Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 99 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LLCT






NGUYỄN THỊ HẢI NINH




DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG KINH TẾ
TOÀN CẦU




LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ







Hà Nội - 2012



2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LLCT





NGUYỄN THỊ HẢI NINH




DOANH NGHI ỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG KINH TẾ
TOÀN CẦU

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG







Hà Nội - 2012


4
MỤC LỤC
Trang


MỞ ĐẦU
1
Chương 1
Vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế
7
1.1
Khái luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ
7
1.1.1
Khái niệm và các tiêu chí xác định loại hình doanh nghiệp
vừa và nhỏ
7
1.1.2
Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
12
1.1.3
Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ với phát triển kinh tế
xã hội
17
1.1.4
Các nhân tố tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp

vừa và nhỏ
19
1.2
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 - 2009 và tác động của
nó đến doanh nghiệp vừa và nhỏ
22
1.2.1
Đôi nét về khủng hoảng kinh tế toàn cầu
22
1.2.2
Ứng phó với khủng hoảng kinh tế của doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở một số nước Châu Á
25
1.2.3
Tình hình doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước Châu Âu
29
Chương 2
Thực trạng hoạt động doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam từ
2008 đến nay
32
2.1
Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam
32
2.1.1
Quá trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
32
2.1.2
Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ
37

2.1.3
Môi trường kinh doanh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
42
2.1.4
Những khó khăn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
44
2.2
Tác động của khủng hoảng kinh tế đến các doanh nghiệp vừa
và nhỏ Việt Nam
46
2.2.1
Tiếp cận các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp vừa và nhỏ
46

5
2.2.2
Thị trường đầu ra
53
2.2.3
Các cơ hội và thách thức của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
khủng hoảng kinh tế
55
2.3
Đánh giá chung
61
2.3.1
Vai trò của nhà nước trong hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
62
2.3.2
Sự hỗ trợ từ hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ

63
2.3.3
Khả năng tự thích ứng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
65
Chương 3
Quan điểm và giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong thời kỳ hậu khủng hoảng
67
3.1
Bối cảnh mới ảnh hưởng đến doanh nghiệp vừa và nhỏ
67
3.1.1
Bối cảnh quốc tế
67
3.1.2
Bối cảnh đất nước
68
3.2
Quan điểm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
69
3.2.1
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa mang tính cấp bách,
vừa có ý nghĩa lâu dài
69
3.2.2
Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng không trái
với các cam kết quốc tế
70
3.2.3
Nhà nước không làm thay doanh nghiệp, mà chỉ làm những

gì doanh nghiệp không làm được.
72
3.3
Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ thời kỳ hậu
khủng hoảng kinh tế toàn cầu
73
3.3.1
Nhóm giải pháp thuộc về chính phủ
73
3.3.2
Nhóm giải pháp thuộc về hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ
79
3.3.3
Nhóm giải pháp thuộc về doanh nghiệp
80

KẾT LUẬN
91

TÀI LIỆU THAM KHẢO
94

6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng và Nhà nước ta
chủ trương đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước với phương châm chuyển từ
nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng
và nhà nước đã khẳng định phát huy mọi nguồn lực trong nước đồng thời kết

hợp tận dụng thời cơ quốc tế tiến hành thực hiện Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước thành công với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có một vai trò quan trọng trong sự nghiệp Công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Điều đó đã được cụ thể hoá trong văn kiện
đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII “. . . phát triển các loại hình doanh nghiệp
quy mô vừa và nhỏ là chính, với công nghệ thích hợp, vốn đầu tư ít, tạo nhiều
việc làm, thời gian thu hồi vốn nhanh. Chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới trang
thiết bị nhằm khai thác có hiệu quả năng lực thiết bị hiên có. . ” (Văn kiện Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, 1996, tr23). Doanh nghiệp vừa và nhỏ có
những ưu điểm nổi bật mà các loại hình doanh nghiệp khác không có được, đặc
biệt trong thời kì chuyển đổi hiện nay ở đất nước ta như có sức năng động, có
khả năng thích nghi, dễ thay đổi công nghệ, hiệu quả đầu tư tương đối cao, dễ
quản lý
Trên thực tế, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã trở thành một nhân tố năng
động ở Việt Nam, góp phần đáng kể tạo ra việc làm, nâng cao thu nhập, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và góp phần xoá đói giảm nghèo.
Như chúng ta đã biết, bắt đầu từ năm 2008 và cho tới hiện nay, cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã lan rộng và hậu quả nặng nề của nó ngày càng
lộ rõ trên tất cả mọi mặt của kinh tế - xã hội. Với một nền kinh tế đã hội nhập,
nền kinh tế Việt Nam cũng chịu những hậu quả do tác động của khủng hoảng
kinh tế.

