở ra cơ hội cho việc hình thành các khu công nghiệp tập
trung, tạo động lực thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, góp phần thực hiện

thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tỉnh.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hưng Yên có cơ hội đón
nhận và tận dụng những cơ hội phát triển của vùng, nhất là trong tương lai
gần, khi kết cấu hạ tầng như hệ thống đường bộ, đường cao tốc, đường sắt,
sân bay, cảng sông được đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng.
Bên cạnh đó, Hưng Yên còn có lợi thế phát triển nông nghiệp, thủ công
nghiệp và dịch vụ. Điều đó tạo cho Hưng Yên cơ hội mới để chuyển dịch
nhanh cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát
triển mạnh sản xuất hàng hóa, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực phẩm tươi sống và
chế biến nông phẩm phục vụ công nghiệp, thủ công nghiệp. [Xem phụ lục 2].
Những khó khăn, thách thức
Bên cạnh những lợi thế, Hưng Yên đang phải đối mặt với không ít khó
khăn, thách thức; đó là thực trạng các ngành kinh tế còn yếu, tăng trưởng kinh
tế thấp, nguy cơ tụt hậu cao; GDP bình quân đầu người còn thấp so với các
tỉnh trong vùng. Vài năm trở lại đây, kết cấu hạ tầng ở Hưng Yên đã được cải
thiện nhưng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Số lao động qua
đào tạo thấp, cơ cấu kinh tế chậm thay đổi, chủ yếu vẫn là nông nghiệp (thuần
nông), trong khi đó thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp, thị trường tiêu thụ
khó khăn, kinh nghiệm quản lý kinh tế trong thời kỳ hội nhập còn ít… đã hạn
chế việc hình thành và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
Ngoài ra, nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là khoáng sản ít cũng là một
trong những hạn chế, cản trở quá trình phát triển của Hưng Yên.
So sánh với các tỉnh lân cận, Hưng Yên là một tỉnh có diện tích nhỏ,
đông dân, điểm xuất phát thấp. Vì vậy, trong thời gian tới, Hưng Yên phải nỗ
lực phát huy những tiềm năng sẵn có, xây dựng và có giải pháp tối ưu để phát

17
triển nhanh, bền vững, đủ thế và lực hội nhập với các tỉnh, thành phốtrong
nước, khu vực và thế giới.
1.1.1.4. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại

hóa tỉnh Hưng Yên
Công nghiệp hóa là quá trình tất yếu mà mỗi quốc gia, dân tộc sớm hay
muộn đều phải trải qua, là một quy luật phổ biến trong tiến trình vận động,
phát triển của các nước. Quá trình công nghiệp hóa trên thế giới mà nước Anh
mở đầu đã có lịch sử hơn 200 năm. Ở nước ta, sự nghiệp công nghiệp hóa
được tiến hành từ những năm 60 của thế kỷ XX theo đường lối “Công nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa” mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đề
ra. Trong một thời gian dài, “Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa” được coi là
nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, với công
thức “ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức
phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ” nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội. Tuy đã chú trọng đến tính toàn diện của công
nghiệp nhẹ và nông nghiệp, nhưng trên thực tế, công nghiệp nặng mà trọng
tâm là ngành cơ khí chế tạo được coi như một tiền đề quan trọng.
Do nóng vội, chủ quan, duy ý chí nên công nghiệp hóa ở Hưng Yên đã
mắc phải một số sai lầm cả về phương thức, nội dung và cách thức tiến hành.
Kết cục là, hiệu quả sản xuất công nghiệp thấp, nông nghiệp và công nghiệp
nhẹ không phát triển, nhu cầu hàng tiêu dùng thiết yếu của nhân dân không
được đảm bảo, đời sống nhân dân khó khăn, nền kinh tế thiếu hụt và mất cân
đối nghiêm trọng, hầu như không có tích lũy và rơi vào tình trạng khủng
hoảng. Bằng thực tiễn của mình, Hưng Yên đã nhận thức rõ những sai lầm
của công nghiệp hóa “kiểu cũ”. Nhưng ở đây cần chú ý tới một thực tế là, sự
sai lầm về công nghiệp hóa theo kiểu cũ làm không ít người dè dặt khi nhắc
tới công nghiệp hóa, thậm chí không nói tới nó mà chỉ dùng thuật ngữ “tăng
trưởng”, “phát triển”, “cất cánh”. Thực ra, những thuật ngữ này chỉ là những

18
khái niệm phản ánh kết quả của công nghiệp hóa ở những giai đoạn khác
nhau. Từ bỏ sai lầm, rút kinh nghiệm về công nghiệp hóa kiểu cũ là để khẳng
định tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hiện nay, tất cả các lý

