ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ TUYỀN
PHÁP LUẬT PHÁT TRIỂN NĂNG LƢỢNG XANH
Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ TUYỀN
PHÁP LUẬT PHÁT TRIỂN NĂNG LƢỢNG XANH
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 603850
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thu Hạnh
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trƣờng Đại học Quốc Gia Hà
Nội, các Quý Thầy, Cô đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trƣờng điều
kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn tới PGS.
TS Vũ Thu Hạnh đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời
gian thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những ngƣời bạn đã động
viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành
luận văn.
DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
CDM Cơ chế phát triển sạch
CERs Chứng chỉ giảm phát thải đã đƣợc công nhận
EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam
FIT Biểu giá ƣu đãi
GDP Tổng thu nhập quốc nội
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
UNFCCC Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu
QCN Quyền con ngƣời
VBA Hiệp hội khí sinh học Việt Nam
WB Ngân hàng Thế giới
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2
3. Mục tiêu nghiên cứu 4
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4
5. Dự kiến tính mới và những đóng góp của đề tài 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
7. Kết cấu của luận văn 6
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LƢỢNG XANH,
PHÁP LUẬT PHÁT TRIỂN NĂNG LƢỢNG XANH 7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NĂNG LƢỢNG XANH 7
1.1.1. Khái niệm năng lƣợng xanh 7
1.1.2. Các nguồn năng lƣợng xanh 11
1.1.3. Vai trò của năng lƣợng xanh đối với phát triển kinh tế - xã hội 14
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT PHÁT TRIỂN
NĂNG LƢỢNG XANH 20
1.2.1. Khái lƣợc quá trình hình thành và phát triển pháp luật năng
lƣợng xanh 20
1.2.2. Khái niệm pháp luật phát triển năng lƣợng xanh 21
1.2.3. Nguyên tắc chủ yếu trong pháp luật phát triển năng lƣợng xanh . 23
1.2.4. Các biện pháp phát triển năng lƣợng xanh 25
1.2.5. Nội dung pháp luật phát triển năng lƣợng xanh 27
1.2.6. Nguồn của pháp luật phát triển năng lƣợng xanh 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN PHÁP LÝ VỀ
PHÁT TRIỂN NĂNG LƢỢNG XANH Ở VIỆT NAM 35
2.1. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
PHÁT TRIỂN NĂNG LƢỢNG XANH 35
2.2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN PHÁP LÝ VỀ PHÁT
TRIỂN CÁC NGUỒN NĂNG LƢỢNG XANH 39
2.2.1. Thực trạng pháp luật và thực tiễn pháp lý về phát triển nguồn năng
lƣợng mặt trời 39
2.2.2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn pháp lý về phát triển năng
lƣợng gió 52
2.2.3. Thực trạng pháp luật và thực tiễn pháp lý về phát triển năng lƣợng
sinh khối 59
2.2.4. Nguyên nhân thực trạng pháp luật và thực tiễn pháp lý phát triển
năng lƣợng xanh thiếu và yếu 69
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LƢỢNG
XANH Ở VIỆT NAM 72
3.1. NHỮNG QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO TRONG VIỆC HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LƢỢNG XANH 72
3.1.1. Những định hƣớng chung của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển
năng lƣợng xanh 72
3.1.2. Khuyến khích phát triển năng lƣợng xanh nhằm đảm bảo quyền
con ngƣời đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành, ứng phó biến đổi khí
hậu và phát triển bền vững 77
3.2. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
NĂNG LƢỢNG XANH 81
3.2.1. Đề xuất một số kiến nghị về lý luận pháp luật khuyến khích phát
triển năng lƣợng xanh 81
3.2.2. Một vài đề xuất góp phần hoàn thiện pháp luật phát triển năng
lƣợng xanh 83
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Năng lƣợng đóng vai trò thiết yếu đối với phát triển kinh tế, xã hội và
nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Hiện nay và đến gần cuối thế kỷ 21, năng
lƣợng hóa thạch, đặc biệt là dầu mỏ vẫn là nguồn năng lƣợng quan trọng nhất,
và chƣa có dạng năng lƣợng nào có thể thay thế đƣợc. Nhƣng đây là dạng
năng lƣợng không tái tạo, dù trữ lƣợng có lớn đến đâu rồi thì cũng sẽ đến lúc
cạn kiệt, giá thành cao và sử dụng gây ra ô nhiễm.
