BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*****************
NGUYỄN HÀ SÁU
ðÁNH GIÁ TỔN THẤT ðIỆN NĂNG VÀ ðỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ðIỆN NĂNG
LƯỚI ðIỆN TRUNG ÁP QUẬN LONG BIÊN - HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Hà Nội - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*****************
NGUYỄN HÀ SÁU
ðÁNH GIÁ TỔN THẤT ðIỆN NĂNG VÀ ðỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ðIỆN NĂNG
LƯỚI ðIỆN TRUNG ÁP QUẬN LONG BIÊN - HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: Kỹ thuật ñiện
Mã số: 60.52.02.02
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thu Hà
Hà Nội - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
1
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan luận văn cao học này là công trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi. Các tài liệu, số liệu ñược nêu trong luận văn là trung thực.
Các luận ñiểm và kết quả nghiên cứu chưa từng ñược ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Hà Sáu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
1
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời nghiên cứu, ñến nay luận văn ñã hoàn thành, trong suốt
quá trình nghiên cứu làm ñề tài, tác giả ñã nhận ñược sự quan tâm của các
thầy giáo, cô giáo ñã giúp ñỡ tác giả hoàn thành nhiệm vụ của mình. Em xin
chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Cơ – ðiện, Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, các thầy cô Trường ðại học Bách khoa Hà Nội, ðại học ðiện
lực trong thời gian vừa qua ñã trang bị cho em nhiều kiến thức bổ ích, cũng
như ñã tạo nhiều ñiều kiện thuận lợi ñể em hoàn thành khóa học và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp; xin chân thành cảm ơn các bạn ñồng nghiệp, Công
ty ðiện lực Long Biên,… ñã cung cấp thông tin, tài liệu ñể em có ñiều kiện
hoàn thành ñề tài luận văn của mình. Và ñặc biệt em xin chân thành cảm ơn
cô giáo TS. Phạm Thu Hà ñã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Do ñiều kiện thực hiện luận văn có hạn, khối lượng công việc lớn và
kiến thức thực tế cũng như lý luận còn nhiều hạn chế nên nội dung luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự tham gia, góp ý của các thầy,
cô và các bạn ñồng nghiệp ñể công trình nghiên cứu nhanh chóng phát huy hiệu
quả cao trong thực tiễn, cũng như giúp em tiếp tục củng cố và nâng cao trình ñộ
của mình.
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2013
Nguyễn Hà Sáu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
i
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
MỤC LỤC i
CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ vi
MỞ ðẦU 1
1 Lý do chọn ñề tài 1
2 Mục ñích nghiên cứu của ñề tài 2
3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 2
4 Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của ñề tài 2
4.1 Ý nghĩa khoa học 2
4.2 Tính thực tiễn của ñề tài 3
CHƯƠNG 1: TỔN THẤT ðIỆN NĂNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
TÍNH TỔN THẤT ðIỆN NĂNG 4
1.1 Khái niệm tổn thất ñiện năng 4
1.2 Một số phương pháp tính tổn thất ñiện năng cho lưới ñiện phân phối 5
1.2.1 Theo chỉ số trên công tơ 5
1.2.2 Phương pháp xác ñịnh tổn thất ñiện năng bằng ñồng hồ ño
ñếm tổn thất. 6
1.2.3 Phương pháp JUN - LENS 6
1.2.4 Xác ñịnh tổn thất ñiện năng theo dòng ñiện trung bình bình phương 7
1.2.5 Phương pháp thời gian tổn thất công suất lớn nhất 8
1.2.8 Nhận xét các phương pháp tính 10
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tổn thất ñiện năng 12
1.4 Các giải pháp giảm tổn thất ñiện năng trên lưới phân phối 13
1.4.1 Các biện pháp về quản lý kỹ thuật và vận hành 14
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
ii
1.4.2 Các biện pháp về quản lý và kinh doanh 18
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔN THẤT ðIỆN NĂNG
LƯỚI ðIỆN TRUNG ÁP QUẬN LONG BIÊN 22
2.1 ðặc ñiểm tự nhiên và kinh tế xã hội của quận Long Biên 22
2.1.1 Vị trí ñịa lý 22
2.1.2. Dân số và cơ cấu hành chính 22
2.1.3 ðặc ñiểm tự nhiên 23
2.1.4 Hiện trạng kinh tế xã hội 25
2.2 Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội quận Long Biên giai
ñoạn 2011 – 2015, ñịnh hướng ñến năm 2020 27
2.2.1 ðịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội quận Long Biên 2011 – 2015 27
2.2.2 Quy hoạch ñịnh hướng phát triển không gian quận Long Biên
ñến năm 2020 30
2.3 Hiện trạng nguồn và lưới ñiện trung áp quận Long Biên 32
2.3.1 Nguồn ñiện 32
2.3.2 Lưới ñiện trung áp 36
2.3.3 Phụ tải ñiện 44
2.4 Quản lý vận hành lưới ñiện 47
2.5 Kết quả thực hiện công tác giảm tổn thất ñiện năng: 48
2.6 Các nguyên nhân dẫn ñến tổn thất ñiện năng 49
CHƯƠNG 3: SỬ DỤNG PHẦN MỀM PSS/ADEPT TÍNH TỔN
THẤT ðIỆN NĂNG LƯỚI ðIỆN TRUNG ÁP QUẬN
LONG BIÊN 52
3.1 Tổng quan về phần mềm PSS/ADEPT 52
3.1.1 Các chức năng cơ bản của phần mềm 52
3.1.2 Các cửa sổ ứng dụng của PSS/ADEPT 53
3.2 Sử dụng phần mềm PSS/ADEPT tính phân bổ công suất và tính
tổn thất ñiện năng lưới ñiện trung áp quân Long Biên. 55
3.2.1 Xây dựng ñồ thị phụ tải lộ 375-E1.1 55
