Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bạn huyện yên lạc, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 49 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng K37D - SINH KTNN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN





NGUYỄN THỊ HẰNG




ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH
PHÚC



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kĩ thuật nông nghiệp



HÀ NỘI, 2015

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng K37D - SINH KTNN



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN




NGUYỄN THỊ HẰNG



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kĩ thuật nông nghiệp



Người hướng dẫn khoa học
Th.S LẠI TIẾN DŨNG


HÀ NỘI, 2015
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng K37D - SINH KTNN
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong việc hoàn thành luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Hằng

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng K37D - SINH KTNN
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản thân,
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá
nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S.Lại Tiến Dũng - Phó
trưởng bộ môn kinh tế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, Viện bảo vệ thực vật đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực hiện báo cáo.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Sinh
– KTNN, các thầy cô giáo trong chuyên ngành: Kỹ thuật nông nghiệp đã tạo
điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị của Viện bảo vệ thực vật
đã ủng hộ và giúp đỡ tận tình cho em thực hiện đề tài này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động
viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!



Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên


Nguyễn Thi Hằng


Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng K37D - SINH KTNN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
2.1. Mục đích 2
2.2. Yêu cầu của đề tài 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất rau an toàn 3
1.1.1. Một số yêu cầu và chỉ tiêu chất lượng rau sạch, rau an toàn 3
1.1.2. Một số nguyên nhân gây mất an toàn trong trồng rau 3
1.1.3. Những yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến cơ cấu
cây trồng nói chung và cây rau nói riêng 6
1.2. Tình hình nghiên cứu về hệ thống sản xuất rau 6
1.2.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới 6
1.2.2. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam 7
1.2.3. Một số kết quả sản xuất rau an toàn trong thời gian vừa qua 8
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 12
2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu 12
2.1.1. Đối tượng 12
2.1.2. Thời gian nghiên cứu 12

2.2. Nội dung nghiên cứu 12
2.3. Phương pháp nghiên cứu 12
2.3.1. Thu thập thông tin 12
2.3.2. Điều tra phỏng vấn sản xuất rau của các hộ 13
2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 13
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 14
3.1. Thực trạng sản xuất rau trên địa bàn huyện Yên lạc 14
3.1.1. Đặc điểm chung của huyện Yên lạc 14
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng K37D - SINH KTNN
3.2. Kết quả điều tra thực trạng sản xuất rau ở Yên Lạc 17
3.2.1. Diện tích trồng rau của một số xã huyện Yên Lạc 18
3.2.2. Chủng loại rau được trồng phổ biến trên địa bàn huyện Yên Lạc 19
3.2.3. Biện pháp kỹ thuật trồng một số loại rau trên địa bàn huyện Yên Lạc 20
3.2.4. Hiệu quả kinh tế của một số loại rau chính của huyện Yên Lạc 27
3.2.5. Kết quả điều tra tình hình tiêu thụ rau trên địa bàn huyện Yên Lạc 27
3.3. Nghiên cứu thử nghiệm trồng rau an toàn trong điều kiện bình thường
(ngoài đồng ruộng) 28
3.3.1. Mô tả quy trình trồng RAT 28
3.3.2. Mô hình thử nghiệm trồng rau an toàn trên đồng ruộng 29
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế từ mô hình 31
3.4. Đánh giá chung thực trạng sản xuất rau và rau an toàn trên địa bàn huyện
Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc 31
3.5. Đề xuất giải pháp phát triển hệ thống sản xuất RAT trên địa bàn huyện
Yên Lạc 32
3.5.1. Xác định và quy hoạch vùng sản xuất RAT 32
3.5.2. Hình thành các mô hình liên doanh, liên kết để tiêu thụ RAT 32
3.5.3. Giải pháp về kỹ thuật 33
3.5.4. Giải pháp về tiêu thụ và xúc tiến thương mại 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO 36







Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng K37D - SINH KTNN
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH

Bảng 1.1. Lượng thuốc sử dụng trên diện tích đất canh tác ở Việt Nam 4
Bảng 1.2. Diện tích sản xuất rau ở một số tỉnh, thành phố Miền Bắc 9
Bảng 3.1. Diện tích trồng rau của một số xã huyện Yên Lạc. 18
Bảng 3.2. Một số loại rau được trồng phổ biến ở huyện Yên Lạc 19
Hình 3.1. Các loại rau được trồng phổ biến của huyện Yên Lạc 20
Bảng 3.3. Tình hình sử dụng một số loại phân bón cho rau năm 2014 21
Hình 3.2. Các loại rau ăn lá (rau bí) 21
Bảng 3.4. Mức đầu tư phân bón cho rau ở huyện Yên Lạc cho 1 ha 22
Bảng 3.5. Một số loại sâu bệnh hại chủ yếu và thuốc dùng phổ biến trên cây rau vụ
đông năm 2014 tại huyện Yên Lạc 24
Bảng 3.6. Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV của người dân huyện Yên Lạc trên cây rau
năm 2014 25
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế của một số loại rau trồng trên địa bàn huyện Yên Lạc
năm 2014 27
Bảng 3.8. Một số nội dung của quy trình kỹ thuật trồng RAT 29
Bảng 3.9. Thời gian sinh trưởng và năng suất các giống rau trong mô hình thử
nghiệm trồng RAT vụ đông năm 2014 30
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng thử nghiệm RAT vụ đông năm

