Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm thép của Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.96 KB, 107 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

LÊ THị ANH
NÂNG CAO HIệU QUả CHUỗI CUNG ứNG
SảN PHẩM THéP CủA CÔNG TY TNHH
MTV THéP HòA PHáT
Chuyên ngành: QUảN TRị KINH DOANH
THƯƠNG MạI
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS ĐặNG ĐìNH ĐàO
Hµ Néi - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: Nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm thép của công ty TNHH
MTV Thép Hòa Phát
Tên học viên: Lê Thị Anh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh thương mại
Khoá: 21 Hà Nội
Giáo viên hướng dẫn: GS.TS Đặng Đình Đào
Ngày nộp luận văn:
Lời cam kết: “Tôi xin cam đoan bài luận văn này là công trình do chính tôi
nghiên cứu và soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được
công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.”
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Người thực hiện
Lê Thị Anh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn tác giả đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình
của thầy giáo GS.TS Đặng Đình Đào. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc tới thầy giáo GS.TS Đặng Đình Đào, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Viện
thương mại và kinh tế quốc tế, Trường Đại học kinh tế quốc dân, cùng các thầy cô


giáo Viện Sau đại học, Trường Đại học kinh tế quốc dân đã hướng dẫn và giúp đỡ
tận tình tác giả hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Qua đây, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới công ty TNHH MTV
Thép Hòa Phát đã giúp đỡ nhiệt tình, và cung cấp thông tin, số liệu cho tác giả hoàn
thành bài luận văn của mình.
Do thời gian và điều kiện chuyên môn còn hạn chế nên luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy, tác giả mong nhận được sự chỉ dẫn và góp
ý của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và các bạn học viên để tác giả có thể hoàn
thiện hơn bài luận văn của mình
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Người thực hiện
Lê Thị Anh
MỤC LỤC
Giải pháp nhằm hoàn thiện chức năng lập kế hoạch: Cần sự phối hợp chặt chẽ giữa Phòng
Vật tư và Phòng kinh doanh trong công tác tiếp nhận dự báo và tự dự báo. Công ty dùng
kết hợp cả hai phương thức dự báo là dự báo theo mô hình chuỗi thời gian và mô hình
nhân quả. Phòng Vật tư cần phối hợp chặt chẽ với phòng kinh doanh để theo dõi xu hướng
giá cả thành phẩm trên thị trường, đây chính là yếu tố chính để có thể ép giá nhà cung cấp
nguyên vật liệu v
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
1.Nguyễn Công Anh (2006), Quản lý chuỗi cung ứng, Đại học mở bán công thành phố Hồ
Chí Minh 89
2.Nguyễn Công Bình (2008), Quản trị chuỗi cung ứng, NXB Thống Kê. 89
3.Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát (2011, 2012, 2013), Báo cáo tổng kết hoạt động
sản xuất kinh doanh 89
4.Hồ Tiến Dũng (2008), Quản trị sản xuất và điều hành, NXB Lao Động 89
5.Phạm Như Hiền, Đỗ Huy Bình, Nguyễn Hoàng Dũng (2007), Quản trị chiến lược chuỗi
cung ứng, NXB Lao động xã hội, Hà Nội 89
6.Nguyễn Thị Hồng Đăng (2006), Luận văn thạc sĩ Ứng dụng một số mô hình lý thuyết

chuỗi cung ứng trong việc cải tiến hiệu suất hoạt động chuỗi cung ứng công ty KODA, Đại
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 89
7.Hiệp hội Thép Việt Nam (2011, 2012, 2013), Bản tin hiệp hội thép Việt Nam 89
8.Micheal Hugos (2010), Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí
Minh 89
9.Phan Hồng Hải (2005), Luận văn thạc sĩ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm thép xây dựng của các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty thép Việt Nam, Đại học
Kinh tế quốc dân 89
10.Nguyễn Thị Thúy Hằng (2004), Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện quản trị tiêu thụ sản phẩm
ở công ty ống thép xây dựng Nghệ An, Đại học Kinh tế quốc dân 89
11.Lê Thu Hòa Hậu (2012), Luận văn thạc sĩ Quản trị chuỗi cung ứng xi măng tại công ty
cổ phần Petec Bình Định, Đại học Đà Nẵng 89
12.Peter Bolstorff, Robert Rosenbaum (2011), Quản trị chuỗi cung ứng hoàn hảo, NXB
Lao động – Xã hội 89
13.Đoàn Thị Hồng Vân (2002), Quản trị cung ứng, NXB Thống kê 89
14.Đoàn Thị Hồng Vân (2003), Logistics những vấn đề căn bản, NXB Thống Kê, Hà Nội.
90
15.Đoàn Thị Hồng Vân (2006), Quản trị logistics, NXB Thống kê 90
16.Donald J. Bowersox, David J. Closs – M. Bixby Cooper (2007), Supply chain logistics
management, McGraw Hill, USA 90
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 BTS Thiết lập theo đơn hàng
2 BTO Thiết lập để tồn kho
3 FO Nhiên liệu đốt lò
4 ODA Nguồn vốn hổ trợ chính thức từ bên ngoài
5 MTV Một thành viên
6 SCOR Mô hình lý thuyết tương quan của chuỗi cung ứng
7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
8 TTLT-BCT-BKHCN

