Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO


TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN THANH TR
Ì,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYễN TấT THắNG



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

i

LỜI CAM ðOAN


*



Tác giả xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu riêng của tác giả.
Các số liệu, thông tin trích dẫn trong luận văn là trung thực và ñều ñược ghi
rõ nguồn gốc. Kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng ñược sử dụng
hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, tháng 10 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN





Nguyễn Thị Hồng Nhung
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN


*




Trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của
bản thân, Tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá
nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến Viện ðào tạo sau ðại
học, cùng toàn thể Quý Thầy giáo, Cô giáo trong Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, Quý Thầy Cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn ñã trang bị cho
tôi những kiến thức quý báu trong học tập.
ðặc biệt, cho phép Tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS.
Nguyễn Thành Công - Viện Nghiên cứu phát triển Kinh tế - Xã hội Hà Nội; Thầy
giáo TS. Nguyễn Tất Thắng - Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
người ñã dành nhiều thời gian, tâm huyết tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Huyện uỷ, HðND, UBND Huyện Thanh Trì cùng
ðảng ủy, Hội ñồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các bà con nông dân xã Yên Mỹ,
xã Vạn Phúc và xã Duyên Hà ñã tạo ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong quá trình
thực tập tại ñịa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, người thân, bạn bè ñã ñộng
viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN




Nguyễn Thị Hồng Nhung
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục bảng v

Danh mục các hộp, ảnh vi
Danh mục các từ viết tắt vii

1. MỞ ðẦU 1

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI 3

1.2.1 Mục tiêu chung 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3

1.3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI 3

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3

1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT 5

RAU AN TOÀN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 5

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ðỀ TÀI 5

2.1.1 Khái niệm phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững 5

2.1.2 Vai trò phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững 10

2.1.3 ðặc ñiểm phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững. 11

2.1.4 Nội dung phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững 13

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất rau an toàn theo
hướng bền vững 16

2.1.6 Một số quy trình công nghệ sản xuất rau an toàn tiên tiến 19

2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 23

2.2.1 Tình hình phát triển sản xuất rau an toàn ở một số nước trên Thế giới 23

2.2.2 Tình hình phát triển sản xuất rau an toàn ở Việt Nam 25

2.2.3 Bài học kinh nghiệm nghiên cứu áp dụng 29

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv


3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31

3.1 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU 31

3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên của huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội 31

3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội của huyện Thanh Trì, Hà Nội 33

3.2 CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43

3.2.1

Cách tiếp cận 43

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu 43

3.3 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 49

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51

4.1 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RAU AN TOÀN TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 51

4.1.1 Thực trạng phát triển sản xuất rau an toàn trên ñịa bàn huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội 51

4.1.2

ðánh giá về thực trạng sản xuất RAT theo hướng bền vững ở

huyện Thanh Trì 81

4.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất RATtheo hướng
bền vững 84

4.2 ðỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN
TOÀN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN THANH TRÌ, HÀ
NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 95

4.2.1

Mục tiêu, ñịnh hướng phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng
bền vững ở huyện Thanh Trì ñến năm 2020 95

4.2.2

Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất RAT theo
hướng bền vững tại huyện Thanh Trì trong thời gian tới 96

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 105

5.1 KẾT LUẬN 105

5.2 KIẾN NGHỊ 106

TÀI LIỆU THAM KHẢO 109

PHỤ LỤC 111

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

v

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Thanh Trì năm 2010 - 2012 35

Bảng 3.2: Tình hình lao ñộng và cơ cấu lao ñộng phân theo khu vực kinh tế
của huyện Thanh Trì năm 2010 – 2012 38

Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội năm 2010 – 2012 41

Bảng 3.4: Số mẫu phỏng vấn hộ 44

Bảng 3.5: Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 45

Bảng 4.1: Tình hình ñầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng cho sản xuất rau
an toàn tại 3 xã nghiên cứu 53

Bảng 4.2: Sử dụng phân bón của một số nông dân Thanh Trì năm 2012 57

Bảng 4.3: ðánh giá tình hình cung ứng vật tư, dịch vụ sản xuất RAT 63

Bảng 4.4: Tình hình tập huấn kỹ thuật sản xuất rau an toàn nhóm hộ ñiều tra 66

Bảng 4.5: Tình hình hoạt ñộng thử nghiệm và chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất rau an toàn trên toàn huyện 67

Bảng 4.6: Công tác quản lý chất lượng RAT tại ñiểm nghiên cứu năm 2012 68


Bảng 4.7: Tình hình triển khai, áp dụng IPM và VietGAP tại ñịa phương 70

Bảng 4.8: Diện tích và cơ cấu các loại rau tại huyện Thanh Trì năm 2010 – 2012 71
Bảng 4.9: Kết quả sản xuất kinh doanh RAT huyện Thanh Trì năm 2010 – 2012 72
Bảng 4.10: Năng suất và sản lượng rau trong toàn huyện năm 2010 – 2012 74

Bảng 4.11: Mức ñầu tư và hiệu quả sản xuất một số loại rau chính của hộ 75

Bảng 4.12: Thời vụ và các loại sâu, bệnh trên cây rau Vụ ðông Xuân năm 2012 77

Bảng 4.13: ðánh giá của người dân về sâu, bệnh trên rau so với vụ trước 78

Bảng 4.14: Ý kiến của hộ ñiều tra về trồng rau an toàn 79

Bảng 4.15: Mức ñộ ảnh hưởng của ñiều kiện tự nhiên ñến sản xuất RAT theo tỉ lệ 85
Bảng 4.16: Chỉ tiêu về tình hình cơ bản của chủ hộ 86

Bảng 4.17: Thông tin cơ bản về cán bộ thực hiện chính sách phát triển RAT huyện 92