2014 (Tính theo giá tháng 12 năm 2014) 31







Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng K37D - SINH KTNN
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật
FAOSTAT Nguồn thông tin và thống kê nông nghiệp thế giới
FAO (Food and Agriculture Organization of the United Nation):
Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc.
GAP Good Agricultural Practices for production of fresh fruit
and vegetables – Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi.
HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
IPM Intergrated Pest Management – Quản lý dịch hại tổng hợp.
KHCN Khoa học công nghệ
KT-XH Kinh tế-xã hội
KTNN Kĩ thuật nông nghiệp
KHKT Khoa học kĩ thuật
NXB Nhà xuất bản
PGS.TS Phó giáo sư. tiến sĩ
RAT Rau an toàn
STT Số thứ tự
UBND Ủy ban nhân dân
WHO (World Health Organization): Tổ chức Y tế Thế Giới


Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng 1 K37D - Sinh KTNN
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển đi lên của tỉnh Vĩnh
Phúc, huyện Yên Lạc đã có những bước chuyển mình đáng kể trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội
Trong lĩnh vực nông nghiệp, huyện Yên Lạc đã chú trọng đến việc ứng
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, đưa các giống cây, con mới vào sản
xuất làm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả đáng kể xong sản xuất nông nghiệp
của huyện Yên Lạc còn có khó khăn, tồn tại: diện tích đất nông nghiệp đang
bị thu hẹp dần, giá trị sản xuất trên một số đơn vị diện tích đất trồng chưa cao,
việc tổ chức sản xuất, áp dụng quy trình kĩ thuật sản xuất các sản phẩm an
toàn trong đó có rau an toàn chưa được quan tâm đúng mức.
Để phát huy tiềm năng, lợi thế điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý Đảng ủy
huyện Yên Lạc đã quyết định: “ tiếp tục chuyển đổi cơ cấu sản xuất hàng hóa
nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích ”.
Dựa trên cơ sở nguồn lợi tự nhiên, đất đai, khí hậu, điều kiện kinh tế xã
hội, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và các dự án trồng RAT ở một
số xã của huyện Yên Lạc chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và
đề xuất giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Yên
Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc” góp phần chủ động khai thác các nguồn lợi tự nhiên,
vốn, lao động, thị trường để phát triển nông nghiệp bền vững, quy hoạch vùng
chuyên canh sản xuất rau an toàn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống tăng
thu nhập cho người dân.
Đây là một yêu cầu cần thiết cấp bách đối với phát triển nông nghiệp
bền vững của huyện và là việc làm cần thiết trước mắt, lâu dài.


Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng 2 K37D - Sinh KTNN
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Điều tra đánh giá thực trạng tình hình sản xuất rau an toàn trên địa
bàn huyện Yên Lạc, góp phần làm rõ cơ sở khoa học cho việc phát triển hệ
thống sản xuất rau an toàn.
- Từ cơ sở khoa học đưa ra định hướng xây dựng hệ thống sản xuất rau
an toàn hàng hóa phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sinh thái
của huyện Yên Lạc.
- Phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, hiệu quả theo hướng đa
canh, bền vững gắn với công nghiệp chế biến và thị trường. Từng bước xây
dựng vùng sản xuất rau an toàn phục vụ nhu cầu trong huyện và hướng tới
xuất khẩu.
- Khai thác hợp lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, chú
trọng nâng cao hiệu quả sử dụng đất để tăng trưởng ổn định trong bối cảnh
nền nông nghiệp nói chung đang có xu hướng giảm.
- Phát triển vùng sản xuất rau an toàn, chất lượng theo hướng thâm
canh, hàng hóa, áp dụng nhanh các tiến bộ KHKT vào sản xuất để nâng cao
năng suất cây trồng và lao động gắn với bảo vệ và phát triển bền vững môi
trường sinh thái.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Phân tích đánh giá các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội chi phối đến
sản xuất rau an toàn.
- Đánh giá thực trạng sản xuất rau và rau an toàn phát hiện những ưu
điểm và tồn tại cần khắc phục.
- Thông qua một số mô hình sản xuất rau an toàn, đánh giá hiệu quả của
mô hình và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống sản xuất rau an toàn trên địa
bàn huyện Yên Lạc.
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2