Thông tư liên tịch – Bộ Công thương – Bộ Khoa học
công nghệ
9 TT-BKHCN Thông tư Bộ Khoa học công nghệ
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
Giải pháp nhằm hoàn thiện chức năng lập kế hoạch: Cần sự phối hợp chặt chẽ giữa Phòng
Vật tư và Phòng kinh doanh trong công tác tiếp nhận dự báo và tự dự báo. Công ty dùng
kết hợp cả hai phương thức dự báo là dự báo theo mô hình chuỗi thời gian và mô hình
nhân quả. Phòng Vật tư cần phối hợp chặt chẽ với phòng kinh doanh để theo dõi xu hướng
giá cả thành phẩm trên thị trường, đây chính là yếu tố chính để có thể ép giá nhà cung cấp
nguyên vật liệu v
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
1.Nguyễn Công Anh (2006), Quản lý chuỗi cung ứng, Đại học mở bán công thành phố Hồ
Chí Minh 89
2.Nguyễn Công Bình (2008), Quản trị chuỗi cung ứng, NXB Thống Kê. 89
3.Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát (2011, 2012, 2013), Báo cáo tổng kết hoạt động
sản xuất kinh doanh 89
4.Hồ Tiến Dũng (2008), Quản trị sản xuất và điều hành, NXB Lao Động 89
5.Phạm Như Hiền, Đỗ Huy Bình, Nguyễn Hoàng Dũng (2007), Quản trị chiến lược chuỗi
cung ứng, NXB Lao động xã hội, Hà Nội 89
6.Nguyễn Thị Hồng Đăng (2006), Luận văn thạc sĩ Ứng dụng một số mô hình lý thuyết
chuỗi cung ứng trong việc cải tiến hiệu suất hoạt động chuỗi cung ứng công ty KODA, Đại
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 89
7.Hiệp hội Thép Việt Nam (2011, 2012, 2013), Bản tin hiệp hội thép Việt Nam 89
8.Micheal Hugos (2010), Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí
Minh 89
9.Phan Hồng Hải (2005), Luận văn thạc sĩ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm thép xây dựng của các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty thép Việt Nam, Đại học
Kinh tế quốc dân 89
10.Nguyễn Thị Thúy Hằng (2004), Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện quản trị tiêu thụ sản phẩm

ở công ty ống thép xây dựng Nghệ An, Đại học Kinh tế quốc dân 89
11.Lê Thu Hòa Hậu (2012), Luận văn thạc sĩ Quản trị chuỗi cung ứng xi măng tại công ty
cổ phần Petec Bình Định, Đại học Đà Nẵng 89
12.Peter Bolstorff, Robert Rosenbaum (2011), Quản trị chuỗi cung ứng hoàn hảo, NXB
Lao động – Xã hội 89
13.Đoàn Thị Hồng Vân (2002), Quản trị cung ứng, NXB Thống kê 89
14.Đoàn Thị Hồng Vân (2003), Logistics những vấn đề căn bản, NXB Thống Kê, Hà Nội.
90
15.Đoàn Thị Hồng Vân (2006), Quản trị logistics, NXB Thống kê 90
16.Donald J. Bowersox, David J. Closs – M. Bixby Cooper (2007), Supply chain logistics
management, McGraw Hill, USA 90
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

LÊ THị ANH
NÂNG CAO HIệU QUả CHUỗI CUNG ứNG
SảN PHẩM THéP CủA CÔNG TY TNHH
MTV THéP HòA PHáT
Chuyên ngành: QUảN TRị KINH DOANH
THƯƠNG MạI
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS ĐặNG ĐìNH ĐàO
Hµ Néi - 2014
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Kinh tế thế giới năm 2014 đang có dấu hiệu phục hồi, kinh tế xã hội nước ta
đang có chuyển biến tích cực. Chính phủ cũng đã quyết định nâng trần bội chi lên
5,3% và phát hành bổ sung trái phiếu, ODA và các nguồn khác của kinh tế tư nhân
sẽ là kênh dẫn vốn quan trọng tác động đến sự tăng trưởng kinh tế nói chung, đặc
biệt trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng, thị trường bất động sản, phát triển
công nghiệp, trong đó có công nghiệp thép. Tuy vậy, ngành thép vẫn phải đối mặt
với những khó khăn thách thức lớn từ trong nội bộ ngành, đó là sự mất cân đối lớn