Bên cạnh đó, có thể thấy việc sử dụng các loại nhiên liệu hoá thạch trong
nhiều thập kỷ qua đã gây ra những hậu quả về biến đổi khí hậu ngày nay. Đây
thực sự là mối đe dọa với nhiều nƣớc, trong đó có Việt Nam. Những kết quả
nghiên cứu cho thấy nhiệt độ thế giới đã tăng lên với tốc độ chƣa từng có
trong vòng 12.000 năm qua. Chính hiện tƣợng này đã gây nên tình trạng trái
đất nóng lên trong vòng 30 năm trở lại đây. Các nhà khoa học đã cho rằng:
Thế kỷ vừa qua nhiệt độ của Trái đất đã tăng thêm 1
0
C do việc tích lũy các
chất Cácbon điôxít (CO
2
), mêtan (CH
4
), và các khí thải gây hiệu ứng nhà
kính khác trong không khí( nhƣ
N
2
O, HFC
s
, PFC
s
, SF
6
)- sản phẩm sinh ra từ
việc đốt nhiên liệu hóa thạch trong các nhà máy, phƣơng tiện giao thông và
các nguồn khác, những hiện tƣợng trên đều do biến đổi khí hậu gây nên. Biến
đổi khí hậu đƣợc coi là toàn cầu vì nó diễn ra ở hầu nhƣ trên thế giới. Đặc
biệt, Việt Nam đứng thứ 5 trong danh sách các nƣớc bị ảnh hƣởng bởi khí hậu
toàn cầu. Do đó, nếu không có những biện pháp nhằm giảm thiểu tác hại của
biến đổi khí hậu thì hậu quả sẽ khó lƣờng.
Hơn nữa, nhiên liệu hóa thạch theo tính toán của các nhà khoa học và
môi trƣờng học sẽ cạn kiệt trong vòng 50 năm nữa nếu cứ sử dụng với tốc độ
hiện nay. Theo dự báo, đến năm 2025, Việt Nam chỉ đáp ứng đƣợc 30% nhu
2
cầu tiêu thụ năng lƣợng trong nƣớc và tƣơng lai, Việt Nam có thể sẽ phải
nhập khẩu năng lƣợng. Trƣớc tình hình trên, phƣơng thức chuyển đổi từ năng
lƣợng hóa thạch sang năng lƣợng xanh ngày càng trở nên cấp bách
Năng lƣợng xanh là một khái niệm không còn xa lạ đối với chúng ta, đó
là khái niệm để chỉ những nguồn năng lƣợng sạch có trữ lƣợng gần nhƣ vô tận
và thân thiện với môi trƣờng. Trong hoàn cảnh năng lƣợng hóa thạch đang
cạn kiệt dần, chất thải từ việc sử dụng năng lƣợng hóa thạch gây ô nhiễm môi
trƣờng, làm thay đổi khí hậu, đe dọa cuộc sống của chúng ta thì vấn đề thay
thế dần năng lƣợng hóa thạch bằng năng lƣợng xanh là vấn đề rất cấp bách.
Việt Nam là nƣớc có rất nhiều ƣu thế về năng lƣợng mặt trời, về năng lƣợng
gió, có một nền nông nghiệp phong phú với rất nhiều phụ phẩm có thể sử
dụng để làm ra năng lƣợng sạch. Phát triển năng lƣợng sạch thành công hay
không, vấn đề còn lại phụ thuộc chủ yếu vào cơ chế, chính sách, quyết tâm
của chính phủ và nhận thức của cộng đồng về tính cấp thiết trong bảo vệ môi
trƣờng, đồng thời giảm dần sự phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu nhằm đem
lại lợi ích tổng thể trong chiến lƣợc phát triển bền vững quốc gia.