Nguyễn Thị Hằng 3 K37D - Sinh KTNN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất rau an toàn
1.1.1. Một số yêu cầu và chỉ tiêu chất lượng rau sạch, rau an toàn
Những sản phẩm rau tươi bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa
quả có chất lượng đúng như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hoá chất
độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép,
bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi trường, thì được coi là rau đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là "rau an toàn".
Các yêu cầu chất lượng của rau an toàn:
- Chỉ tiêu về nội chất: Chỉ tiêu nội chất được quy định cho rau tươi bao gồm:
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
Hàm lượng nitrat (NO
3
).
Hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu: Cu, Pb, Hg, Cd, As,
Mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh (E. coli, Samonella ) và kí sinh
trùng đường ruột (trứng giun đũa Ascaris)
Tất cả các chỉ tiêu trong sản phẩm của từng loại rau phải được dưới mức
cho phép theo tiêu chuẩn của Tổ chức Quốc tế FAO/WHO hoặc của một số
nước tiên tiến: Nga, Mỹ trong khi chờ Việt Nam chính thức công bố tiêu
chuẩn về các lĩnh vực này
- Chỉ tiêu về hình thái
Sản phẩm được thu hoạch đúng lúc, đúng yêu cầu từng loại rau (đúng độ
già kỹ thuật hay thương phẩm); không dập nát, hư thối, không lẫn tạp chất,
sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
1.1.2. Một số nguyên nhân gây mất an toàn trong trồng rau
1.1.2.1. Mất an toàn do hoá chất bảo vệ thực vật
Theo Nguyễn Ngọc Sinh và cộng tác viên năm 1999 thì lượng thuốc

BVTV được sử dụng ở nước ta không ngừng gia tăng.
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng 4 K37D - Sinh KTNN
Nếu năm 1957 thì nước ta mới biết sử dụng hoá chất BVTV, cả nước chỉ
dùng có 100 tấn thành phẩm thì đến năm 1990 lượng thuốc BVTV đã tăng lên
3500 - 4000 tấn hoạt chất tương đương với 13000 - 15000 tấn thành phẩm. So
với năm 1990 thì năm 1999 lượng thuốc dùng cho 1 ha cây trồng tăng 2,17
lần, lượng thuốc BVTV tăng 11,8 lần và giá thuốc tăng 21,9 lần.
Lượng thuốc BVTV sử dụng trên diện tích đất canh tác ở Việt Nam từ
năm 1990 đến 1999 được thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Lượng thuốc sử dụng trên diện tích đất canh tác ở Việt Nam
Năm
Diện tích
canh tác
(triệu ha)
Lượng
thuốc nhập
(tấn thành
phẩm)
Tổng giá trị
(triệu USD)
Bình quân cho 1 ha
Tiền
Tỉ lệ %
Lượng
thuốc
(kg)
Giá trị
(USD)
1990

1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
9,0
9,4
9,7
9,9
10,4
10,5
10,5
10,5
10,5
10,5
15 000
20 300
23 100
24 800
20 380
25 666
32 751
30 406
42 738
33 715
9,0

22,5
24,5
33,4
58,9
100,4
124,3
126,0
196,7
158,7
100
250
272.2
371,1
654,4
1111,1
1381,1
1400
2185
1763,3
0,5
0,67
0,77
0,82
0,68
0,85
1,08
1,01
1,35
1,05
1

1
2,4
3,3
5,6
9,5
11,8
12
18,73
15,11
(Theo nguồn của cục BVTV)
Theo Viện BVTV, từ năm 1998 đến nay, nước ta đã và đang sử dụng
270 loại thuốc trừ sâu, 216 loại thuốc trừ bệnh, 160 loại thuốc trừ cỏ, 12 loại
thuốc diệt chuột và 26 loại thuốc kích thích sinh trưởng với khối lượng ngày
càng gia tăng.
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng 5 K37D - Sinh KTNN
Thực hiện thời gian cách ly thuốc BVTV: Đây là vấn đề tồn tại lớn nhất
trong giai đoạn hiện nay. Ở nước ta về vệ sinh an toàn thực phẩm trên rau, chè,
cũng như một số cây thực phẩm khác đó là không đảm bảo thời gian cách ly
sau sử dụng thuốc BVTV.
Cục BVTV điều tra ở 290 hộ dân trồng rau: súp lơ, su hào, rau muống,
đậu cove, đậu đũa, cà chua trong năm 1999 ở một số địa phương cho biết các
nơi đều không tuân thủ thời gian cách ly theo quy định. Hầu hết các hộ nông
dân đều vi phạm thời gian cách ly sau phun thuốc, vi phạm nhiều nhất trên
các nhóm rau ăn quả như cà chua, đậu đỗ tiếp đó là rau ăn lá và cây chè.
Đây là nguyên nhân cơ bản giải thích vì sao dư lượng thuốc BVTV còn
tồn tại. Chúng ta đã để dư lượng hoá chất trong nông sản, thực phẩm trước
khi chế biến là tương đối phổ biến và hầu hết vượt quá mức cho phép.
1.1.2.2. Mất an toàn do bón quá nhiều phân đạm làm tăng hàm lượng nitrat
(NO

3
-
) trong rau
NO
3
-
vào cơ thể ở mức trung bình thường không gây ngộ độc, chỉ khi
hàm lượng vượt quá mức cho phép thì mới nguy hiểm. Trong hệ thống tiêu
hoá, NO
3
-
bị khử thành Nitrit (NO
2
). Nitrit là một chất chuyển biến
Oxyheamo - globin (chất vận chuyển oxy trong máu) thành chất không hoạt
động được gọi là Methaemoglobin. Ở mức cao Nitrit sẽ làm giảm mức hô hấp
của tế bào, ảnh hưởng tới hoạt động của tuyến giáp gây ra đột biến và phát
triển các khối u. Trong cơ thể con người nếu lượng Nitrit ở mức độ cao có thể
phản ứng với axit amin thành chất gây ung thư gọi là Nitroxamin. Có thể hàm
lượng NO
3
-
vượt quá ngưỡng cho phép là triệu chứng gây nguy hiểm cho sức
khoẻ con người. Vì vậy các nước nhập khẩu rau tươi đều phải kiểm tra hàm
lượng NO
3
-
trước khi nhập sản phẩm.
1.1.2.3. Mất an toàn do tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm
Việc lạm dụng hoá chất BVTV và các loại phân bón hoá học đã làm

