Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hệ Thống Thông Tin Kế Toán trong các doanh nghiệp Logistics

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.57 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS
I, Khái quát về Hệ Thống Thông Tin Kế Toán trong các doanh
nghiệp Logistics
1.Khái quát về hệ thống thông tin
-Khái niệm: Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống thu thập, xử lý, lưu
trữ và phân phối thông tin để hỗ trợ ra quyết định, phối hợp hoạt động, và
điều khiển các tiến trình trong tổ chức
-Đặc điểm:
+ Một hệ thống là một thực thể, hay một nơi chứa nhiều thành phần hay bộ
phận có tính tương tác với nhau, và cố gắng để đạt được một hay một số mục
tiêu nào đó.
+ Một hệ thống thông tin được xem là một bộ các hệ thống con có mối
quan hệ với nhau, cùng thực hiện cáccông việc như thu thập, xử lý, lưu trữ,
chuyển đổi và phân phối thông tin cho việc lập kế hoạch, đưa ra quyết định,
và kiểm soát thông tin.
+ Hệ thống thông tin giúp doanh nghiệp tạo ra thế cạnh tranh cho
chính đơn vị mình
+ Những hoạt động chủ yếu xảy ra trong một quá trình xử lý dữ liệu
của một hệ thống thông tin có thể nhóm thành những nhóm chính như sau:
+ Nhập dữ liệu
+ Xử lý thông tin
+ Xuất dữ liệu
+ Lưu trữ thông tin
+ Thông tin phản hồi
1
+ Máy tính và các chương trình là những yếu tố không thể thiếu của hệ
thống thông tin vi tính, nhưng chỉ bản thân chúng thôi không thể tạo ra được
thông tin mà doanh nghiệp cần. Để tìm hiểu về hệ thống thông tin, ta phải


nắm được các vấn đề cần giải quyết, các quy trình thiết kế và triển khai, và cả
các quy trình đưa ra giải pháp. Các nhà quản lý hiện đại phải biết phối hợp
những hiểu biết về máy tính với kiến thức về hệ thống thông tin
2.Bản chất của Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
- Từ hoạt động sản xuất, kinh doanh cua doanh nghiệp, hàng ngày có
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các nghiệp vụ này được hệ thống thông tin
kế toán phân tích, ghi chép và lưu trữ các ghi chép và lưu trữ các ghi chép này
(chứng từ, sổ, thẻ, bảng…). Khi người sử dụng cóyêu cầu, hệ thống thông tin
các kế toán sẽ từ các ghi chép đã lưu trữ mà phân tích, tổng hợp và lập các
báo cáo thích hợp cung cấp cho người sử dụng thông tin.
- Mục tiêu của kế toán là lập ra báo cáo tài chính - phương tiện truyền
đạt thông tin kế toán tài chính, trình bày kết quả kinh doanh và tình hình tài
chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm đến nó, được lập theo
định kỳ và theo quy định bắt buộc, gồm các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
3.Các phương pháp Kế Toán:
- Phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng
nội dung công việc kế toán.
a.Chứng từ kế toán.
- Phương pháp chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành.
- Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin (băng từ, đĩa từ,
các loại thẻ thanh toán đối với chứng từ điện tử) phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
2
tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
b,Kiểm kê tài sản.
- Phương pháp xác định số thực có của tài sản tại thời điểm.
- Kiểm kê tài sản là việc cân - đong - đo - đếm số lượng, xác nhận và

đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản - nguồn hình thành tài sản hiện có tại
thời điểm kiểm kê để kiểm tra - đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
c,Tính giá các đối tượng kế toán.
- Phương pháp xác định số thực có của tài sản tại
thời điểm
- Kiểm kê tài sản là việc cân - đong - đo - đếm số lượng, xác nhận và
đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản - nguồn hình thành tài sản hiện có tại
thời
điểm kiểm kê để kiểm tra - đối chiếu với số liệu trong
sổ kế toán.
d,Tài khoản.
- Tài khoản phản ảnh và giám sát một cách thường xuyên, liên tục và có
hệ thống từng đối tượng kế
toán riêng biệt.
- Mở tài khoản – sổ kế toán là một công việc của kế toán: Mỗi đối tượng
kế toán riêng biệt được mở một tài khoản tương ứng.
- Tài khoản thực chất là phương pháp lưu trữ thông tin, mỗi một tài
khoản là một đơn vị lưu trữ thông tin về một chỉ tiêu báo cáo. Tài khoản cung
cấp số liệu cho việc lập báo cáo.
e,Sổ ghi chép.
- Phương pháp phản ảnh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản.
- Ghi sổ kép là một công việc của kế toán: Ghi một nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào ít nhất hai tài khoản, theo đúng nội dung kinh tế và mối quan hệ
khách quan của các tài khoản.
3
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có nội dung kinh tế nhất định được phản ảnh vào các
tài khoản liên quan đã giúp cho việc giám đốc chặt chẽ các hoạt động kinh
tế tài chính của doanh nghiệp.
f,Báo các tài chính.

- Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán,
dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp, nhằm cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý và
điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
- Lập báo cáo tài chính là một công việc của kế toán: Tổng hợp số liệu
từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài sản và tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
4.Yêu cầu đối với Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Không có một hệ thống thông tin kế toán nào là hoàn toàn thành công
hoặc hoàn toàn thất bại. Sự thành công hay thất bại của hệ thống kế toán chỉ
mang tính tương đối. Một hệ thống thông tin kế toán được gọi là thành công
nếu nó đáp ứng được hầu hết các yêu cầu đặt ra chọ hệ thống. Hệ thống thông
tin kế toán trong bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào đều phải đáp ứng
được các yêu cầu sau.
-Hệ thống thông tin Kế toán phải chính xác, trung thực, khách quan, thể
hiện ở các mặt:
+ Chứng từ phải chính xác: chứng từ là khâu khởi điểm của kế toán, nội
dung và số liệu ghi trên chứng từ đúng với thực tế của các hoạt động kinh tế.
Toàn bộ công tác kế toán có chính xác hay không phần lớn phụ thuộc vào
khâu lập chứng từ ghi chép ban đầu.
+ Vào sổ phải chính xác: phải ghi chép, kiểm tra, tính toán đảm bảo sự
chính xác số liệu, sau đó xếp đặt, lưu trữ chứng từ đầy đủ, gọn gàng ngăn nắp.
+ Báo cáo phải chính xác: lập báo cáo phải cẩn thận, kiểm tra số liệu thật
4
chính xác trước khi nộp cho các nơi nhận theo quy định và theo yêu cầu quản
lý.
Nói chung các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đấy đủ, khách quan đúng với thực tế về hiện trạng,
bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các thông tin và
số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị

xuyên tạc, không bị bóp méo.
- Kế toán phải kịp thời: Kế toán chính xác nhưng phải kịp thời mới có
tác dụng thiết thực đến công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thông qua việc cung cấp kịp thời các thông tin phục vụ yêu cấu quản lý. Muốn
kịp thời thì nghiệp vụ kinh tế phát sinh lúc nào, ngày nào phải được tính toán
ghi chép phản ánh vào sổ kế toán lúc ấy, ngày ấy. Việc khóa sổ, lập báo cáo
quy định vào thời gian nào phải làm đúng không chậm trễ.
-Hệ thống thông tin Kế toán phải đầy đủ: phải phản ánh đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp
không thêm bớt, không bỏ sót và phải phản ánh tất cả các hoạt động kinh tế
tài chính, thuộc các loại tài sản của doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ các
nguyên tắc, thủ tục quy định mở đầy đủ các loại sổ sách cần thiết và lập đầy
đủ các báo cáo kế toán theo quy định.
-Hệ thống thông tin Kế toán phải rõ ràng dễ hiểu, dễ so sánh, đối
chiếu: Các công việc của kế toán từ khâu ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trên các chứng từ gốc đến việc phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh
tế trên các sổ sách kế toán và tổng hợp lại thành các chỉ tiêu kinh tế trên các
báo cáo kế toán đều phải được trình bày một cách rõ ràng dễ hiểu. Những
thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải
trình trong phần thuyết minh. Các chỉ tiêu kinh tế do kế toán báo cáo phải phù
hợp cả về nội dung và phương pháp tính với các chỉ tiêu kế hoạch để người
đọc báo cáo dễ dàng so sánh đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
5
kinh doanh của đơn vị.
Các thông tin và số liệu giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và
giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất
quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh
để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế
toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự
toán, kế hoạch.

- Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong đơn vị phải theo nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả:
Công tác kế toán cũng như công việc khác trong đơn vị khi tiến hành đều
phải thực hiện tiết kiệm chi phí và đạt hiệu quả cao góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động toàn đơn vị.
Nhưng yêu cầu trên đối với kế toán đều phải được thực hiện đầy đủ. Tuy
nhiên trong từng giai đoạn phát triển và mục đích sử dụng thông tin kế toán
mà yêu cáu này hay yêu cầu khác có được chú trọng hơn.
5.Vai trò của Hệ thống thông tin kế toán đối với doanh nghiệp
- Do tính chất và quy mô hoạt động của nhiều tổ chức, doanh nghiệp
ngày càng mở rộng dẫn đến lượng dữ liệu của các hoạt động kinh tế, tài chính
tăng nhanh. Điều này đã gây nhiều khó khăn trong công tác tổ chức lưu trữ dữ
liệu và xử lý dữ liệu nhằm cung cấp các thông tin hữu ích, kịp thời cho quá
trình ra quyết định của các lãnh đạo doanh nghiệp.
- Hệ thống thông tin kế toán đóng vai trò to lớn nhằm giải quyết những
khó khăn trên và tạo cầu nối giữa hệ thống quản trị và hệ thống tác nghiệp
cho các tổ chức, doanh nghiệp. Vai trò chủ yếu của Hệ thống thông tin kế
toán là thu thập và lưu trữ các thông tin kinh tế tài chính cho tổ chức, doanh
nghiệp; Thống kê, tổng hợp, xử lý thông tin nhằm đưa ra các báo cáo cần thiết
cho lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp. Hệ thống thông tin kế toán giảm chi phí
trong lưu trữ và xử lý các thông tin tác nghiệp của doanh nghiệp, đồng thời,
6
giảm thời gian và các sai sót trong lưu trữ và xử lý các thông tin tác nghiệp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và thúc đẩy nhanh quá trình phát triển của
tổ chức, doanh nghiệp.
Bởi các vai trò quan trọng trên, cần thiết phải phát triển Hệ thống thông
tin kế toán kế toán tại các doanh nghiệp.
II. Phân loại các loại Hệ Thống Thông Tin Kế Toán trong các doanh
nghiệp Logistics
1.Theo mục tiêu và phương pháp:

a.Hệ thống thông tin kế toán tài chính:
Cung cấp các thông tin tài chính chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài.
Những thông tin này phải tuân thủ các quy định, chế độ, các nguyên tắc,
chuẩn mực kế toán hiện hành.
b.Hệ thống thông tin kế toán quản trị:
Cung cấp các thông tin nhằm mục đích quản trị trong nội bộ doanh
nghiệp để dự báo các sự kiện sẽ xảy ra và dự đoán các ảnh hưởng về tài chính
kinh tế của chúng đối với doanh nghiệp
2.Theo sự lưu trữ và xử lý số liệu:
a.Hệ thống tin kế toán thủ công:
Trong những hệ thống này, nguồn lực chủ yếu là con người, cùng với
các công cụ tính toán, con người thực hiện toàn bộ các công việc kế toán, Dữ
liệ trong các hệ thống này được ghi chép thủ công và lưu trữ duwuwois hình
thức chứng từ, sổ, the, bảng Đay là những hệ thống phổ biến từ năm 1980
về trước.
b.Hệ thống thông tin kế toán máy tính:
Nguồn lực chủ yếu là máy tính, toàn bộ các công việc kế toán từ phân
Tích nghiệp vụ, ghi chép, lưu trữ. Tổng hợp, lập báo cáo đều do máy tính
thực hiện. Dữ liệu trong các hệ thống này được ghi chép và lưu trữ duới hình
thức các tập tin. Hệ thống giao dịch tự động (ATM), hệ thống ghi và tính
7
cước điện thoại, hệ thống chấm công, hệ thống thu phí giao thông tự động, hệ
thống tính và và lập bảng giá thành sản phẩm trong các dây chuyền sản xuất
là những ví dụ cho kiểu hệ thống này
3.Hệ thống thông tin kế toán trên nền máy tính:
Nguồn lực bao gồm con người và máy tính. Trong đó, máy tính thực
hiện toàn bộ các công việc kế toán dưới sự điều khiên, kiểm soát của con
người. Như vậy, nếu không có con người thì hệ thống này không thể hoạt
động được và ngược lại, nếu không có máy tính thì hệ thống này cũng không
thể vận hành hoàn hảo. Ngoài vai trò chủ đạo là điều khiển kiểm soát máy

tính, con người còn có nhiệm vụ nhập các dữ liệu mà hệ thống máy tính
không tự nhập được, cũng như thực hiện các công việc bảo mật, bảo vệ, bảo
trì hệ thống. Hệ thống thông tin kế toán trên nền máy tính là đối tượng
nghiên cứu chính của chúng ta
III.Các nhân tố ảnh hưởng đến Hệ Thống Thông Tin Kế Toán trong
doanh nghiệp Logistics
1.Tầm nhìn, cam kết và hỗ trợ của Ban quản lý cấp cao doanh
nghiệp.
- Việc xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống kế toán phù hợp chiến lược
phát triển chung doanh nghiệp
- Hoạch định đúng và rõ ràng các chỉ tiêu kết quả cần đạt được của các
bộ phận trong doanh nghiệp
- Khả năng quyết định hay xét duyệt đúng qui trình quản lý và các giải
pháp do nhà tư vấn triển khai và đội dự án đề nghị
- Hiểu biết kế toán để chọn lựa đúng nhà tư vấn, cung cấpkế toán
- Sự cam kết đổi mới qui trình quản lý và thực hiện hệ thống kế toán
trong tất cả các giai đoạn triển khai (phân tích, huấn luyện, cài đặt hệ thống)
và sử dụng hệ thống
- Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao doanh nghiệp trong việc giải quyết
8
các bất đồng, tranh chấp giữa các bộ phận, phối hợp hoạt động giữa các bộ
phận
- Việc phản ứng kịp với những phản ứng xấu (chống đối) của người sử dụng
hệ thống kế toán
2.Năng lực và kinh nghiệm và sự hỗ trợ của Nhà tư vấn triển khai.
Thành phần nhân tố này được đánh giá qua:
- Kiến thức nhà tư vấn về lĩnh vực quản trị kinh doanh;
- Việc am hiểu lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp;
- Sự hiểu kế toán của nhà tư vấn;
- Sự hiểu kiểm soát nội bộ của nhà tư vấn;

- Phương pháp phân tích hệ thống đúng;
- Có kinh nghiệm trong triển khai hệ thống kế toán
- Chất lượng hoạt động hỗ trợ và bảo hành sản phẩm hệ thống kế toán
3.Môi trường văn hóa doanh nghiệp.
- Sự hợp tác của các cá nhân trong qui trình thực hiện hệ thống;
- Sự sẵn sàng chia xẻ công việc của nhân viên;
-Ngoại ngữ trong quá trình sử dụng hệ thống.
4.Môi trường giám sát, kiểm tra.
-Sự giám sát kiểm tra truy cập hệ thống của người quản trị hệ thống;
- Giám sát, kiểm tra định kỳ hệ thống và thông tin của hệ thống;
5.Chiến lược, chính sách hệ thống kế toán
Thành phần này bao gồm 3 khái niệm: Chính sách kiểm soát chất lượng;
Chính sách kiểm soát nhân sự; và Chính sách quản lý thay đổi.
- Chính sách kiểm soát chất lượng. Nó được đo lường qua các nội dung:
+ Phân chia trách nhiệm đầy đủ, rõ ràng;
+ Sử dụng mật mã kiểm soát truy cập dữ liệu ;
+ Mức độ chi tiết phân quyền sử dụng;
+ Sử dụng mật mã kiểm soát sử dụng hệ thống ;
9
+ Kiểm soát việc điều chỉnh dữ liệu tập tin chính ước tính kế toán của
người Quản lý bộ phận ngoài bộ phận kế toán;
+ Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng thông tin rõ ràng;
+ Qui định cách công bố và sử dụng thông tin cá nhân;
+ Xét duyệt trước khi công bố thông tin cá nhân khách hàng;
+ Kiểm soát sự ổn định hệ thống qua việc thường xuyên kiểm tra hệ
thống máy và mạng nội bộ.
- Chính sách kiểm soát nhân sự, gồm
+ Bảng mô tả công việc rõ ràng nhân viên;
+ Mô tả và hướng dẫn sử dụng hệ thống;
+ Mô tả rõ ràng cơ cấu tổ chức hệ thống;