Ý thức đƣợc tầm quan trọng của các nguồn năng lƣợng sạch trong chiến
lƣợc quốc gia về an ninh năng lƣợng và phát triển bền vững, tác giả lựa chọn
đề tài “Pháp luật phát triển năng lượng xanh ở Việt Nam” để làm luận văn
cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có thể nói những năm trƣớc đây, lĩnh vực năng lƣợng xanh ít đƣợc các
nhà nghiên cứu quan tâm. Các công trình nghiên cứu thƣờng chỉ tập trung
vào những vấn đề nhƣ: Ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn, tình hình biến
đổi khí hậu… Hiện nay, trƣớc tình hình nguồn nhiên liệu hóa thành đang dần
cạn kiệt, việc cần phải tìm ra nguồn năng lƣợng mới thay thế đã trở nên vô
3
cùng cấp thiết. Đó là những nguồn năng lƣợng có khả năng tái tạo, thân thiện
với môi trƣờng. Những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu, ứng
dụng về năng lƣợng xanh nhƣ: Luận văn thạc sĩ ngành kinh tế-kỹ thuật của “
Trương Công chí, Nghiên cứu máy phát điện bằng năng lượng gió”; Luận
văn thạc sĩ Thạc sĩ Phạm Quang Minh, “Năng lượng mặt trời – Công nghệ
dẫn và chiếu sáng bằng cable quang”… Tuy nhiên, những công trình này
mới chỉ dừng lại ở vấn đề nghiên cứu, phát minh ra những mô hình phát điện
để thay thế các nhà máy thủy điện hiện nay chứ không phân tích và đi sâu về
quy định của pháp luật về năng lƣợng xanh. Gần đây nhất có luận văn thạc sĩ
luật học của Phan Duy An “Pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ
phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay” đã bƣớc đầu xây dựng,
đặt nền móng cho pháp luật về khuyến khích phát triển nguồn năng lƣợng tái
tạo, thân thiện với môi trƣờng; Đào Khắc An – Trần Mạnh Tuấn “ Vấn đề an
ninh năng lượng & các giải pháp khai thác năng lượng mặt trời từ vũ trụ
truyền về trái đất” của Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, năm 2012; Ngô
Đăng Nghĩa “ Năng lượng xanh” của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, năm
2011; Đỗ Văn Phú “ Năng lượng xanh – Nguồn năng lượng cho sự phát triển
bền vững”, năm 2012 của Tạp chí Khoa học Công nghệ & Môi trƣờng công
an. Các nghiên cứu này mặc dù đã nêu lên lợi ích của việc phát triển năng
lƣợng xanh và đề xuất một số kiến nghị hợp lý đối với cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền. Tuy nhiên, các tác phẩm trên mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá
mang tính định hƣớng mà chƣa có tính hệ thống về các chế định, quy định của
pháp luật trong phát triển năng lƣợng xanh. Do đó, Luận văn thạc sĩ luật học
của tác giả chính là đề tài mang tính khoa học, chuyên sâu đầu tiên về việc
nghiên cứu, phân tích, đánh giá và hoàn thiện quy định pháp luật về phát triển
năng lƣợng xanh ở Việt Nam hiện nay.
4
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất một hƣớng tiếp cận mới về chính sách phát triển nguồn năng
lƣợng xanh. Đƣa ra những giải pháp, định hƣớng xây dựng và hoàn thiện
pháp luật Việt Nam, nâng cao hiệu quả của cơ chế thực thi pháp luật về phát
triển năng lƣợng xanh nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trƣờng.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Với mục tiêu trên, trong quá trình triển khai nghiên cứu luận văn sẽ tập
trung giải quyết các mục tiêu cụ thể sau đây:
- Nghiên cứu, làm rõ các quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về
phát triển năng lƣợng xanh. Trong đó làm rõ các quy định của pháp luật về thị
trƣờng năng lƣợng; bảo vệ môi trƣờng; hậu quả biến đổi khí hậu do khai thác
quá mức các nguồn năng lƣợng hóa thạch; quyền con ngƣời đƣợc sống trong
môi trƣờng trong lành. Phát hiện những mâu thuẫn, bất cập và khoảng trống
của quy định pháp luật hiện hành về phát triển năng lƣợng xanh trong đời
sống thực tiễn. Trên cơ sở đó luận văn đánh giá đƣợc các khó khăn, vƣớng
mắc khi áp dụng pháp luật vào đời sống thực tiễn. Luận văn bƣớc đầu tìm ra
những nguyên nhân tồn tại trong quá trình áp dụng pháp luật để từ đó đƣa ra
đƣợc các giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành về
khuyến khích, hỗ trợ đầu tƣ các dự án năng lƣợng xanh.