cho một lượng N, P, K và hoá chất BVTV bị rửa trôi xuống các ao, hồ, sông,
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng 6 K37D - Sinh KTNN
suối, chúng xâm nhập vào mạch nước ngầm gây ra ô nhiễm. Các kim loại
nặng tiềm ẩn trong đất trồng còn được thẩm thấu từ nguồn nước thải thành phố
và khu công nghiệp chuyển trực tiếp qua nước tưới được rau xanh hấp thụ.
Ngoài ra việc bón 1 tấn lân suppe có thể chứa 50-170 g Cadimi (Cd)
cũng làm tăng lượng Cadimi trong đất và trong sản phẩm rau.
1.1.2.4. Mất an toàn do sử dụng phân tươi làm tồn dư các vi sinh vật hại
trong rau xanh
Việc sử dụng nước phân để tưới cho rau đã trở thành tập quán canh tác
ở một số vùng, nhất là vùng trồng rau chuyên canh. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân làm rau mất an toàn. Sử dụng rau gia vị nhất là rau thơm,
rau ăn sống chính là hình thức truyền tải trứng giun và các nguyên nhân gây
bệnh đường ruột vào cơ thể con người. Hậu quả sử dụng rau tươi có vi sinh
vật gây hại như E.coli, Samonella, trứng giun… Tuy chưa có thống kê xong
có tác động trực tiếp vào cơ thể con người chắc chắn còn cao hơn.
1.1.3. Những yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến cơ
cấu cây trồng nói chung và cây rau nói riêng
- Nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm không khí, lượng mưa và cơ cấu cây trồng
- Đất đai: Giống cây trồng và cơ cấu cây trồng
- Hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng
- Chính sách, thị trường và cơ cấu cây trồng
1.2. Tình hình nghiên cứu về hệ thống sản xuất rau
1.2.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới
Theo “Ngành công nghiệp rau ở Nhiệt đới Châu Á: Ấn Độ. Tổng quan
về sản xuất vàthương mại. Greg I. Johnson, Katinka Weinberger, Mei-huey
Wu cho thấy:
- Diện tích đất trồng: 8,0 triệu ha (2005).
- Sản lượng: 83,1 triệu tấn.

- Tiêu dùng:183 g/người/ngày (2005) (số tạm công bố) FAOSTAT,
2007. hoặc 146 g/người/ngày: 2004-2005 (tính toán từ số liệu NSS).
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng 7 K37D - Sinh KTNN
Các cây rau chính: ớt, hành, cà tím, cà chua, cải bắp, đậu, súp lơ.
Cây xuất khẩu: Tươi và chế biến: 1,6 triệu tấn, tương đương 508 triệu
USD (không kể khoai tây), trong đó xuất khẩu tươi gồm có hành, nấm, đậu
Hà Lan, cà tím, đậu bắp. Các sản phẩm này được sản xuất theo các nhóm sản
xuất tại vườn, trang trại, hữu cơ.
Sản phẩm chế biến bao gồm hành, rau đông lạnh, dưa chuột bao tử, …
Việt Nam là nước đứng thứ 3 trong các nước sản xuất rau trên thế giới
sau Trung Quốc và Ấn Độ.
1.2.2. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam
Việt Nam có vị trí địa lý trải dài qua nhiều vĩ độ, khí hậu nhiệt đới gió
mùa và có một số vùng tiểu khí hậu đặc biệt như Sa Pa, Tam Đảo, Đà Lạt…, có
điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sản xuất rau. Việt Nam có thể trồng được
trên 120 loại rau có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và cùng với các tiến
bộ KHCN các loại rau trái vụ được sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và
phục vụ chế biến. Theo PGS.TS Trần Khắc Thi và cộng sự trong “Rau an toàn
và cơ sở khoa học và kỹ thuật canh tác” - NXB Nông nghiệp - 2007: Sản xuất
rau ở Việt Nam được tập trung ở 2 vùng chính:
- Vùng rau tập trung, chuyên canh ven thành phố, thị xã và khu công
nghiệp chiếm 46% diện tích và 45% sản lượng rau cả nước. Sản xuất rau ở
vùng này chủ yếu cung cấp cho thị trường nội địa. Chủng loại rau vùng này
rất phong phú bao gồm 60-80 loại rau trong vụ đông xuân, 20-30 loại rau
trong vụ hè thu.
- Vùng rau sản xuất theo hướng hàng hoá, luân canh với cây lương thực
tại các vùng đồng bằng lớn, chiếm 54% về diện tích và 55% về sản lượng rau
cả nước. Rau ở vùng này tập trung cho chế biến, xuất khẩu và điều hoà, lưu
thông rau trong nước.

Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách khuyến khích xuất khẩu
rau quả và đã đề ra hai chương trình:
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng 8 K37D - Sinh KTNN
+ Xuất khẩu rau quả 10 năm (2001 - 2010) sẽ đạt yêu cầu xuất khẩu 1
tỷ USD rau quả vào năm 2010.
+ Chương trình giống rau 10 năm (2001 - 2010) đạt yêu cầu giống mới,
đạt yêu cầu tốt cho xuất khẩu. (Nguồn hiệp hội rau quả Việt Nam )
Nhìn chung tình hình sản xuất rau ở Việt Nam vẫn cho năng suất thấp
hơn năng suất rau trên thế giới chỉ bằng khoảng 80%. Các tỉnh Vĩnh Phúc,
Hải Phòng, Đà Lạt, Lâm Đồng… là các tỉnh có năng suất cao hơn cả (160
tạ/ha). Năng suất thấp nhất là các tỉnh ở Miền Trung chỉ bằng một nửa năng
suất trung bình cả nước. (Phạm Chí Thành và Trần Đức Viên - 2000)
Có nhiều nguyên nhân làm cho năng suất rau nước ta còn thấp, xong
nguyên nhân chủ yếu vẫn là do thiếu đầu tư cho thuỷ lợi, phân bón…Ngoài ra
nước ta vẫn còn chưa có giống rau chuẩn và tốt, hệ thống nhân giống và sản
xuất hạt giống vẫn chưa được hình thành. Phần lớn hạt giống rau do dân tự để
giống hoặc nhập nội không qua khảo nghiệm kỹ, điều này cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng của rau xanh.
Sản lượng rau cả nước năm 2012 đạt 14 triệu tấn, tăng 6% so với năm
2011. Nhiều vùng rau an toàn đã được mở rộng nhưng chỉ chiếm 3,8% so với
diện tích trồng rau của cả nước. Sản lượng rau cao nhất vào năm 2013 đạt
14,8 triệu tấn so với năm 2012 tăng 0,8 triệu tấn.
1.2.3. Một số kết quả sản xuất rau an toàn trong thời gian vừa qua
Những năm gần đây đã hình thành được một số vùng trồng rau tập trung:
- Vùng trồng cải bắp: Lâm Đồng, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên
- Vùng trồng cà chua: Lâm Đồng, Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên
- Vùng trồng ớt: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam,
Đà Nẵng, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang
- Vùng trồng dưa chuột: Hưng Yên, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Bắc Giang

Theo số liệu Tổng cục Thống kê bình quân sản lượng rau trên đầu người
thu ở đất nông nghiệp ở Việt Nam khá cao so với các nước trong khu
vực, năm 2009 đạt 141,49 kg/người/năm. Tuy nhiên, phân bố không đều có
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng 9 K37D - Sinh KTNN
những tỉnh như Lâm Đồng bình quân sản lượng rau trên đầu người đạt từ 800-
1.100 kg/người/năm. Đây là vùng sản xuất rau hàng hoá lớn nhất cả nước
cung cấp rau cho cả nội tiêu và xuất khẩu. Hưng Yên là tỉnh có bình quân cao
hơn bình quân cả nước có khả năng cung cấp rau tiêu dùng nội địa và 1 phần
cung cấp rau cho chế biến xuất khẩu. Sơn La bình quân rau trên đầu
người thấp chỉ khoảng 40-55 kg/người/năm đáp ứng nhu cầu nội tỉnh và 1
phần cung cấp rau trái vụ cho thị trường Hà Nội, xuất khẩu. Sản xuất rau có
xu hướng ngày càng mở rộng về diện tích và sản lượng tăng đồng thuận.
Thời gian vừa qua một số địa phương đã bước đầu triển khai sản xuất rau
an toàn và thu được một số thành tựu đáng kể. Một số mô hình sản xuất rau
an toàn tại các địa phương như Hà Nội, Hưng Yên, Thành Phố Hồ Chí
Minh…đã được hình thành.
Theo kết quả điều tra của chi cục BVTV Hà Nội năm 2011 điều tra tại 6
tỉnh, thành phố như sau:
Bảng 1.2. Diện tích sản xuất rau ở một số tỉnh, thành phố Miền Bắc
STT
Tỉnh, thành
phố
Số
quận
huyện
Diện tích
canh tác rau
(ha)
Diện tích gieo

trồng hàng năm
(ha)
Diện tích gieo
trồng rau an toàn
có cán bộ giám sát
(ha)
1
2
3
4
5
6
Hà Nội
Vĩnh Phúc
Hưng Yên
Hải Phòng
Bắc Ninh
Hải Dương
Tổng cộng
21
9
10
7
8
7
62
10067,9
2179,3
3013,3
4300,7

2060,7
9753,7
31375,6
30203,8
6538
9040
12,902
6182,2
29261
94,127
6196,8
1045
12
120
107,2
800
8281

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng 10 K37D - Sinh KTNN
Như vậy có 62 quận huyện với diện tích canh tác rau là 31375,6 ha có
sản xuất rau. Diện tích sản xuất rau an toàn còn chiếm tỉ lệ thấp mới có 8281
ha gieo trồng. Chủng loại rau các tỉnh đều phong phú.
Mặc dù trong những năm gần đây thì tình hình sản xuất rau an toàn đã có
nhiều biến đổi nhưng do người dân vẫn giữ thói quen sử dụng rau sản xuất
bình thường nên theo Chi cục bảo vệ thực vật Hà Nội thì việc tiêu thụ rau an
toàn vẫn chưa ổn định, gặp nhiều khó khăn. Lượng rau tiêu thụ được thấp
không đảm bảo chi phí sản xuất do người tiêu dùng chưa “mặn mà” với rau an
toàn, giá thành thuê những cửa hàng để giới thiệu sản phẩm ở những địa điểm
thuận lợi thì giá thành quá cao…[10]