giữa năng lực sản xuất tăng cao và khả năng tiêu thụ của thị trường.
Để có thể khắc phục được những bất cập hiện tại, các doanh nghiệp trong
ngành thép xây dựng phải có cái nhìn đầy đủ, đúng đắn và nghiêm túc về chuỗi
cung ứng, nhanh chóng xây dựng và triển khai chuỗi cung ứng, bởi lẽ trong bối
cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, đó chính là chìa khóa để giúp hóa giải các khó
khăn cho mỗi doanh nghiệp và toàn ngành. Thực tiễn cho thấy, nhiều doanh nghiệp
chưa hiểu rõ tầm quan trọng của chuỗi cung ứng trong môi trường cạnh tranh toàn cầu
hiện nay. Muốn duy trì vị thế, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị phần và giảm
chi phí, giành thế chủ động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp buộc phải hiểu rõ về vai
trò của chuỗi cung ứng và xây dựng tốt cho mình một chuỗi cung ứng.
Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát là một trong những công ty dẫn đầu
trong ngành thép xây dựng Việt Nam hiện nay, cũng đang gặp phải những cạnh
tranh hết sức lớn từ các doanh nghiệp khác. Qua thời gian công tác tại Công ty
TNHH MTV Thép Hòa Phát tôi nhận thấy khâu hậu cần kinh doanh tại đơn vị còn
một số hạn chế ở các khâu sản xuất, lưu kho, hay dịch vụ khách hàng … Chính vì lý
do đó, việc chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm thép của
Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát” làm luận án nghiên cứu, với mong muốn
tiếp tục đóng góp thêm về phương diện lý luận chuỗi cung ứng và là cơ sở tham
khảo cho công ty trên phương diện thực tiễn để giúp công ty có thể tồn tại và phát
triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên phạm vi toàn cầu hiện nay.
i
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ HIỆU
QUẢ CỦA CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
Ở chương này, tác giả tập trung tổng hợp và hệ thống hóa các cơ sở lý luận về
chuỗi cung ứng và hiệu quả của chuỗi cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp. Trước
tiên, tác giả đề cập đến các khái niệm về chuỗi cung ứng trên thế giới.
Sau đó, tác giả đã hệ thống được các nội dung cơ bản của chuỗi cung ứng bao
gồm:
Cách thức hoạt động của chuỗi cung ứng: Các doanh nghiệp tham gia trong
chuỗi cung ứng bất kì đều phải đưa ra quyết định với tư cách cá nhân và tập thể liên

quan đến hoạt động của mình trong năm lĩnh vực, đó là: Sản xuất, Tồn kho, Địa
điểm, Vận tải, Thông tin.
So sánh cấu trúc chuỗi cung ứng cũ và cấu trúc chuỗi cung ứng mới.
Những chuỗi cung ứng mở rộng có ba loại đối tượng tham gia truyền thống:
Loại thứ nhất là nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà cung cấp cuối cùng ở
vị trí bắt đầu của chuỗi cung ứng mở rộng; Loại thứ hai là khách hàng của các
khách hàng hay khách hàng cuối cùng ở vị trí kết thúc của chuỗi cung ứng; Loại thứ
ba là tổng thể các công ty cung cấp dịch vụ cho những công ty khác trong chuỗi
cung ứng. Đây là các công ty cung cấp dịch vụ về hậu cần, tài chính, tiếp thị và
công nghệ thông tin.
Chuỗi cung ứng của công ty là phần thiết yếu trong phương pháp tiếp cận đến
thị trường mà công ty phục vụ. Chuỗi cung ứng cần phải đáp ứng yêu cầu của thị
trường và đáp ứng chiến lược kinh doanh của công ty. Chiến lược kinh doanh mà
công ty sử dụng xuất phát từ nhu cầu khách hàng mà công ty phục vụ hay sẽ phục
vụ. Dựa vào nhu cầu khách hàng, chuỗi cung ứng phải thể hiện tính đáp ứng nhanh
và tính hiệu quả. Cùng với mức chi phí, chuỗi cung ứng của công ty nào đáp ứng
nhu cầu khách hàng càng hiệu quả thì công ty đó sẽ giành được thị phần cũng như
có lợi nhuận nhiều hơn.
Để đánh giá được hiệu quả của chuỗi cung ứng, tác giả đã tham khảo mô hình
ii
lý thuyết SCOR, bao gồm các chỉ tiêu cơ bản đánh giá như: Hệ thống đánh giá dịch
vụ khách hàng với hai bộ hệ thống đo lường dịch vụ khách hàng của công ty hay
chuỗi cung ứng là thiết lập để tồn kho - BTS (Build to Stock) và thiết lập theo đơn
hàng - BTO (Build to Order); Hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động nội bộ với bốn
thước đo hiệu quả nội bộ phổ biến là Giá trị hàng tồn kho, Vòng quay tồn kho, Tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu, Vòng quay tiền mặt; Hệ thống đánh giá khả năng
phản ứng trước biến động cầu bao gồm các tiêu chí là: Thời gian chu kỳ hoạt động,
Mức gia tăng tính linh hoạt, Mức linh hoạt bên ngoài; Hệ thống đánh giá khả năng
phát triển sản phẩm bao gồm các tiêu chí để đánh giá như: Số lượng sản phẩm được
bán ra trong năm ngoái, Doanh số từ việc bán sản phẩm trong năm ngoái, Thời gian