7
Mặc dù, hiện nay khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã vượt qua giai đoạn tồi
tệ nhất, nhưng hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta vẫn đang
phải đương đầu với rất nhiều thách thức: thị trường đầu ra bị thu hẹp, việc huy
động vốn khó khăn, thị trường năng lượng, thị trường ngoại tệ … có nhiều bất
ổn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề ra phương hướng khắc phục ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng cho sự phát triển các doanh nghiệp vừa nhỏ là việc cần thiết,

điều này không chỉ cho khắc phục tình trạng khủng hoảng hiện nay, mà còn dự
phòng cho các cuộc khủng hoảng kinh tế sau này. Tuy nhiên, đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, khủng hoảng kinh tế không chỉ mang lại những khó khăn
thách thức, mà còn chứa đựng một số cơ hội phát triển quý báu. Vì vậy các
doanh nghiệp vừa và nhỏ phải biết tận dụng tất cả các cơ hội này.
Chính từ các lý do trên, cho nên tôi chọn đề tài “Doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu” làm luận văn
thạc sỹ kinh tế, để góp phần nghiên cứu, luận giải hoạt động của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, cũng như đưa ra một số
giải pháp giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ khắc phục khó khăn, tận dụng các
cơ hội để vượt qua khủng hoảng kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Trong những năm gần đây, những vấn đề liên quan đến mô hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ luôn được nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm nghiên cứu.
Điều đó có thể thấy rõ qua khối lượng các tài liệu về chuyên đề này rất dồi dào,
đa dạng được công bố hầu như hàng ngày, hàng tuần, từ các luật lệ của Chính
phủ, các chiến lược, chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của quốc
gia, đến các sách hướng dẫn, các công trình nghiên cứu và các bài báo về doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Có thể nêu một số công trình và tài liệu chủ yếu như sau:
Các chiến lược, chương trình như: Định hướng chiến lược và chính sách
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đến năm 2010 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Dự án US/VIE/95/007 "Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam" do UNIDO tài trợ.

8
Một số tác phẩm viết thành sách như: PGS.TS Nguyễn Cúc, Chính sách
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, NxbChính trị quốc gia, 1997.
Vương Liêm, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nxb Giao thông vận tải, 2000. Vũ
Quốc Tuấn - Hoàng Thu Hà, Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm

nước ngoài và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Nxb Thống kê,
2001. Nguyễn Đình Hương, Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, 2002 v.v
Bên cạnh các các công trình đã xuất bản thành sách có một số công trình
nghiên cứu khoa học đáng chú ý như: Hồ Tiến Dũng, Giải pháp phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở TP Hồ Chí Minh”, luận án tiến sĩ kinh tế, 1998.
Phạm Văn Hồng, Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế”, luận án tiến sĩ kinh tế, 2007. Lê Việt Đông, Doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay”, luận án
thạc sỹ kinh tế, 2006. Các công trình trên đều tập trung nghiên cứu đặc điểm, vai
trò, thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó đưa ra các giải pháp,
chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Ngoài ra, trên các báo, tạp chí còn rất nhiều tác giả viết về các vấn đề
doanh nghiệp vừa và nhỏ như: tạo vốn, đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ công
nghệ thông tin cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Qua các bài viết các tác giả đã
làm rõ những vấn đề cơ bản như: khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ, ưu thế và
hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ, đưa ra những khuyến nghị chính sách hỗ
trợ các doanh nghiệp này.
Nghiên cứu về khủng hoảng kinh tế có rất nhiều tác phẩm viết thành sách
như: Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và giải pháp của Việt Nam, Nxb Tổng hợp
TPHCM, 2009; Nguyễn Sơn, Vượt qua khủng hoảng kinh tế, Nxb Thống kê,
2009; T.S Ngô Minh Quang và T.S Đoàn Xuân Thuỷ (chủ biên) Chính sách ứng
phó khủng hoảng kinh tế của Việt Nam, Nxb Thống kê, 2009. Các tác phẩm trên
đã khái quát về cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và những tác động mà cuộc
khủng hoảng kinh tế gây ra, các tác phẩm đã đưa ra các giải pháp khắc phục
khủng hoảng kinh tế. Ngoài các tác phẩm đã viết thành sách, cũng có nhiều đề

9
tài nghiên cứu khoa học, các bài báo, tạp chí đề cập tới ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu về sự phát triển
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như tác động của các cuộc khủng hoảng
kinh tế. Nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu hoạt động của doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế dưới một hệ thống hoàn chỉnh.
Vì vậy, luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu hoạt động của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, từ đó tìm ra các
giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong và sau cuộc khủng hoảng
kinh tế.
3. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
3.1. Mục tiêu của đề tài
Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong khủng hoảng kinh tế. Đánh giá khó khăn, thách thức cũng như các cơ
hội mà cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đặt ra cho hoạt động của các doanh
nghiệp vừa nhỏ. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp khắc phục ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng và đề ra cách thức tận dụng cơ hội phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong và sau khủng hoảng kinh tế.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
+ Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong khủng hoảng kinh tế.
+ Đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ dưới sự
tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
+ Xác định phương hướng và giải pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ đối mặt với các cuộc khủng hoảng kinh tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội ảnh hưởng đến
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế
toàn cầu.

10

*Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam từ
khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử để nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: trừu tượng hoá khoa học, phân
tích tổng hợp, logic và lịch sử, thống kê so sánh…
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa về lý luận về tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu
đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Làm rõ thực trạng tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam; chỉ ra được những thành tựu và hạn chế trong việc
khắc phục tác động tiêu cực của khủng hoảng và nguyên nhân.
- Đưa ra được các quan điểm và giải pháp nhằm phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để các nhà hoạch định chính
sách kinh tế đưa ra các dự thảo văn bản, các quy chế, chính sách hỗ trợ sự phát
triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoàn cảnh khủng hoảng kinh tế.
Đồng thời các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng luận văn để xác
định cụ thể những khó khăn, thách thức cũng như các cơ hội của doanh nghiệp
mình trong khủng hoảng kinh tế, từ đó tìm ra giải pháp cụ thể cho sự phát triển
của doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
từ năm 2008 đến nay.


