Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Vấn đề môi trường trong phát triển nguồn điện của việt nam và các biện pháp làm giảm ảnh hưởng môi trường trong nhà máy điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.99 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




LƯU TRUNG SƠN





VẤN ðỀ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN ðIỆN
CỦA VIỆT NAM VÀ CÁC BIỆN PHÁP LÀM GIẢM ẢNH
HƯỞNG MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC NHÀ MÁY ðIỆN




LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH : KỸ THUẬT ðIỆN
MÃ SỐ : 60.52.02.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN LÂN TRÁNG





HÀ NỘI - 2014
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2014
Tác giả luận văn


Lưu Trung Sơn















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt
tình của các tập thể và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn tổ chức và cá nhân ñó.
Lời ñầu tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Lân Tráng, người ñã gợi mở cho tôi phương pháp nghiên cứu, người ñã hướng dẫn
và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo ở bộ môn Hệ thống ñiện, khoa Cơ – ðiện và
Viện ñào tạo sau ñại học trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và tọa
ñiều kiện ñể tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn các bạn bè ñã giúp ñỡ tôi thu thập thông tin, số liệu phục vụ
cho nghiên cứu và xin cảm ơn bạn bè, người thân ñã giúp tôi trong lĩnh vực công
nghệ thông tin, giúp tôi có thể sử dụng thành công phần mềm WASP
Lời cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình tôi, những người luôn bên
cạnh tôi, chăm sóc, chia sẻ, ñộng viên tôi, những lúc khó khăn, giúp tôi có thể hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2014
Tác giả luận văn


Lưu Trung Sơn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình vẽ viii
MỞ ðẦU
1
Chương 1 VẤN ðỀ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN CÁC
NGUỒN NĂNG LƯỢNG Ở VIỆT NAM
3
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT
NAM
3
1.2 TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
6
1.2.1 Tình trạng ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam
6
1.2.2 Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam
8
1.2.3 Tình trạng ô nhiễm môi trường ñất ở Việt Nam
12
1.3 CÁC TÁC HẠI CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
13
1.3.1 Ô nhiễm môi trường nước

13
1.3.2 Ô nhiễm môi trường không khí
14
1.3.3 Ô nhiễm môi trường ñất
21
1.4 TÌNH HÌNH CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG Ở VIỆT NAM
22
1.4.1 Nguồn thủy năng
22
1.4.2 Nguồn than ñá
22
1.4.3 Nguồn dầu khí
23
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
iv

Chương 2 PHÁT THẢI CÁC NHÀ MÁY ðIỆN ẢNH HƯỞNG ðẾN
MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN ðIỆN CỦA
VIỆT NAM
26
2.1 NHÀ MÁY NHIỆT ðIỆN
26
2.1.1 Tác tác ñộng ñến môi trường của nhà máy nhiệt ñiện
26
2.1.2 Lượng phát thải của một số nhà máy nhiệt ñiện
29
2.2 NHÀ MÁY THỦY ðIỆN
32
2.2.1 Ảnh hưởng của các nhà máy thuỷ ñiện ñến môi trường
32

2.2.2 Phát thải của một số nhà máy thuỷ ñiện
36
2.3 NHÀ MÁY ðIỆN HẠT NHÂN
37
2.3.1 Tác ñộng của việc khai thác mỏ uran
38
2.3.2 Ảnh hưởng của chất thải hạt nhân
40
2.3.3 Ảnh hưởng của nhà máy ñiện hạt nhân ñến môi trường khi vận
hành bình thường
42
2.3.4 Ảnh hưởng của nhà máy ñiện hạt nhân ñến môi trường khi bị sự
cố
45
2.4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP LÀM GIẢM TÁC ðỘNG ðẾN MÔI
TRƯỜNG CỦA NHÀ MÁY ðIỆN
46
2.4.1 Nhà máy nhiệt ñiện
46
2.4.2 Nhà máy thủy ñiện
56
2.4.3 Nhà máy ñiện hạt nhân
57
Chương 3 ỨNG DỤNG CHƯƠNG TRÌNH WASP-IV ðỐI VỚI BÀI
TOÁN QUY HOẠCH NGUỒN ðIỆN VIỆT NAM KHI XÉT
ðẾN YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG
59
3.1 TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH WASP
59
3.2 HÀM MỤC TIÊU

61
3.2.1 Tính toán các chi phí
62
3.2.2 Những ràng buộc trong WASP-IV
64
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
v

3.3 CÁC MÔ ðUN CỦA WASP
75
3.3.1 Môñun LOADSY
76
3.3.2 Môñun FIXSYS (Fixed System Description)
77
3.3.3 Môñun VARSYS (Variable System Description)
79
3.3.4 Môñun CONGEN (Configuration Generator)
79
3.3.5 Môñun MERSIM (Merge and Simulate)
81
3.3.6 Môñun DYONPRO (Dynamic Programing Optimization)
83
3.3.7 Môñun REMRSIM (Repeat Merge and Simulate)
85
3.3.8 Môñun REPROBAT (Report Writer of WASP in Batched)
85
3.4 SỬ DỤNG WASP IV CHO BÀI TOÁN QUY HOẠCH NGUỒN
CÓ XÉT ðẾN YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG
86
3.4.1 Số liệu chung về dự án quy hoạch:

87
3.4.2 Thông số phụ tải, thông số các nhà máy hiện có và các nhà máy
có kế hoạch ñưa vào vận hành:
87
3.4.3 Kết quả tính toán của các phương án nghiên cứu
89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- 98 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
100
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt
Tiếng Việt
HTð - Hệ thống ñiện
NMð - Nhà máy ñiện
NMðNð - Nhà máy ñiện nhiệt ñiện
NMðNT - Nhà máy ñiện nguyên tử
NMðTð - Nhà máy ñiện thủy ñiện

Tiếng Anh
CONGEN - Configuration Generator, Cấu hình máy phát ñiện

DYONPRO - Dynamic Programing Optimization, Phương pháp quy hoạch
ñộng
FIXSYS - Fixed System Description, Mô tả chế ñộ cố ñịnh

IAEA - International Atomic Energy Agency, Cơ quan Năng lượng nguyên
tử quốc tế

MERSIM - Merge and Simulate, Mô phỏng xác suất

REMRSIM - Repeat Merge and Simulate COD, Mô phỏng mô hình xác suất
REPROBAT - Report Writer of WASP in Batched, Kết quả cuối cùng ñưa ra
từ WASP
TDS - Total Dissolved Solids, Tổng chất rắn hoà tan

VARSYS - Variable System Description, Mô tả chế ñộ biến ñổi

WASP - Wien Automatic System Planning Package, Chương trình quy
hoạch tự ñộng hệ thống ñiện