để phát triển và phân phối một sản phẩm mới.
Ngoài ra, tác giả còn nêu lên những hoạt động để nâng cao hiệu quả chuỗi
cung ứng. Công ty cần lưu ý đến đo lường và cải thiện khả năng của mình trong 4
lĩnh vực hoạt động của chuỗi cung ứng: Lập kế hoạch; Cung ứng; Sản xuất; Phân
phối. Hiệu quả thực hiện các hoạt động này thể hiện qua các vấn đề như tỉ lệ hoàn
thành đơn hàng, giao hàng đúng hạn, vòng quay tồn kho, và vòng quay tiền mặt.
Công ty cần thu thập dữ liệu về các hoạt động của mình trong 4 lĩnh vực này đồng
thời giám sát hiệu quả đạt được.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHUỖI CUNG ỨNG
SẢN PHẨM THÉP XÂY DỰNG CUẢ CÔNG TY TNHH
MTV THÉP HÒA PHÁT HIỆN NAY
Sản xuất thép là mảng sản xuất kinh doanh có đóng góp lớn nhất vào tổng
doanh thu và lợi nhuận của Tập đoàn. Năm 2013 là một bước tiến mới của
mảng thép Hòa Phát với việc Giai đoạn 2 Khu liên hợp Gang thép Hòa Phát
chính thức đi vào hoạt động vào tháng 10, nâng công suất của Khu liên hợp lên
850.000 tấn/năm. Như vậy kể từ năm 2014, tổng công suất thép xây dựng toàn
Tập đoàn lên 1.150.000 tấn/năm. Thị phần thép xây dựng của Hòa Phát tiếp tục
khẳng định vị thế của mình, từ năm 2011, Hòa Phát luôn là một trong ba doanh
iii
nghiệp chiếm thị phần hàng đầu trong mảng thép xây dựng Việt Nam.
Tác giả đã mô tả chuỗi cung ứng sản phẩm thép xây dựng của Công ty TNHH
MTV Thép Hòa Phát và nêu lên những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả chuỗi
cung ứng: Yêu cầu về doanh số, Yêu cầu về sản xuất, Giảm thời gian trong việc đặt
hàng, mua hàng, Giảm tồn kho thành phẩm, Giảm chi phí.
Tác giả đã nêu lên thực trạng hiệu quả của chuỗi cung ứng sản phẩm thép xây
dựng của công ty thông qua thực trạng hiệu quả ở các hoạt động.
Hoạt động thu mua nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu chính để cán thép của
công ty được chia thành hai loại: Phế liệu, thép phế để đúc phôi, Phôi đã đúc sẵn.
nguồn nguyên vật liệu của công ty phụ thuộc hoàn toàn vào bên ngoài. Đây là một
điểm bất lợi cho công ty trong việc tự chủ về sản xuất, có ảnh hưởng trực tiếp đến

chuỗi cung ứng. Hoạt động thu mua này do Phòng Vật tư phụ trách, dựa trên yêu
cầu của Phòng Kinh doanh.
Hoạt động sản xuất: Phòng Kinh doanh đảm nhiệm việc lập kế hoạch sản xuất
cho hai nhà máy. Phòng Kinh doanh và Phòng Vật tư kết hợp với giám đốc hai nhà
máy điều phối hoạt động sản xuất. Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm của 2 nhà máy
chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra hệ thống sản xuất, chất lượng sản phẩm.
Hoạt động phân phối sản phẩm: do phòng Kinh doanh của phụ trách. Công ty
phân phối sản phẩm qua hệ thống các đại lý. Hệ thống phân phối được chia làm 2
kênh, kênh phân phối hàng dự án và kênh phân phối hàng dân dụng.
Hoạt động vận tải: Công ty thuê ngoài trong vận chuyển vì hiện nay các công ty
vận tải khá nhiều, và chi phí để tạo một đội ngũ xe vận chuyển riêng là khá tốn kém.
Dựa trên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chuỗi cung ứng đã đưa ra ở
Chương 1 là: Đánh giá dịch vụ khách hàng, Đánh giá hiệu quả hoạt động
nội bộ, Đánh giá khả năng linh hoạt, tác giả đã đánh giá hiệu quả chuỗi
cung ứng của công ty và đưa ra những kết luận về ưu điểm, nhược điểm,
nguyên nhân của những nhược điểm còn tồn tại ấy.
-Nguồn nhân lực am hiểu về chuỗi cung ứng của công ty là tương đối ít, kể cả
nhân sự cấp quản lý cấp cao của công ty chỉ có một vài người am hiểu đôi chút về
iv
chuỗi cung ứng. Do đó, việc tổ chức, xây dựng chuỗi cung ứng còn hạn chế nên
công tác dự báo chưa được quan tâm.
-Chiến lược chuỗi cung ứng chưa được hoạch định rõ ràng: như chúng ta đã
biết, chiến lược chuỗi cung ứng chịu ảnh hưởng bởi chiến lược kinh doanh. Trong
khi chiến lược kinh doanh chưa phù hợp thì kéo theo chiến lược chuỗi cung ứng
cũng chưa phù hợp.
-Các hoạt động trong chuỗi cung ứng hoạt động rời rạc, chưa có mối liên kết
chặt chẽ nhằm làm cho chuỗi cung ứng hoạt động một cách hiệu quả.
-Việc quản lý hoạt động quản lý đơn hàng còn nhiều hạn chế do yếu tố trình
độ quản lý và sự am hiểu quản lý chuỗi cung ứng của bộ phận còn hạn chế.
-Công ty chưa khảo sát thật kỹ về môi trường bên trong, môi trường bên ngoài