+ Chính sách luân chuyển nhân sự;
+ Qui định khen thưởng kỷ luật nhân viên;
- Chính sách quản lý thay đổi, gồm
+ Chính sách và kế hoạch phản ứng kịp với thay đổi qui định nhà nước
về tài khoản và phương pháp hạch toán;
+ Chính sách ứng phó với phản ứng xấu của nhân viên.
10
CHƯƠNG 2:
TÌNH HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP VẬN TẢI-GIAO NHẬN TẠI VIỆT NAM
I.Đặc điểm chung doanh nghiệp dich vụ vận tải-giao nhận
1.Khái niệm chung về vận tải-giao nhận hàng hóa
a.Khái niệm chung về vận tải hàng hóa
Theo nghĩa rộng: Vận tải là một quy trình kỹ thuật nhằm di chuyển vị
trí của con người và vật phẩm trong không gian.
Theo nghĩa hẹp (dưới góc độ kinh tế), Vận tải là sự di chuyển vị trí của
hành khách và hàng hoá trong không gian khi thoả mãn đồng thời 2 tính chất:
là một hoạt động sản xuất vật chất và là một hoạt động kinh tế độc lập.
b.Khái niệm chung về giao nhận hàng hóa
Đặc điểm của buôn bán quốc tế là người mua và người bán ở những
nước khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, người bán thực hiện
việc giao hàng, tức là hàng hóa được vận chuyển từ người bán sang người
mua. Để cho quá trình vận chuyển đó bắt đầu được, tức là hàng hóa đến tay
người mua, cần phải thực hiện hàng loạt các công việc khác liên quan đến quá
trình chuyên chở như bao bì, đóng gói, lưu kho, đưa hàng ra cảng, làm các thủ
tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, vận tải hàng hóa đến cảng đích, dỡ hàng ra
khỏi tàu và giao cho người nhận hàng Những công việc đó được gọi là giao
nhận vận tải hàng hóa ( hay còn gọi tắt là giao nhận
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế
(FIATA) về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là

bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư
vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài
chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.
11
Theo luật thương mại Việt nam thì Giao nhận hàng hoá là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ
người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và
các dịch vụ khác có liên quan để gioa hàng cho người nhận theo sự uỷ thác
của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ
nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người
giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý
và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
2.Đặc điểm của doanh nghiệp dịch vụ vận tải- giao nhận
a.Doanh nghiệp giao vận tải
Doanh nghiệp vận tải là doanh nghiệp kinh doanh các loại hình vận
tải hàng hóa trong xã hội, bao gồm ba loại: doanh nghiệp vận tải đường bộ,
doanh nghiệp vận tải đường biển và doanh nghiệp vận tải đường hàng
không
b.Doanh nghiệp giao nhận
Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ
giao nhận hàng hóa trong xã hội, bao gồm hai loại: doanh nghiệp giao nhận
vận tải hàng hóa trong nước, khi các hoạt động của doanh nghiệp chỉ diễn
ra trên và trong phạm vi lãnh thổ đất nước; còn doanh nghiêp giao nhận
vận tải hàng hóa quốc tế khi các hoạt động của doanh nghiệp có những
phần việc diễn ra ngoài lãnh thổ đất nước, Sản phẩm của doanh nghiệp giao
nhận chính là các dịch vụ trong giao nhận ( dịch vụ giao nhận hàng hóa) mà
doanh nghiệp giao nhận đống vai trò người giao nhận

3.Các lọai dịch vụ vận tải- giao nhận hàng hóa
a.Các loại dịch vụ vận tải
- Căn cứ vào phạm vi phục vụ: Vận tải nội bộ xí nghiệp: việc vận
12
chuyển trong nội bộ xí nghiệp, nhà máy, công ty… nhằm di chuyển nguyên
vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, cán bộ công nhân viên Vận tải công
cộng: việc các công ty hay xí nghiệp vận tải chuyên chở vật phẩm hàng hoá
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ và vận chuyển con người từ địa điểm này
đến địa điểm khác Lực lượng vận tải địa phương Lực lượng vận tải trung
ương
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động Vận tải nội địa: đáp ứng nhu cầu vận
chuyển nội địa Vận tải quốc tế: hoạt động vận tải mà đối tượng vận chuyển
đã vượt ra khỏi biên giới quốc gia Vận tải quốc tế trực tiếp: diễn ra giữa hai
hay nhiều nước có chung biên giới hoặc có chung vùng biển quốc tế Vận tải
quốc tế quá cảnh: có sử dụng lãnh thổ của hai hay nhiều nước thứ ba
- Căn cứ vào môi trường hoạt động Vận tải đường sắt Vận tải ô tô
Vận tải đường thuỷ - vận tải đường biển - vận tải đường sông - vận tải pha
sông biển Vận tải hàng không Vận tải đường ống
- Căn cứ vào đối tượng chuyên chở vận tải hàng hoá vận tải hành
khách vận tải hàng hoá-hành khách 3.5. Căn cứ vào khoảng cách chuyên
chở vận tải đường gần: lớn hơn 7400 km (4000 hải lý) vận tải đường xa:
nhỏ hơn 7400 km; 1 hải lý = 1,852 km 3.6. Căn cứ vào hành trình chuyên
chở: Vận tải một chặng Vận tải nhiều chặng Vận tải chở suốt Vận tải đơn
phương thức (Unimodal Transport) Vận tải đa phương thức (Multimodal
Transport) Vận tải đứt đoạn (segmented) Vận tải hàng lẻ Vận tải hàng
nguyên
b.Các loại dịch vụ giao nhận
-Loại dịch vụ thay mặt người gửi hàng ( nguười xuất khẩu)
Theo những chỉ dẫn của người gửi hàng, người giao nhận sẽ thực
hiện các nhiệm vụ sau đây:

+Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích
hợp,
13
+Lưu cước với người chuyên chở đã chọn.
+Nhận hàng và cung cấp những chứng từ thích hợp như: giấy chứng
nhận hàng của người giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của người
giao nhận
+Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng thư và tất cả những
luật lệ của Chính Phủ áp dụng vào việc giao hàng ở nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu cũng như ở bất kỳ nước quá cảnh nào, và chuẩn bị tất cả những
chứng từ cần thiết
+Đóng gói hàng hóa ( trừ phi việc này do người gửi hàng làm trước
khi giao hàng cho người giao nhận) có tính đến tuyến đường, phương thức
vận tải, bản chất của hàng hóa và những luật lệ áp dụng nếu có, ở nuwocs
xuất khẩu, nước quá cảnh và nước gửi hàng đến.
+Lo liệu việc lưu kho hàng hóa nếu cần
+Cân đo hàng hóa.
+Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu người gửi hàng yêu cầu
+Vận tải hàng hóa đến cảng, thực hiện việc khai báo Hải quan, các
thủ tục chứng từ liên quan và giao hàng cho người chuyên chở.
+Thực hiện việc giao dịch ngoại hối, nếu có.
+Thanh toán phí và những chi phí khác bao gồm cả tiền cước.
+Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở giao cho người gửi
hàng.
+Thu xếp việc chuyển tải trên đường nếu cần thiết.
+Giám sát việc vận tải hàng hóa trên đường gửi tới người nhận hàng
thông qua những mối liên hệ với người chuyên chở và đại lý của người giao
nhận ở nước ngoài.
+Ghi nhận những tổn thất của hàng hóa nếu có.
+Giúp đỡ người gửi hàng tiến hành khiếu nại với người chuyên chở

về tổn thất hàng hóa nếu có.
14
-Loại dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu)
+ Theo những chỉ dẫn giao hàng của khách hàng, người giao nhận sẽ:
+Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận tải hàng hóa khi người
nhận hàng lo liệu vận tải hàng hóa.
+Nhận và kiểm tra tất cả những chứng từ liên quan đến việc vận
chuyển hàng hóa
+Nhận hàng của người chuyên chở và nếu cần thì thanh toán cước.
+Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí, thuế và những phí khác
cho hải quan và những cơ quan khác.
+Thu xếp việc lưu kho quá cảnh nếu cần.
+Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng.
+Nếu cần, giúp đỡ người nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với người
chuyên chở về tổn thất hàng hóa nếu có.
+Giúp người nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối nếu cần.
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt
Người giao nhận thường thực hiện giao nhận hàng bách hóa bao gôm
nhiều loại thành phẩm, bán thành phẩm, hay hàng sơ chế và những hàng
hóa khác giao lưu trong buôn bán quốc tế. Ngoài ra tùy theo yêu cầu của
khác hàng , người giao nhận cũng có thể làm những dịch vụ khác có liên
quan đến các loại dịch vụ hàng hóa đặc biệt như:
-Vận chuyển hàng công trình. Việc này chủ yếu là vận chuyển máy
móc nặng, thiết bị để xây dựng những công trình lớn như sân bay, nhà
máy hóa chất, nhà máy thủy điện, cơ sở lọc dầu từ nơi sản xuất đến công
trường xây dựng.
Việc di chuyển những hàng hóa này cần phải có kế hoạch cẩn thận để
đảm bảo giao hàng đúng thời hạn và có thể cần phải sử dụng cần cẩu loại
nặng, xe vận tải ngoại cỡ, tàu chở hàng loại đặc biệt Đây là một lĩnh vực
chuyên môn hóa của người giao nhận.

15
II.THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TAI GIAO NHẬN ( LẤY VÍ DỤ HỆ
THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY VẬN TẢI GIAO
NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG)
1.Khái quát Hệ Thống Thống Thông Tin Kế Toán của doanh nghiệp
vận tải
a.Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp hiện nay được tổ chức trong phòng
Kế hoạch- Tài chính, hoặc phòng Tài chính – Kế toán, tường được thực hiện
chức năng tham mưu, giúp việc vho giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài
chính, tài sản, kế toán, quản lý tập trung các nguồn vốn, quỹ, nguồn kinh phí
trong và ngoài ngân sách nhà nước theo đúng chế độ quy định nhà nước.
Nhiệm vụ của bộ náy kế toán trong các doanh nghiệp hiện nay thường bao
gồm:
-Xây dựng, trình phê duyệt và thực hiện kế hoạch tài chính ngắn hạn và
dài hạn.
-Xây dựng, trình phê duyệt kế hoạch dự toán, quyết toán ngân sách hàng
năm của doanh nghiệp.
-Tổ chức quản lý các nguồn vốn theo luật ngân sách nhà nước và các quy
định hiện hành.
-Thực hiện chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp và các chế độ khác cho
viên chức, lao động hợp đồng.
-Thực hiện thu, bảo quản và chi trả các khoản tiền từ các nguồn thu khác
của doanh nghiệp.
-Chỉ đạo và hướng dẫn chế độ kế toán, phổ biến các văn bản của Nhà
nước về quản lý tài chính, tài sản đối với các đơn vị có hoạt động thu, chi tài
chính và sử dụng ngân sách nhà nước.
-Phối hợp với các đơn vị chức năng khác tổ chức quản lý thực hiện có
16