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1-1. Giá trị nồng ñộ cho phép các chất ô nhiễm trong không khí trong 1
giờ 9
Bảng 1-2. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí ñối với sức khoẻ con người ở
khu công nghiệp Thượng ðình 16
Bảng 1-3. Tiềm năng kinh tế - kỹ thuật thuỷ ñiện Việt Nam 22
Bảng 1-4. Thống kê về than Việt Nam của EIA 23
Bảng 1-5. Trữ lượng các mỏ than Quảng Ninh 23
Bảng 2-1. Lượng phát thải của một số nhà máy nhiệt ñiện than Việt Nam 30

Bảng 2-2. Lượng phát thải của một số nhà máy nhiệt ñiện dầu 31
Bảng 2-3. Lượng phát thải của một số nhà máy nhiệt ñiện khí 31
Bảng 2-4. Phát thải khí của hồ chứa trong quá trình vận hành 36
Bảng 2-5. Lượng thải của các nhà máy thuỷ ñiện Việt Nam 36
Bảng 2-6. Hệ số công suất K
p
và K
v
47
Bảng 2-7. Nồng ñộ tối ña cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải
công nghiệp nhiệt ñiện 48
Bảng 3-1. Thông số phụ tải giai ñoạn quy hoạch 87
Bảng 3-2. Cách ký hiệu các nhà máy hiện có và ñã có kế hoạch ñưa vào vận hành 87
Bảng 3-3. Các loại nhà máy nhiệt ñiện dự ñịnh phát triển 88
Bảng 3-4. Các loại nhiên liệu sử dụng cho các nhà máy nhiệt ñiện 88
Bảng 3-5. Kết quả tính toán cho trường hợp không xét hệ số phát thải 89
Bảng 3-6. Kết quả tính toán cho trường hợp xét hệ số phát thải 90
Bảng 3-7. Kế hoạch ñưa các tổ máy vào vận hành - 91 -
Bảng 3-8. So sánh công suất phát của một số nhà máy trong hai trường hợp - 92 -
Bảng 3-9. Kết quả tính toán khi giảm nồng ñộ chất gây ô nhiễm trong nhiên
liệu ñầu vào - 95 -
Bảng 3.10. Kết quả tính toán khi chọn ràng buộc là bụi PM10 - 96 -

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1-1. Chu trình phát thải khí nhà kính và biến ñổi khí hậu 20
Hình 3-1. Sơ ñồ cấu trúc hoạt ñộng của chương trình WASP- IV 76



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
1

MỞ ðẦU

Việt Nam ñang trên ñà phát triển kinh tế, xã hội, công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá ñất nước với tốc ñộ cao. Tốc ñộ tăng GDP của nước ta trong những năm gần
ñây (2010 - 2013) ñạt trung bình 5,5%/năm. Mục tiêu phấn ñấu của ñất nước ñược
ðảng và Nhà nước ta xác ñịnh là "Từ nay ñến 2020, ra sức phấn ñấu ñể ñưa nước ta
trở thành một nước công nghiệp”. Dự kiến trong những năm tới, GDP của Việt Nam
sẽ tăng 2 ñến 3 lần. Sự tăng trưởng cao như vậy tạo ñiều kiện cho nước ta nhanh
chóng phát triển, hoà nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Tuy nhiên, ñồng
hành với sự tăng trưởng về kinh tế là nhu cầu về năng lượng ñặc biệt là năng lượng
ñiện cũng tăng cao. Từ năm 2010 - 2013, tốc ñộ tăng trưởng bình quân của công
suất phát là 12,7%. Theo thống kê của Trung tâm ñiều ñộ quốc gia, vào các giờ cao
ñiểm, hệ thống ñiện ñã phải sa thải một lượng lớn phụ tải (từ 200 MW - 300 MW).
Việc phát triển các nguồn ñiện ñáp ứng ñược nhu cầu ñiện cho nền kinh tế
quốc dân có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội. Chiến lược phát
triển năng lượng quốc gia của Việt Nam ñến năm 2020, tầm nhìn ñến năm 2050 ñã
nêu rõ "Phấn ñấu ñảm bảo cung cấp ñủ nhiên liệu cho nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội, phát triển nguồn, lưới ñiện ñảm bảo ñáp ứng ñủ nhu cầu ñiện cho phát triển
kinh tế - xã hội".
Tuy nhiên, việc phát triển nguồn ñiện ñồng nghĩa với việc ñầu tư xây dựng
mới các nhà máy ñiện. Nhưng khi các nhà máy ñiện (chủ yếu là nhiệt ñiện và thuỷ
ñiện) ñi vào vận hành sẽ gây ô nhiễm cho nguồn nước, không khí, ñất ñai Thực tế,
nhà máy nhiệt ñiện sử dụng nguồn nhiên liệu hoá thạch, khi hoạt ñộng nó sẽ thải ra
một lượng lớn bụi, khí (CO
2

, SO
2
, NO
2
) và các chất thải rắn. Hồ chứa của các nhà
máy thủy ñiện sinh ra khí CH
4
và CO
2
là nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính làm
nóng trái ñất. Các chất thải này ảnh hưởng ñến sức khoẻ của con người, gây ô
nhiễm môi trường và dẫn ñến thiệt hại về kinh tế.
Phát triển nguồn ñiện có xét ñến yếu tố môi trường là vấn ñề cần thiết ñang
ñược nhiều quốc gia nghiên cứu. Tại Việt Nam, trong chiến lược phát triển năng
lượng quốc gia ñến năm 2020, tầm nhìn ñến năm 2050 cũng nêu rõ "Xây dựng các
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
2

mục tiêu, tiêu chuẩn dài hạn về môi trường theo hướng thống nhất với tiêu chuẩn
môi trường của khu vực và thế giới, phù hợp với ñiều kiện kinh tế của ñất nước,
kiểm soát và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường trong các hoạt ñộng năng lượng, ñến
năm 2015 tất cả các công trình năng lượng phải ñáp ứng tiêu chuẩn về môi trường".
Vì những lý do trên, cùng với sự hướng dẫn giúp ñỡ của thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Lân Tráng tôi chọn ñề tài "Vấn ñề môi trường trong phát triển nguồn
ñiện của Việt Nam và các biện pháp làm giảm ảnh hưởng môi trường trong các
nhà máy ñiện"
Tại Việt Nam, có nhiều ñề tài nghiên cứu về quy hoạch phát triển nguồn ñiện
theo phương pháp quy hoạch ñộng bằng cách sử dụng các chương trình WASP.
Một số ñề tài cũng ñã nghiên cứu về ñầu tư phát triển hệ thống ñiện có xét ñến yếu
tố môi trường theo hướng xác ñịnh chí phí môi trường, tối ưu nguồn ñiện có tính