để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách thức một cách đầy đủ, vì thế
công ty chưa xây dựng chiến lược cho phù hợp với tình hình thực tế.
Từ những nguyên nhân trên, tác giả sẽ nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp
để nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm của công ty ở chương sau.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUỖI
CUNG ỨNG SẢN PHẨM THÉP CỦA CÔNG TY TNHH
MTV THÉP HÒA PHÁT
Ở chương này, nhằm tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chuỗi
cung ứng của công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát, tác giả đã tìm hiểu về quan
điểm và mục tiêu ngành thép Việt Nam và những yêu cầu trong phát triển của Hòa
Phát. Dựa trên cơ sở việc phân tích thực trạng hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm
thép xây dựng kết hợp với những định hướng phát triển của tập đoàn Hòa Phát để
đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng của sản
phẩm thép xây dựng Hòa Phát.
Giải pháp nhằm hoàn thiện chức năng lập kế hoạch: Cần sự phối hợp chặt chẽ
giữa Phòng Vật tư và Phòng kinh doanh trong công tác tiếp nhận dự báo và tự dự
báo. Công ty dùng kết hợp cả hai phương thức dự báo là dự báo theo mô hình chuỗi
thời gian và mô hình nhân quả. Phòng Vật tư cần phối hợp chặt chẽ với phòng kinh
v
doanh để theo dõi xu hướng giá cả thành phẩm trên thị trường, đây chính là yếu tố
chính để có thể ép giá nhà cung cấp nguyên vật liệu.
Giải pháp nhằm cải tiến chức năng mua hàng: Hoạt động mua hàng cũng cần
đa dạng hóa nhà cung cấp nhằm giảm thiểu rủi ro. Bộ phận mua hàng cần tìm kiếm
và đánh giá nhà cung cấp để chọn các nhà cung cấp có năng lực đáp ứng nhu cầu
cho công ty đảm bảo giao hàng đúng hạn nhằm giảm thiểu lượng tồn kho an toàn.
Xây dựng các chính sách phát triển các nhà cung cấp là điều cần thiết.
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất: Công ty cần quan tâm
trong việc phải phân loại các chiến lược sản xuất sao cho phù hợp với chiến lược
chuỗi cung ứng như phân loại các mặt hàng nào, thời gian nào thì sản xuất theo
chiến lược “sản xuất để dự trữ”, mặt hàng nào, thời gian nào thì sản xuất theo chiến

lược “sản xuất theo đơn hàng”.
Giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả mạng lưới phân phối: Mở rộng
mạng lưới phân phối ở khu vực miền Trung và miền Nam; Hình thành bộ phận
Marketing chuyên trách nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu và dự báo thị trường;
Quản lý mối quan hệ khách hàng
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ khách hàng: Công ty cần tuyển
thêm nhân viên cho Phòng kinh doanh, cho các nhân viên Phòng kinh doanh tham
gia các lớp đào tạo về dịch vụ khách hàng; yêu cầu các bộ phận có liên quan đến
việc xuất hàng nắm rõ quy trình, quy chế xuất hàng cho khách. Sắp xếp hàng và kho
bãi một cách khoa học. Quản lý tốt hàng trả về.
Các giải pháp nhằm cải tiến hoạt động của chuỗi cung ứng nội bộ: Kết nối các
bộ phận trong Chuỗi; Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị chuỗi cung ứng;
Đào tạo nhân lực và tổ chức quản lý ở công ty.
Cuối cùng, tác giả đã đưa ra những kiến nghị Chính phủ và các cơ quan hữu quan.
vi
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

LÊ THị ANH
NÂNG CAO HIệU QUả CHUỗI CUNG ứNG
SảN PHẩM THéP CủA CÔNG TY TNHH
MTV THéP HòA PHáT
Chuyên ngành: QUảN TRị KINH DOANH
THƯƠNG MạI
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS ĐặNG ĐìNH ĐàO
Hµ Néi - 2014
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2013, nền kinh tế đất nước còn phục hồi chậm, kinh tế vĩ mô chưa vững chắc,
lạm phát vẫn có nguy cơ tăng trở lại, việc tái cơ cấu doanh nghiệp, phục hồi thị trường