Bảng 4.18: Sản lượng rau an toàn của 3 xã nghiên cứu 94
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC CÁC HỘP, ảNH
Trang

Hộp 4.1 Nguồn gốc giống rau còn chưa rõ ràng 56

Hộp 4.2 Quy trình sử dụng thuốc BVTV 61


Hộp 4.3 Mở rộng quy mô sản xuất nếu ñược vay vốn 1

Hộp 4.4 Lợi nhuận thu ñược từ sản xuất RAT theo tiêu chuẩn VietGAP 82

Hộp 4.5 Phải có sự liên kết giữa các bên tham gia sản xuất - tiêu thụ RAT 95


Ảnh 1: Bể chứa bao bì thuốc BVTV trên ruộng tại Yên Mỹ 54

Ảnh 2: Trưng bày, giới thiệu sản phẩm rau an toàn 99

Ảnh 3: Cửa hàng bán rau an toàn tại khu dân sinh 102

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải nội dung
BVTV Bảo vệ thực vật
CNH - HðH Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa
EU Liên minh Châu Âu
FAO Tổ chức Nông lương thế giới
HACCP Hệ thống phân tích mối nguy hại và ñiểm kiểm soát
giới hạn
HTX Hợp tác xã
HTX DVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
IPM Phương pháp Quản lý dịch hại tổng hợp

KHKT Khoa học kỹ thuật
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PTBV Phát triển bền vững
QLCL Quản lý chất lượng
RAT Rau an toàn
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
VietGAP Quy trình thực hành nông nghiệp tốt của Việt Nam
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
WTO Tổ chức thương mại thế giới
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. MỞ ðẦU

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Trong xu hướng phát triển chung của thời ñại, ở Việt Nam việc phát triển sản
xuất và tiêu dùng những sản phẩm sạch, an toàn là vấn ñề có tính cấp thiết vì sự
phát triển kinh tế, xã hội, môi trường và sức khỏe con người. Sản xuất nông sản an
toàn bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng, không chỉ là vấn ñề tất yếu của sản xuất nông
nghiệp hiện nay, mà còn góp phần nâng cao tính cạnh tranh của nông sản hàng hoá
trong ñiều kiện Việt Nam vừa trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO), mở ra thị trường tiêu thụ rộng rãi trong và ngoài nước, khuyến khích
phát triển sản xuất.
Hà Nội là một trong những ñịa phương tham gia chương trình sản xuất rau an
toàn sớm nhất trong cả nước. Trên ñịa bàn thành phố hiện có 12.041 ha diện tích
trồng rau, phân bổ ở 22 quận, huyện, thị xã với sản lượng khoảng 570.000 tấn/năm,
ñáp ứng khoảng 60% nhu cầu, còn lại 40% phải nhập từ các tỉnh lân cận. Riêng diện
tích rau an toàn có khoảng hơn 3.000 ha trồng ở các huyện Thanh Trì, Chương Mỹ,

Gia Lâm, ðông Anh , ñáp ứng khoảng hơn 20% nhu cầu của người dân thành phố.
Trong năm 2011, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội ñã phối hợp với
các ñịa phương nâng diện tích sản xuất rau an toàn lên 3.255 ha. Việc mở rộng diện
tích RAT dù ñược Thành phố rất quan tâm chỉ ñạo, xây dựng cơ chế chính sách hỗ
trợ ñồng bộ nhưng còn gặp không ít khó khăn. Các sản phẩm rau an toàn sản xuất ra
chưa có thương hiệu nên vẫn ñược bán như rau thường ngoài thị trường, giá cả cũng
chỉ bằng hoặc cao hơn không ñáng kể so với sản phẩm rau thường, do ñó chưa
khuyến khích ñược người trồng và kinh doanh nông sản an toàn.
Trước thực trạng ñó, Bộ Nông nghiệp và PTNT ñã ban hành một số Quyết
ñịnh như: Quy ñịnh về quản lý sản xuất và kinh doanh rau an toàn ban hành kèm
theo quyết ñịnh số 106/ 2007/ Qð - BNN ngày 28/ 12/ 2007; Quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn do Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT ký kèm theo quyết ñịnh số 379/ Qð - BNN.KHCN ngày 28/1/ 2008;
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

Quyết ñịnh số 84/ Qð - TT - CLT ban hành ngày 22/ 4/ 2008 Cục Trồng trọt -
Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc chỉ ñịnh tổ chức chứng nhận rau an toàn theo
VietGAP.
Thanh Trì là huyện ngoại thành Hà Nội, cung cấp một lượng rau xanh ñáng
kể cho người tiêu dùng Thủ ñô. Tổng diện tích trồng rau xanh các loại của toàn
huyện lên tới 1.177,6 ha gồm 3 xã vùng bãi: Yên Mỹ, Duyên Hà, Vạn Phúc có diện
tích trồng rau 358,8 ha; 12 xã trong ñồng có diện tích 818,8 ha, ñược tập trung ở các
xã: Thanh Liệt, Hữu Hòa, Tam Hiệp, Liên Ninh, Vĩnh Quỳnh, Tứ Hiệp chủ yếu là
các chủng loại: rau muống, cải xoong, rau cải xanh và các loại rau cần là loại cây
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trước những nhu cầu tiêu thụ rau an toàn ngày càng
tăng cả về số lượng và chất lượng như hiện nay ñòi hỏi huyện phải xây dựng hệ
thống sản xuất rau an toàn theo hướng chuyên nghiệp, ñồng bộ hơn, góp phần ñảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm vì sức khỏe người tiêu dùng. Tuy nhiên, việc phát
triển sản xuất rau an toàn ở huyện vẫn còn nhiều khó khăn.