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
iii
3.2.2 Xây dựng ñồ thị trên phần mềm PSS/ADEPT 58
3.2.3 Tính phân bổ công suất trên các ñường dây trung áp quận
Long Biên 58
3.2.4 Kết quả tính toán tổn thất ñiện năng trên lưới ñiện trung áp
quận Long Biên 71
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ðIỆN NĂNG
LƯỚI ðIỆN TRUNG ÁP QUẬN LONG BIÊN 76
4.1 Bù công suất phản kháng 76
4.1.1 Lý thuyết bù cho lưới phân phối 76
4.1.2 Xác ñịnh dung lượng, vị trí bù tối ưu lưới ñiện trên ñường dây
trung áp quận Long Biên 84
4.1.3 Kết quả tính toán bù tối ưu trên lưới ñiện trung áp quận Long Biên 91
4.2 Tăng tiết diện và chất lượng dây dẫn 91
4.2.1 Cơ sở lý thuyết tính toán tiết diện dây dẫn 92
4.2.2 Cải tạo, nâng cấp tiết diện trục chính lộ 375-E1.1 99
4.3 Áp dụng giải pháp DSM ñể giảm tổn thất ñiện năng 103
4.3.1 Nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng của các hộ sử dụng ñiện 103
4.3.2 ðiều khiển nhu cầu dùng ñiện của khách hàng 103
4.3.3 ðánh giá khả năng ứng dụng DSM tại quận Long Biên 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1088
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC 111
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
iv
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BAPP Biến áp phân phối
CMIS Phần mềm quản lý khách hàng
DSM Demend Side Management
(Quản lý nhu cầu ñiện năng)
ðTPT ðồ thị phụ tải
ðZ ðường dây
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
KH Khách hàng
MBA Máy biến áp
PSS/ADEPT Phần mềm tính toán và phân tích lưới ñiện
TG Trạm biến áp trung gian
TTCS
TBA
Tổn thất công suất
Trạm biến áp
TTðN Tổn thất ñiện năng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, dân số quận Long Biên ñến tháng 12 năm 2011 23
Bảng 2.2: Chỉ tiêu về kinh tế giai ñoạn 2008 - 2012 25
Bảng 2.3: Chỉ tiêu về kinh tế giai ñoạn 2012 - 2015 27
Bảng 2.4: Tình trạng vận hành các trạm 110kV cấp ñiện cho Quận
Long Biên 33
Bảng 2.5: Thống kê khối lượng ñường dây ñiện hiện trạng 36
Bảng 2.6: Tình trạng mang tải các ñường dây trung áp 41
Bảng 2.7: Khối lượng các trạm biến áp phân phối hiện có 43
Bảng 2.8: Nhu cầu tiêu thụ ñiện năng giai ñoạn 2008-2012 của quận
Long Biên 46
Bảng 3.1: Phụ tải ño ñếm ngày trong năm 2012 của lộ 375 - E1.1 56
Bảng 3.2: Thông số máy biến áp và phụ tải lộ 375 - E1.1 64
Bảng 3.3: Kết quả tính toán tổn thất ñiện năng lưới ñiện trung áp quận
Long Biên 72
Bảng 3.4: So sánh kết quả tính toán với tổn thất ñiện năng thực tế năm
2012 73
Bảng 4.1: Các thông số kinh tế cho lắp ñặt tụ bù 88
Bảng 4.2: Bảng quy ñịnh mật ñộ dòng ñiện kinh tế 92
Bảng 4.3: Thông số ñoạn ñường dây 100
Bảng 4.4 Các thông số kỹ thuật của một số loại dây dẫn 35kV 101
Bảng 4.5 Kết quả tính toán và so sánh trước và sau khi cải tạo nâng
cấp một số ñoạn ñường dây lộ 375-E1.1 102
Bảng 4.6. Tổng hợp một số kết quả dự kiến của việc thực hiện giải pháp
giảm tổn thất ñiện năng trên lộ 375 - E1.1 1066
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Dòng ñiện trung bình bình phương 7
Hình 2.1: Bản ñồ hành chính quận Long Biên 24
Hình 2.2: Bản ñồ nguồn ñiện cấp cho quận Long Biên 34
Hình 2.3: Cơ cấu tiêu thụ ñiện năng năm 2012 1
Hình 3.1: Màn hình giao diện chương trình PSS/ADEPT 54
Hình 3.2: Biểu ñồ phụ tải ngày lộ 375-E1.1 57
Hình 3.3: Thẻ phân loại phụ tải 58
Hình 3.4: Thẻ xây dựng ñồ thị phụ tải 58
Hình 3.5: Thiết lập thông số mạng lưới 59
Hình 3.6: Hộp thoại network properties 60
Hình 3.7: Hộp thoại thuộc tính nút Source 61
Hình 3.8: Hộp thoại thuộc tính nút tải 61
Hình 3.9: Hộp thoại thông số ñường dây 62
Hình 3.10: Hộp thoại thông số máy biến áp 63
Hình 3.11: Hộp thoại nhập thông số nút tải 63
Hình 3.12: Hiển thị kết quả phân tích ñường dây 35kV lộ 375-E1.1
ngay trên sơ ñồ 68
Hình 3.13: Hiển thị kết quả phân tích ñường dây 35kV lộ 375-E1.1 từ
phần report của phần mềm PSS/ADEPT 69
Hình 4.1: Tính toán dung lượng bù trong mạng hình tia 79
Hình 4.2: Dung lượng bù trong mạng phân nhánh 80
Hình 4.3: Sơ ñồ mạch ñiện có ñặt thiết bị bù 80
Hình 4.4: ðồ thị phụ tải phản kháng năm 82
Hình 4.5: Sơ ñồ tính toán dung lượng bù tại nhiều ñiểm 83
Hình 4.6: Thiết lập thông số tụ bù 1
Hình 4.7: Thông số kinh tế cho bù hạ áp giờ thấp ñiểm 88
Hình 4.8: Thông số kinh tế cho bù trung áp giờ thấp ñiểm 88
Hình 4.9: Hộp thoại thẻ CAPO 89
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
vii
Hình 4.10: Kết quả tính toán bù tối ưu lộ 375-E1.1 90
Hình 4.11: ðường dây 1 phụ tải 92
Hình 4.12: ðường dây nhiều phụ tải 93
Hình 4.13: ðường dây nhiều phụ tải, cùng tiết diện 95
Hình 4.14: ðường dây không phân nhánh 97
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
1
MỞ ðẦU
1 Lý do chọn ñề tài
Sau hơn hai thập kỷ mở cửa, ñổi mới Việt Nam ñã thu ñược nhiều
thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, ñặc biệt về phát
triển kinh tế, xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, nhu cầu
sử dụng ñiện của nước ta ngày càng tăng nhanh, việc ñảm bảo cung cấp ñiện
an toàn, liên tục, ổn ñịnh và ñảm bảo chất lượng ñiện năng cao là tiêu chí
quan trọng hàng ñầu của ngành ñiện nước ta.