bất động sản.… hoạt động đầu tư sản xuất của doanh nghiệp còn nhiều khó khăn.
Sức mua vẫn yếu, thị trường bất động sản tiếp tục đóng băng, cạnh tranh gay
gắt giữa các nhà sản xuất thép xây dựng, đặc biệt là một số nhà sản xuất thép mới
gia nhập thị trường hoặc tranh giành thị phần đã đưa ra các mức giá thấp gây bất ổn
thị trường. Bên cạnh đó, ngành thép xây dựng còn chịu sự cạnh tranh mạnh từ các
nguồn thép nhập khẩu. Lượng thép nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam và thị
trường lân cận với số lượng lớn, giá rẻ đã tạo áp lực lớn đối với các doanh nghiệp
sản xuất thép trong nước, ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng
như xuất khẩu, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kinh tế thế giới năm 2014 đang có dấu hiệu phục hồi, kinh tế xã hội nước ta
đang có chuyển biến tích cực. Chính phủ cũng đã quyết định nâng trần bội chi lên
5,3% và phát hành bổ sung trái phiếu, ODA và các nguồn khác của kinh tế tư nhân
sẽ là kênh dẫn vốn quan trọng tác động đến sự tăng trưởng kinh tế nói chung, đặc
biệt trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng, thị trường bất động sản, phát triển
công nghiệp, trong đó có công nghiệp thép.
Tuy vậy, ngành thép vẫn phải đối mặt với những khó khăn thách thức lớn từ
trong nội bộ ngành, đó là sự mất cân đối lớn giữa năng lực sản xuất tăng cao và khả
năng tiêu thụ của thị trường. Theo số liệu thống kê của hiệp hội Thép Việt Nam,
năm 2013, tổng công suất thép xây dựng trong nước khoảng 11 triệu tấn/năm trong
khi nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng hiện nay chỉkhoảng 5 triệu tấn/năm. Hầu hết các
doanh nghiệp thép xây dựng hiện nay chỉ hoạt động cầm chừng khoảng 40-60%
năng lực sản xuất hiệu có. Điều đáng nói, trong khi sản lượng thép xây dựng dư
thừa, nhưng nguyên vật liệu sản xuất thì thiếu trầm trọng. Hiện chúng ta vẫn phải
nhập khẩu 70 - 80% sắt thép phế, 20% phôi thép, 100% điện cực, than luyện cốc…
1
Để có thể khắc phục được những bất cập hiện tại, các doanh nghiệp trong
ngành thép xây dựng phải có cái nhìn đầy đủ, đúng đắn và nghiêm túc về chuỗi
cung ứng, nhanh chóng xây dựng và triển khai chuỗi cung ứng, bởi lẽ trong bối
cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, đó chính là chìa khóa để giúp hóa giải các khó
khăn cho mỗi doanh nghiệp và toàn ngành.

Trên thế giới chuỗi cung ứng là một khái niệm không mới, nhưng đối với các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung, chuỗi cung ứng còn khá mới mẻ, lạ lẫm. Thực
tiễn cho thấy, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ tầm quan trọng của chuỗi cung ứng
trong môi trường cạnh tranh toàn cầu hiện nay. Muốn duy trì vị thế, nâng cao khả
năng cạnh tranh, mở rộng thị phần và giảm chi phí, giành thế chủ động sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp buộc phải hiểu rõ về vai trò của chuỗi cung ứng và xây
dựng tốt cho mình một chuỗi cung ứng.
Với thị phần 15%, thép xây dựng Hòa Phát đứng thứ 2 trên thị trường thép
Việt Nam. Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát là một trong những công ty dẫn đầu
trong ngành thép xây dựng Việt Nam hiện nay, cũng đang gặp phải những cạnh
tranh hết sức lớn từ các doanh nghiệp khác. Qua thời gian công tác tại Công ty
TNHH MTV Thép Hòa Phát tôi nhận thấy khâu hậu cần kinh doanh tại đơn vị còn
một số hạn chế ở các khâu sản xuất, lưu kho, hay dịch vụ khách hàng …
Chính vì lý do đó, việc chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng
sản phẩm thép của Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát” làm luận án nghiên
cứu, với mong muốn tiếp tục đóng góp thêm về phương diện lý luận chuỗi cung
ứng và là cơ sở tham khảo cho công ty trên phương diện thực tiễn để giúp công
ty có thể tồn tại và phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên
phạm vi toàn cầu hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận văn là đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi
cung ứng sản phẩm thép của Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát, thông qua đó
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm thép Hòa Phát trên thị trường trong
nước và quốc tế.
2
Từ mục tiêu tổng quát trên, cần đi sâu vào các mục tiêu cụ thể sau:
-Luận giải cơ sở lý luận thực tiễn về chuỗi cung ứng và hiệu quả chuỗi cung
ứng sản phẩm thép của Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát.
-Nhận thức các yếu tố ngoại suy, nội suy ảnh hưởng đến hiệu quả chuỗi cung ứng.
-Phân tích, đánh giá hiệu quả chuỗi cung ứngsản phẩm thép của Công ty

TNHH MTV Thép Hòa Phát.
-Tìm giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứngsản phẩm thép của Công ty
TNHH MTV Thép Hòa Phát.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:Chuỗi cung ứng và hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm
thép của Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: từ năm 2011 trở lại đây
- Không gian: tại các bộ phận thuộc chuỗi cung ứng sản phẩm của công ty
TNHH MTV Thép Hòa Phát.
4. Phương pháp nghiên cứu
-Cơ sở lí thuyết sử dụng để phân tích thực tiễn: Phương pháp thống kê, lập
bảng biểu so sánh, phân tích tổng hợp, suy luận diễn dịch quy nạp trên quan niệm
duy vật biện chứng. Áp dụng mô hình chuỗi cung ứng SCOR.
-Các nguồn dữ liệu: Các số liệu thống kê được thu thập thông qua các tài liệu, báo
cáo đã được công bố như: báo cáo tài chính của công ty, các bảng biểu của các tổ chức
thống kê (Hiệp hội Thép, VCCI …).Các số liệu sẽ được ghi rõ nguồn trích dẫn.
5. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay có một số luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về lĩnh vực chuỗi cung ứng:
- Đề tài “Ứng dụng một số mô hình lý thuyết chuỗi cung ứng trong việc cải
tiến hiệu suất hoạt động chuỗi cung ứng công ty KODA”, tác giả Nguyễn Thị
Hồng Đăng, thực hiện năm 2006 tại Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Đề
tài nghiên cứu về một số mô hình lý thuyết chuỗi cung ứng như: mô hình SCOR,
3
mô hình David Talyor, mô hình phiếu ghi điểm cân bằng BSC … và ứng dụng
những mô hình này để đánh giá hiệu suất hoạt động của chuỗi cung ứng của công ty
KODA. Qua đó, đề xuất những kiến nghị nhằm cải tiến hiệu suất hoạt động của
chuỗi cung ứng đó.
- Đề tài “Quản trị chuỗi cung ứng xi măng tại công ty cổ phần Petec Bình
Định”, tác giả Lê Thu Hòa Hậu thực hiện năm 2012 tại Đại học Đà Nẵng. Đề tài sử