ñến chi phí môi trường. Tuy nhiên những nghiên cứu ñó còn sơ sài, nặng về ñịnh
tính chứ chưa có những ñịnh lượng cụ thể.
Trong luận văn này tôi nghiên cứu về phát triển hệ thống ñiện có xét ñến yếu
tố môi trường. Mục tiêu nghiên cứu của luận án:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhà máy ñiện tới môi trường.
- Xác ñịnh hệ số phát thải cho phép ñối với các nhà máy nhiệt ñiện.
- Nghiên cứu các biện pháp làm giảm ảnh hưởng của nhà máy ñiện ñến môi
trường.
- Sử dụng WASP IV ñể tối ưu các nguồn ñiện của Việt Nam có xét ñến các
ràng buộc về môi trường.
Về phương pháp nghiên cứu: Luận văn kế thừa các kết quả dự báo của phụ
tải, và sử dụng số liệu ñầu vào từ tổng sơ ñồ VII ñã ñược thủ tướng chính phủ phê
duyệt. Luận văn sử dụng chương trình WASP IV kiểm tra lại tính tối ưu của
phương án ñồng thời ñưa thêm các ràng buộc phát thải ñể ñánh giá mức ñộ thay ñổi
của 2 phương án: không xét hệ số phát thải và có xét hệ số phát thải.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
3

Chương 1
VẤN ðỀ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN CÁC
NGUỒN NĂNG LƯỢNG Ở VIỆT NAM

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT
NAM
Hiện nay trên thế giới vấn ñề ô nhiễm môi trường là vấn ñề ñang ñược hết
sức quan tâm , ñặc biệt là ở những nước ñang phát triển. Trong quá trình xây dựng
và phát triển kinh tế nước ta cũng gặp phải vấn ñề này. Nhất là trong những năm
gần ñây do nền kinh tế nước ta ñang ñi lên con ñường công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
ñã ñẩy mạnh quá trình ñô thị hoá dẫn tới tình trạng môi trường ngày càng bị ô
nhiễm. Do vậy việc bảo vệ môi trường là một trong nhưng vấn ñề ñược ðảng và

Nhà nước hết sức quan tâm trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, vì nếu không
có một chính sách ñúng ñắn về bảo vệ môi trường thì sẽ gây ra những hậu quả to
lớn về kinh tế và xã hội.
Một vấn ñề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước hiện nay là
tình trạng ô nhiễm môi trường. Vấn ñề này ngày càng trầm trọng, ñe doạ trực tiếp
sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại
và tương lai. Giải quyết vấn ñề ô nhiễm môi trường trong thời kỳ ñẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa hiện nay không chỉ là ñòi hỏi cấp thiết ñối với các cấp
quản lí, các doanh nghiệp mà ñó còn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của
toàn xã hội.
Ô nhiễm môi trường bao gồm 3 loại chính là: ô nhiễm ñất, ô nhiễm nước và
ô nhiễm không khí. Trong ba loại ô nhiễm ñó thì ô nhiễm không khí tại các ñô thị
lớn, khu công nghiệp và làng nghề là nghiêm trọng nhất, mức ñộ ô nhiễm vượt
nhiều lần tiêu chuẩn cho phép.
Theo Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tính ñến hết năm 2008, cả
nước có khoảng trên 200 khu công nghiệp. Ngoài ra, còn có hàng trăm cụm, ñiểm
công nghiệp ñược Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết ñịnh thành lập. Theo báo cáo giám sát của Uỷ ban khoa học, công nghệ và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
4

môi trường của Quốc hội, tỉ lệ các khu công nghiệp có hệ thống xử lí nước thải tập
trung ở một số ñịa phương rất thấp, có nơi chỉ ñạt 15 - 20%, như Bà Rịa - Vũng
Tàu, Vĩnh Phúc. ðến nay, mới có 60 khu công nghiệp ñã hoạt ñộng có trạm xử lí
nước thải tập trung (chiếm 42% số khu công nghiệp ñã vận hành) và 20 khu công
nghiệp ñang xây dựng trạm xử lí nước thải. Bình quân mỗi ngày, các khu, cụm,
ñiểm công nghiệp thải ra khoảng 30.000 tấn chất thải rắn, lỏng, khí và chất thải ñộc
hại khác. Tại Hội nghị triển khai ðề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông
ðồng Nai ngày 26/2/2008, các cơ quan chuyên môn ñều có chung ñánh giá: nguồn
nước thuộc lưu vực sông Sài Gòn - ðồng Nai hiện ñang bị ô nhiễm nặng, không ñạt

chất lượng mặt nước dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt. Theo số liệu khảo sát do
Chi cục Bảo vệ môi trường phối hợp với Công ty Cấp nước Sài Gòn thực hiện năm
2008 cho thấy, lượng NH
3
(amoniac), chất rắn lơ lửng, ô nhiễm hữu cơ (ñặc biệt là
ô nhiễm dầu và vi sinh) tăng cao tại hầu hết các rạch, cống và các ñiểm xả. Có khu
vực, hàm lượng nồng ñộ NH
3
trong nước vượt gấp 30 lần tiêu chuẩn cho phép (như
cửa sông Thị Tính); hàm lượng chì trong nước vượt tiêu chuẩn quy ñịnh nhiều lần;
chất rắn lơ lửng vượt tiêu chuẩn từ 3 - 9 lần Tác nhân chủ yếu của tình trạng ô
nhiễm này chính là trên 9.000 cơ sở sản xuất công nghiệp nằm phân tán, nằm xen kẽ
trong khu dân cư trên lưu vực sông ðồng Nai. Bình quân mỗi ngày, lưu vực sông
phải tiếp nhận khoảng 48.000m3 nước thải từ các cơ sở sản xuất này.
Nhìn chung, hầu hết các khu, cụm, ñiểm công nghiệp trên cả nước chưa ñáp
ứng ñược những tiêu chuẩn về môi trường theo quy ñịnh. Thực trạng ñó làm cho
môi trường sinh thái ở một số ñịa phương bị ô nhiễm nghiêm trọng. Cộng ñồng dân
cư, nhất là các cộng ñồng dân cư lân cận với các khu công nghiệp, ñang phải ñối
mặt với thảm hoạ về môi trường. Họ phải sống chung với khói bụi, uống nước từ
nguồn ô nhiễm chất thải công nghiệp Từ ñó, gây bất bình, dẫn ñến những phản
ứng, ñấu tranh quyết liệt của người dân ñối với những hoạt ñộng gây ô nhiễm môi
trường, có khi bùng phát thành các xung ñột xã hội gay gắt.
Cùng với sự ra ñời ồ ạt các khu, cụm, ñiểm công nghiệp, các làng nghề thủ
công truyền thống cũng có sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Việc phát triển các
làng nghề có vai trò quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
5

việc làm ở các ñịa phương. Tuy nhiên, hậu quả về môi trường do các hoạt ñộng sản
xuất làng nghề ñưa lại cũng ngày càng nghiêm trọng. Tình trạng ô nhiễm không khí,