ðã có một số công trình nghiên cứu liên quan ñến phát triển bền vững sản
xuất rau an toàn tại Việt Nam. Như: ðào Duy Tâm (2004), Trần Kim Anh (2009),
Quản Thị Tuyết (2010), Trần Hoài Thảo Trang (2010)… tuy nhiên hầu hết các
nghiên cứu mới chỉ làm rõ một số vấn ñề lý luận về phát triển sản xuất rau toàn, kỹ
thuật sản xuất rau an toàn tại một số ñịa phương trong cả nước mà hiện vẫn chưa có
một công trình nào ñánh giá một cách hệ thống, ñề xuất hướng hoàn thiện phát triển
sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững tại Hà Nội nói chung và huyện Thanh
Trì, Hà Nội nói riêng.
ðể thấy rõ tình hình sản xuất rau an toàn tại ñịa phương như thế nào và cần
có những biện pháp gì ñể góp phần phát triển sản xuất rau an toàn ở ñây theo hướng
bền vững và từ ñó nhân rộng mô hình ra các ñịa phương khác, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài: “Giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền
vững trên ñịa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng sản xuất rau an toàn tại các xã trên ñịa bàn huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội, ñề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất rau an
toàn theo hướng bền vững ở ñịa phương trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất
rau an toàn theo hướng bền vững.
(2) Phân tích thực trạng, chỉ ra những kết quả ñạt ñược và những tồn tại, hạn
chế, những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền
vững ở ñịa phương.
(3) ðề xuất một số giải pháp chủ yếu ñể phát triển sản xuất rau an toàn theo
hướng bền vững ở Thanh Trì trong thời gian tới.
1.3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các giải pháp phát triển sản xuất rau an
toàn theo hướng bền vững, tập trung chủ yếu vào các nội dung về kinh tế, xã hội,
môi trường trong sản xuất rau an toàn trên ñịa bàn huyện Thanh Trì.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất rau an toàn theo hướng bền
vững (quy mô, cơ cấu, hiệu quả…) và nguyên nhân của thực trạng ñó trên ñịa bàn
huyện Thanh Trì, trên cơ sở ñó ñề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu
nhằm ñẩy mạnh phát triển sản xuất RAT theo hướng bền vững ở ñịa phương trong
thời gian tới.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu ñề tài ñược tập hợp chủ yếu trong thời gian
3 năm gần ñây (2010 - 2012); tập trung phân tích chủ yếu thực trạng sản xuất rau an
toàn ở huyện trong năm 2012, giải pháp ñề ra cho thời gian tới ñến năm 2020.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

1.3.2.3 Phạm vi không gian
ðề tài ñược thực hiện tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, trong ñó tập trung
nghiên cứu chủ yếu ở 3 xã của huyện là xã Yên Mỹ, xã Duyên Hà và xã Vạn Phúc.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng sản xuất rau an toàn ở ñịa bàn huyện như thế nào?
- Tại sao phải phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững? Tiêu chí
phát triển rau an toàn theo hướng bền vững là như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến quá trình sản xuất rau an toàn?
- Các chính sách hiện hành tác ñộng thế nào ñến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn?
- Phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững trong thời gian qua gặp
những khó khăn, thuận lợi gì?
- Cần có giải pháp nào ñể phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững?

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
RAU AN TOÀN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ðỀ TÀI
2.1.1 Khái niệm phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững
2.1.1.1 Khái niệm về phát triển sản xuất và phát triển theo hướng bền vững
a) Khái niệm về phát triển sản xuất
* Khái niệm về phát triển
Phát triển ñược hiểu là một phạm trù triết học dùng ñể chỉ quá trình vận
ñộng tiến lên từ thấp ñến cao, từ ñơn giản ñến phức tạp, từ kém hoàn thiện ñến
hoàn thiện hơn của sự vật. Quá trình ñó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, ñưa tới
sự ra ñời của cái mới thay thế cái cũ. Quan ñiểm này cũng cho rằng, sự phát triển
là kết quả của quá trình thay ñổi dần dần về lượng dẫn ñến sự thay ñổi về chất, là
quá trình diễn ra theo ñường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự
vật ban ñầu nhưng ở cấp ñộ cao hơn. (Nguyễn Ngọc Long và cộng sự, 2009 [14]).
* Khái niệm về sản xuất
Sản xuất (production) hay sản xuất của cải vật chất là hoạt ñộng chủ yếu
trong các hoạt ñộng kinh tế của con người. Sản xuất là một quá trình tạo ra sản
phẩm Quá trình này tính từ khi bắt ñầu tiến hành sản xuất cho ñến khi sản phẩm ñược
tạo ra [14]. Quyết ñịnh sản xuất dựa vào những vấn ñề chính: sản xuất cái gì? sản
xuất như thế nào? sản xuất cho ai? giá thành sản xuất? làm thế nào ñể tối ưu hóa
việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?.
* Khái niệm về phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất là quá trình vận ñộng của ñối tượng sản xuất tiến lên từ
thấp ñến cao, từ ñơn giản ñến phức tạp, từ kém hoàn thiện ñến hoàn thiện hơn, nó
cũng bao hàm việc phát triển về cả mặt lượng và mặt chất của sản xuất [16].
Có thể phân phát triển sản xuất theo hai hướng khá phổ biến là: phát triển

theo chiều rộng và theo chiều sâu.
Phát triển sản xuất theo chiều rộng: thể hiện ở việc có thêm một số loại sản
phẩm, hàng hóa nhằm ñáp ứng ñồng bộ một loại nhu cầu của khách hàng. Trong
sản xuất rau an toàn ñó là sự gia tăng về diện tích, số lượng, chủng loại rau.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