11
Chương 3: Quan điểm và giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong thời kỳ hậu khủng hoảng.

12
CHƯƠNG 1
VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TRONG BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG KINH TẾ
1.1 Khái luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm và các tiêu chí xác định loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.1 Khái niệm
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về
mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba
loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp
nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh
nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh
nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp
vừa có từ 50 đến 300 lao động.
Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở nước mình. Ở Việt Nam, theo Công văn số 681 /CP-KTN ban hành ngày
20-6-1998 theo đó doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có số công nhân
dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương 378.000
USD - theo tỷ giá giữa VND và USD tại thời điểm ban hành công văn). Tiêu
chí này đặt ra nhằm xây dựng một bức tranh chung về các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Trên thực tế tiêu
chí này không cho phép phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vì
vậy, tiếp theo đó Nghị định số 90/2001/NĐ-CP đưa ra chính thức định nghĩa
doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản
xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện

hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người”. Các doanh nghiệp cực nhỏ được quy định
là có từ 1 đến 9 nhân công, doanh nghiệp có từ 10 đến 49 nhân công được coi là
doanh nghiệp nhỏ.

Đối với một số lĩnh vực có quy định cụ thể như sau:
Theo cách chung nhất, phân loại doanh nghiệp phụ thuộc vào số người
lao động hoặc số vốn kinh doanh. Tuy nhiên còn cách phân loại khác được sử

13
dụng trong các tài liệu phát triển đó là theo lĩnh vực chính quy và phi chính
quy. Theo hướng này thì “phi chính quy” ám chỉ các doanh nghiệp nhỏ, một
thành viên, thường làm việc bán thời gian hay theo thời vụ mà thông thường
chúng không có tài sản cố định và có thể hoạt động tại gia đình. Thêm vào đó
các doanh nghiệp thường hoạt động dưới dạng không đăng ký chính thức và
ngoài vòng kiểm soát của Chính phủ về mặt thuế và quản lý. Thuật ngữ doanh
nghiệp nhỏ thường được sử dụng để nói đến thu nhập nhỏ phát sinh từ các
hoạt động thuộc loại này. Khu vực doanh nghiệp “chính quy” thường được sử
dụng để kể đến các loại hình và quy mô doanh nghiệp sử dụng một số lượng
lao động lớn hơn, không điều hành hoạt động từ gia đình. Loại doanh nghiệp
này phải chịu chi phối bởi pháp luật và có khả năng tiếp cận dễ dàng đến các
thể chế tài chính và dự án phát triển. Khái niệm thường được sử dụng cho
doanh nghiệp chính quy là: “ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là đơn vị tổ chức kinh
doanh có tư cách pháp nhân nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung ứng, trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị trường để tối đa hoá lợi
ích của người tiêu dùng, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu
tài sản của doanh nghiệp”.
1.1.1.2 Các tiêu chí xác định
Trên thế giới, định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ được hiểu và quy
định khác nhau tuỳ theo từng nơi. Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai

nhóm: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng.
Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh
nghiệp như chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của
quản lý thấp Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề
nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm
cơ sở để tham khảo trong, kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong
thực tế.
Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá
trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
Số lao động: có thể lao động trung bình trong danh sách, lao động thường

14
xuyên, lao động thực tế;
Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố
định, giá trị tài sản còn lại;
Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm (hiện
nay có xu hướng sử dụng chỉ số này).
Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao
động. Còn một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước.
Tuy nhiên sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang
tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ phát triển càng cao thì
trị số các tiêu chí càng tăng lên. Ví dụ như một doanh nghiệp có 400 lao động
ở Việt Nam không được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng lại được tính là
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở CHLB Đức. Ở một số nước có trình độ phát triển
kinh tế thấp thì các chỉ số về lao động, vốn để phân loại doanh nghiệp vừa và
nhỏ sẽ thấp hơn so với các nước phát triển.
Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng
nhiều lao động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn
như hoá chất, điện Do đó cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối

chứng trong phân loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ giữa các ngành với nhau.
Trong thực tế, ở nhiều nước, người ta thường phân chia thành hai đến ba
nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau. Ngoài ra có thể dùng khái
niệm hệ số ngành (I
b
) để so sánh đối chứng giữa các ngành khác nhau.
Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy
mô doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó cần tính đến cả hệ số vùng (I
a
) để
đảm bảo tính tương thích trong việc so sánh quy mô doanh nghiệp giữa các
vùng khác nhau.
Bảng 1 : Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước

TÊN

NƯỚC

TIÊU

CHÍ

DOANH

NGHIỆP

VỪA




NHỎ

ÚC
- Sản xuất : dưới 100 LĐ
- Phi sản xuất: dưới 20 LĐ

15
MỸ
- Doanh nghiệp nhỏ: dưới 100 LĐ
- Doanh nghiệp vừa: 101-499 LĐ
NHẬT
- Sản xuất:dưới 300 LĐ hoặc dưới 100 triệu Yên
- Bán lẻ, dịch vụ: dưới 50 LĐ hoặc dưới 10 triệu Yên
CHLB ĐỨC
- Dưới 500 LĐ

ĐÀI LOAN
- Công nghiệp, xây dựng: vốn góp dưới 40 triệu NT$,
dưới 300 LĐ
- Khai khoáng: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 500 LĐ
- Thương mại, vận tải và dịch vụ khác: dưới 40 triệu
NT$ doanh thu, dưới 50 LĐ