chủ yếu là do nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than, lượng bụi và khí CO,
CO
2
, SO
2
và NOx thải ra trong quá trình sản xuất khá cao.
Theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, hiện nay cả nước có 2.790
làng nghề, trong ñó có 240 làng nghề truyền thống, ñang giải quyết việc làm cho
khoảng 11 triệu lao ñộng, bao gồm cả lao ñộng thường xuyên và lao ñộng không
thường xuyên khác. Các làng nghề ñược phân bố rộng khắp cả nước, trong ñó các
khu vực tập trung phát triển nhất là ðồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ, Tây Bắc
bộ, ðồng bằng sông Cửu Long. Riêng ở ðồng bằng sông Hồng có 866 làng nghề,
chiếm 42,9% cả nước. Hình thức các ñơn vị sản xuất của làng nghề rất ña dạng, có
thể là gia ñình, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp. Tuy nhiên, do sản xuất mang tính tự
phát, sử dụng công nghệ thủ công lạc hậu, chắp vá, mặt bằng sản xuất chật chội,
việc ñầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải ít ñược quan tâm, ý thức bảo vệ môi
trường sinh thái của người dân làng nghề còn kém, bên cạnh ñó lại thiếu một cơ chế
quản lý, giám sát của các cơ quan chức năng của Nhà nước, chưa có những chế tài
ñủ mạnh ñối với những hộ làm nghề thủ công gây ô nhiễm môi trường và cũng chưa
kiên quyết loại bỏ những làng nghề gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, nên tình
trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngày càng trầm trọng và hiện nay ñã ở
mức “báo ñộng ñỏ”. Hoạt ñộng gây ô nhiễm môi trường sinh thái tại các làng nghề
không chỉ ảnh hưởng trực tiếp ñến cuộc sống, sinh hoạt và sức khoẻ của những
người dân làng nghề mà còn ảnh hưởng ñến cả những người dân sống ở vùng lân
cận, gây phản ứng quyết liệt của bộ phận dân cư này, làm nảy sinh các xung ñột xã
hội gay gắt.
Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường, tại
các ñô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo ñộng. ðó là các ô nhiễm về nước
thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn Những năm gần ñây, dân
số ở các ñô thị tăng nhanh khiến hệ thống cấp thoát nước không ñáp ứng nổi và

xuống cấp nhanh chóng. Nước thải, rác thải sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở ñô thị hầu
hết ñều trực tiếp xả ra môi trường mà không có bất kỳ một biện pháp xử lí nào
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
6

ngoài việc vận chuyển ñến bãi chôn lấp. Theo thống kê của cơ quan chức năng, mỗi
ngày người dân ở các thành phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; các cơ sở sản xuất
thải ra hàng trăm nghìn mét khối nước thải ñộc hại; các phương tiện giao thông thải
ra hàng trăm tấn bụi, khí ñộc. Trong tổng số khoảng 34 tấn rác thải rắn y tế mỗi
ngày, thì Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm ñến 1/3; bầu khí quyển của Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh có mức benzen và sunfua ñioxit ñáng báo ñộng.
Theo một kết quả nghiên cứu mới công bố năm 2008 của Ngân hàng thế giới (WB),
trên 10 tỉnh thành phố Việt Nam, xếp theo thứ hạng về ô nhiễm ñất, nước, không
khí, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là những ñịa bàn ô nhiễm ñất nặng nhất.
Theo báo cáo của Chương trình môi trường của Liên hợp quốc, Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh ñứng ñầu châu Á về mức ñộ ô nhiễm bụi.
Bảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa hiện nay là
yêu cầu cấp thiết ñặt ra ñối với cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, các tổ
chức, doanh nghiệp và của mọi công dân. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn ñề
này, những năm qua ðảng và Nhà nước ta ñã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách về bảo vệ môi trường, ñiển hình là Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004
của Bộ Chính trị (Khoá IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ ñẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/01/2009 của Ban
Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị, Luật Bảo
vệ môi trường (sửa ñổi), các nghị ñịnh của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật
Bảo vệ môi trường
1.2. TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
1.2.1. Tình trạng ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam
Theo số liệu thống kê: năm 2005, cả nước ta có khoảng 240 nhà máy nước
với tổng công suất là 3,4 triệu m

3
/ngày. Tỷ lệ dân ñô thị ñược cấp nước sạch tăng
lên từ 47% năm 1995, năm 2000 là 60% và năm 2005 là 67%. Ở nông thôn, cung
cấp nước sạch chủ yếu vẫn là do nhân dân tự giải quyết, chủ yếu là sử dụng giếng
khoan, nước ao, hồ… nguồn nước cung cấp cho ñô thị và nông thôn chủ yếu là lấy
từ nước mặt khoảng 70%, nước ngầm khoảng 30%. Nguồn nước mặt bao gồm: ao,
hồ, sông, suối. Theo báo cáo mới nhất của bộ Tài Nguyên và Môi Trường thì hầu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
7

hết nguồn nước ở các sông, rạch ao hồ ở ñô thị cũng như ở nông thôn ñều bị ô
nhiễm nghiêm trọng ñặc biệt là ở các ñô thị. ðiều này có thể do các nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường nước là nước thải sinh hoạt
trong nước thải sinh hoạt thường gặp các hợp chất hữu cơ như: Cacbon, Albumin có
nguồn gốc ñông vật các chất béo, các chất dầu…
Còn các chất vô cơ chủ yếu thường gặp là các muối dễ hoà tan ở dang ion
như: Na, K, Ca, Mg, Cl… nước thải sinh hoạt thường xuyên chứa các loại vi khuẩn
gây bệnh. Hàm lượng oxy hoà tan (DO) ở các sông kênh, rạch thoát nước ở các ñô
thị thường rất nhỏ, hàm lượng DO < 2mg/l .
Một nguyên nhân khác cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến môi trường
nước là nước thải công nghiệp ở các khu ñô thị, khu công nghiệp hay từ các nhà
máy ñiện. Các loại nước thải công nghiệp với thành phần gồm nhiều chất ñộc hại
như: thuốc tẩy rửa, chất dung môi, thuốc nhuộm, các chất có chứa clo… thường
không ñược xử lý mà ñược ñổ trực tiếp ra các sông, ngòi thoát nước gây ảnh hưởng
nghiêm trọng ñến môi trường.
Ngoài ra các loại nước thải khác như nước thải y tế, nước thải nông
nghiệp… cũng ñang góp phần lớn vào việc gây ô nhiễm nguồn nước.
Ở thành phố Hà Nội, tổng lượng nước thải của thành phố lên tới 300.000 -
400.000 m
3