dụng mô hình SCOR để phân tích và đánh giá thực trạng quản trị chuỗi cung ứng
của công ty cổ phần Petec Bình Định. Qua đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện quản trị chuỗi cung ứng đó.
Và có nhiều luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về ngành thép, như:
- Đề tài “Hoàn thiện quản trị tiêu thụ sản phẩm ở công ty ống thép xây
dựng Nghệ An”, tác giả Nguyễn Thị Thúy Hằng thực hiện năm 2004 tại Đại học
Kinh tế quốc dân.
- Đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thép xây
dựng của các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty thép Việt Nam”, tác giả Phan
Hồng Hải thực hiện năm 2005 tại Đại học Kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về chuỗi cung ứng sản phẩm thép.
Chính vì vậy, đây là đề tài mới, chuyên sâu, không trùng lặp với các tài liệu, công
trình nghiên cứu trước đó.
6. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về chuỗi cung ứng và hiệu quả chuỗi
cung ứng sản phẩm của một doanh nghiệp nói chung và trong lĩnh vực thép xây
dựng nói riêng.
Phân tích thực trạng hiệu quả chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH MTV Thép
Hòa Phát qua đó làm rõ những việc đã làm được, những vấn đề còn hạn chế, cũng
như những nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng hàng hoá tại
Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát.
4
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được trình bày
qua 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng và hiệu quả của chuỗi cung ứng
sản phẩm của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm thép xây dựng của
Công ty TNHH MTV thép Hòa Phát hiện nay

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm thép của
Công ty TNHH MTV thép Hòa Phát
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA
CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về chuỗi cung ứng và các yếu tố cấu thành chuỗi cung ứng
sản phẩm trên thị trường
1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng
Ngày nay, để cạnh tranh thành công trong bất kỳ môi trường kinh doanh nào,
các doanh nghiệp không chỉ tập trung vào hoạt động của riêng mình mà phải tham
gia vào công việc kinh doanh của nhà cung cấp cũng như khách hàng của nó. Bởi
lẽ,khi doanh nghiệp muốn đáp ứng sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng họ buộc
phải quan tâm sâu sắc hơn đến dòng dịch chuyển nguyên vật liệu; cách thức thiết
kế, đóng gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp; cách thức vận chuyển, bảo
quản sản phẩm hoàn thành và những mong đợi thực sự của người tiêu dùng hoặc
khách hàng cuối cùng vì thực tế là có nhiều doanh nghiệp có thể không biết sản
phẩm của họ được sử dụng như thế nào trọng việc tạo ra sản phẩm cuối cùng cho
khách hàng. Cạnh tranh có tính toàn cầu ngày càng khốc liệt, chu kỳ sống của sản
phẩm mới ngày càng ngắn hơn, mức độ kỳ vọng của khách hàng ngày càng cao hơn
đã thúc ép các doanh nghiệp phải đầu tư và tập trung nhiều vào chuỗi cung ứng của
nó. Thêm vào đó, những tiến bộ liên tục và đổi mới trong công nghệ truyền thông
và vận tải đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng của chuỗi cung ứng và những kỹ
thuật để quản lý nó.
Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về chuỗi cung ứng theo
nhiều hướng tiếp cận khác nhau và có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ "chuỗi
cung ứng".
Theo Hội đồng tổ chức chuỗi cung ứng (2010): “Chuỗi cung ứng bao gồm mọi
hoạt động liên quan đến việc sản xuất và phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn
chỉnh, bắt đầu từ nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng.”