(Nguồn :tổng hợp từ dữ liệu sưu tầm được qua các trang web trên mạng:
www.baokinhteht.com.vn; www.bussiness.gov.vn; www.sggp.org.vn;
www.vietbao.vn …)
Tính lịch sử: một doanh nghiệp trước đây được coi là lớn, nhưng với
quy mô như vậy, hiện tại hoặc tương lai có thể được coi là vừa hoặc nhỏ. Như
vậy trong việc xác định quy mô doanh nghiệp cần tính thêm hệ số tăng trưởng
quy mô doanh nghiệp trung bình (I

d
) trong từng giai đoạn. Hệ số này chỉ được
sử dụng khi xác định quy mô doanh nghiệp cho các thời kì khác
nhau.
Mục đích phân loại: khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ khác nhau tuỳ
theo mục đích công việc phân loại.
Như vậy có thể xác định được quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc
một ngành hoặc một địa bàn cụ thể theo công thức sau:
F(S
ba
) = I
b
* I
a
*S
a
/ I
d

Trong đó:
F(S
ba
): quy mô một doanh nghiệp thuộc một ngành và trên một lãnh
thổ cụ thể.
I
b
,I
a
,I
d

: tương ứng là hệ số vùng, ngành, hệ số tăng trưởng quy mô
doanh nghiệp;
S
a
: quy mô vừa và nhỏ chung trong một nước.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong nền kinh tế một

16
Quy mô
Khu v

c
DN
siêu
nhỏ
Doanh nghiệp
nhỏ
Doanh nghiệp
v

a
Doanh nghiệp
l

n
Lao
đ
ộng
Vốn
Lao động

Vốn
Lao động
Vốn
Lao động
I. Khu vực
nông,lâm
nghiệp và
thủy sản
<=10 tỷ
<=20 t


Trên 10
dưới
200
Trên 20
dưới
100 t


Trên
200 đến
300
Trên
100 t


Trên
300
II. Khu vực

công nghiệp
và xây dựng
<=10 tỷ
<=20 t


Trên 10
dưới
200
Trên 20
đến 100
t


Trên
200 đến
300
Trên
100 t


Trên
300
III. Khu vực
thương mại,
dịch vụ
<=10 tỷ
<=10 t



Trên 10
đến 50
Trên 10
t

đến
50 t


Trên 50
đến 100
Trên
50 t


Trên
100

quốc gia, khu vực và toàn cầu.
Ở Việt Nam, theo quy định tại Nghị định số 56/2009/N
Đ
-CP của Chính
phủ ban hành ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
các doanh nghiệp Việt Nam được phân thành 4 nhóm tùy thuộc vào quy mô
lao động, vốn và khu vực kinh tế mà họ hoạt động, cụ thể bao gồm: doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn.
Bảng 2 : Tiêu chí phân loại doanh nghiệp tại Việt Nam











1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã tạo ra những thay đổi trong
công nghệ mới làm biến đổi kỹ thuật sản xuất và quản lý chung của các đơn vị
sản xuất trong nền kinh tế . Thời kỳ phát triển công nghiệp, tư bản phải tích luỹ
được một lượng tiền lớn để có thể mở đựơc công xưởng, mới có điều kiện, ứng
dụng những thành tựu do cách mạng công nghiệp tạo ra. Đến giai đoạn chủ
nghĩa tư bản độc quyền thì tư bản độc quyền công nghiệp phải dung hợp với tư
bản độc quyền ngân hàng gọi là tư bản tài chính chiếm vị trí độc quyền và đứng
vững trong cạnh tranh. Trái lại, dưới tác động của cách mạng khoa học - công
nghệ thì không hoàn toàn phải như vậy. Việc tìm ra những công nghệ hiện đại
với chi phí thấp, cho phép không chỉ các doanh nghiệp có số vốn lớn mà ngay cả
các doanh nghiệp trung bình, thậm chí loại nhỏ cũng có thể triển khai được việc
ứng dụng. Hiệu quả ứng dụng nhiều khi còn cao hơn ở các doanh nghiệp lớn.

17
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều đặc điểm nổi bật như: hầu hết các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đều năng động, nhạy cảm với những thay đổi của thị
trường. Khi nhu cầu của thị trường thay đổi, các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ
thay đổi máy móc thiết bị, mặt hàng để đáp ứng những nhu cầu tức thì của thị
trường, đạt hiệu quả kinh tế cao trong một thời gian ngắn. Việc thành lập các
doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ hơn do các doanh nghiệp này chỉ cần một lượng
vốn đầu tư không lớn, chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng ít, nên các doanh nghiệp
dễ dàng thâm nhập thị trường, dám dầu tư trong sản xuất những mặt hàng lãi