/ngày. Hiện mới chỉ có 5/31 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải
(chiếm 25% lượng nước thải bệnh viện), 36/400 cơ sở sản xuất có xử lý nước thải
và lượng rác thải sinh hoại chưa ñược thu gom khoảng 1.200m
3
/ngày ñang xả vào
các khu ñất ven các hồ, kênh, mương trong nội thành (chỉ số BOD, oxy hoà tan, các
chất NH
4
, NO
2
, NO
3
ở các sông, hồ, mương nội thành ñều vượt quá quy ñịnh cho
phép). Ở thành phố Hồ Chí Minh thì lượng nước thải của thành phố lên tới 600.000
m
3
/ngày (trong ñó 60% lượng nước thải chỉ ñược xử lý sơ bộ trước khi thải vào hệ
thống chung của TP), chỉ có 24/142 cơ sở y tế lớn là có xử lý nước thải, khoảng
3.000 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm thuộc diện phải di dời. Không chỉ ở Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh mà ở các ñô thị khác như Hải Phòng, Huế, ðà Nẵng, Nam ðịnh,
Hải Dương… nước thải sinh hoạt cũng không ñược xử lý ñộ ô nhiễm nguồn nước
nơi tiếp nhận nước thải ñều vượt quá tiểu chuẩn cho phép (TCCP), các thông số
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
8

chất lơ lửng (SS), BOD, COD, Ô xy hoà tan (DO) ñều vượt từ 5-10 lần, thậm chí 20
lần TCCP.
Về tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp,
hiện nay Việt Nam có gần 76% dân số ñang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ sở hạ
tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không ñược xử lý

nên thấm xuống ñất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về mặt
hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao.
1.2.2. Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam
Hiện nay, vấn ñề ô nhiễm môi trường không khí, ñặc biệt tại các ñô thị
không chỉ còn là vấn ñề riêng lẻ của một quốc gia hay một khu vực mà nó ñã trở
thành vấn ñề toàn cầu, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên
thế giới trong thời gian qua ñã có những tác ñộng lớn ñến môi trường, ñã làm cho
môi trường sống của con người bị thay ñổi và ngày càng trở nên tồi tệ hơn. Những
năm gần ñây nhân loại ñã phải quan tâm nhiều ñến vấn ñề ô nhiễm môi trường
không khí ñó là: sự biến ñổi của khí hậu - nóng lên toàn cầu, sự suy giảm tầng ôzôn
và mưa axít. Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí ñang là một vấn ñề bức
xúc ñối với môi trường ñô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môi trường
không khí có tác ñộng xấu ñối với sức khỏe con người (ñặc biệt là gây ra các bệnh
ñường hô hấp), ảnh hưởng ñến các hệ sinh thái và biến ñổi khí hậu (hiệu ứng nhà
kính, mưa axít và suy giảm tầng ôzôn). Công nghiệp hóa càng mạnh, ñô thị hóa
càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí càng nhiều, áp lực
làm biến ñổi chất lượng không khí theo chiều hướng xấu càng lớn, thực trạng này
ñặt ra cho các nhà quản lý, nhà khoa học những nhiệm vụ nặng nề trong việc xử lý
và kiểm soát tình trạng ô nhiễm. ðể làm tốt vấn ñề này, rất cần sự phối hợp ñồng bộ
của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và của từng người dân trong xã hội.
Hiện nay ở ñô thị và các khu công nghiệp mức ñộ ô nhiễm không khí lớn
hơn nhiều lần so với các khu vực khác. Hầu hết các ñô thị ñều bị ô nhiễm trầm
trọng tới mức báo ñộng: nồng ñộ bụi trung bình ở các thành phố là 0,4 ñến 0,5
mg/m, nồng ñộ bụi ở các khu dân cư bên cạnh nhà máy, xí nghiệp hay gần ñường
giao thông lớn ñều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 ñến 3 lần nơi ô nhiễm lớn nhất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
9

trong các ñịa ñiểm là khu dân cư gần nhà máy xi măng Hải Phòng… Ô nhiễm
không khí chủ yếu là do giao thông vận tải, xây dựng sửa chữa nhà cửa và do sản

xuất công nghiệp gây ra.
Chất lượng môi trường không khí thường ñược ñặc trưng bằng các chỉ tiêu
nồng ñộ các chất ô nhiễm trong môi trường không khí. Trong không khí càng ít chất
ô nhiễm và nồng ñộ các chất ô nhiễm ñó càng nhỏ thì chất lượng môi trường không
khí càng tốt.
Ở Việt Nam, nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí gồm:
- Các hoạt ñộng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
- Hoạt ñộng giao thông vận tải.
- Xây dựng ñô thị, hạ tầng kỹ thuật.
- Sinh hoạt của nhân dân (ñun than, củi, dầu )
Các chất ô nhiễm ñiển hình trong môi trường không khí là bụi lơ lửng có ñường
kính bé hơn 10µm (PM
10
), Sulfurơ (SO
2
), nitơñiôxít (NO
2
), cácbon oxit (CO), cacbonic
(CO
2
), hyñrô sunfurơ (H
2
S), bụi và hơi chì trong ñó phổ biến nhất là bụi (PM
10
), SO
2

và NO
2
. Theo TCVN 5937-2005, giá trị nồng ñộ giới hạn của các thông số này trong

không khí ( tính trung bình trong 1 giờ) ñược thể hiện trong bảng 1.1.
Bảng 1-1. Giá trị nồng ñộ cho phép các chất ô nhiễm
trong không khí trong 1 giờ

Chất ô nhiễm Nồng ñộ cho phép (mg/m
3
)
Bụi 0,3
SO
2
0,35
NO
2
0,2
a. Về ô nhiễm bụi:
Ô nhiễm bụi chủ yếu là do các hoạt ñộng giao thông, xây dựng gây ra. Nồng
ñộ bụi trung bình của các khu dân cư cạnh ñường giao thông và các khu công
nghiệp ñều vượt trị số TCCP từ 1,5 ñến 3 lần, trường hợp cá biệt gần nhà máy nhiệt
ñiện, nhà máy gạch ñều vượt quá từ 5 ñến 8 lần. Còn tại các khu dân cư xa ñường
giao thông, các cơ sở sản xuất hay các khu công nghiệp ñều xấp xỉ trị số TCCP
(trung bình 1 ngày là 0,2mg/m
3
).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
10