- Nghiên cứu các nguồn năng lƣợng xanh, và mối liên hệ giữa năng lƣợng
xanh với biến đổi khí hậu trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là làm rõ một số vấn đề pháp lý về năng
lƣợng xanh, các nguồn năng lƣợng xanh, thực trạng pháp luật và thực tiễn
5
pháp lý về năng lƣợng xanh trƣớc tình hình năng lƣợng hóa thạch ngày càng
cạn kiệt và thực trạng ô nhiễm môi trƣờng do khai thác tài nguyên gây ra.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu pháp luật về phát triển năng lƣợng xanh với tƣ cách
là một bộ phận của pháp luật môi trƣờng, trong mối liên hệ trực tiếp với biến
đổi khí hậu, và giới hạn ở các nguồn năng lƣợng phù hợp với đặc thù về điều
kiện khí hậu của Việt Nam, gồm năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió, năng
lƣợng sinh khối.
5. Dự kiến tính mới và những đóng góp của đề tài
- Hiện nay vẫn chƣa có một công trình nghiên cứu một cách hoàn chỉnh
về pháp luật phát triển năng lƣợng xanh nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đề tài sẽ đƣa ra một hƣớng tiếp cận mới trong chính sách pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện chính sách,
pháp luật quốc gia về pháp luật phát triển năng lƣợng xanh, nhằm ứng phó với
biến đổi khí hậu, đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia. Những giải pháp
đƣợc đƣa ra có tác dụng khuyến khích các cơ quan hữu quan trong việc phát
hiện và phát triển các nguồn năng lƣợng xanh, thân thiện với môi trƣờng.
- Những luận cứ khoa học và thực tiễn đƣợc trình bày có thể làm tài
liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy kiến thức về môi trƣờng; những
kết luận, khuyến nghị có thể đƣợc tham khảo trong việc thực thi và ban hành
các chính sách pháp luật về phát triển nguồn năng lƣợng xanh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài trình bày trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác –
Lênin và Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, đề tài sử dụng các
6
phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, so sánh, phân tích định tính,
định lƣợng và khái quát hóa, đồng thời kết hợp với các phƣơng pháp suy luận
logic. Thêm vào đó, đề tài đã kết hợp phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia
trong lĩnh vực Kinh tế, Năng lƣợng, Môi trƣờng tại Trƣờng Đại học Quốc gia
Hà Nội, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Trƣờng Đại học Tây Nguyên, Viện
Nhà nƣớc và Pháp luật.
Từ những tài liệu thu thập đƣợc và trên cơ sở tham khảo ý kiến chuyên
gia, tác giả sẽ đƣa ra ý kiến riêng về pháp luật pháp triển năng lƣợng xanh ở
Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận năng lƣợng xanh, pháp luật phát triển
năng lƣợng xanh.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn pháp lý về phát triển năng
lƣợng xanh ở Việt Nam.
Chƣơng 3: Hoàn thiện pháp luật về phát triển năng lƣợng xanh ở Việt Nam.
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LƢỢNG XANH,
PHÁP LUẬT PHÁT TRIỂN NĂNG LƢỢNG XANH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NĂNG LƢỢNG XANH
1.1.1. Khái niệm năng lượng xanh
Theo lý thuyết tƣơng đối của Albert Einstein năng lƣợng là một thƣớc đo
khác của lƣợng vật chất đƣợc xác định theo công thức liên quan đến khối
lƣợng toàn phần E = mc². Nó là khối lƣợng nhân với một hằng số có đơn vị là
vận tốc bình phƣơng, nên đơn vị đo năng lƣợng trong hệ đo lƣờng quốc tế là
kg (m/s)².
Hiểu theo nghĩa thông thƣờng, năng lƣợng là khả năng làm thay đổi
trạng thái hoặc thực hiện công năng lên một hệ vật chất.