Phát triển sản xuất theo chiều sâu: thể hiện ở việc ña dạng hóa kiểu cách,
mẫu mã, kích cỡ của một loại sản phẩm, hàng hóa nhằm ñáp ứng thị hiếu ña dạng
các nhóm khách hàng khác nhau. Trong sản xuất rau an toàn ñó là sự gia tăng về
mặt chất lượng rau an toàn, rau sản xuất ra phải ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
sự tiến bộ về cơ cấu chủng loại thích hợp theo mùa vụ nhằm cung cấp ñều ñặn
quanh năm cho nhu cầu tiêu dùng rau an toàn trong nước và xuất khẩu.
b) Khái niệm về phát triển theo hướng bền vững
*Khái niệm về phát triển bền vững
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình
phát triển của xã hội loài người.
- Hội nghị môi trường toàn cầu Rio de Janerio (6/1992) ñưa ra thuyết: PTBV
nghĩa là sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường một
cách khoa học ñồng thời với sự phát triển kinh tế.
- Theo Hội ñồng thế giới về môi trường và phát triển (WCED) thì “phát triển
bền vững là sự phát triển ñáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả
năng của các thế hệ tương lai trong ñáp ứng các nhu cầu của họ”.
- Phát triển bền vững là mô hình phát triển mới trên cơ sở ứng dụng hợp lý
và tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên ñể phục vụ cho nhu cầu của con
người thế hệ hiện nay mà không làm hại cho thế hệ mai sau (Nguyễn Mạnh Huấn,
Hoàng ðình Phu, 1993 [11]).
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: “Phát triển theo hướng bền vững là quá trình
phát triển cần sự kết hợp hợp lý, hài hòa, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế
với thực hiện tốt các vấn ñề xã hội và môi trường. Sự phát triển ñó ñòi hỏi phải ñáp

ứng ñược những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại ñến những khả
năng ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
2.1.1.2 Lí luận về phát triển rau an toàn theo hướng bền vững
a) Khái niệm về rau an toàn
Khái niệm RAT dựa vào giới hạn cho phép của dung lượng thuốc trừ sâu và
thuốc bảo vệ thực vật do FAO và WHO: RAT là rau có dư lượng thuốc BVTV không
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

vượt mức cho phép, dư lượng các ñộc tố vi sinh có hại tới sức khỏe con người ở mức tối
thiểu cho phép.
Như vậy, theo khái niệm trên rau an toàn phải ñảm bảo các yêu cầu sau:
(1) Rau phải ñảm bảo phẩm cấp, chất lượng, không bị hư hại, dập nát, héo úa và
không ủ bằng chất hóa học ñộc hại;
(2) Dư lượng thuốc BVTV, hàm lượng nitrat và kim loại nặng dưới mức cho phép;
(3) Rau không bị sâu bệnh, không có vi sinh vật gây hại cho người và gia súc.
Theo tác giả Trần Khắc Thi, 2005 [15] sản phẩm ñược xem là rau an toàn khi
ñáp ứng ñược các yếu tố sau:
(1) An toàn, hấp dẫn về hình thức: rau phải tươi, sạch không có bụi bẩn tạp chất,
thu hoạch ñúng ñộ chín (khi có chất lượng cao nhất) không có triệu chứng sâu bệnh,
có bao bì vệ sinh hấp dẫn;
(2) An toàn về chất lượng: khi các loại rau có chứa dư lượng thuốc BVTV, dư
lượng nitrat, dư lượng kim loại nặng và dư lượng sinh vật gây hại không quá
ngưỡng cho phép của tổ chức Y tế thế giới.
Như vậy, có thể hiểu RAT là những sản phẩm rau không chứa hoặc có chứa dư
lượng các yếu tố ñộc hại như hàm lượng ñộc tố nitrat, dư lượng thuốc BVTV, các chất
kim loại nặng và dư lượng sinh vật gây hại nhưng dưới mức dư lượng cho phép.
Theo Quyết ñịnh số 104/2009Qð - UBND của Thành phố Hà Nội ban hành
“Quy ñịnh về quản lý sản xuất và kinh doanh rau an toàn trên ñịa bàn thành phố Hà
Nội” RAT là sản phẩm rau tươi ñảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng về hàm lượng

kim loại nặng, hàm lượng Nitrat (NO
3
-
), vi sinh vật, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV) theo quy ñịnh hiện hành của nhà nước (tại Quyết ñịnh số 99/2008/Qð-
BNN ngày 15/10/2008 của Bộ NN & PTNT); ñược sản xuất, sơ chế theo quy trình
sản xuất, sơ chế RAT; tiến tới sản xuất, sơ chế theo quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt cho rau quả tươi tại Việt Nam (VietGAP).
b) Các yếu tố gây ô nhiễm cho rau.
Trong các yếu tố gây ô nhiễm rau, quan trọng nhất phải kể ñến ñó là do dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng nitrat (NO3-), dư lượng kim loại nặng quá
cao và mức ñộ nhiễm các sinh vật gây hại trên rau.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật:
* Khái niệm: Thuốc BVTV hay nông dược là những chất ñộc có nguồn gốc
từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp ñược dùng ñể bảo vệ cây trồng và nông sản,
chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại ñến tài nguyên thực vật. Khi phun
thuốc BVTV, có một lượng thuốc bám lại trên bề mặt cây rau, gọi là dư lượng
thuốc. Lượng thuốc tồn dư này ở một mức ñộ nhất ñịnh sẽ gây ngộ ñộc cho người
ăn. Người bị ngộ ñộc có thể sẽ gánh chịu những hậu quả nặng nề trước mắt hoặc lâu
dài tuỳ thuộc vào nồng ñộ và loại ñộc tố tích luỹ trong cơ thể. ðây cũng là một
trong những nguyên nhân gây nên một số bệnh nan y như ung thư, thai dị dạng,
* Nguyên nhân: Nguyên nhân làm cho dư lượng thuốc BVTV trên rau cao chủ
yếu là do:
(1) Sử dụng các loại thuốc có ñộ ñộc cao và chậm phân hủy, kể cả một số thuốc
ñã bị cấm sử dụng;
(2) Phun thuốc nhiều lần không cần thiết, phun với nồng ñộ cao quá mức qui ñịnh;
(3) Phun thuốc quá gần ngày thu hoạch.