hiệu quả và tiết kiệm mọi nguồn lực tài chính và tài sản.
-Thực hiện công tác kế toán theo Luật kế toán và các quy định hiện
hành.
Theo kết quả khảo sát thực tế, bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp có
thể được tổ chức theo mô hình tập trung nửa phân tán. Đối với các doanh
nghiệp có quy mô tương đối lớn, các đơn vị trực thuộc được phân cấp quản lý
tài chính, bộ máy kế toán thường được tổ chức theo mô hình nửa tập trung nử
phân tán. Theo mô hình này, tại các đơn vị trực thuộc cũng tổ chức bộ máy kế
toán. Các đợn vị trực thuộc hoạch toán phụ thuộc tiến hành tổ chức bộ máy
kế toán theo dõi các nguồn thu và các khoản chi được phân cấp tại đơn vị
mình, định kỳ báo cáo lên phòng Kế hoạc – Tài chính của doanh nghiệp để
tổng hợp vào các nguồn thu và các khoản chi chung của cả các đơn vị trực
thuộc hạch toán độc lập (các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghieeoj có tư cách
cá nhân) tổ chức bộ máy kế toán hoàn chỉnh tiến hành hạch toán theo các
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Định kỳ các đơn vị này tiến hành nộp
các báo cáo theo yêu cầu về phòng Kế hoạch-Tài chính của doanh nghiệp.
Số lượng và trình độ nhân viên kế toán ở các doanh nghiệp cũng tương
đối khác nhau tùy theo đặ điểm hoạt động và quy mô của từng doanh nghiệp.
Số lượng nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp quy mô nhỏ ít hơn nhiều so
với các doanh nghiệp quy mô lớn. Trình độ đội ngũ nhân viên kế toán cũng
rất đa dạng từ trung cấp, cao đẳng, đến đại học và sau đại học. Kết quả khảo
sát nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ được thể hiện ở
bảng dưới đây.
Căn cứ vào khối lượng công việc kế toán và trình độ của đội ngũ nhân
viên kế toán, kế toán trưởng phân công các nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân
viên kế toán. Các nhân viên kế toán có trình độ đại học, sau đại học thường
phụ trách các mảng công việc đòi hỏi chuyên môn cao như kế toán tổng hợp,
kế toán thanh toán, tổng hợp dự toán, kiểm tra tìa chính đơn vị cấp dưới.
17
Các nhân viên có trình độ trung cấp (hoạc cao đẳng) thường được bố trí

nhiệm vụ kế toán vật tư, tài sản tại các kho hàng
Trình độ
Doanh nghiệp
Tổng
số
nhân
viên
Phân chia theo trình độ
Trung
cấp
Cao
đẳng
Đại
học
Sau
đại
học
Công Ty Cổ Phần Đường Sắt Phía
Nam
11 2 6 3
Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Vận Tải
Quốc Tế LACCO
7 2 4 1
Nhật Thiên Hương - Công Ty TNHH
Vận Tải Và giao nhận Nhật Thiên
Hương
8 1 5 2
Công Ty TNHH Quốc Tế Delta 6 2 3 1
Công Ty TNHH Vận Tải Hoàng Linh 7 6 1
Công Ty TNHH Thương Mại Và Vận

Tải Nguyễn Mạnh Dũng
7 31 3 3
Công Ty Cổ Phần Toàn Cầu Vàng 8 2 4 2
Công Ty Cổ Phần Vận Tải Và Xây
Dựng Công Trình FTC
7 1 4 2
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả năm 2014)
Bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp thương mại bao gồm:
Kế toán trưởng ( thường kiêm trưởng phòng Kế toán – Tài chính) là
người đứng đầu bộ máy kế toán, có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán và
công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp. Kế toán trưởng chỉ đạo công tác lập
dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán kinh phí hàng năm và là người chịu
trách nhiệm giám sát việc sử dụng phần mềm trong các công tác kế toán.
Kế toán tổng hợp chỉ đạo trực tiếp việc hạch toán, đối chiếu sổ sách, tiếp
nhận và xử lý báo cáo của các đơn vị trực thuộc gửi lên định kỳ ( quý, năm)
18
lập các báo cáo tìa chính phục vụ việc quyết toán kinh phí của doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp và lập dự toán của toàn doanh
nghiệp và thường là người chịu trách nhiệm quản lý- điều hành việc sử dụng
phần mềm kế toán.
Kế toán tài sản theo dõi việc mua sắm, xuất dùng tài sản, trang thiết bị
tại các bộ phận trong doanh nghiệp.
Kế toán thanh toán theo dõi các khoản thanh toán phát sinh trong doanh
nghiệp (thanh toán tạm ứng, thanh toán với cán bộ công nhân viên chức,
thanh toán với kho bạc, cơ quan thuế, cơ quan BHXH ).
Quản trị hệ thống mạng máy tính nội bộ có trách nhiệm duy trì trạng thái
hoạt động bình thường của hệ thống và tham gia một số khâu công việc trong
chu trình kế toán của đơn vị.
Thủ quỹ có trách nhiệm bảo quản tiền mặt tại quỹ;thực hiện các nghiệp
vụ thu, chi tiền; cập nhật số liệu trên sổ quỹ,định kỳ tiến hành kiểm quỹ.

b. Hệ thống phương tiện kĩ thuật
Trong tất cả các doanh nghiệp hiện nay đều sử dụng hệ thống máy tính
để trợ giúp cho công tác kế toán, tuy nhiên mức độ trang bị cho máy tính tại
các doanh nghiệp có nhiều điểm khác biệt cả về phần cứng và phần mềm.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, điều kiện tài chính tốt, hệ
thống máy tính được trang bị đồng bộ, với các nhãn hiệu uy tín, tốc độ xử lí
nhanh, định kỳ được thay mới (4-4 năm một lần) để đảm bảo cho việc vận
hành hệ thống được trơn tru. Đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, điều kiện
tài chính còn hạn chế, hệ thống máy tính được trang bị thiếu đồng bộ,máy tính
cũ hơn, ảnh hưởng đến năng suất làm việc của nhân viên kế toán.
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng phần mềm kế toán trong
hệ thống thông tin kế toán. Bên cạnh đó, cũng còn có một vài doanh nghiệp
chưa sử dụng phần mềm kế toán (doanh nghiệp chỉ có một đầu xe). Các phần
mềm kế toán được mua từ nhiều nhà cung cấp khác nhau, hoặc do đơn vị tự
19
xây dựng. Có loại phần mềm kế toán đang được sử dụng trong các doanh
nghiệp.
Các mạng máy tính trong các doanh nghiệp hiện nay được tổ chức theo
hệ thống mangh xử lý phân bổ, hoạt động dưới dạng mạng cục bộ (LAN).
Mỗi hệ thống này bao gồm một máy chủ và các máy tính con có thể kết nối và
chia sẻ các tệp tin với nhau.
c. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo kế toán
Các doanh nghiệp hiện nay áp dụng Chế độ Kế toán ban hành theo quyết
định số 15/2006- QĐ-BTC.
d. Hệ thống chứng từ kế toán
Kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp hiện nay tuân thủ chế độ
chứng từ theo quyết định số 18 .BTC. Các doanh nghiệp đã sử dụng hệ thống
chứng từ phù hợp với đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp.
Cùng với sự ứng dụng tin học trong kế toán, rất nhiều doanh nghiệp hiện
nay tự in một số chứng từ cơ bản (phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu phí, các