Sau khi Việt Nam ra nhập WTO, các nhà ñầu tư nước ngoài ñã ñầu tư
vào Việt Nam ở nhiều lĩnh vực, chủ yếu là lĩnh vực công nghiệp nên nhu cầu
cung cấp ñiện với chất lượng cao, giảm tổn thất ñiện năng là nhiệm vụ thiết
yếu của ngành ñiện.
Thực trạng cho chúng ta thấy hơn 10 năm qua nước ta luôn trong tình
trạng thiếu ñiện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, hằng năm
vào mùa khô thường xuyên xảy ra tình trạng cắt ñiện luân phiên trên phạm
vi cả nước. Vì vậy, việc thực hiện giảm tổn thất ñiện năng xuống mức thấp
nhất có thể là một việc hết sức cần thiết và cấp bách góp phần mang lại
hiệu quả kinh tế cao không chỉ ñối với ngành ñiện mà còn ñối với cả xã
hội, việc giảm tổn thất ñiện năng còn góp phần không nhỏ vào thực hiện
tiết kiệm ñiện.
Long Biên là một là một quận mới ñược thành lập của thành phố Hà Nội,
ñược tách từ huyện Gia Lâm theo nghị ñịnh số 132/2003/Nð-CP ngày 6 tháng
11 năm 2003 của Chính phủ và chính thức ñi vào hoạt ñộng từ ngày
01/01/2004. ðảng bộ và nhân dân quận Long Biên xác ñịnh phát triển kinh tế
là nhiệm vụ trọng tâm, trong nhưng năm qua. Trong bối cảnh có nhiều khó
khăn, các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, kinh tế quận Long Biên ñạt
tốc ñộ tăng trưởng khá và ổn ñịnh. Giá trị sản xuất các ngành ñạt tốc ñộ tăng
trưởng bình quân hàng năm: Thương mại, dịch vụ-24,2%, công nghiệp
18,2%; sản xuất nông nghiệp chuyển dịch ñúng hướng, giá trị sản xuất nông
nghiệp trên một ha canh tác tăng bình quân hàng năm 5,5%. Theo Nghị quyết
của ðảng bộ quận ủy Long Biên, nhiệm kỳ 2011-2015, với mục tiêu chung
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
2
là nâng cao chất lượng, bảo ñảm sự phát triển ổn ñịnh, bền vững của kinh
tế theo cơ cấu dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp; tiếp tục phát triển các
loại hình dịch vụ phổ thông, chú trọng phát triển dịch vụ chất lượng cao;
công nghiệp sạch, có chọn lọc, phát triển nông nghiệp theo hướng nông
nghiệp ñô thị - sinh thái.
Vì vậy, việc thực hiện các giải pháp giảm tổn thất ñiện năng lưới ñiện
trung áp quận Long Biên xuống mức thấp nhất, góp phần nâng cao chất lượng
ñiện năng, ñảm bảo cung cấp ñiện phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của
quận nhằm ñạt mục tiêu ñề ra là cần thiết.
2 Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
Tổn thất ñiện năng có ảnh hưởng rất lớn ñến chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật
của hệ thống ñiện. Các biện pháp làm giảm tổn thất ñiện năng không những
có ý nghĩa làm giảm giá thành ñiện năng sản xuất, mà còn góp phần hạ thấp
công suất các nguồn, cải thiện chất lượng ñiện năng.
Từ thực trạng nguồn và phụ tải lưới ñiện trung áp quận Long Biên, luận
văn phân tích, ñánh giá tình hình tổn thất ñiện năng, tìm ra nguyên nhân tổn
thất ñiện năng và ñề xuất một số giải pháp nhằm giảm tổn thất ñiện năng trên
lưới ñiện trung áp quận Long Biên xuống mức thấp nhất có thể.
3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
Phân tích thực trạng lưới ñiện, tình hình tổn thất ñiện năng lưới ñiện
trung áp quận Long Biên.
Sử dụng phần mềm PSS/ADEPT tính toán trào lưu công suất và bù
tối ưu trên các ñường dây trung thế và ñánh giá, so sánh với kết quả tổn
thất ñiện năng thực tế từ công tác sản xuất, kinh doanh của Công ty ðiện
lực Long Biên.