Vậy, năng lƣợng đƣợc định nghĩa là năng lực làm vật thể hoạt động. Có
nhiều dạng năng lƣợng nhƣ: động năng làm dịch chuyển vật thể, nhiệt năng
làm tăng nhiệt độ của vật thể, vv…
Trong thời kỳ sơ khai của loài ngƣời, nhiệt sinh ra do đốt than hoặc khí
chỉ đƣợc sử dụng trực tiếp vào việc nấu nƣớng và sƣởi ấm. Sau đó, nhiệt đƣợc
dùng để chạy máy móc và xe cộ. Ngày nay, trong xã hội hiện đại việc sử dụng
các nguồn nhiên liệu hóa thạch nhƣ than, dầu, khí đốt tự nhiên…là yếu tố
quan trọng tạo ra và duy trì sự phát triển, tiến bộ của xã hội loài ngƣời. Tuy
nhiên, cùng với cuộc “cách mạng công nghiệp” diễn ra từ cuối thế kỷ 18, đầu
thế kỷ 19 đến nay, việc khai thác và sử dụng quá mức các nguồn nhiên liệu
hóa thạch và đang đẩy Hành tinh xanh của chúng ta đối mặt với những vấn
đề nghiêm trọng về năng lƣợng và bảo vệ môi trƣờng.
8
Cũng theo tính toán của các nhà khoa học, trong 1 – 2 thế kỷ nữa, nhân
loại sẽ phải đối mặt với vấn đề khủng hoảng năng lƣợng và môi trƣờng
nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, năng lƣợng xanh đƣợc coi là sự lựa chọn
hợp lý nhất cho sự phát triển bền vững của trái đất.
Năng lƣợng xanh là một khái niệm rộng, mang tính mới và hiện nay
xung quanh khái niệm này trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam có nhiều quan
niệm khác nhau.
Theo quan điểm của các nhà khoa học trên thế giới cho rằng năng
lƣợng xanh chính là một khái niệm hẹp trong năng lƣợng tái tạo, và nó biểu
thị về các nguồn năng lƣợng tái tạo và các công nghệ chế tạo năng lƣợng có
lợi nhất cho môi trƣờng. Cơ quan bảo vệ môi trƣờng Mỹ định nghĩa năng
lƣợng xanh là năng lƣợng điện đã đƣợc chế tạo từ năng lƣợng mặt trời, gió,
địa nhiệt, khối lƣợng sinh học, và các trạm thủy điện nhỏ có tác động thấp tới
môi trƣờng. [43. Tr 6].
Còn tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu lại chia làm hai quan điểm:
Quan điểm thứ nhất cho rằng, năng lƣợng xanh để chỉ năng lƣợng đƣợc
sinh ra từ các nguồn năng lƣợng thân thiện với môi trƣờng hơn là các nguồn
năng lƣợng hóa thạch. Năng lƣợng xanh bao gồm các nguồn năng lƣợng tái tạo
nhƣ năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió, năng lƣợng địa nhiệt, nhiên liệu sinh
học, thủy năng. Đồng thời các nhà khoa học theo quan điểm này cũng cho rằng
thuật ngữ năng lƣợng xanh đồng nghĩa với năng lƣợng tái tạo. [23. Tr 111]
Quan điểm thứ hai thì cho rằng, năng lƣợng xanh bao gồm những
nguồn năng lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo [23. Tr 113]. Tức là khái niệm
năng lƣợng xanh lớn hơn, khái quát hơn năng lƣợng tái tạo hay năng lƣợng
sạch. Những ngƣời theo quan điểm này cho rằng: Khái niệm tái tạo nghĩa là
nguồn năng lƣợng đó có thể đƣợc bù đắp trong tự nhiên và hầu nhƣ không
9
thay đổi nhƣ năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió, hay năng lƣợng từ sức
nƣớc. Nhƣng tái tạo chƣa đủ để là năng lƣợng xanh. Ví dụ các nhà máy thủy
điện lớn gây ảnh hƣởng lớn lao đến môi trƣờng và hiện nay có nhiều nƣớc
đang dỡ bỏ các đập thủy điện lớn. Do đó xu thế phát triển thủy điện nhỏ đƣợc
cho là “xanh hơn’ và đƣợc khuyến khích hơn.
Bên cạnh đó, cũng theo quan điểm này khái niệm năng lƣợng xanh
không chỉ dùng cho các nguồn năng lƣợng tái tạo mà còn mở rộng cho việc
tồn trữ năng lƣợng. Ví dụ các tòa nhà đƣợc cấu trúc sao cho mát mẻ vào ban
ngày và ấm vào ban đêm do các đặc điểm kiến trúc của nó thay vì dựa vào
máy điều hòa không khí hay máy sƣởi.