bảng kê thu, chi tiền ). Điều này tiết kiệm đáng kể thời gian và khả năng sai
soát khi lập các chứng từ. Riêng đối với các chứng từ liên quan đến kinh phí
ngân sách nhà nước,các doanh nghiệp phải tiến hành viết tay trên các mẫu
chứng từ in sẵn của Kho bạc.
Hầu hết các doanh nghiệp đều có quy định cụ thể về trình tự luân chuyển
cho từng loại chứng từ. Thông thường, trước khi chứng từ được sử dụng để
ghi sổ, các đòi hỏi phải có sự phê duyệt của kế toán trưởng trước khi thực
hiện nghiệp vụ, các chứng từ còn được kế toán trưởng kiểm tra trước khi thực
hiện nghiệp vụ, các chứng từ còn được kế toán trưởng kiểm tra trước khi ký
phê duyệt nghiệp vụ. Nội dung kiểm tra chứng từ bao gồm kiểm tra tính hợp
pháp của nghiệp vụ, tính chính xác của thông tin, sự đầy đủ của chữ ký, và
định khoản trên chứng từ.
Việc lưu trữ chứng từ kế toán tại các doanh nghiệp cũng được tuân thủ
20
theo đúng chế độ quy định. Các chứng từ sau khi ghi đổ đều được đóng thành
tập, theo từng tháng và lưu trữ, bảo quản theo đúng thời hạn quy định. Tuy
nhiên, số lượng chứng từ tại các doanh nghiệp cũng rất lơn, đặc biệt là các
chứng từ thu và chi tiền, nên cần địa điểm lưu trữ chứng từ rất rộng. Do điều
kiện khách quan của một số doanh nghiệp, nên các chứng từ có thể được lưu
trữ trong những điều kiện chưa tốt và có thể gây khó khăn cho công tác kiểm
tra.
e.Hệ thống tài khoản kế toán
Qua khảo sát cho thấy tất cả các doanh nghiệp hiện nay đều xây dựng
hệ thống tài khoản của đơn vị mình dựa trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán
thống nhất cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo quyết định 48 và 15 QĐ-
BTC. Tùy theo đặc điểm và quy mô của từng doanh nghiệp, các doanh nghiệp
đều tuân thủ theo đúng chế độ quy định về việc sử dụng các tài khoản kế toán.
Việc mở các tài khoản chi tiết ngoài quy định của chế độ tài kế toán tại
các doanh nghiệp, hiện nay còn rất hạn chế.Hầu hết các doanh nghiệp chỉ
dừng lại ở việc mở ra các tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3 theo chế độ quy định.

Các tài khoản chủ yếu ở các doanh nghiệp.
f.Hệ thống sổ kế toán
Các doanh nghiệp thường áp dụng hai hình thức tổ chứ sổ Nhật ký chung
và Chứng từ ghi sổ, Đối với các doanh nghiệp sử dụng phần mền kế toán, các
loại và mẫu sổ sách có thể không hoàn toàn theo đúng với hệ thống sổ quy
định cho từng hình thức. Đối với các trường hợp chưa sử dụng phàn mềm kế
toán , về cơ bản hệ thống sổ thường được tuân thủ theo đúng quy định của
từng hình thức.
Các sổ chi tiết theo danh mục sổ hướng dẫn của chế độ kế toán hiện hành
được mở thưởng bao gồm: Sổ quỹ tiền mặt; sổ tiền gửi ngân hang, kho bạc;
sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi mặt bằng ngoại têh; sổ tài sản cố định; sổ theo
dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng; Sổ chi tiết các tài khoánổ theo
21
dõi dự đoán ngân sách; Sổ theo dõi nguồn kinh phí; Sổ tổng hợp nguồn kinh
phí; Sổ theo dõi các khoản thu; Sổ chi tiết hoatj đọng; Sổ chi tiết chi dự án; Sổ
theo dõi tạm ứng kinh phí của kho bạc.
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn mở các sổ chi tiết khác ngoài hướng
dẫn của chế độ kế toán như sổ theo dõi tạm ứng với công nhân viên, sổ chi
tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết thuê thu nhập cá nhân phải nộp, tuy
nhiên các mẫu sổ này không nhất quán.
Cách ghi chép trên nhiều sổ chi tiết chưa thật sự linh hoạt theo đặc điểm
của đơn vị, như sổ chi tiết các khoản thu còn để ở mức tương đối tổng hợp,
như thu lệ phí, thu từ các đơn vị trực thuộc…
Do hầu hết các doanh nghiệp đều dung phần mềm kế toán nên việc ghi
chép trên các sổ sách kế toán đều được thực hiện tự dộng( đối với các doanh
nghiệp chưa áp dụng các phần mềm kế toán nhưng cũng thực hiện việc ghi
chép sổ sách kế toán trên máy tính), giảm nhẹ khối lượng công việc cho nhân
viêc kế toán và dễ sửa chữa các sai sót( nếu có).
g.Hệ thống báo cáo kế toán
Các đơn vị hiện nay thường lập báo cáo tài chính và quyết toán ngân