6
Theo Lambert, Stock và Ellram (Lambert, Douglas M., James R.Stock và Lisa
M.Ellram, 1998, Những nguyên tắc cơ bản của Quản trị Logistics, Boston, MA:
Irwin/McGraw-Hill, Chương 14), “Chuỗi cung ứng là sự liên kết giữa các công ty chịu
trách nhiệm mang sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường.”
Như vậy, theo các định nghĩa trên, về cơ bản một chuỗi cung ứng bao gồmmột
hành trình liên kết giữa các nhân tố trong đó có ba hoạt động cơ bản nhất, gồm:
- Cung cấp: tập trung vào các hoạt động mua nguyên liệu như thế nào?
Mua từ đâuvà khi nào nguyên liệu được cung cấp nhằm phục vụ hiệu quả quá
trình sản xuất.
- Sản xuất: là quá trình chuyển đổi các nguyên liệu thành sản phẩm cuối cùng.
- Phân phối: là quá trình đảm bảo các sản phẩm sẽ được phân phối đến khách
hàngcuối cùng thông qua mạng lưới phân phối, kho bãi, bán lẻ một cách kịp thời và
hiệu quả.
Trên cơ sở nghiên cứu một số khái niệm về chuỗi cung ứng, có thể kết luận
rằngchuỗi cung ứng bao gồm các hoạt động của mọi đối tượng có liên quan từ mua
nguyên liệu,sản xuất ra sản phẩm cho đến cung cấp cho khách hàng cuối cùng. Nói
cách khác, chuỗicung ứng của một mặt hàng là một quá trình bắt đầu từ nguyên liệu
thô cho tới khi tạo thànhsản phẩm cuối cùng và được phân phối tới tay người tiêu
dùng nhằm đạt được hai mục tiêucơ bản, đó là: tạo mối liên kết với nhà cung cấp
của các nhà cung ứng và khách hàng củakhách hàng vì họ có tác động đến kết quả
và hiệu quả của chuỗi cung ứng; hữu hiệu và hiệuquả trên toàn hệ thống.
1.1.2. Cách thức hoạt động của chuỗi cung ứng
Mỗi chuỗi cung ứng gồm một tập hợp đơn nhất các yêu cầu của thị trường
cũng như những thách thức gặp phải trong quá trình điều hành, tuy nhiên, trong mọi
trường hợp, vấn đề phát sinh lại hoàn toàn giống nhau. Các doanh nghiệp tham gia
trong chuỗi cung ứng bất kì đều phải đưa ra quyết định với tư cách cá nhân và tập
thể liên quan đến hoạt động của mình trong năm lĩnh vực.
7
Bảng 1.1. Những hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng

Lĩnh vực Các quyết định liên quan Hoạt động liên quan
1.Sản xuất -Thị trường cần có sản phẩm gì?
-Sản phẩm được sản xuất khi nào
và số lượng bao nhiêu?
-Lập lịch trình sản xuất và lịch trình
này phải phù hợp với khả năng sản
xuất của nhà máy
-Cân đối trong xử lý công việc
-Kiểm soát chất lượng
-Bảo trì thiết bị.
2.Tồn kho -Hàng tồn kho nào sẽ được tồn trữ
ở mỗi giai đoạn trong chuỗi cung
ứng?
-Mức tồn kho là bao nhiêu cho
nguyên vật liệu, bán thành phẩm và
thành phẩm?
-Xác định mức độ tồn kho, điểm tái
đặt hàng tốt nhất
Chống lại sự không chắc chắn của
chuỗi cung ứng.
3.Địa điểm -Nơi nào có điều kiện thuận lợi
trong sản xuất, tồn trữ hàng hóa?
-Nơi nào có hiệu quả nhất về chi
phí trong việc sản xuất và tồn trữ
hàng hóa?
-Nên sử dụng những điều kiện
thuận lợi sẵn có hay tạo ra điều kiện
thuận lợi mới?
Khi các quyết định này được thực
hiện tức là chúng ta đã xác định một

hướng đi hợp lý để đưa hàng hóa
đến tay người tiêu dùng thông qua
hệ thống kênh phân phối.
4.Vận tải -Hàng tồn kho được vận chuyển từ
nơi cung ứng này đến nơi khác
bằng cách nào?
-Khi nào thì sử dụng loại phương
tiện vận chuyển nào là tốt nhất?
So sánh chi phí vận chuyển: vận
chuyển bằng đường hàng không hay
bằng xe tải thì nhanh và đáng tin
cậy hơn nhưng chi phí đắt. Vận
chuyển bằng đường biển hay xe lửa
có chi phí thấp hơn nhưng thời gian
vận chuyển lâu và không đáng tin
cậy.
Dự trữ hàng tồn kho ở mức cao hơn
để bù đắp cho sự không đáng tin
cậy trong vận tải.
5.Thông tin -Nên thu thập dữ liệu gì và chia sẻ
bao nhiêu thông tin?
-Nắm bắt thông tin kịp thời chính
xác tạo ra khả năng kết hợp và
quyết định tốt hơn.
Với thông tin tốt, con người có thể
quyết định hiệu quả về việc sản
xuất cái gì, bao nhiêu, hàng tồn kho
đặt ở đâu và vận chuyển tốt nhất
bằng phương tiện nào?
Nguồn: Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng (Micheal Hugos)

8
Sản xuất
Sản xuất cái gì, như thế nào và
khi nào?
Tồn kho
Sản xuất bao nhiêu và Dự trữ
bao nhiêu?
Vận tải
Vận chuyển sản phẩm bằng
cách nào và vào khi nào?
Địa điểm
Nơi nào thực hiện tốt nhất cho
hoạt động gì?
5. Thông tin
Những vấn đề cơ bản để ra
quyết định

×