Tóm lại: Sản xuất nông nghiệp nói chung sản xuất cây rau nói riêng chịu
tác động của nhiều yếu tố (tự nhiên, kinh tế, xã hội…), các yếu tố đó không
tác động riêng lẻ, biệt lập mà luôn có sự đan xen phức tạp với cây trồng và
cây rau.
Các công trình nghiên cứu về cây trồng, cây rau như chọn tạo giống,
xây dựng hệ thống canh tác phù hợp, các yếu tố ảnh hưởng xấu tới rau…,
được thực hiện trong và ngoài nước kết quả đạt được rất da dạng và phong
phú theo từng nơi, từng lúc, nhưng đều có nét chung là hệ thống sản xuất cây
rau cùng các biện pháp tiến bộ kỹ thuật để khai thác hợp lý tiềm năng về điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao thu nhập
cho đời sống của cộng đồng dân cư và tạo nên sự phát triển nông nghiệp bền
vững ở vùng nghiên cứu.
Các yếu tố ảnh hưởng xấu tới rau luôn luôn vận động và biến đổi, sự
biến đổi đó phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc biệt là khoa
học công nghệ, thị trường và chính sách của Nhà nước. Do đó cải tiến hệ
thống sản xuất cũng là quá trình áp dụng các tiến bộ kỹ thuật sản xuất rau an
toàn. Có nhiều nhóm yếu tố quan tâm khi nghiên cứu sản xuất rau an toàn như:
Đất đai, khí hậu, phân bón, thuốc BVTV… mặt khác các vùng, các địa
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng 11 K37D - Sinh KTNN
phương có những thuận lợi, khó khăn của các nhóm yếu tố khác nhau. Ở nước
ta việc nhận thức tác động vào các yếu tố trên do hai nhóm chủ thể tiến hành
là Nhà nước và người sản xuất (hộ nông dân). Nhà nước không ngừng hoàn
thiện các thể chế chính sách, tạo môi trường và tác động, hỗ trợ điều tiết quá
trình cải tiến cơ cấu cây trồng, ban hành các chính sách khuyến khích phát
triển sản xuất rau an toàn, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
Huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc với diện tích đất nông nghiệp ngày càng
thu hẹp, cần có định hướng phát triển cơ cấu cây trồng đem lại hiệu quả kinh
tế và phù hợp của nhóm cây trồng hàng năm. Đặc biệt là cây công nghiệp
ngắn ngày và cây rau. Tuy nhiên, việc tổ chức sản xuất cây rau màu có giá trị

kinh tế và sản xuất rau an toàn như thế nào là hợp lý, xác định sự tồn tại của
hệ thống sản xuất rau để đưa ra định hướng cải tiến và cuối cùng đưa ra một
hệ thống sản xuất rau an toàn hợp lý thì cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu
nào được thực hiện.
Vì vậy khi nghiên cứu thực trạng và đề xuất phát triển hệ thống sản xuất
rau an toàn của huyện, phải nghiên cứu đánh giá một cách tương đối toàn diện
(nông học, kinh tế, môi trường…) tất cả các hệ thống sản xuất rau để phân
tích những tồn tại, ưu nhược điểm của hệ thống cũ, khẳng định ưu việt của hệ
thống mới, đưa ra quyết định đúng để loại bỏ hay sử dụng hệ thống. Bởi cơ
cấu cây rau, các biện pháp kỹ thuật sản xuất rau an toàn là yếu tố quyết định
đến thu nhập của nông hộ, cung cấp sản phẩm rau an toàn cho xã hội và quyết
định sự bền vững và ổn định của hệ thống. Đây là việc làm cần thiết, đóng
góp vào việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Yên Lạc,
tỉnh Vĩnh Phúc.
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng 12 K37D - Sinh KTNN
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng
- Các hộ nông dân trồng rau tham gia phỏng vấn.
- Các vùng trồng rau trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Các loại rau chính được trồng trên địa bàn huyện Yên Lạc.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 09/2014 đến tháng 04/2015
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thực trạng sản xuất rau trên địa bàn huyện, xác định các
thuận lợi, khó khăn trong sản xuất rau, từ đó rút ra các hạn chế.
- Nghiên cứu thử nghiệm mô hình trồng rau theo hướng an toàn ngoài