sách sau: Bảng cân đối kế toán( phụ lục…). Tổng hợp tình hình kinh phí và
quyết toán kinh phí đã sử dụng( phụ lục… ) Báo cáo chi tiết kinh phú hoạt
động ( phụ lục); Báo cáo chi tiết kinh phí dự án( phụ lục…) Báo cáo thu-chi
hoạt động sự nghiệp và hoạt dộng sản xuất kinh doanh; Báo cáo tình hình
tăbf, giảm TSCĐ ( phụ lục…) Báo cáo số kinh phí chưa quyết toán chuyển
sang năm sau ( phụ lục …) và thuyết minh báo cáo tài chính
Kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp đã tuân thủ đúng chế độ báo
cáo tài chính theo yêu cầu. Tuy nhiên các báo cáo này được lập mang tính thủ
tục bắt buộc là chủ yêu, ý nghĩa cung cấp thông tin chưa nhiều và thời gian
lập thường chậm hơn so với quy định
2.Các quá trình kế toán
22
a.Hệ thống dự toán
Qua khảo sát cho thấy, việc mua sắm tài sản cố định, thiết bị tại các
doanh nghiệp đã thực hiện đúng quy trình và đầy đủ các quy định, từ việc lập
kế hoạch, tổ chức đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, nhận và bang giao
cho các đơn vị sử dụng. Tuy nhiên việc ghi tăng tài sản cố định chỉ dừng ở
con số tổng hợp trên sổ cái tài khoản, sổ tài sản cố định. Rất nhiều doanh
nghiệp không lập sổ chi tiết tài sản cố định, công cụ dụng cụ tại nơi sử dụng;
không tiến hành kiểm kê, phân loại tài sản cố định hàng năm; hoặc mặc dù có
xác định hao mòn tài sản cố định nhưng cuối năm không in các sổ theo dõi tài
sản cố định xác định hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định. Điều này
ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của các đơn vị.
Kết thúc niên độ kế toán các doanh nghiệp tiến hành lập Báo cáo tổng
hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng ( phụ lục … ), báo
cáo chi tiết kinh phí dự án ( phụ lục … ), và Báo cáo tình hình tăng, giảm
TSCĐ ( phụ lục ….). Tuy nhiên đối với các dự án có sử dụng vốn vay, các
doanh nghiệp đã không thể hiện nguồn vốn vay này trong báo cáo quyết toán
mặc dù việc quản lý vốn vay là tại đơn vị dự toán cấp 1( cấp Bộ), điều này
hạn chế tính hữu ích của thông tin trên báo cáo quyết toán.

b.Hệ thống báo cáo trách nhiệm
Kết quả khảo sát cho thấy nhiều doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là các
doanh nghiệp quy mô lớn đều tiến hành phân cấp quản lý tài chính, và do đó
có nhiều trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp. Mỗi bộ phận dịch vụ, lao
động,… sản xuất trong doanh nghiệp có thế coi là một trung tâm lợi nhuận.
Mỗi doanh nghiệp trực thuộc doanh nghiệp là một trung tâm đầu tư. Mặc dù
việc phân cấp tài chính trong các doanh nghiệp rõ rang, nhưng các doanh
nghiệp hầu như chưa lập các báo cáo trách nhiệm( báo cáo kết quả hoạt động
của các đơn vị trực thuộc, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán của
các đơn vị trực thuộc… ) để đánh giá hoạt động của các đơn vị trực thuộc
23
này. Chỉ có một số ít doanh nghiệp tiến hành quyết toán thu chi cho các đơn
vị trực thuppcj và ảnh hưởng tới nguồn thu chung của toàn doanh nghiệp.
c.Hệ thống kiểm soát
Kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp hiện nay đã thực hiện tương
dối tốt các thủ tục kiểm soát để đảm bảo cho chất lượng thông tin cung cấp và
bảo mật thông tin. Các doanh nghiệp đều đã chú ý đến việc phân công nhiệm
vụ cho các nhân viên kế toán theo nguyên tắc không kiêm nhiệm vụ nhưng
chưa triệt để, thường chỉ tuân thủ nguyên tắc này đối với một số vị trí quan
trọng. Đối với các doanh nghiệp có áp dụng phần mềm kế toán, các phần
mềm kế toán đều có chức năng phân quyền sử dụng cho từng nhân viên kế
toán cho phép phòng tránh tối đa các gian lận và sai sót có thể xảy ra. Tuy
nhiên phần mềm kế toán của một số doanh nghiệp không có chức năng và
chức năng bảo mật chứng từ và số liệu của từng thành phần kế toán. Điều này
có thể dẫn tới những gian lận và sai sót trong hệ thống kê toán. Bên cạnh đó,
có rất ít doanh nghiệp có chực danh quản trị hệ thống độc lập với các chức
danh khác trong bộ máy kế toán. Chính vì vậy, khó có thể kiểm soát được
việc xâm nhập vào hệ thống một cách trái phép và thực hiện các gian lận, nhất
là trong vấn đề quản lý. Ngoài ra hệ thống máy tính của bộ phận kế toán của
một số doanh nghiệp còn kết nối với mạng Internet, điều này có thể dẫn đến

việc máy bị nhiễm virut, mất số liệu, gây ngừng và không an toàn cho các
thông tin kế toán.
Các doanh nghiệp cũng đã quan tâm đến việc thiết kế và sử dụng các
chứng từ, sổ sách kế toán một cách hợp lý để đảm bảo cho việc ghi chép
chính xác và trọn vẹn tất cả các dữ liệu phù hợp về nghiệp vụ phát sinh. Tuy
nhiên việc đối chiếu giữa số liệu trên sổ kế toán với hiện vật thực tế chưa thật
sự được quan tâm. Một số doanh nghiệp không tiến dành kiểm kê tài sản hàng
năm, do đó khó bảo vệ được tài sản và dễ dẫn đến tình trạng tài sản chỉ tồn tại
trên sổ sách kế toán. Quỹ tiền mặt của một số doanh nghiệp chỉ được kiểm kê
24

×