* Biện pháp khắc phục: Không phun, rải các loại thuốc cấm hoặc ñã ñược
khuyến cáo là không nên dùng. Nên sử dụng các loại thuốc BVTV có nguồn gốc sinh
học như các thuốc vi sinh, thuốc thảo mộc… ñã ñược chứng nhận. Chỉ sử dụng thuốc
BVTV khi thật sự cần thiết trên cơ sở nắm vững tình hình và ñặc ñiểm của các loại sâu
bệnh, dịch bệnh ñang bùng phát và phải thực hiện ñúng thời gian cách ly của thuốc.
- Dư lượng nitrate (NO3-):
* Khái niệm: ðạm là thành phần hữu cơ quan trọng cho rau, khi ñất trồng có
quá nhiều ñạm thì lượng ñạm dư thừa sẽ tồn tại trong rau dưới dạng nitrate (NO3-).
Khi ñi vào cơ thể con người, NO3- sẽ bị khử thành NO2, NO2 làm chuyển
hóa chất oxyhaemoglobin (chất vận chuyển oxy trong máu) thành một chất không
hoạt ñộng ñược gọi là methaemoglobin, làm cho máu thiếu oxy. Do ñó nếu trong cơ
thể lượng NO3- nhiều sẽ hạn chế sự hô hấp của tế bào, ảnh hưởng ñến hoạt ñộng
của tuyến giáp, gây ñột biến và phát triển các khối u. Vì vậy lượng NO3- cao là
triệu chứng nguy hiểm cho sức khỏe con người.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

* Nguyên nhân: Nguyên nhân làm cho dư lượng NO3- cao trên rau chủ yếu
là do sử dụng nhiều phân ñạm hóa học và sử dụng quá gần ngày thu hoạch.
* Biện pháp khắc phục: Không bón quá nhiều phân ñạm và không bón phân
ñạm quá gần ngày thu hoạch.
- Dư lượng kim loại nặng:
* Khái niệm: Các kim loại nặng như Asen (As), Chì (Pb), Thủy ngân (Hg),
ðồng (Cu), Kẽm (Zn), Thiếc (Sn)… nếu vượt quá mức cho phép cũng là những chất
có hại cho cơ thể, hạn chế sự phát triển của tế bào và hoạt ñộng của máu, gây thiếu
máu, biến ñộng thân nhiệt, rối loạn tiêu hóa…
* Nguyên nhân: Nguyên nhân làm cho hàm lượng kim loại nặng trên rau cao
chủ yếu do:
(1) Trong thuốc BVTV và phân bón NPK có chứa cả một số kim loại nặng.
Trong quá trình tưới tiêu, các kim loại nặng này bị rửa trôi xuống ao hồ, sông rạch,

thâm nhập vào mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước tưới rau.
(2) Nguồn nước thải của thành phố và các khu công nghiệp chứa nhiều kim loại
nặng chuyển trực tiếp vào rau tươi.
* Biện pháp khắc phục: Không trồng rau trong khu vực có chất thải của nhà
máy, các khu vực ñất ñã bị ô nhiễm do quá trình sản xuất trước ñó gây ra. Không
tưới rau bằng nguồn nước có nước thải của các nhà máy công nghiệp.
- Sinh vật gây bệnh:
* Khái niệm: Các sinh vật như giun ñũa, giun tóc, vi khuẩn E.Coli và
Samonella khi thâm nhập vào cơ thể sẽ gây các bệnh về ñường ruột, ngoài ra còn
các triệu chứng thiếu máu, bệnh ngoài da.
* Nguyên nhân: Dùng nước phân tươi hoặc nguồn nước dơ bẩn tưới cho rau
là nguyên nhân làm rau nhiễm các sinh vật gây bệnh.
* Biện pháp khắc phục: Không bón phân người và phân gia súc còn tươi;
không rửa rau bằng nước dơ bẩn hoặc nước ao hồ, sông rạch bị ô nhiễm.
Những yếu tố trên là nguyên nhân chủ yếu làm cho rau bị ô nhiễm, ảnh
hưởng ñến sức khỏe người, trong ñó phổ biến nhất là thuốc BVTV và vi sinh vật
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

gây bệnh. Vì vậy, yêu cầu cần thiết là phải gieo trồng thế nào ñể có ñược những sản
phẩm rau không bị ô nhiễm, tức RAT ñối với tất cả mọi người.
c) Khái niệm về phát triển bền vững rau an toàn.
PTBV sản xuất RAT là một khái niệm bao gồm việc phát triển nhiều hoạt ñộng
liên quan ñến sản xuất RAT, cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực ở nông
thôn, tăng cường các dịch vụ và phương tiện phục vụ cho sản xuất RAT theo nghĩa
rộng và phục vụ cho cả ñời sống của con người. Nói cách khác, phát triển bền vững sản
xuất RAT phải ñảm bảo sự bền vững về tất cả các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
PTBV sản xuất RAT nhằm mục tiêu tạo ra những vùng sản xuất an toàn tập trung, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao, hiệu quả, môi trường thân thiện với sức
khoẻ cộng ñồng, hiệu quả xã hội cho người sản xuất ñạt ñược ở mức ñộ tốt nhất.