Hầu hết các ñô thị nước ta ñều bị ô nhiễm bụi, nồng ñộ bụi trong không khí ở
các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, ðà Nẵng ñều lớn hơn
tiêu chuẩn cho phép từ 2 ñến 3 lần. Ở các nút giao thông thuộc các ñô thị này nồng
ñộ bụi lớn hơn tiêu chuẩn cho phép từ 2 ñến 5 lần, ở các khu ñô thị mới ñang diễn

ra quá trình thi công xây dựng nhà cửa, ñường xá thì nồng ñộ bụi thường vượt tiêu
chuẩn cho phép từ 10 - 20 lần.
Tại Hà Nội, vào nhưng năm 1996-1997 ô nhiễm trầm trọng ñã xảy ra ở xung
quanh các nhà máy thuộc khu công nghiệp Thượng ðình với ñường kính khu vực ô
nhiễm khoảng 1700 mét và nồng ñộ bụi lớn hơn tiêu chuẩn cho phép khoảng 2-4
lần, xung quanh các nhà máy thuộc khu công nghiệp Minh Khai - Mai ðộng, khu
vực ô nhiễm có ñường kính khoảng 2500 mét và nồng ñộ bụi cũng cao hơn tiêu
chuẩn cho phép 2-3 lần. Theo kết quả quan trắc năm 2009, trong 250 ñiểm quan trắc
có 180 ñiểm (chiếm 72%) có nồng ñộ bụi vượt quá tiêu chuẩn cho phép, cá biệt có
nơi nồng ñộ này vượt 11 lần tiêu chuẩn cho phép. Mỗi năm Hà Nội phải tiếp nhận
khoảng 80.000 tấn bụi khói từ hơn 400 cơ sở sản xuất công nghiệp.
Tại thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng ñiểm phía Nam, ñến năm
2010, nếu tất cả 74 khu công nghiệp ñều sử dụng hết diện tích, thì các xí nghiệp sẽ
thải ra một lượng chất thải rắn lên tới khoảng 3500 tấn/ngày tức làn gấp 29 lần so
với hiện nay, trong ñó có khoảng 700 tấn chất thải ñộc hại. Ở thành phố Hồ Chí
Minh, hàng năm các phương tiện vận tải trên ñịa bàn thành phố tiêu thụ khoảng
210.000 tấn xăng và 190.000 tấn dầu Dizel. Như vậy ñã thải vào không khí khoảng
1100 tấn bụi, 25 tấn chì, 4200 tấn CO
2
, 4500 tấn NO
2
, 116000 tấn CO, 1,2 triệu tấn
CO
2
, 13200 tấn Hydrocarbon và 156 tấn Aldehyde. Chính vì thế, tại nhiều khu vực
trong các ñô thị có nồng ñộ các chất ô nhiễm lên khá cao.
Tại các ñô thị thuộc các tỉnh miền núi, vùng cao, nồng ñộ bụi vẫn còn thấp
hơn trị số tiêu chuẩn cho phép.
b. Về ô nhiễm khí SO
2


Anhiñrit sunfurơ (SO
2
): là chất khí hình thành do ôxy hóa lưu huỳnh (S) khi
ñốt cháy các nhiên liệu như than, dầu, sản phẩm của dầu, quặng sunfua. SO
2
thải
vào không khí có thể biến ñổi thành SO
3
và axid sunfuric. Chất này là một nguyên
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
11

nhân của mưa axid ở nhiều vùng trên thế giới.
Nhìn chung, nồng ñộ khí SO
2

trung bình ở các ñô thị và khu công nghiệp
nước ta còn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép.

Trong các thành phố, thị xã ñã quan trắc thì ở các thành phố Hồ Chí Minh,
ðà Nẵng, Vũng Tàu, Long An có nồng ñộ SO
2
lớn nhất nhưng vẫn thấp hơn trị số
tiêu chuẩn cho phép 2 lần, các thành phố khác như Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hoá,
Vinh, Huế, Cần Thơ, Cà Mau nồng ñộ khí SO
2
trung bình ngày ñều dưới
0,1mg/m
3

tức là thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép tới 3 lần.
ðối với 13 khu công nghiệp ñã quan trắc thì chỉ có 3 khu công nghiệp (chiếm
23%) có nồng ñộ khí SO
2
vượt tiêu chuẩn cho phép là khu công nghiệp Biên Hoà
cũ, khu nhà máy xi măng Hải Phòng và khu công nghiệp Thượng ðình. Tại khu
công nghiệp Thượng ðình, kết quả ño ñạc các năm 1997 - 1998 cho thấy nồng ñộ
SO
2
trong không khí vượt tiêu chuẩn cho phép 2 - 4 lần. Kết quả quan trắc của các
cơ quan chuyên môn cho thấy nồng ñộ bụi ở khu vực Cẩm Phả vượt từ 3 - 4 lần tiêu
chuẩn cho phép, gần 0,3mg/m
3
trong 24 giờ (gồm bụi lơ lửng, bụi Pb, Hg, SiO
2
, khí
thải CO, CO
2
, NO
2
). Mỏ ðèo Nai phải xử lý lượng ñổ thải chất cao thành núi trong
mấy chục năm qua. Mỏ Cọc Sáu với biển nước thải sâu 200m chứa 5 triệu m
3

nồng ñộ axit cao và ñộ PH 4 - 4,5mgñl/l sẽ phải tìm công nghệ phù hợp ñể xử lý.
c. Về ô nhiễm khí NO
2

Nitrogen dioxide (NO
2

): là chất khí màu nâu, ñược tạo ra bởi sự ôxy hóa. Ở
các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, ðà Nẵng, Hải Phòng nồng
ñộ khí NO
2
trung bình ngày dao ñộng từ 0,04 - 0,09 mg/m
3
chúng ñều nhỏ hơn trị
số tiêu chuẩn cho phép tức là chưa có hiện tượng ô nhiễm khí NO
2
. Tuy nhiên vẫn
có một số nút giao thông lớn tại các khu vực này nồng ñộ khí NO
2
vượt trị số tiêu
chuẩn cho phép. Như các khu công nghiệp, khu công nghiệp Biên Hoà cũ bị ô
nhiễm khí NO
2
gấp 1,8 lần tiêu chuẩn cho phép, tiếp theo là khu công nghiệp Trà
Móc (Cần Thơ). Các ñiểm công nghiệp khác ñều có nồng ñộ khí NO
2
trong không
khí nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép.
d. Về ô nhiễm chì (Pb)
Chì (Pb): khói xả từ ñộng cơ của các phương tiện tham gia giao thông có
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
12

chứa một hàm lượng chì nhất ñịnh. Ngoài ra, chì có thể sinh ra từ các mỏ quặng, từ
nhà máy sản xuất pin, chất dẻo tổng hợp, sơn, hóa chất. Theo tiêu chuẩn chất lượng
không khí ở Việt Nam, nồng ñộ chì trong không khí là 0,005mg/m
3