suất cao. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi thành lập xong nhanh chóng đi vào
hoạt động do việc xây dựng các cơ sở hạ tầng nhanh chóng, không mất nhiều
thời gian thành lập bộ máy quản lý như các doanh nghiệp lớn, vì vậy hiệu suất
hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường cao hơn, thời gian thu hồi
vốn nhanh hơn. Dù có quy mô nhỏ, các doanh nghiệp này vẫn có điều kiện sử
dụng máy móc thiết bị hiện đại, hoạt động với năng suất và chất lượng cao như
những doanh nghiệp lớn, nó có thể sản xuất những mặt hàng chất lượng cao
ngay trong điều kiện kỹ thuật chưa hiện đại. Vì có quy mô nhỏ các doanh nghiệp
này tốn ít hơn những chi phí cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Nó có thể đặt trụ
sở doanh nghiệp ở nhiều nơi, nhiều địa phương thuận lợi cho việc tiêu thụ và sản
xuất sản phẩm. Doanh nghiệp vừa và nhỏ còn có thể tham gia vào việc giải
quyết nhiều vấn đề xã hội như giải quyết nạn thất nghiệp, góp phần tạo thêm thu
nhập cho người lao động và xoá dần khoảng cách về thu nhập, mức sống lao
động ở những vùng khác nhau.
Nếu trước đây việc tạo ra sản phẩm loại lớn và sản xuất hàng loạt là thu
được lợi nhuận cao, thì ngày nay do nhu cầu của người tiêu dùng phát triển cao
và nhiều người lao động lại có điều kiện tăng tiêu dùng, do đó việc sản xuất
hàng loạt, lâu bền sẽ không đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Xu hướng
chung của các doanh nghiệp là sản xuất đa dạng, nhanh nhậy, sản phẩm, mẫu mã
và chất lượng theo sự thay đổi của thị trường. Xu hướng giảm số lượng lao động
trong các doanh nghiệp là xu hướng do áp dụng công nghệ tự động tạo ra, điều
này cũng góp phần làm cho quy mô doanh nghiệp nhỏ chuyển theo hướng tinh,

18
gọn. Các hãng lớn có thể đặt mua các linh kiện ở các xí nghiệp gia công, vì vậy
công dân có điều kiện mở các doanh nghiệp nhỏ ngay tại nhà để thực hiện các
dịch vụ sản xuất. Trong các doanh nghiệp này chi phí tư bản bất biến không lớn,
quy mô cỡ nhỏ là có thể thực hiện được các dịch vụ và thu được lợi nhuận mong
muốn. Đó là lý do tồn tại và phát triển nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các
ngành kinh doanh và dịch vụ du lịch. Lãi suất cao ở những ngành này phần

nhiều do sử dụng lao động sống mang lại, cho nên xu hướng di chuyển tư bản
sang những ngành nghề và quy mô như trên là tất yếu. Như vậy, việc xuất hiện
và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng nhiều là phản ứng tích cực của
cơ chế thị trường trước sự phát triển ngày một cao của sức sản xuất của xã hội
dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam thường gắn với công
nghệ lạc hậu, thủ công. Tốc độ đổi mới công nghệ rất chậm, về trình độ sử dụng
công nghệ, chỉ có khoảng 8% số doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến
mà phần lớn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Doanh nghiệp
trong nước đang sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu và khả năng cạnh tranh về công
nghệ của các doanh nghiệp là rất thấp.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu về sử dụng công nghệ thông tin cũng cho thấy, tuy
số doanh nghiệp có sử dụng máy vi tính lên đến hơn 80% nhưng chỉ có 30,55%
doanh nghiệp có sử dụng mạng nội bộ (LAN), số doanh nghiệp có Website là rất
thấp chỉ 12,16%.
Đây là một kết quả rất đáng lo ngại vì khả năng tham gia thương mại điện
tử và khai thác thông tin qua mạng của các doanh nghiệp nhỏ còn rất thấp, chưa
tương xứng với mong muốn phát triển thương mại điện tử của Chính phủ.
Cuộc điều tra cũng chỉ ra một nghịch lý; trong khi trình độ về kỹ thuật
công nghệ chưa cao nhưng nhu cầu đào tạo về kỹ thuật và công nghệ của doanh
nghiệp có tỷ lệ rất thấp, chỉ 10.65% doanh nghiệp được điều tra có nhu cầu về
đào tạo công nghệ.

19
Điều này cho thấy, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp chưa coi trọng đúng mức đến các vấn đề về kỹ thuật và công nghệ. Mặc
dù đây là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường.
Do đó, khả năng sản xuất, năng suất và chất lượng sản phẩm thấp các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam phân tán hơn, khả năng liên kết với nhau và với

doanh nghiệp lớn yếu hơn.
Thứ hai, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các
thành phần kinh tế còn nhiều bất cập. Thành phần kinh tế tư nhân đóng góp 42%
GDP (18% là từ doanh nghiệp tư nhân, 82% là từ các hộ gia đình), sử dụng 89%
lao động trong tổng số lao động có việc, chỉ chiếm 28% tổng giá trị vốn đầu tư.
Trong khi 52,3% tổng giá trị vốn đầu tư được đầu tư cho các doanh
nghiệp nhà nước chỉ đóng góp 39% GDP và tạo ra 10% công việc. Nếu đứng
trên góc độ xã hội, có thể nói các doanh nghiệp tư nhân đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo công ăn việc làm cho xã hội. Nhưng điều này cũng có nghĩa lao
động làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ có hiệu quả không cao (phần
lớn là lao động giản đơn) và một phần sự đóng góp của doanh nghiệp tư nhân
vào GDP cao hơn doanh nghiệp nhà nước là nhờ sử dụng nhiều lao động.
Số doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm tỷ lệ khá cao, tới 41,8% đây là
một con số không bất bình thường, nhưng tại Việt Nam thì sự chênh lệch giữa
các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhà
nước là rất đáng kể. Tỷ lệ doanh nghiệp thuộc các nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ,
nhỏ, vừa và lớn có sự khác biệt lớn trong khu vực kinh tế tư nhân, nhà nước và
có vốn đầu tư nước ngoài. Trong khu vực kinh tế tư nhân, tỷ lệ doanh nghiệp
nằm trong các nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp
vừa chiếm tỷ lệ cao nhất, với 98,54%, trong khi tỷ lệ doanh nghiệp lớn của khu
vực này chỉ chiếm có 1,46%. Trong khu vực nhà nước, các doanh nghiệp lớn
chiếm tỷ trọng lớn, với 43,55%, trong khi khu vực doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa lần lượt chiếm tỷ lệ 2,05%, 37,46% và 16,94%.
Trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, số doanh nghiệp nhỏ chiếm đa số, với
53,16%, trong khi doanh nghiệp lớn là 21,81%, doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh

20
nghiệp vừa lần lượt chiếm 16,12% và 8,91%. Mặt khác, nếu chia tỷ lệ bình quân
thì một doanh nghiệp tư nhân chỉ có 31 lao động, 4 tỷ đồng vốn, trong khi đó
với các doanh nghiệp nhà nước con số này là 421 lao động và 167 tỷ đồng và

với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 299 lao động, 134 tỷ đồng vốn…
[25, tr.8]
Thứ ba, tiềm lực và năng lực cạnh tranh yếu. Những nguyên nhân chủ yếu
là quy mô của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam tương đối nhỏ bé cộng
với sự thiếu hụt về vốn, lao động có trình độ tay nghề cao, công nghệ lạc hậu,
thiếu kinh nghiệm, trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp thấp, trình độ kinh
doanh thấp.
Từ năm 2008, tình trạng thiếu vốn đang diễn ra tại hầu hết các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, 70% doanh nghiệp không có vốn để đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh do hạn chế về vốn, công nghệ nên doanh nghiệp vừa và nhỏ rất
khó tham gia những dự án lớn. Đó là chưa kể các doanh nghiệp còn lại bị hạn
chế bởi môi trường kinh doanh chưa thông thoáng, vẫn còn bị phân biệt đối xử
so với các loại hình doanh nghiệp khác, thiếu mặt bằng, các rào cản về thuế, khả
năng tiếp cận thị trường kém… đang trở lên bức bách tại nhiều doanh nghiệp.
Chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý chiến lược, tái cơ cấu tổ chức
quản lý là vấn đề sống còn với các doanh nghiệp.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với 89.189 doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên cả nước cho thấy kết quả đáng lo ngại là đa số chủ doanh nghiệp có trình độ
văn hóa phổ thông (58%) và trình độ cao đẳng đại học (19%). Với trình độ học
này, việc tiếp cận và tìm hiểu các công cụ quản lý đối với họ rất khó khăn. Cũng
có tới 63% doanh nghiệp đang vướng phải chuyện không tuyển dụng được
người tài, 55% trong việc giữ chân người giỏi… Nền kinh tế hội nhập hiện nay
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang đứng trước nhiều khó khăn.

Từ những đặc điểm trên, có thể khái quát thành những đặc trưng cơ bản
của doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau:
- Hình thức sở hữu: Có đủ các hình thức sở hữu: Nhà nước, tập thể, tư
nhân và hỗn hợp.

21

- Về hình thức pháp lý: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ được hình thành
theo Luật doanh nghiệp và những văn bản dưới luật. Đây là những những công
cụ pháp lý xác định tư cách pháp nhân rất quan trọng để điều chỉnh hành vi của
các doanh nghiệp nói chung trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời xác
định rõ vai trò của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Lĩnh vực và địa bàn hoạt động: doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu phát
triển ở ngành dịch vụ, thương mại (buôn bán). Lĩnh vực sản xuất chế biến và
giao thông còn ít (tập trung ở ba ngành: Xây dựng, công nghiệp, nông lâm
nghiệp, thương mại dịch vụ), địa bàn hoạt động chủ yếu ở các thị trấn, thị tứ và
đô thị.
- Công nghệ và thị trường: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu có năng
lực tài chính rất thấp, có công nghệ, thiết bị lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động
thủ công. Sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu tiêu thụ ở thị
trường nội địa, chất lượng sản phẩm kém; mẫu mã bao bì còn đơn giản, sức cạnh
tranh yếu. Tuy nhiên có một số doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh
vực chế biến nông lâm, hải sản có sản phẩm xuất khẩu với giá trị kinh tế cao.
- Trình độ tổ chức quản lý và tay nghề của người lao động còn thấp và
yếu. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động độc lập, việc liên doanh,
liên kết còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ với phát triển kinh tế xã hội
Mặc dù có những yếu kém và bất lợi nhất định nhưng do đặc điểm, tính
chất của chúng nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí, vai trò và tác động
kinh tế xã hội rất lớn.
Thứ nhất, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong sự
tăng trưởng của nền kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng
thu nhập quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dưới
50% GDP mỗi nước. Ở Việt Nam, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ tư nhân
đang đóng góp ngày một quan trọng vào ngân sách quốc gia. Năm 2000, đóng
góp của khu vực này vào ngân sách quốc gia chỉ khoảng 10% trong tổng
lượng đóng góp (thuế và phí) của tất cả khu vực doanh nghiệp. Tỷ lệ này đã