4 Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của ñề tài
4.1 Ý nghĩa khoa học
Trong quá trình truyền tải ñiện năng từ nơi sản xuất ñến nơi tiêu thụ,
lượng tổn thất ñiện năng trong quá trình này là rất lớn, các khảo sát, báo cáo
gần ñây cho thấy tổn thất trong truyền tải và phân phối trong một số lưới ñiện
có thể lớn hơn 10% tổng sản lượng ñiện năng. Chất lượng ñiện áp ở một số
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
3
nút trong lưới ñiện không ñáp ứng ñược tiêu chuẩn, ñộ tin cậy cung cấp ñiện
rất thấp… Giảm tổn thất ñiện năng xuống mức thấp nhất có thể trong những
năm qua vẫn là bài toán khó của ngành ñiện. Nhất là trước tình hình mở cửa,
hội nhập và thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước như hiện nay,
nhu cầu sử dụng ñiện tăng nhanh, lượng ñiện năng sản xuất không ñáp ứng ñủ
nhu cầu, tình hình thiếu ñiện ngày càng trầm trọng nhất là vào mùa khô. Do
ñó, thực hiện giảm tổn thất ñiện năng lưới ñiện trung thế góp phần nâng cao
chất lượng ñiện năng ñể hệ thống ñiện hoạt ñộng hiệu quả hơn sẽ góp phần
tích cực ñưa nền kinh tế ñất nước phát triển bền vững.
4.2 Tính thực tiễn của ñề tài
ðề tài nghiên cứu xuất phát từ nhu cầu thực tế của lưới ñiện trung áp
quận Long Biên, do ñó kết quả mang tính thực tiễn, có thể áp dụng và nhân
rộng rộng rãi.
* Các nội dung chủ yếu:
- Cơ sở lý thuyết áp dụng tính tổn thất ñiện năng.
- Tìm hiểu, thu thập số liệu, phân tích hiện trạng nguồn, lưới ñiện, nhu
cầu sử dụng ñiện năng và tình hình cung cấp ñiện trên ñịa bàn quận Long
Biên.
- Sử dụng phần mềm PSS/ADEPT ñể ñánh giá tổn thất ñiện năng lưới
ñiện trung áp quận Long Biên.
- ðề xuất các giải pháp giảm tổn thất ñiện năng lưới ñiện trung áp quận
Long Biên.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
4
CHƯƠNG 1
TỔN THẤT ðIỆN NĂNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH
TỔN THẤT ðIỆN NĂNG
1.1 Khái niệm tổn thất ñiện năng
Tổn thất ñiện năng (TTðN) là phần năng lượng bị mất ñi trong quá
trình sản xuất, truyền tải, phân phối và sử dụng ñiện. Tổn thất ñiện năng trong
một phần tử nào ñó của mạng phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của phụ tải và
sự thay ñổi của phụ tải trong thời gian xét.
Nếu như phụ tải của ñường dây không thay ñổi và tổn thất công suất tác
dụng trên ñường dây là ∆P thì tổn thất ñiện năng trong thời gian t bằng:
∆A= ∆P.t (1.1)
Tổn thất ñiện năng trên lưới ñiện là lượng ñiện năng tiêu hao cho quá
trình truyền tải và phân phối ñiện khi tải ñiện từ ranh giới giao nhận với các
nhà máy phát ñiện qua lưới ñiện truyền tải, lưới ñiện phân phối ñến các hộ
tiêu thụ ñiện. Tổng thất ñiện năng còn ñược gọi là ñiện năng dùng ñể truyền
tải và phân phối ñiện. Trong quản lý, tổn thất ñiện năng ñược chia ra tổn thất
ñiện năng kỹ thuật và tổn thất ñiện năng thương mại.
- Tổn thất ñiện năng kỹ thuật là tiêu hao ñiện năng tất yếu xảy ra trong
quá trình truyền tải và phân phối ñiện. Do dây dẫn, máy biến áp, thiết bị trên
lưới ñều có tổng trở, khi dòng ñiện chạy qua gây tiêu hao ñiện năng do phát
nóng MBA, dây dẫn, rò ñiện qua sứ và các thiết bị ñiện; ngoài ra ñường dây
dẫn ñiện cao áp từ 110 kV trở lên còn có tổn thất vầng quang; dòng ñiện qua
cáp ngầm, tụ ñiện còn có tổn thất do ñiện môi, ñường dây ñiện ñi song song
với ñường dây khác như dây chống sét, dây thông tin có tổn hao ñiện năng
do hỗ cảm.
- Tổn thất ñiện năng thương mại hay còn gọi là tổn thất ñiện năng phi
kỹ thuật là do tình trạng vi phạm trong sử dụng ñiện như: Lấy cắp ñiện dưới
nhiều hình thức (câu móc ñiện trực tiếp, tác ñộng làm sai lệch mạch ño ñếm
ñiện năng, gây hư hỏng, chết cháy công tơ, các thiết bị mạch ño lường v.v );
do chủ quan của người quản lý khi công tơ chết, cháy không thay thế kịp thời,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
5
bỏ sót hoặc ghi sai chỉ số; do không thực hiện ñúng chu kỳ kiểm ñịnh và thay
thế công tơ ñịnh kỳ theo quy ñịnh… dẫn ñến ñiện năng bán cho khách hàng
ño ñược qua hệ thống ño ñếm thấp hơn so với ñiện năng khách hàng sử dụng.
1.2 Một số phương pháp tính tổn thất ñiện năng cho lưới ñiện phân phối
Vấn ñề xác ñịnh tổn thất ñiện năng trong mạng ñiện hiện nay ñang là
nhiệm vụ hết sức thiết thực, không những ñối với các cơ quan quản lý và phân
phối ñiện,
mà ngay cả ñối với các hộ dùng ñiện.
Hiện nay có nhiều phương pháp tính toán tổn thất ñiện năng. Mỗi
phương pháp ñặc trưng bởi những thông số tính toán ban ñầu. Vậy nên lựa
chọn phương
pháp tính toán nào mà thông số tính toán ban ñầu dễ thu thập,
kết quả tính toán
chính xác cao, là một nghiên cứu cần thiết.