.
e. Về ô nhiễm tiếng ồn
Do hệ thống giao thông và công nghiệp ngày càng phát triển nên ở cạnh các
khu công nghiệp hay ñường giao thông lớn ñều bị ô nhiễm tiếng ồn nghiêm trọng.
Tình trạng ô nhiễm không khí ngày càng nặng là nguyên nhân chính gây ra kết quả
khiến người dân sinh sống ở các thành phố lớn ngày càng có nhiều người bị bệnh về
ñường hô hấp.
f. Về ô nhiễm khí Radon
Radon là khí hiếm phóng xạ không màu, không mùi, là sản phẩm phân rã của
radium. Nó là một trong những chất ñặc nhất tồn tại ở dạng khí trong các ñiều kiện
bình thường và ñược xem là có hại cho sức khỏe do tính phóng xạ của nó. Sinh ra
do phân rã hạt nhân Urani trong tự nhiên, là loại khí nặng nên thường tồn tại trong
lớp không khí sát mặt ñất. Trong tự nhiên, radon có trong ñất ñá, xỉ than, bãi thải
vật liệu xây dựng, trong bùn.
1.2.3. Tình trạng ô nhiễm môi trường ñất ở Việt Nam
Ô nhiễm môi trường ñất ñược xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn
môi trường ñất bởi các chất ô nhiễm.
ðất là tài nguyên quý giá nhất, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, yếu tố quyết ñịnh
cấu thành các hệ sinh thái. Do nhiều nguyên nhân ñất chia làm nhiều loại khác nhau
như: sa mạc, núi rừng, ñất nông nghiệp và ñất ñô thị. Tuỳ thuộc vào mức ñộ ñối xử
của con người với ñất mà có thể phát triển theo chiều hướng tốt cũng có thể phát
triển theo chiều hướng xấu ñi. Nhưng hiện nay ở nước ta mức ñộ ô nhiễm môi
trường ñất ñang diễn ra hết sức nghiêm trọng mà chủ yếu do các nguyên nhân sau:
a. Ô nhiễm môi trường ñất do nước bị ô nhiễm
ðất và nước luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau nên việc môi trường
nước bị ô nhiễm cũng ñã trực tiếp gây ra hững hậu quả xấu cho môi trường ñất.
b. Ô nhiễm môi trường ñất do chất thải rắn tạo ra
Cùng với sự phát triển của công nghiệp, ñời sống của nhân dân ngày càng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
13


tăng lên và ñô thị hoá nhanh chóng, lượng chất thải rắn cũng ngày càng tăng từ năm
2000 - 2004 lượng chất thải rắn sinh hoạt bình quân tính theo ñầu người ở các thành
phố lớn (Hà Nội, ðà Nẵng, Tp.Hồ Chí Minh) từ 0,8 - 1kg/người/ngày, còn tại các
thành phố khác là 0,4 - 0,6kg/người/ngày. Việc ñô thị hoá và dân số gia tăng một
cách nhanh chóng sẽ làm cho lượng chất thải rắn sinh hoạt sẽ tăng lên rất nhanh. Tại
hà nội năm 1997 lượng chất thải công nghiệp là 140 tấn/ngày cho ñến năm 2003 là
khoảng 200 tấn/ngày và bình quân mỗi ngày công ty môi trường ñô thị hà nội phải
thu gom, vận chuyển, xử lý 1.500 – 1.600 tấn rác thải, trong ñó chất thải nguy hại
chiếm khoảng 40%.
Các thành phần chất thải rắn bao gồm: giấy carton, vải, gỗ chiếm khoảng
trên 4%, rác hữu cơ, lá cây, thực phẩm chiếm khoảng 50%, chất dẻo, cao su, nilon
chiếm khoảng 5%, kim loại, vỏ hộp, bao bì chiếm khoảng 3%, thuỷ tinh, sành sứ,
chiếm khoảng 4%, vật liệu xây dựng và các chất vô cơ khác chiếm 38%.
Ngoài ra còn một số lượng lớn rác thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở y tế ở nước
ta “ước tính từ 50 ñến 70 tấn mỗi ngày, chiếm khoảng 20% tổng rác thải y tế phát sinh.
Cùng với sự gia tăng dân số, sự phát triển công nghiệp và ñô thị hoá số lượng
rác thải cũng tăng lên nhanh chóng nhưng lượng thu gom rác thải ở các ñô thị cao
nhất là 80% và thấp nhất ñạt 50%. Lượng chất thải chưa ñược thu gom thì bị ñổ trực
tiếp ra sông, ngòi hoặc ñược chôn lấp sơ sài do nhiều người dân còn chưa có ý thức
bảo vệ môi trường nên gây ra những hiểm hoạ tiềm tàng về môi trường và cho sức
khoẻ của mọi người.
1.3. CÁC TÁC HẠI CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
1.3.1. Ô nhiễm môi trường nước
Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người mắc các bệnh cấp
và mạn tính liên quan ñến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư…
ngày càng tăng. Người dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày càng mắc nhiều
loại bệnh tình nghi là do dùng nước bẩn trong mọi sinh hoạt.
Các nghiên cứu khoa học cũng cho thấy, khi sử dụng nước nhiễm asen ñể ăn
uống, con người có thể mắc bệnh ung thư trong ñó thường gặp là ung thư da. Ngoài

ra, asen còn gây nhiễm ñộc hệ thống tuần hoàn khi uống phải nguồn nước có hàm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
14

lượng asen 0,1mg/l. Vì vậy, cần phải xử lý nước nhiễm asen trước khi dùng cho
sinh hoạt và ăn uống. Người nhiễm chì lâu ngày có thể mắc bệnh thận, thần kinh,
nhiễm Amoni, Nitrat, Nitrit gây mắc bệnh xanh da, thiếu máu, có thể gây ung thư.
Metyl tert butyl ete (MTBE) là chất phụ gia phổ biến trong khai thác dầu lửa có khả
năng gây ung thư rất cao. Nhiễm Natri (Na) gây bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch,
lưu huỳnh gây bệnh về ñường tiêu hoá, Kali, Cadimi gây bệnh thoái hoá cột sống,
ñau lưng. Hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng, diệt cỏ, thuốc kích
thích tăng trưởng, thuốc bảo quản thực phẩm, phốt pho gây ngộ ñộc, viêm gan,
nôn mửa. Tiếp xúc lâu dài sẽ gây ung thư nghiêm trọng các cơ quan nội tạng. Chất
tẩy trắng Xenon peroxide, sodium percarbonate gây viêm ñường hô hấp, oxalate kết
hợp với calcium tạo ra calcium oxalate gây ñau thận, sỏi mật. Vi khuẩn, ký sinh
trùng các loại là nguyên nhân gây các bệnh ñường tiêu hóa, nhiễm giun, sán. Kim
loại nặng các loại: Titan, Sắt, chì, cadimi, asen, thuỷ ngân, kẽm gây ñau thần kinh,
thận, hệ bài tiết, viêm xương, thiếu máu.
Theo thống kê của Bộ Thuỷ sản, tổng diện tích mặt nước sử dụng cho nuôi
trồng thuỷ sản ñến năm 2001 của cả nước là 751.999 ha. Do nuôi trồng thuỷ sản ồ
ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật nên ñã gây nhiều tác ñộng
tiêu cực tới môi trường nước. Cùng với việc sử dụng nhiều và không ñúng cách các
loại hoá chất trong nuôi trồng thuỷ sản, thì các thức ăn dư lắng xuống ñáy ao, hồ,
lòng sông làm cho môi trường nước bị ô nhiễm các chất hữu cơ, làm phát triển một
số loài sinh vật gây bệnh và xuất hiện một số tảo ñộc, thậm chí ñã có dấu hiệu xuất
hiện thuỷ triều ñỏ ở một số vùng ven biển Việt Nam.
1.3.2. Ô nhiễm môi trường không khí
Theo các tài liệu nghiên cứu và theo cảm nhận ñịnh tính của con người, ô
nhiễm môi trường không khí có tác ñộng xấu ñối với sức khoẻ con người, ảnh
hưởng ñến ñộng, thực vật, các hệ sinh thái và biến ñổi khí hậu.