Qua những quan điểm trên, tác giả đồng tình với quan điểm thứ hai.
Theo tác giả khái niệm năng lƣợng xanh là khái niệm rộng bao gồm cả năng
lƣợng tái tạo, thêm vào đó việc khuyến khích sử dụng năng lƣợng xanh không
chỉ là việc sử dụng nhiều hơn các nguồn năng lƣợng tái tạo mà còn thể hiện ở
việc cải tiến phƣơng thức sử dụng các nguồn năng lƣợng hóa thạch sao cho
“xanh hơn” và ít chất thải (nhƣ các công nghệ than sạch).
Mặc dù có những quan điểm khác nhau nhƣ trên, nhƣng khi đƣa ra liệt
kê các nguồn năng lƣợng xanh, các nguồn năng lƣợng tái tạo và năng lƣợng
sạch thì tất cả các nhà khoa học đều thống nhất đó là những nguồn năng lƣợng
mặt trời; năng lƣợng gió; năng lƣợng địa nhiệt, năng lƣợng sinh khối; năng
lƣợng sức nƣớc và các dạng năng lƣợng khác.
Tuy nhiên, hiện nay trong các văn bản pháp luật về môi trƣờng của Việt
Nam mới chỉ sử dụng thuật ngữ “năng lƣợng tái tạo” mà chƣa đề cập tới thuật
ngữ“ năng lƣợng xanh”, nhƣ:
Bách khoa toàn thƣ Việt Nam có định nghĩa: Năng lượng tái tạo hay
năng lượng tái sinh là năng lượng từ những nguồn liên tục mà theo chuẩn
10
mực của con người là vô hạn. Nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng năng
lượng tái sinh là tách một phần năng lượng từ các quy trình diễn biến liên tục
trong môi trường và đưa vào trong các sử dụng kỹ thuật. Các quy trình này
thường được thúc đẩy đặc biệt là từ Mặt trời.
Khoản 1 Điều 33 Luật môi trƣờng năm 2005 (quy định về phát triển
năng lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo và sản phẩm thân thiện với môi trƣờng)
có định nghĩa nhƣ sau: Năng lượng sạch, năng lượng tái tạo là năng lượng
được khai thác từ gió, mặt trời, địa nhiệt, nước, sinh khối và các nguồn tái
tạo khác.
Khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Luật sử dụng năng lƣợng tiết kiệm
và hiệu quả năm 2010 (có hiệu lực thi hành 01/01/2011) định nghĩa:
“1. Năng lượng bao gồm nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng thu được trực
tiếp hoặc thông qua chế biến từ các nguồn tài nguyên năng lượng không tái
tạo và tái tạo.
2. Tài nguyên năng lượng không tái tạo gồm than đá, khí than, dầu mỏ,
khí thiên nhiên, quặng urani và các tài nguyên năng lượng khác không có khả
năng tái tạo.
3. Tài nguyên năng lượng tái tạo gồm sức nước, sức gió, ánh sáng mặt
trời, địa nhiệt, nhiên liệu sinh học và các tài nguyên năng lượng khác có khả
năng tái tạo”
Khoản 13 Điều 2 Quyết định số 18/2008/QĐ-BCT ngày 18/7/2008, ban
hành quy định về biểu giá chi phí tránh được và Hợp đồng mua bán điện mẫu
áp dụng cho các nhà máy điện nhỏ sử dụng năng lượng tái tạo của Bộ trƣởng
Bộ Công thƣơng có định nghĩa: Năng lượng tái tạo là năng lượng được sản
xuất từ các nguồn như thủy điện nhỏ, gió, mặt trời, địa nhiệt, thủy triều, sinh
khối, khí chôn lấp rác thải, khí của nhà máy xử lý rác thải và khí sinh học.
11
Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 về ƣu
đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trƣờng của Chính phủ có định nghĩa : Sản
xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo là việc sản xuất năng lượng từ sử
dụng sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt.