đồng ruộng với một số loại rau: rau cải, su hào, bắp cải, cà chua, rau bí tại xã Đại
Tự, xã Hồng Phương và thị trấn Yên Lạc của huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế từ mô hình đề xuất giải pháp sản xuất rau
an toàn.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thu thập thông tin
- Điều kiện thời tiết, khí hậu: Nguồn số liệu lấy tại trung tâm khí tượng
thuỷ văn của tỉnh đóng tại Thành Phố Vĩnh Yên.
- Tình hình sử dụng đất đai: Thu thập số liệu thống kê của UBND huyện
Yên Lạc.
- Cơ sở hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Thu thập số liệu thống kê của UBND huyện
Yên Lạc.
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng 13 K37D - Sinh KTNN
- Tình hình chung của sản xuất rau trên địa bàn huyện: Số liệu của
phòng nông nghiệp huyện Yên Lạc và hiện trạng sản xuất một số loại rau
chính, hiệu quả kinh tế.
2.3.2. Điều tra phỏng vấn sản xuất rau của các hộ
- Cơ cấu mùa vụ, giống rau.
- Diện tích, năng suất các loại rau.
- Các chi phí biến động cho sản xuất rau gồm: Giống, phân bón, thuốc
BVTV, nước tưới, công lao động…
- Các kỹ thuật sản xuất rau như mật độ, phân bón, thuốc trừ sâu….
2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Xử lý số liệu trên chương trình Microsoft.
- Hạch toán kinh tế sản xuất rau:
+ Tổng thu = Khối lượng sản phẩm x Giá sản phẩm
+ Tổng chi phí biến động vật chất gồm: công lao động, phân bón, giống…
+ Thu nhập thuần = Tổng thu – Tổng chi phí biến động












Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng 14 K37D - Sinh KTNN
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng sản xuất rau trên địa bàn huyện Yên lạc
3.1.1. Đặc điểm chung của huyện Yên lạc
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý:
Yên Lạc là huyện đồng bằng, phía Nam tỉnh Vĩnh Phúc. Diện tích tự
nhiên là 107,7 km
2
(Theo điều tra năm 2010), chiếm 7,8% tổng diện tích tự
nhiên tỉnh Vĩnh Phúc. Yên Lạc có 17 đơn vị hành chính, gồm 1 thị trấn và 16
xã. Phía Bắc, Yên Lạc giáp thành phố Vĩnh Yên và huyện Tam Dương, phía
Tây giáp huyện Vĩnh Tường, phía Đông giáp huyện Bình Xuyên và Mê Linh
(Hà Nội), phía Nam là Sông Hồng.
Yên Lạc tiếp giáp với các thị xã và huyện có tốc độ tăng trưởng nhanh,
là động lực phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc (Thành phố Vĩnh Yên, thị xã
PhúcYên, Bình Xuyên), đặc biệt liền kề thành phố Hà Nội. Vị trí địa lý này

tạo cho Yên Lạc lợi thế phát triển những sản phẩm nông sản sạch, chất lượng
cao, đồng thời phát triển dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, tâm linh nhằm thu hút
khách từ thị trường tiêu dùng Hà Nội rộng lớn.
Khí hậu, thời tiết, thuỷ văn:
Nằm trong vùng Đồng bằng Sông Hồng, huyện Yên Lạc mang đầy đủ
đặc điểm khí hậu của vùng với những nét đặc trưng là nhiệt đới gió mùa. Một
số đặc điểm về khí hậu của huyện (đo tại Trạm Vĩnh Yên ) như sau:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm: 24,9
o
C, trong đó, cao nhất là 29,8
o
C
(tháng 6) và nhiệt độ thấp nhất là 16,6
o
C (tháng 1).
- Độ ẩm trung bình trong năm là 82- 84%, trong đó, tháng cao nhất
(tháng 8) là 85%, tháng thấp nhất (tháng 12 ) là 73-74%.
- Lượng mưa trung bình hàng năm là 1300-1400mm. Trong đó, tập trung
vào tháng 8 hàng năm và thấp nhất là tháng 11. Tổng số giờ nắng trong năm:
1000- 1700 giờ
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng 15 K37D - Sinh KTNN
Khí hậu có hai mùa rõ rệt, độ ẩm cao, mưa nhiều, thuận lợi cho phát
triển nền nông nghiệp nhiệt đới và một số loại cây ôn đới chất lượng cao.
Địa hình Yên Lạc tương đối bằng phẳng. Độ dốc trung bình từ 3 – 5 độ,
nghiêng dần từ Bắc xuống Nam. Nhìn chung, địa hình của huyện rất thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Địa hình huyện Yên Lạc được phân
chia thành 2 vùng như sau:
- Vùng trong đê: Có diện tích tự nhiên 8.211,26 ha. Địa hình tượng đối
bằng phẳng, bị chia cắt chủ yếu bởi hệ thống sông ngòi, kênh mương và