Có nhiều phương pháp tính toán tổn thất ñiện năng khác nhau, sau ñây,
xin trình bày một số phương pháp tính tổn thất ñiện năng lưới ñiện phân phối:
1.2.1 Theo chỉ số trên công tơ
Phương pháp này chính là ta ñi xác ñịnh sản lượng ñiện ở ñầu vào trên
công tơ tổng sau trạm phân phối từ lưới truyền tải sang lưới phân phối và ñầu
ra các ñiểm tải sau ñó tổng hợp các số liệu và so sánh sẽ tính ñược hao tổn
ñiện năng, tuy nhiên phương pháp này sẽ không chính xác trên thực tế vì một
số nguyên nhân dẫn ñến sai số của phép ño là:
- Vấn ñề lấy chỉ số của các công tơ tại ñầu nguồn và ở các ñiểm tiêu
thụ ñiện là không thể ñồng thời do ñiều kiện ñịa lý và vị trí các ñiểm tải
khác nhau cũng như thời gian lấy chỉ số trên các vị trí cần xác ñịnh không
ñồng nhất.
- Trên thực tế trên lưới phân phối còn tồn tại các thiết bị ño lường với
vô số chủng loại và các mức sai số khác nhau. Bên cạnh ñó, việc chỉnh ñịnh
ñồng hồ ño thiếu chính xác hoặc không thể chính xác do chất lượng ñiện
không ñảm bảo.
- Có thể ñể nâng cao chính xác của phép ño ngày nay sử dụng các
phương pháp ño hiện ñại như dùng ñồng hồ ño tổn thất. Tuy nhiên như vậy
sẽ rất tốn kém và phức tạp, không phù hợp với ñiều kiện kinh tế ở nước ta.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
6
1.2.2 Phương pháp xác ñịnh tổn thất ñiện năng bằng ñồng hồ ño ñếm tổn
thất
Thông thường ở các hệ thống cung cấp ñiện lớn người ta có thể xác
ñịnh tổn thất ñiện năng trực tiếp bằng ñồng hồ ño ñếm tổn thất mắc ngay trên
ñiểm nút cung cấp cần kiểm tra.
Cách xác ñịnh tổn thất ñiện năng theo ñồng hồ ño ñếm tổn thất như sau:
Tổn thất ñiện năng trong mạng ñiện ñược xác ñịnh theo công thức.
∆A = 3.k
i
R.N.10
-3
(kWh) (1.2)
Trong ñó: k
i
– tỷ số máy biến dòng;
R – ðiện trở tương ñương của mạng ñiện;
N – Chỉ số của ñồng hồ ñếm tổn thất ñiện năng ñược ghi
trong thời gian T: N = I
2
.T
Cách xác ñịnh tổn thất này tuy ñơn giản nhưng ñòi hỏi nhiều thiết bị ño
ñếm, gây tốn kém, vì vậy chỉ nên áp dụng trong những trường hợp ñặc biệt và
quan trọng.
1.2.3 Phương pháp JUN - LENS
∫∫
==∆
TT
dttIRdttRIA
0
2
0
2
)(.3)(.3
(1.3)
Trong ñó: + T: Thời gian khảo sát tổn thất ñiện năng (h).
+ R: ðiện trở dây dẫn (Ω )
+ I (t): Dòng ñiện biến thiên theo thời gian (A).
Phương pháp này tính toán tổn thất ñiện năng theo cường ñộ dòng ñiện
thực tế. Nhưng trong thực tế cường ñộ dòng ñiện luôn luôn thay ñổi, phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố vì vậy xác ñịnh tổn thất ñiện năng theo công thức trên là rất
phức tạp và không khả thi.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
7
1.2.4 Xác ñịnh tổn thất ñiện năng theo dòng ñiện trung bình bình phương
Trên ñồ thị biểu diễn bình
phương dòng ñiện phụ tải với thời
gian (hình 1.1), ta dựng một hình
chữ nhật có ñáy là 8760h và có
diện tích bằng diện tích giới hạn
bởi ñường cong i
2
(t) và các trục toạ
ñộ, thì chiều cao của hình chữ nhật
gọi là dòng ñiện trung bình bình
phương I
tbbp
.
Hình 1.1: Dòng ñiện trung bình bình phương
Theo ñồ thị ta có:
8760.3)(3
2
8760
0
2
tbbp
RIdttiRA ==∆
∫
876087608760
)(
max
2
max
8760
0
2
τ
τ
I
I
dtti
I
tbbp
===
∫
Nếu thời gian truyền tải hàng năm là T ta có:
T
dtti
I
T
tbbp
∫
=
0
2
)(
(1.4)
Với ñồ thị phụ tải cho bằng công suất thì tổn thất ñiện năng xác ñịnh
theo biểu thức:
RT
U
S
.Rt
U
S
t
U
S
t
U
S
∆A
2
ñm
2
tbbp
n
2
ñm
n
2
2
ñm
2
1
2
ñm
1
=
+
+
=
Trong ñó:
S
1
, S
2
, S
n
: Công suất truyền tải ứng với thời gian t
1
, t
2
, t
n
.
S
tbbp
: Công suất trung bình bình phương.
R: ðiện trở ñường dây.
I
tbbp
I
2
(A)
t(h)
8760
0
(1.5)
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
8
1.2.5 Phương pháp thời gian tổn thất công suất lớn nhất
Với khái niệm τ là thời gian mạng ñiện truyền tải công suất cực ñại P
max
(hay I
max
) thì sẽ gây nên tổn thất ñiện năng trong mạng ñiện ñúng bằng tổn
thất ñiện năng thực tế trong một năm vận hành. Tổn thất ñiện năng ñược xác
ñịnh theo biểu thức:
∆A = 3R.I
2
max
.τ = ∆P
max
. τ (1.6)
Trong ñó: + τ = f(I
max
, cosϕ): thời gian tổn thất công suất lớn nhất.