22
nhanh chóng tăng lên tới 31% vào năm 2008 và 2009. Về con số tuyệt đối, số
tiền thuế và phí mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ tư nhân đã nộp cho nhà nước
đã tăng 18,4 lần sau 10 năm. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp hơn 40%
GDP cả nước, nếu tính cả 133.000 HTX, trang trại và hộ kinh doanh cá thể thì
khu vưc này đóng góp vào tăng trưởng tới 60% GDP. Sự đóng góp lớn như
vậy đã hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu của chính phủ vào các công tác xã hội và
các chương trình phát triển khác Ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, theo đánh giá của viện nghiên cứu và quản lý trung ương,
doanh nghiệp vừa và nhỏ còn đóng góp 31% giá trị sản xuất công nghiệp; chiếm
78% mức bán lẻ của ngành thương nghiệp, 64% khối lượng vận chuyển hành
khách và hàng hoá. Trong nhiều ngành sản xuất và dịch vụ khác các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể [27,tr.30].
Thứ hai, tác động kinh tế - xã hội lớn nhất của doanh nghiệp vừa và nhỏ
là giải quyết một số lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho
người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn
việc làm và thu nhập cho người lao động, thì khu vực này vươn xa hơn hẳn các
khu vực khác, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Ở hầu hết các
nước, doanh nghiệp vừa và nhỏ lại thu hút nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút
lao động mới cao hơn khu vực doanh nghiệp lớn. Ở Việt Nam, mỗi năm doanh
nghiệp vừa và nhỏ tạo ra hơn một triệu việc làm mới cho số lao động phần lớn
chưa qua đào tạo. Cũng theo đánh giá của viện nghiên cứu và quản lý trung
ương, số lượng lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các lĩnh vực phi
nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu người, chiếm khoảng 79,2% tổng số lao động
phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lượng lao động của cả nước.
Thứ ba, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền kinh
tế trong cơ chế thị trường. Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt,
sáng tạo trong kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm
dẻo, hoà nhịp với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trường.

Thứ tư, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút được khá nhiều vốn
trong dân. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa vào vốn tự có, vốn huy

23
động ngoài rất ít với 7% doanh nghiệp vừa và nhỏ có vay không trả lãi và trên
2% vay từ ngân hàng. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán, đi sâu vào các ngõ
ngách, yêu cầu vốn ban đầu không nhiều cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ
có vai trò, tác dụng rất lớn trong việc thu hút các guồn vốn nhỏ lẻ nhàn dỗi trong
các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển địch cơ cấu kinh tế, đặc
biệt với khu vực nông thôn. Sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
nông thôn sẽ thu hút người lao động ở nông thôn thiếu hoặc chưa có việc làm
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, rút dần lực lượng lao động ở nông thôn
chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ.
Thứ sáu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi ươm mầm các tài năng kinh
doanh, là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp, giúp họ làm quen với
môi trường kinh doanh. Bắt đầu từ kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều
hành quản lý kinh doanh quy mô vừa và nhỏ, một số nhà kinh doanh sẽ trưởng
thành, có kinh nghiệm quản lý, biết đưa doanh nghiệp của mình nhanh chóng
phát triển.
Thứ bẩy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần vào đô thị hoá phi tập
trung và thực hiện phương châm “ly nông bất ly hương”. Sự phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn sẻ thu hút những người lao động thiếu
hoặc chưa có việc làm và có thể thu hút lượng lớn lao động thời vụ trong các kỳ
nông nhàn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, rút dần lao động làm nông nghiệp
sang làm công nghiệp hoặc dịch vụ, nhưng vẫn sống tại quê hương bản quán.
Đồng hành với nó là hình thành những khu vực khá tập trung các cơ sở công
nghiệp và dịch vụ ngay tại nông thôn, tiến dần lên hình thành những thị tứ, thị
trấn, là hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa những làng quê, là quá trình đô
thị hoá phi tập trung.

1.1.4 Các nhân tố tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
* Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Trình độ phát triển kinh tế càng cao thì giới hạn tiêu thức phân loại càng
được nâng lên. Các nước có trình độ phát triển thấp thì tiêu chuẩn, giới hạn về

24
vốn sẽ thấp hơn. Trình độ phát triển kinh tế càng cao thì sự phát triển của doanh
nghiệp lớn càng nhiều, tính cạnh tranh càng gay gắt nhưng có thuận lợi là mối
quan hệ giữa các loại hình doanh nghiệp càng chặt chẽ, sự hỗ trợ của các doanh
nghiệp lớn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng nhiều. Mối quan hệ qua lại
sẽ giúp cho cả doanh nghiệp lớn và nhỏ phát triển trong mối quan hệ thống nhất,
ràng buộc với nhau, khắc phục những hạn chế, phát huy tính tích cực của từng
loại hình quy mô. nhận thức của các bộ phận kinh doanh càng rõ ràng, cụ thể
hơn. Các doanh nghiệp tự nhận thấy sự cần thiết phải liên kết, hỗ trợ nhau.
Trình độ phát triển kinh tế xã hội càng cao sẽ tạo điều kiện cho sự phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ổn định hơn, có phương hướng rõ ràng hơn, vững
bền hơn.
* Cơ chế chính sách của nhà nước
Chính sách phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp sẽ góp phần
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Chính sách và cơ chế quản lý là yếu tố rất quang trọng ảnh hưởng trực
tiếp tới hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một chính sách và cơ chế
đúng đắn hợp lý sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Nếu không có sự hỗ trợ giúp đỡ của Nhà nước các doanh
nghiệp vừa và nhỏ sẽ khó có khả năng tồn tại và phát triển do khả năng nghiên
cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ thấp, chưa có sự liên kết với doanh
nghiệp lớn.
Chính sách ưu tiên phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã trở thành
một chính sách phổ biến và được thực tế khẳng định tính đúng đắn của nó qua
thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên Thế giới kể cả các nước

công nghiệp phát triển. Chính sách và cơ chế sẽ tạo ra môi trường pháp lý và
những điều kiện cụ thể cần thiết để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng
phát triển một cách tự do. Ngoài ra, chính sách và cơ chế còn tạo ra sự liên kết
chặt chẽ giữa các doanh nghiệp lớn vừa và nhỏ trong phát triển nền kinh tế của
mỗi nước phát huy sức mạnh tổng thể của toàn bộ nền kinh tế và của từng khu
vực. Những chính sách ưu tiên, những cơ chế hợp lý, kể cả những quy định về