Bên cạnh ñó, việc phát triển rau an toàn có ý nghĩa lớn về kinh tế, xã hội, tạo
việc làm, tận dụng lao ñộng, ñất, nguồn tài nguyên, môi trường. Sản xuất rau an
toàn ñang là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp theo hướng hàng
hoá, giúp mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho
nền kinh tế quốc dân trên con ñường công nghiệp hoá - hiện ñại hoá.
Như vậy, có thể thấy việc phát triển sản xuất rau an toàn là ñúng ñắn và cần
thiết. Nó góp phần phát triển kinh tế, ổn ñịnh xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao chất
lượng cuộc sống, ñảm bảo vấn ñề an ninh lương thực, góp phần tổ chức lại sản xuất và
lưu thông phân phối theo hướng văn minh, hiện ñại; góp phần phát triển bền vững.
2.1.2 Vai trò phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững
2.1.2.1 Giúp cho sản xuất kinh doanh rau an toàn ñược ổn ñịnh
Sản xuất kinh doanh rau an toàn ñóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế,
ñiều ñó ñược thể hiện qua giá trị kinh tế của nó. Phát triển sản xuất rau an toàn theo
hướng bền vững sẽ ñem lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao cho các tác nhân tham gia,
ñể từ ñó ổn ñịnh và phát triển sản xuất kinh doanh rau an toàn, ñóng góp vào sự phát
triển cho kinh tế của ñịa phương và cả nước.
2.1.2.2 Giúp nâng cao hiệu quả kinh tế cho sản xuất kinh doanh rau an toàn.
Mục ñích cuối cùng của sản xuất kinh doanh rau an toàn là ñem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất, trong khi ñó quá trình sản xuất kinh doanh rau an toàn lại chịu sự tác
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

ñộng của nhiều yếu tố, trong ñó có sự tác ñộng lớn của thị trường tiêu thụ và sự xâm
nhập của rau thường, rau không ñảm bảo chất lượng vào kênh tiêu thụ rau an toàn. Do
ñó, phát triển sản xuất rau an toàn ổn ñịnh và bền vững sẽ góp phần làm tăng hiệu quả
kinh tế cho sản xuất kinh doanh rau an toàn.
2.1.2.3 Giúp các hộ sản xuất, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rau an toàn có
thu nhập ổn ñịnh, tạo công ăn việc làm cho lao ñộng nông nghiệp.
ðối với nhiều hộ dân, rau an toàn ñã trở thành nguồn thu nhập chính trong
gia ñình. Còn ñối với các doanh nghiệp vẫn còn gặp phải rất nhiều khó khăn trong

việc liên kết sản xuất và tiêu thụ rau an toàn. Do ñó, nghiên cứu phát triển sản xuất
rau an toàn theo hướng bền vững sẽ có vai trò tìm ra ñược giải pháp nhằm tạo
nguồn thu nhập ổn ñịnh cho các hộ sản xuất, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rau
an toàn. ðồng thời sản xuất rau an toàn còn tạo công ăn việc làm cho nhiều lao
ñộng nông nghiệp, thậm chí cho cả những người ngoài ñộ tuổi lao ñộng. Ví dụ như,
những người già có thể tham gia vào công ñoạn chọn lọc, phân loại rau an toàn -
ñây là công việc nhẹ nhàng, không ñòi hỏi trình ñộ chuyên môn, góp phần nâng cao
chất lượng, giá trị sản phẩm rau an toàn .
2.1.2.4 Góp phần cải thiện môi trường.
Một trong những tiêu chí cần ñạt ñược trong phát triển sản xuất rau an
toàn theo hướng bền vững là vấn ñề môi trường. Nhờ việc áp dụng các quy
trình sản xuất rau an toàn tiên tiến thì ñất ñai trồng rau an toàn sẽ ñược cung
cấp một lượng dinh dưỡng lớn thông qua cách bón phân, tưới nước, trồng xen
các loại rau một cách khoa học. Tình trạng sản phẩm rau loại, các phế phẩm
như chai lọ thuốc BVTV… sẽ không bị vứt bừa bãi ra môi trường. ðồng thời,
nhờ công ñoạn chọn lọc, phân loại các sản phẩm rau an toàn trước khi tiêu thụ
sẽ góp phần làm hạn chế phần nào rác thải trong các cửa hàng, siêu thị…
2.1.3 ðặc ñiểm phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững.
2.1.3.1 Phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững gắn với ñặc ñiểm
phát triển loại cây ngắn ngày.
Rau an toàn là loại cây trồng ngắn ngày, có chu kỳ sống ngắn, rất phong
phú về chủng loại. Rau là sản phẩm của quá trình trồng trọt nên mang tính thời
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

vụ cao, do ñó khả năng cung cấp của chúng có thể dồi dào ở chính vụ nhưng lại
khan hiếm ở thời ñiểm giáp vụ. Trong khi ñó, nhu cầu của người tiêu dùng là
bất cứ thời ñiểm nào trong năm, vì thế trong quá trình sản xuất yêu cầu phải có
sự bố trí mùa vụ, tổ chức các dịch vụ phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ
thực vật và tổ chức sử dụng lao ñộng một cách hợp lý.