+ I
max
: Dòng ñiện cực ñại qua dây dẫn (A).
+ R: ðiện trở dây dẫn.
Trong biểu thức trên, trị số của I
max
và R dễ dàng tìm ñược, chỉ cần xét
cách xác ñịnh τ là có thể tính ñược ∆A. Giá trị τ phụ thuộc vào ñồ thị phụ tải và
tính chất của phụ tải. Giữa τ và T
max
có mối quan hệ với nhau tuỳ thuộc vào hệ
số cosϕ. ðể vẽ ñường cong quan hệ τ = f(T
max
), ta tiến hành như sau:
+ Thu thập các ñường cong phụ tải của các loại phụ tải khác nhau, nghiên
cứu các ñường cong ñó.
+ Phân loại các ñường cong ñó (loại 3 ca, 2 ca rồi loại Cosϕ =1, Cosϕ =
0.8 vv ) rồi vẽ các ñường cong ñiển hình.
+ Dựa vào từng loại ñường cong ñiển hình, ứng với trị số T
max
lại có một
trị số τ, rồi sắp thành bảng. Căn cứ vào bảng số liệu ñó, vẽ ñường cong biểu
diễn: τ =f(T
max
).
Việc xác ñịnh τ không phải lúc nào cũng có thể xác ñịnh ñược một cách
dễ dàng, do ñó thực tế khi không có ñồ thị phụ tải người ta áp dụng công thức
kinh nghiệm ñể tính τ một cách gần ñúng:
Công thức Kenzevits:
tT .)10.124,0(
24
max
−
+=
τ
(1.7)
Tổn thất ñiện năng trên tuyến ñường dây có nhiều phụ tải bằng tổng tổn
thất ñiện năng trên các ñoạn ñường dây.
Tổn thất ñiện năng của lộ trung áp ñược xác ñịnh theo biểu thức:
∆A
TA
= ∆A
BA
+ ∆A
DZ
(1.8)
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
9
* Tồn thất ñiện năng trong MBA phân phối: Tổn thất ñiện năng trong
MBA gồm hai thành phần:
- Thành phần không phụ thuộc vào phụ tải là tổn thất trong lõi thép của
MBA.
- Thành phần phụ thuộc vào phụ tải là tổn thất ñồng trong cuộn dây của
MBA.
τ
.)(.
2
max
0
ñm
tt
kBA
S
S
t ∆Ρ+∆Ρ=∆Α
(1.9)
tT .)10.124,0(
24
max
−
+=
τ
(1.10)
max
max
tt
P
A
T =
(1.11)
Trong ñó: - S
ñm
là công suất ñịnh mức máy biến áp (MBA).
- S
ttmax
là công suất biểu kiến lớn nhất của phụ tải.
- P
ttmax
là công suất tác dụng lớn nhất của phụ tải.
- ∆P
0
là tổn hao công suất trong lõi thép máy biến áp
- ∆P
k
là tổn hao công suất trong cuộn dây máy biến áp
- T
max
là thời gian máy biến áp làm việc với phụ tải lớn nhất
- τ là thời gian tổn thất lớn nhất của máy biến áp
- t là thời gian làm việc của máy biến áp trong năm, nếu
MBA làm việc liên tục trong một năm không nghỉ, thì t =
8760h.
- A là ñiện năng trong năm
- ∆A
BA
là tổn thất ñiện năng trong máy biến áp
* Tồn thất ñiện năng trên ñường dây
DZDZ
τ
.
∆Ρ
=
∆Α
(1.12)
DZDZ
tT .)10.124,0(
24
max
−
+
=
τ
(1.13)
Trong ñó:
- ∆P là tổn thất công suất trên ñường dây, nếu ñường dây
nhiều phụ tải thì:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
10
∑
=
+
=∆
n
i
i
ñm
ii
R
U
QP
P
1
2
22
(1.14)
- P
i,
Q
i
là công suất tác dụng và phản kháng chạy trên ñoạn
ñường dây thứ i;
- R
i
là ñiện trở của ñoạn dây thứ i;
- n là số ñoạn ñường dây.
- T
max
là thời gian ñường dây làm việc với phụ tải lớn nhất
- τ
DZ
là thời gian tổn thất lớn nhất của ñường dây
- t
DZ
là thời gian làm việc của ñường dây trong năm, nếu
ñường dây làm việc liên tục trong một năm không nghỉ, thì t =
8760h.
- ∆A
DZ
là tổn thất ñiện năng trên ñường dây.
1.2.8 Nhận xét các phương pháp tính
* Phương pháp 1 và 2:
Phương pháp ñưa ra cách tính ñơn giản nhưng không khả thi vì không
thể ñồng thời lấy số liệu do ñiều kiện ñịa lý và vị trí các ñiểm tải khác nhau
cũng như thời gian lấy chỉ số trên các vị trí cần xác ñịnh không ñồng nhất.
Bên cạnh ñó, việc chỉnh ñịnh ñồng hồ ño thiếu chính xác hoặc không thể
chính xác do chất lượng ñiện không ñảm bảo, do vậy phương pháp 1 không
chính xác. Phương pháp 2 có cách xác ñịnh tổn thất này tuy ñơn giản nhưng ñòi
hỏi nhiều thiết bị ño ñếm, gây tốn kém, vì vậy chỉ nên áp dụng trong những
trường hợp ñặc biệt và quan trọng.
* Phương pháp 3:
Phương pháp này cho kết quả chính xác nếu ta xây dựng ñược ñường
cong bình phương cường ñộ dòng ñiện thực tế. Trong thực tế cường ñộ dòng
ñiện luôn biến ñổi, nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Vì vậy xác ñịnh tổn
thất ñiện năng theo phương pháp này khó thực hiện ñược.