25
giới hạn dưới và trên của từng loại hình doanh nghiệp sẽ là cơ sở để đánh giá,
Chính phủ ở mỗi nước đưa ra những quy định về ưu tiên. Những quy định này
ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và khả năng phát triển của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Những ưu tiên về vốn tín dụng, chế độ thuế, sử dụng công nghệ,
quy chế mối quan hệ giữa các ngoại hình doanh nghiệp thuộc các loại quy mô
khác nhau kể cả chính sách chống độc quyền… đều tác động đến hoạt động của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính sách đất đai, lãi suất đào tạo…tạo ra những
điều kiện cần thiết quan trọng hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển và
thực hiện được những nhiệm vụ kinh tế - xã hội to lớn đặt ra đối với khu vực
này.
* Đội ngũ các nhà sáng lập và quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sự xuất hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất
lớn vào những người sáng lập ra chúng. Do đặc thù là số lượng doanh nghiệp
vừa và nhỏ rất nhiều và thường xuyên phải thay đổi để thích nghi với môi
trường kinh doanh, phản ứng với những tác động bất lợi do sự phát triển, xu
hướng tích tụ và tập trung hoá sản xuất. Sự sát nhập, giải thể và xuất hiện doanh
nghiệp vừa và nhỏ thường xuyên diễn ra trong mọi giai đoạn. đó là một sức ép
lớn buộc những người sáng và quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải có tính
linh hoạt cao trong quản lý điều hành, dám nghĩ, giám làm, chấp thuận mạo
hiểm. Chính vì vậy, số lượng và chất lượng đội ngũ các nhà khởi sự doanh
nghiệp, dám nghĩ dám làm, chấp nhận rủi ro, đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh từ những nguồn vốn hạn hẹp, nhỏ bé có ảnh hưởng đến phương hướng

tốc độ phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong mỗi quốc gia.
Sự có mặt của đội ngũ doanh nhân này cùng với khả năng và trình độ
nhận thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh
sẽ tác động to lớn đến hoạt động của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Họ luôn là
những người đi đầu trong đổi mới.
* Khả năng tiếp cận các nguồn lực
Vốn được hiểu theo nghĩa hẹp là một trong những yếu tố đầu vào phục vụ
trong quá trình sản xuất. Hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta đều

26
trong tình trạng thiếu vốn, đây chính là một trong những rào cản đối với phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vốn hiện vật ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ như
nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… đều trong tình trạng cũ nát, lạc
hậu, xuống cấp cần được nâng cấp, thay đổi nếu không có vốn để thay đổi công
nghệ thì sớm muộn các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng sẽ rơi vào tình trạng phá
sản. Trong khi nguồn vốn tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất hạn
hẹp, khả năng tích luỹ vốn còn rất hạn chế do quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu,
năng lực cạnh tranh yếu Chính vì lý do này nên khi thị trường có chút “sóng,
gió” là các doanh nghiệp rất khó trụ vững. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải
tận dụng khai thác vốn từ bên ngoài, tuy nhiên để huy động được nguồn vốn bên
ngoài đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó khăn vì vậy cần có sự trợ
giúp của nhà nước để có thể tiếp cận được với các nguồn vốn bên ngoài.
1.2 Khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 - 2009 và tác động của nó đến
doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Đôi nét về khủng hoảng kinh tế toàn cầu
Toàn cầu hoá bên cạnh việc mang lại những cơ hội lớn cho mỗi quốc gia,
mỗi dân tộc thì đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ trong đó có nguy cơ
khủng hoảng toàn cầu. Sự thay đổi của các thị trường tài chính với mức độ mở
cửa thương mại và tài chính của các nước, mỗi điều kiện bên trong của mỗi quốc
gia đều dẫn tới khả năng khủng hoảng.

Khủng hoảng kinh tế là sự suy giảm của hoạt động kinh tế kéo dài và trầm
trọng hơn cả suy thoái trong chu kỳ kinh tế. Khủng hoảng kinh tế lên đến đỉnh
điểm là nguyên nhân xảy ra khủng hoảng tài chính vì khủng hoảng kinh tế bị suy
thoái, khủng hoảng sản xuất thừa sẽ làm gia tăng nhu cầu sử dụng tiền cho mục
đích tiêu dùng hàng hóa. Khủng hoảng tài chính xảy ra khi nhu cầu tiền vượt
quá nguồn cung của xã hội, nhu cầu về tiền của nhân dân hay của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước đã gây ra sức ép cho hệ thống ngân hàng và tổ chức tài
chính khiến cho ngân hàng và các tổ chức tài chính có thể sụp đổ. Khủng hoảng
tài chính chỉ là một phần của khủng hoảng kinh tế nhưng khủng hoảng tài chính
lại gây ra thiệt hại lớn nhất vì các nước có tự do thương mại, nguồn vốn được di

×