đường giao thông.
- Vùng ngoài đê: Có diện tích tự nhiên 2.461 ha. Địa hình phức tạp
không bằng phẳng, có nhiều bãi cao và thùng vũ sâu chịu ảnh hưởng của thủy
chế sông Hồng, đặc biệt là ba xã Hồng Châu, Trung Hà, Trung Kiên, địa hình
bị chia cắt chủ yếu là các thùng vũng sâu và đường giao thông.
Thổ nhưỡng:
Đất đai Yên Lạc đã được sử dụng vào các mục đích khác nhau. Bình
quân giai đoạn 2005-2010, đất nông nghiệp chiếm 65.38%, đất chưa sử dụng
và sử dụng vào mục đích khác chỉ có 687.5 ha, chiếm 6.36% tổng diện tích.
Phần lớn đất của Yên Lạc là đất phù sa sông Hồng, độ phì cao, thích hợp
với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây lương thực, rau, đậu và cây ăn quả.
3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Yên Lạc
Kinh tế:
Tốc độ tăng giá trị sản xuất, giai đoạn 2006-2010, trên địa bàn huyện
khá cao. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế,
nhưng tăng trưởng giá trị sản xuất của huyện vẫn cao và vượt chỉ tiêu kế
hoạch đặt ra. Tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt 14.2%/năm. Trong đó,
năm cao nhất đạt trên 17.34% (năm 2006), năm thấp nhất chỉ đạt 8.57% (năm
2009). Tăng trưởng kinh tế cao nên giá trị sản xuất bình quân đầu người của
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng 16 K37D - Sinh KTNN
huyện không ngừng gia tăng theo thời gian. Nếu năm 2000 giá trị sản xuất đạt
2.55 triệu đồng/người thì năm 2013 đã là 56.0 triệu đồng/người, tăng gấp 22
lần. Tăng trưởng kinh tế cao, liên tục là cơ sở để huyện đầu tư phát triển KT-
XH, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nông thôn mới theo hướng văn minh
hiện đại.
Xét theo ngành: Trong 5 năm qua, giá trị sản xuất của ngành công
nghiệp và thương mại đều tăng. Bình quân giai đoạn 2006-2013, giá trị sản
xuất của công nghiệp và xây dựng tăng 14,04% so với năm 2012, các ngành
thương mại dịch vụ tăng 17.2%/năm. Tăng trưởng nông nghiệp bình quân đạt

5.2%/năm.
Thực trạng phát triển xã hội:
- Dân số và lao động : Nhìn chung, nguồn lao động của huyện khá dồi
dào, cơ cấu sử dụng lao động có chiều hướng tăng tỉ trọng lao động trong các
ngành công nghiệp xây dựng, dịch vụ và giảm tương đối trong lĩnh vực nông
nghiệp, tuy nhiên lao động chủ yếu là phổ thông. Đây là khó khăn, thách thức
của huyện trong quá trình phát triển kinh tế thời kì tới.
- Giáo dục – đào tạo : Huyện Yên Lạc là một trong những huyện luôn
đạt thành tích cao trong tỉnh. Toàn huyện có 46/56 trường được công nhận
chuẩn Quốc gia mức độ 1, 02 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2. Đến năm
2013 toàn huyện có 63 trường học, trung tâm, 100% các xã, thị trấn duy trì
đạt các tiên chuẩn phổ cập trẻ mẫu giáo 5 tuổi ra lớp, giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Việc tiến hành phổ cập Trung
học còn gặp nhiều khó khăn vì tỉ lệ đào tạo nghề cho học sinh tốt nghiệp
Trung học cơ sở còn thấp.(Nguồn phòng thống kê huyện Yên Lạc)
- Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng : Huyện đã làm tốt công tác y tế
dự phòng, quan tâm đầu tư trang thiết bị y tế, nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng 17 K37D - Sinh KTNN
- Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, truyền thanh : Huyện đã có nhiều
bước phát triển mới.
3.1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của huyện Yên Lạc
Thuận lợi:
Yên Lạc là một huyện có vị trí thuận lợi nằm giữa 2 đô thị lớn đó là
thành phố Hà Nội, thành phố Vĩnh Yên nằm ở phía Nam nên việc giao lưu
tiếp xúc và nắm bắt các thông tin nhanh nhất là các tiến bộ kỹ thuật, phương
thức sản xuất, văn hoá xã hội…
Địa hình của huyện là đồng bằng rất thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp theo hướng hàng hoá và đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp.

Hệ thống đường giao thông khá hoàn chỉnh cả đường thuỷ lẫn đường
bộ. Đường giao thông liên huyện, liên xã, liên thôn tương đối thuận lợi cho
giao lưu buôn bán, văn hoá, xã hội, chuyển giao khoa học - kỹ thuật.
Hệ thống thuỷ lợi đảm bảo về nhu cầu nước tưới cho ngành trồng trọt.
Khó khăn:
Yên Lạc là một huyện đồng bằng có địa hình thấp, nên việc tiêu thoát
nước còn chậm, thường xảy ra úng lụt ở những vùng trũng trên địa bàn huyện
gây khó khăn cho trồng trọt ở vùng này.
Thời tiết khí hậu có sự chuyển biến theo mùa rõ rệt: Mùa đông thì lạnh
giá, khô hanh; Mùa mưa thì mưa nhiều gây úng lụt. Đặc biệt lãnh đạo trên
một số mặt chưa mạnh như: Khai thác tiềm năng đất chưa cao, lao động còn
yếu, phát huy nội lực chưa cao, đặc biệt là vấn đề huy động nhân dân góp vốn
để xây dựng các cơ sở hạ tầng chưa mạnh…Việc bố trí quản lý cán bộ cơ sở
chưa được tốt.
3.2. Kết quả điều tra thực trạng sản xuất rau ở Yên Lạc
Người nông dân huyện Yên Lạc trồng rau quanh năm, mùa nào rau ấy
nhưng rau được trồng nhiều nhất ở vụ đông và vụ xuân. Các giống rau được

×