* Phương pháp 4:
Phương pháp này cho kết quả chính xác nếu biết ñồ thị phụ tải tại tất
cả các ñiểm tải. Nhưng phương pháp này có nhược ñiểm là với lưới phức tạp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
11
có nhiều nút, việc xác ñịnh dòng ñiện chạy trong các nhánh trở nên phức
tạp, tính khả thi không cao.
* Phương pháp 5:
Phương pháp tính toán ñơn giản, thông số tính toán ban ñầu như ñiện
năng A ñược xác ñịnh qua ñiện năng kế, dòng ñiện I
max
hay P
max
ban ñầu xác
ñịnh ñược nhờ khảo sát và ño ñếm, dễ thu thập số liệu, kết quả tính toán
chính xác cao. Thực hiện ñặt ñiện kế tổng tại một số trạm trung gian, hay
trạm hạ thế cần khảo sát tổn thất ñiện năng, ñiều này ñã và có thể thực hiện
ñược. Tuy nhiên, nếu không có ñồ thị phụ tải ta phải xác ñịnh
τ
theo T
max
thông qua công thức thực nghiệm, dẫn ñến sai số tính toán.
1.2.9 Chọn phương pháp tính
Qua kết quả so sánh giữa các phương pháp tính, ta nhận thấy phương
pháp 5 có ưu ñiểm hơn hẳn
khi áp dụng nó ñể tính toán tổn thất ñiện năng
trên các phần tử ñiện trở R của khu vực ít có
tổn thất công suất thương mại
(sai số A không ñáng kể) như tính toán toàn bộ lưới ñiện trung thế, các khu vực
hạ thế mà ở ñó không phổ biến tình trạng câu ñiện bất hợp pháp.
Phương pháp tính toán tổn thất ñiện năng lưới trung áp quận Long Biên
ñược lựa chọn tính toán trong luận văn này là phương pháp thời gian tổn thất
công suất lớn nhất, trong ñó kết quả tính toán chế ñộ xác lập của lưới ñược
thực hiện trên cơ sở sơ ñồ lưới ñiện thực tế kết hợp với số liệu ñồ thị phụ tải
và công suất lớn nhất tại nguồn ñiện. Lưới ñiện phục vụ tính toán là toàn bộ
lưới ñiện trung áp thuộc ñiện lực Long Biên. Quy trình tính toán tổn thất ñiện
năng lưới trung áp với giả thiết các nút phụ tải có ñồ thị phụ tải giống với ñồ
thị phụ tải của cả lộ ñường dây trung áp ñược xét. Thu thập và xử lý số liệu sơ
ñồ lưới ñiện, thông số các phần tử ñường dây và máy biến áp của lộ ñường
dây mẫu, số liệu ñiện năng tiêu thụ của các thành phần phụ tải, dòng ñiện cực
ñại trên dây dẫn, ñồ thị phụ tải ñiển hình. Sử dụng chương trình tính phân bố
công suất trên các nhánh của lưới trung áp ñược xét và tính toán ñược tổn thất
công suất trên lưới, bao gồm tổn thất trên các phần tử MBA và ñường dây.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
12
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tổn thất ñiện năng
Ảnh hưởng ñến tổn thất ñiện năng có rất nhiều yếu tố, cả khách quan
lẫn chủ quan, tổn thất ñiện năng là vấn ñề không tránh khỏi trong quá trình
truyền tải và phân phối ñiện năng. Trong quản lý vận hành, tổn thất ñiện năng
ñược chia làm 2 loại, gồm tổn thất ñiện năng kỹ thuật và tổn thất ñiện năng
thương mại. Cả hai loại tổn thất này ñều có tầm quan trọng ngang nhau trong
việc áp dụng các giải pháp giảm tổn thất ñiện năng.
Tổn thất ñiện năng kỹ thuật là số lượng ñiện năng bị mất mát, hao hụt
dọc ñường dây trong quá trình truyền tải ñiện từ nguồn ñến hộ tiêu thụ, bao
gồm tổn hao trên ñường dây, tổn hao trong máy biến áp và trong cả ñồng hồ
ño ñếm. Tổn thất ñiện năng kỹ thuật là tiêu hao ñiện năng tất yếu xảy ra trong
quá trình truyền tải và phân phối ñiện.
Tổn thất ñiện năng kỹ thuật phụ thuộc hiện trạng lưới và công tác vận
hành lưới ñiện. Thông thường, trong tổng ñiện năng tiêu thụ ñể truyền tải và
phân phối ñiện năng, tổn thất trên ñường dây chiếm khoảng 65%, trong máy
biến áp chiếm 30%, còn lại tổn thất trong các phần tử khác của lưới ñiện
(Cuộn ñiện kháng, thiết bị ño lường,…) chiếm 5%. Bắt nguồn từ bất hợp lý
trong tổ chức quản lý kinh doanh, ñầu tư xây dựng cải tạo lưới ñiện.
Tổn thất xảy ra ở trên các ñường dây, trong máy biến áp và phụ thuộc
vào thông số kỹ thuật của ñường dây và MBA. Do vậy công suất truyền tải
trên ñường dây lớn hay nhỏ, tổng trở của dây dẫn, tổn thất công suất trong
cuộn dây và lõi thép của máy biến áp, tổng trở của các thiết bị trên lưới khi
dòng ñiện chạy qua ñều ảnh hưởng ñến tổn thất ñiện năng. Ngoài ra dòng ñiện
qua cáp ngầm, tụ ñiện còn có tổn thất do ñiện môi, ñường dây ñiện ñi song
song với ñường dây khác như dây chống sét, dây thông tin có tổn hao ñiện
năng do hỗ cảm. Tổn thất ñiện năng kỹ thuật lớn có các nguyên nhân chủ yếu
như sau:
- ðường dây phân phối quá dài, bán kính cấp ñiện lớn.