Các hạt bụi có ñường kính từ 5-10 µm xâm nhập và lắng ñọng ở ñường hô
hấp giữa. Bụi hô hấp là những hạt bụi có ñường kính khí ñộng học dưới 5 µm, có
thể xâm nhập sâu ñến tận các phế nang của phổi là vùng trao ñổi của hệ hô hấp.
Ảnh hưởng của bụi vào sức khỏe phụ thuộc vào tính chất, nồng ñộ và kích thước
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
15

hạt. Bụi có thể gây các bệnh ñường hô hấp, tim mạch, tiêu hóa, mắt, da, ung thư.
SO
2
là chất khí gây kích thích ñường hô hấp mạnh, khi hít thở phải khí SO
2

thậm chí ở nồng ñộ thấp có thể gây co thắt các cơ thẳng của phế quản. Nồng ñộ SO
2

lớn có thể gây tăng tiết nhầy ở niêm mạc ñường hô hấp trên và ở các nhánh khí phế
quản. SO
2
ảnh hưởng tới chức năng của phổi, gây viêm phổi, viêm phế quản mãn
tính, gây bẹnh tim mạch, tăng mẫn cảm ở những người mắc bệnh hen.
Nitơ ở nhiệt ñộ cao, NO
2
là một chất khí nguy hiểm, tác ñộng mạnh ñến cơ
quan hô hấp ñặc biệt ở các nhóm mẫn cảm như trẻ em, người già, người mắc bệnh
hen. Tiếp xúc với NO
2
sẽ làm tổn thương niêm mạc phổi, tăng nguy cơ nhiễm trùng,
mắc các bệnh hô hấp, tổn thương chức năng phổi, mắt, mũi, họng.
Chì xâm nhập vào cơ thể qua ñường hô hấp, thức ăn, nước uống, qua da, qua

sữa mẹ, Chì sẽ tích ñọng trong xương và hồng cầu gây rối loặn tủy xương, ñau
khớp, viêm thận, cao huyết áp, tai biến não, gây nhiễm ñộc hệ thần kinh trung ương
và ngoại biên, phá vỡ hồng cầu gây thiếu máu, làm rối loạn chức năng thận. Phụ nữ
có thai và trẻ em rất dễ bị tác ñộng của chì (gây sẩy thai hoặc tử vong ở trẻ sơ sinh,
làm giảm chỉ số thông minh).
Ô nhiễm tiếng ồn sẽ gây mệt mỏi thính giác, giảm thính lực, gây ù tai, ñiếc
nghề nghiệp, làm nhiễu loạn chức năng não, tăng nhip thở, giảm thị lực và khả năng
phân biệt màu sắc, gây viên dạ dày, rối loạn tuần hoàn, rối loạn thần kinh thực vật.
Radon có thể bám qua các hạt bụi nhỏ, xâm nhập vào cơ thể thông qua
ñường hô hấp hoặc thấm qua da, qua các vết thương. Nhiễm ñộc khí radon có thể
gây ung thư phổi, gây bệnh máu trắng,
Theo kết quả nghiên cứu khác vừa qua tại Diễn ñàn Kinh tế thế giới Davos,
Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia có chất lượng không khí thấp và ảnh hưởng
nhiều nhất ñến sức khỏe. Mới ñây, hai trung tâm nghiên cứu môi trường thuộc ðại
học Yale và Columbia của Mỹ thực hiện báo cáo thường niên khảo sát ở 132 quốc
gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Về ảnh hưởng của chất lượng không khí, Việt
Nam ñứng thứ 123/132 quốc gia khảo sát, về ảnh hưởng của môi trường ñến sức
khỏe ñứng vị trí 77, về chất lượng nước Việt Nam ñược xếp hạng 80. Tính theo chỉ
số chung EPI, Việt Nam xếp thứ 79. ðó là những ñánh giá chung, còn nếu xem xét
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
16

cụ thể trên từng khía cạnh thì sẽ càng thấy rõ hơn bức tranh chung của môi trường
Việt Nam hiện nay.
a. Tác hại ñối với sức khoẻ con người và ñộng vật sống trên mặt ñất
Ô nhiễm không khí tác ñộng ñến cơ thể con người và ñộng vật qua ñường hô
hấp (do hít thở) và ñường tiếp xúc qua da, mắt. Ô nhiễm không khí nói chung ñã
gây ra các bệnh như ngạt thở, viêm phù phổi. Trong ñó có một số chất ô nhiễm gây
kích thích ñối với các bệnh ho, hen xuyễn, lao phổi, ung thư phổi, gây cay chảy
nước mắt, gây bệnh dị ứng, ngứa trên da, mề ñay Các bệnh nghề nghiệp như bệnh

phù phổi gây ra cho các công nhân làm việc trong môi trường ô nhiễm khí bụi ñá,
bụi xi măng. ðặc biệt nguy hiểm có một số chất ô nhiễm gây bệnh ung thư, như bồ
hóng trong các ống khói.
Theo kết quả khảo sát, chỉ riêng khu vực nội thành, với dân số khoảng 1,4
triệu người nhưng mỗi năm có 626 người chết và 1547 người bị bệnh hô hấp do
nồng ñộ TSP trong không khí ngoài trời vượt quá tiêu chuẩn Việt Nam 159,4mg/m
3
.
Theo kết quả nghiên cứu của các ñề tài ñánh giá tác ñộng ô nhiễm môi
trường không khí khu công nghiệp Thượng ðình (Hà Nội) cho thấy ảnh hưởng ñến
sức khoẻ con người như sau:
Bảng 1-2. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí ñối với sức khoẻ con người ở khu
công nghiệp Thượng ðình
Tỷ lệ % số người mắc bệnh trên tổng số người ñược khám
ðịa ñiểm
Viêm phế
quản mãn
Viêm mũi dị
ứng
Ho thường
xuyên
Viêm hô hấp
dưới
- Thượng ðình
- Khương ðình
- Thanh Xuân
- Nhân Chính
- Cao su Sao Vàng
- ðịnh Công
8,9

6,8
5,9
4,6
14,8
1,2
13,8
12,3
15,0
5,6
16,1
4,6
17,9
14,8
13,9
10,2
51,5
1,4
9,1
6,6
13,6
4,9
26,4
0,7
Trong nghiên cứu gần ñây nhất của tập thể cán bộ Viện Y học lao ñộng và
Vệ sinh môi trường (2005) về chức năng hô hấp và bệnh viêm phế quản mãn tính

×