2.1.3.2 Phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững gắn với ñặc ñiểm
của sản phẩm mang tính hàng hóa cao.
Do chưa xác ñịnh ñược chính xác nhu cầu của thị trường nên vẫn có tình
trạng bị ñộng về sản xuất và tiêu thụ rau an toàn. Người sản xuất chỉ chú trọng sản
xuất những loại rau ñã có kinh nghiệm, hoặc trồng theo “xu hướng ñám ñông”; còn
người kinh doanh chỉ ñể ý ñến mùa vụ, chưa có sự phân bổ hợp lý. Vì thế mới có
nghịch cảnh nhiều loại rau an toàn sản xuất ra tiêu thụ ở nơi này thì bị ế, mà ở nơi
khác lại không có ñể bán. Bên cạnh ñó, sản phẩm rau an toàn có chứa hàm lượng
nước cao, khối lượng cồng kềnh, dễ hỏng, dễ dập nát, khó vận chuyển và khó bảo
quản. Do ñó, phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững phải gắn với ñặc
ñiểm của sản phẩm mang tính hàng hóa cao, và có tính cạnh tranh mạnh trước sự
biến ñộng của thị trường.
2.1.3.3 Phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững cần phải gắn kết
chặt chẽ giữa sản xuất, tiêu thụ
ðể một sản phẩm rau an toàn ñúng nghĩa ñến ñược tay người tiêu dùng cần
có sự gắn kết chặt chẽ giữa tất cả các khâu từ sản xuất ñến tiêu thụ. Nếu chỉ chú
trọng ñến thực hiện sản xuất rau an toàn tốt nhưng các khâu tiêu thụ làm không tốt
thì sẽ làm giảm chất lượng, giảm giá trị sản phẩm dẫn tới hiệu quả kinh tế thấp,
giảm tính bền vững trong phát triển sản xuất rau an toàn. ðiển hình như do sự quản
lý thiếu chặt chẽ trong khâu tiêu thụ ñã nảy sinh hiện tượng rau thường, rau không
an toàn trà trộn vào các kênh tiêu thụ rau an toàn gây hoang mang cho người tiêu
dùng, từ ñó tác ñộng ngược trở lại ảnh hưởng xấu ñến việc phát triển sản xuất rau an
toàn. Do ñó, ñể phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững, cần phải tăng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

cường sự gắn kết giữa giữa các khâu và giữa các tác nhân tham gia trong sản xuất,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
2.1.4 Nội dung phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững
Nội dung cụ thể của phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững sẽ

bao gồm: Về kinh tế: Chủ trương, chính sách cho phát triển sản xuất rau an toàn,
Quy hoạch và quản lý quy hoạch, ñầu tư cơ sở hạ tầng, sản xuất, kết quả và hiệu
quả về kinh tế trong phát triển sản xuất rau an toàn; Về xã hội: Kết quả và hiệu
quả về xã hội của phát triển sản xuất rau an toàn; Về môi trường: Kết quả và hiệu
quả về môi trường của phát triển sản xuất rau an toàn. Cụ thể:
2.1.4.1 Chủ trương, chính sách cho phát triển sản xuất rau an toàn
Các chủ trương, chính sách như về nông nghiệp, ñầu tư, khuyến nông, liên
kết, thị trường… của các ban ngành, các cấp chính quyền từ Trung ương ñến ñịa
phương có tác ñộng trực tiếp và sâu sắc ñến ngành nông nghiệp nói chung, trong ñó
có ngành sản xuất rau an toàn. Việc ban hành chủ trương, chính sách kịp thời, ñồng
bộ, ñáp ứng ñược yêu cầu sẽ tạo ñiều kiện thúc ñẩy các hộ/trang trại và các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh rau an toàn phát triển. Chủ trương, chính sách ñúng sẽ
tạo sự tin tưởng cho người sản xuất kinh doanh rau an toàn yên tâm ñầu tư, ñem lại
kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao và ổn ñịnh.
Các chủ trương, chính sách quan trọng, chủ yếu ở trên sẽ tác ñộng trực tiếp
sự ổn ñịnh, bền vững của phát triển sản xuất rau an toàn. Chính sách ñất ñai phù
hợp, ổn ñịnh sẽ giúp người sản xuất rau an toàn yên tâm sản xuất, ñầu tư từ ñó góp
phần ổn ñịnh sản xuất. Chính sách ñầu tư, hỗ trợ cho người nông dân, doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh rau an toàn cũng góp phần quan trọng trợ giúp, hỗ trợ các ñối
tượng sản xuất kinh doanh. Khi người sản xuất kinh doanh rau an toàn gặp khó
khăn, bất ổn trong việc tiếp cận về kỹ thuật, bổ sung nguồn lực về vốn ñể ổn ñịnh
sản xuất thì việc ñưa ra và thực hiện các chính sách như khuyến nông, liên kết, tín
dụng ưu ñãi là hết sức cần thiết… Do ñó, việc ban hành cũng như thực hiện tốt các
chủ trương chính sách ñóng vai trò quan trọng, giúp nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh cho các cá nhân và tổ chức kinh tế, tạo nền tảng ñể phát triển sản xuất
rau an toàn theo hướng bền vững. Bên cạnh ñó, chính sách còn có tác ñộng thúc ñẩy
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

nâng cao hiệu quả sản xuất, thúc ñẩy xuất khẩu sản phẩm và ñiều tiết thị trường rau