- Tiết diện dây dẫn nhỏ, ñường dây bị xuống cấp, không ñược cải tạo
nâng cấp.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
13
- Máy biến áp phân phối thường xuyên mang tải nặng hoặc quá tải.
- Máy biến áp là loại có tỷ lệ tổn thất cao hoặc vật liệu lõi từ không tốt
dẫn ñến sau một thời gian tổn thất tăng lên.
- Vận hành không ñối xứng liên tục dẫn ñến tăng tổn thất trên máy biến
áp.
- Vận hành với hệ số cosφ thấp do thiếu công suất phản kháng.
- Do tồn tại sóng hài bậc cao trong hệ thống lưới ñiện trung áp, sinh ra
bởi các thiết bị ñiện tử công suất, ñộng cơ ñiện, lò hồ quang, ñèn huỳnh
quang, bão hòa mạch từ… tác ñộng vào các cuộn dây máy biến áp làm tăng
tổn thất.
- Một trong những nguyên nhân gây ra tổn thất ñiện năng là sự cố trên
lưới ñiện. Sự cố trên lưới ñiện phân phối chiếm một tỷ lệ lớn hơn nhiều so với
lưới truyền tải, không những gây ra TTðN mà còn gây hư hỏng thiết bị, giảm
ñộ tin cậy cung cấp ñiện, giảm chất lượng ñiện năng trên lưới, gây ra hoả hoạn
và gây nguy hiểm cho con người.
Tổn thất ñiện năng thương mại: Là lượng ñiện năng tổn thất trong quá
trình phân phối ñiện năng ñến người tiêu dùng do vi phạm quy chế sử dụng
ñiện. Tình trạng vi phạm trong sử dụng ñiện như lấy cắp ñiện dưới nhiều hình
thức, do công tác quản lý vận hành không tốt, do ñội ngũ cán bộ quản lý vận
hành yếu kém hoặc cố ý móc ngoặc thông ñồng với khách hàng ñể lấy cắp
ñiện, do công tơ ño ñiện năng hỏng, cháy, hoạt ñộng không chính xác, do ghi
chỉ số công tơ sai, thiếu, quên không ghi ñó là các yếu tố tạo tổn thất ñiện
năng thương mại.
1.4 Các giải pháp giảm tổn thất ñiện năng trên lưới phân phối
Ta ñã biết tổn thất ñiện năng trên lưới ñiện nói chung và lưới phân phối
nói riêng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố từ nguyên nhân khách quan tới chủ
quan, từ tổ chức vận hành tới các chỉ tiêu kỹ thuật trong lưới ñiện. Cần phải
lựa chọn giải pháp nào có hiệu quả cao và dễ áp dụng phù hợp với ñiều kiện
thực tế. Sau ñây ta xét một số giải pháp giảm tổn thất ñiện năng trên lưới ñiện.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
14
1.4.1 Các biện pháp về quản lý kỹ thuật và vận hành
1.4.1.1 Nâng cao hệ số công suất của phụ tải
Nâng cao hệ số công suất cosϕ của phụ tải sẽ làm giảm công suất toàn
phần, giảm dòng ñiện truyền tải trên lưới ñiện. Sử dụng các thiết bị ñiện một
cách hợp lý, không ñể chúng làm việc non tải là cách tốt nhất ñể nâng cao hệ
số công suất cosϕ.
Trong quản lý, vận hành ñộng cơ ñiện không ñồng bộ người ta dùng
các biện pháp nâng cao hệ số cosϕ của phụ tải như:
+ Thay các ñộng cơ có công suất lớn bằng ñộng cơ có công suất nhỏ
thích hợp. Nếu P < 45% P
ñm
thì nên thay, P > 70% P
ñm
thì không nên thay, P
= (45- 70)% P
ñm
thì phải so sánh tính kinh tế.
+ Hạn chế ñến mức thấp nhất các ñộng cơ làm việc không tải hoặc non
tải.
+ ðổi cách ñấu dây từ ∆ sang Υ (ðộng cơ roto dây quấn) khi ñộng cơ
mang tải dưới 40%. ðiện áp ñặt vào mỗi cuộn dây của ñộng cơ sẽ giảm từ
ñiện áp dây xuống ñiện áp pha, Q
kt
giảm 3 lần, nhưng mômen quay cũng giảm
3 lần, còn dòng ñiện tăng lên 3 lần có thể làm ñộng cơ quá tải.
+ Thay các ñộng cơ không ñồng bộ bằng các ñộng cơ ñồng bộ (nếu có
thể).
1.4.1.2 Tăng ñiện áp vận hành lưới ñiện
Tổn thất ñiện năng trong lưới ñiện có thể giảm xuống bằng cách tăng
ñiện áp ñịnh mức của lưới ñiện. Trong giới hạn nhất ñịnh, ñiều ñó có thể ñảm
bảo bằng cách tăng ñiện áp trên ñầu cực của các máy biến áp, cũng như chọn
ñúng nấc ở các máy biến áp. ðôi khi chỉ cần chuyển nấc của các máy biến áp
cũng có thể hạ thấp tổn thất công suất và ñiện năng trong lưới ñiện. Việc này
phụ thuộc vào việc ñiều chỉnh ñiện áp tại các trạm 110kV ñang cung cấp ñiện
cho lưới trung thế của quận.
Hiện nay ở nước ta người ta ñang thay những ñường dây có U
ñm
= 6 kV,
U
ñm
= 10 kV bằng những ñường dây có ñiện áp cao hơn như 22kV, hoặc
35kV. Nói chung người ta giảm số cấp ñiện áp nhằm làm giảm tổn thất ñiện
năng trong quá trình truyền tải, phân phối.