thuyết phát triển đều không thể bỏ qua những nội dung chủ yếu của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Các chuyên gia, học giả, các nhà quản lý đều cho rằng: công nghiệp là
kết quả của tiến bộ khoa học kỹ thuật, cách mạng công nghiệp là khởi điểm
của công nghiệp hóa; công nghiệp hóa là xu thế chung, quy luật chung của sự
phát triển kinh tế thế giới. Hiện đại hóa nông nghiệp là xu thế tất yếu, bước đi
không thể tránh khỏi của quá trình chuyển một nước nông nghiệp sang một
nước công nghiệp.
Đối với nước ta, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm mục
đích là làm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, phát
triển kinh tế đất nước, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân,
cải thiện vị thế và hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế.
Nhìn lại con đường mà các nước sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã
thực hiện công nghiệp hóa, cho thấy công nghiệp hóa, về thực chất là giải
quyết vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn; đó là quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, chuyển dịch
sức lao động nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, quá trình chuyển
dịch nhân khẩu nông thôn vào thành thị, quá trình chuyển biến từ sản xuất
nông nghiệp là chính sang sản xuất công nghiệp, một bộ phận lớn nông dân
chuyển sang công nhân ở nông thôn.
Trong cuốn: “Công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam và các nước
trong khu vực” do Nhà xuất bản Thống kê phát hành năm 1995, tác giả luận
văn đồng ý với các nhà khoa học khi cho rằng: công nghiệp hóa là quá trình
lịch sử tất yếu nhằm tạo nên những chuyển biến căn bản về kinh tế - xã hội
của đất nước trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế trong

19
nước, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành
với trình độ khoa học - công nghệ ngày càng hiện đại.
Nghị quyết Trung ương 7 (khóa VII) của Đảng đã chỉ rõ bản chất của

chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là quá trình chuyển đổi căn
bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế,
xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp quản lý tiên
tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học -
công nghệ, tạo ra năng suất lao động cao.
Quan niệm nêu trên khá toàn diện và đầy đủ về công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Tác giả luận văn đồng tình với quan niệm này và cho rằng, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là một quá trình sử dụng tiến bộ của khoa học và kỹ
thuật - công nghệ để chuyển đổi một cách căn bản, toàn diện và sử dụng lao
động có chất lượng nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Quan niệm như
vậy đã phản ánh được phạm vi rộng lớn của quá trình công nghiệp hóa, chỉ ra
được cốt lõi của vấn đề là cải biến lao động thủ công, lạc hậu thành lao động
sử dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để đạt năng suất lao động cao, gắn chặt
công nghiệp hóa với hiện đại hóa, xác định được vai trò của công nghiệp, của
khoa học - công nghệ trong quá trình CNH, HĐH.
Trong thời đại cách mạng khoa học - công nghệ phát triển nhanh và
mạnh mẽ, xu hướng quốc tế hóa kinh tế và phát triển kinh tế tri thức hiện nay
thì tất yếu công nghiệp hóa phải đi đôi với hiện đại hóa.
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa là hai khái niệm không hoàn toàn
đồng nhất với nhau. Hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân là làm cho kỹ thuật và
công nghệ sản xuất cũng như cơ cấu kinh tế đạt được trình độ tiên tiến, ngang
tầm của thời đại. Đây là khía cạnh kinh tế - kỹ thuật của hiện đại hóa. Ngoài ra,
hiện đại hóa còn bao hàm cả khía cạnh kinh tế - xã hội, là quá trình cải biến một
xã hội nông nghiệp cổ truyền thành một xã hội công nghiệp hiện đại, có trình độ

20
văn minh cao hơn thể hiện không chỉ ở nền kinh tế phát triển với nhịp độ tăng
tổng sản phẩm chung tính theo đầu người cao mà còn ở đời sống chính trị, văn
hóa và tinh thần của xã hội ngày càng tốt đẹp.

Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đang đưa tới sự thay
đổi về chất trong kỹ thuật và công nghệ sản xuất; không thể công nghiệp hóa
xong xuôi nếu chỉ dựa vào công nghệ lạc hậu mà phải sử dụng ngay tiến bộ
khoa học - công nghệ hiện đại trong sản xuất. Với ý nghĩa ấy, công nghiệp
hóa trong điều kiện hiện nay bao hàm những nội dung của công nghiệp hóa đi
liền với hiện đại hóa. Nếu không kịp thời áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến, hiện đại để mau chóng hiện đại hóa nền kinh tế thì nguy cơ tụt
hậu xa hơn và chệch hướng xã hội chủ nghĩa sẽ tăng lên, nhưng nếu dồn tất cả
mọi đầu tư cho việc mua sắm trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại thì sẽ có
nguy cơ không phù hợp với điều kiện hiện có, gây lãng phí nhiều tiềm năng
và nảy sinh các vấn đề xã hội phức tạp. Vì vậy, ở nước ta nói chung và Hưng
Yên nói riêng cần áp dụng đồng thời nhiều trình độ kỹ thuật và công nghệ ở
những thời điểm khác nhau, vừa hiện đại hóa nền kinh tế vừa phát huy được
các nguồn lực và lợi thế của đất nước. Tuy nhiên, đối với một số ngành mũi
nhọn, cần áp dụng ngay trình độ hiện đại để tạo ra bước nhảy vọt trong phát
triển lực lượng sản xuất và để chuẩn bị cho những bước phát triển tiếp theo.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay được tiến hành trong cơ chế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm
thước đo, nó là sự nghiệp cách mạng của toàn dân, của tất cả các thành phần
kinh tế, trong đó, kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và đa dạng hóa, đan xen
các loại hình sở hữu, nó được gắn với nền kinh tế mở cả bên trong và bên
ngoài; tăng cường quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút vốn, công nghệ và
trình độ quản lý tiên tiến từ bên ngoài, thực hiện chiến lược sản xuất, kinh
doanh hướng về xuất khẩu.

×