an toàn.
2.1.4.2 Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển sản xuất rau an toàn
ðể có thể phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững cần phát triển
sản xuất rau an toàn tập trung theo hướng thâm canh và công nghiệp hóa từ sản xuất
ñến thu mua, ñóng gói ở các ñịa bàn có ñiều kiện thuận lợi ñể phát huy tiềm năng lao
ñộng, ñất ñai, khí hậu. Mức ñộ ổn ñịnh của quy hoạch phát triển sản xuất rau an toàn
tác ñộng ñến mức ñộ ổn ñịnh của các vùng sản xuất và mức ñộ ñầu tư của các hộ gia
ñình và các doanh nghiệp trong phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững.
Mục ñích của quy hoạch là sắp xếp và bố trí lại cho phù hợp với ñiều kiện sản xuất và
tổ chức sản xuất hợp lý.
Từ trước tới nay, công tác quy hoạch phát triển sản xuất rau an toàn từ
Trung ương ñến các ñịa phương còn nhiều bất cập: Tiến ñộ xây dựng quy hoạch
chậm, quy hoạch chưa sát thực tế, việc chỉ ñạo thực hiện quy hoạch còn thiếu
ñồng bộ… nên sản xuất rau an toàn của các ñịa phương phát triển một cách tự
phát, tình trạng phá vỡ quy hoạch năm nào cũng xảy ra, nhưng chưa có biện pháp
khắc phục hữu hiệu. Vì vậy, việc thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất rau an
toàn ñể ñảm bảo có một diện tích cà phê ổn ñịnh, cung cấp một khối lượng sản
phẩm có chất lượng, ñáp ứng yêu cầu xuất khẩu và phù hợp với ñiều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của mỗi ñịa phương là hết sức cần thiết và cấp bách.
2.1.4.3 ðầu tư cơ sở hạ tầng phát triển sản xuất rau an toàn
Sản xuất - kinh doanh rau an toàn bền vững ñòi hỏi các cơ sở sản xuất, các hộ
gia ñình phải có ñủ ñiều kiện về cơ sở hạ tầng thiết yếu ñể phục vụ sản xuất như
nguồn nước tưới, hệ thống ñiện, hệ thống giàn lưới… Cơ sở hạ tầng ñược ñầu tư
ñồng bộ, hiệu quả sẽ ñáp ứng cho yêu cầu sản xuất, chế biến, ñảm bảo tăng năng suất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ hao hụt, tăng sức cạnh tranh trên thị trường,
từ ñó ñảm bảo cho phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững.
2.1.4.4 Thực hiện các khâu trong sản xuất rau an toàn
Các khâu trong sản xuất cà phê ở ñây là những công việc người sản xuất
thường xuyên phải thực hiện, bao gồm: công tác về giống; sử dụng phân bón; nước
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

15

tưới; kỹ thuật chăm sóc; phòng trừ dịch bệnh; thu hoạch và bảo quản; Các nội dung
này giữ vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất rau an toàn. Việc thực hiện các nội
dung sản xuất rau an toàn ñó một cách phù hợp, hợp lý sẽ góp phần nâng cao kết quả
và hiệu quả, cũng như ñáp ứng yêu cầu cho phát triển sản xuất rau an toàn theo
hướng bền vững.
2.1.4.5 Kết quả, hiệu quả phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững


Sơ ñồ 2.1. Mô tả nội dung phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững

Kết quả phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng bền vững yêu cầu thực
hiện ñược ba mục tiêu cơ bản của phát triển bền vững là sản xuất mang lại hiệu
quả kinh tế cao; Giải quyết tốt việc làm cho lao ñộng trong vùng, từng bước
nâng cao mức sống của cư dân; Môi trường sinh thái ñược bảo vệ.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng
bền vững
2.1.5.1 Thời tiết khí hậu, chất ñất, nguồn nước phục vụ cho quá trình sản xuất RAT
- ðất ñai: có ý nghĩa quan trọng ñối với sản xuất rau an toàn. ðất ñai là
yếu tố cố ñịnh lại bị giới hạn bởi quy mô nên muốn nâng cao hiệu quả sử dụng
người ta phải ñầu tư thêm vốn và lao ñộng trên một diện tích. ðất trồng phải là
ñất cao ráo, dễ thoát nước thích hợp với ñiều kiện sinh trưởng, phát triển của cây
rau. ðất không bị nhiễm ñộc của thuốc bảo vệ thực vật và kim loại nặng. ðồng
thời phải chọn khu ñất xa khu công nghiệp, xa bệnh viện, nghĩa trang, ñường

quốc lộ ít nhất 200m trở lên.
- Nguồn nước: Sản phẩm rau an toàn có chứa hàm lượng nước cao, chiếm
khoảng 75 - 90% nên trong quá trình chăm sóc cần chú ý ñến nguồn nước tưới, ñảm
bảo nguồn nước sạch, không bị nhiễm bẩn, nếu có thể thì dùng nước giếng khoan ñã
qua xử lí.
- Thời tiết khí hậu: Rau là sản phẩm của quá trình trồng trọt nên chịu nhiều
ảnh hưởng của thời tiết khí hậu. Vì vậy, cần thường xuyên theo dõi các dự báo thời
tiết, bố trí các biện pháp luân canh gieo trồng thích hợp nhằm hạn chế tối ña các ảnh
hưởng tiêu cực của thời tiết gây ra.
2.1.5.2 Trình ñộ kỹ thuật, kinh nghiệm, tập quán của người sản xuất
- Lực lượng lao ñộng: là yếu tố ñặc biệt quan trọng của quá trình sản xuất.
Mọi hoạt ñộng sản xuất ñều do lao ñộng của con người quyết ñịnh, nhất là người có
trình ñộ kĩ thuật, kinh nghiệm và kĩ năng lao ñộng. Do ñó chất lượng lao ñộng quyết
ñịnh kết quả và hiệu quả sản xuất. Trong sản xuất rau an toàn ñòi hỏi nhiều công lao
ñộng, ñặc biệt là lao ñộng có trình ñộ chuyên môn và kinh nghiệm sản xuất ñể tiếp
thu ñược những quy trình sản xuất tiên tiến.
- Khoa học công nghệ: quyết ñịnh ñến sự thay ñổi năng suất lao ñộng và chất
lượng sản phẩm. Những phát minh, sáng tạo mới ñược ứng dụng trong sản xuất rau
an toàn ñã góp phần nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm rau an toàn.

×