Hơn nữa, có thể thấy những định nghĩa theo pháp luật hiện hành đều
mang tính chất liệt kê, vì thế khi áp dụng trong thực tiễn sẽ gặp nhiều khó
khăn, nếu phát sinh một dạng năng lƣợng tái tạo mà Luật không ghi nhận và
không lƣờng trƣớc đƣợc. Do đó, trong trƣờng hợp Nhà đầu tƣ quyết định thực
hiện một số dự án về khai thác, sử dụng năng lƣợng xanh hay năng lƣợng tái
tạo sẽ gặp không ít khó khăn, thậm chí phải xin cơ chế đặc thù từ phía cơ
quan nhà nƣớc.
1.1.2. Các nguồn năng lượng xanh
Năng lƣợng xanh bao gồm các nguồn năng lƣợng có khả năng tái tạo,
không xả thải khí gây hiệu ứng nhà kính nhƣ: Năng lƣợng gió, năng lƣợng
mặt trời, năng lƣợng địa nhiệt, năng lƣợng sinh khối, thủy triều, hydro… Tuy
nhiên, trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn thạc sĩ, tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu những dạng năng lƣợng mà theo tác giả là phù hợp
với điều kiện khí hậu, tự nhiên cũng nhƣ thổ nhƣỡng của Việt Nam.
1.1.2.1. Năng lượng mặt trời
Năng lƣợng mặt trời là năng lƣợng của dòng bức xạ điện từ xuất phát từ
mặt trời, cộng với một phần nhỏ năng lƣợng của các hạt hạ nguyên tử khác
phóng ra từ mặt trời. Đây là nguồn năng lƣợng phong phú nhất, dồi dào nhất
trong tất cả các nguồn năng lƣợng có sẵn trong tự nhiên. Ánh sáng mặt trời là
một nguồn năng lƣợng dồi dào. Mặt trời truyền đến cho ta một năng lƣợng
khổng lồ vƣợt ra ngoài sự tƣởng tƣợng của mọi ngƣời. Trong 10 phút truyền
xạ, trái đất nhận một năng lƣợng khoảng 5 x 1020J, tƣơng đƣơng với lƣợng
12
tiêu thụ của toàn thể nhân loại trong vòng một năm. Trong 36 giờ truyền xạ,
mặt trời cho chúng ta một năng lƣợng bằng tất cả những giếng dầu của quả đất.
Năng lƣợng mặt trời có những ƣu điểm nhƣ: sạch, chi phí nhiên liệu và
bảo dƣỡng thấp, an toàn cho ngƣời sử dụng… Đồng thời, phát triển ngành
công nghiệp sản xuất pin mặt trời sẽ góp phần thay thế các nguồn năng lƣợng
hóa thạch, giảm phát khí thải nhà kính, bảo vệ môi trƣờng. Vì thế, đây đƣợc
coi là nguồn năng lƣợng quý giá, có thể thay thế những dạng năng lƣợng cũ
đang ngày càng cạn kiệt.
Hiện nay năng lƣợng mặt trời đang đƣợc các nƣớc tập trung nghiên cứu,
ứng dụng trong đời sống thực tiễn, nhƣng do vẫn còn đang trong thời kỳ đầu
của những ứng dụng, vì vậy chi phí đầu tƣ lớn cho thiết bị, dẫn tới số lƣợng
thành phần sử dụng trực tiếp năng lƣợng mặt trời phục vụ sản xuất, kinh
doanh cũng nhƣ đời sống sinh hoạt thƣờng ngày vẫn còn hạn chế.
1.1.2.2. Năng lượng gió
Vào đầu thế kỷ 21, năng lƣợng gió đƣợc xem là nguồn năng lƣợng tái
tạo có nhiều triển vọng nhất. Tiềm năng của năng lƣợng gió là rất lớn, theo
ƣớc tính, sản lƣợng điện gió có thể đạt 20.000 - 50.000 tỷ kWh/năm.
Hiện nay, sức gió đang đƣợc ứng dụng để chuyển hóa thành điện năng
phục vụ đời sống con ngƣời, thông qua những máy quay gió (tuabin gió).
Loại hình này cũng không tạo ra chất thải ô nhiễm môi trƣờng, vì vậy việc tận
dụng lợi thế tại những khu vực có lƣu lƣợng gió ổn định để phát triển các nhà
máy phong điện sẽ là lời giải cho bài toán năng lƣợng và môi trƣờng trong
thời gian tới. Tuy nhiên, giống nhƣ năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió cũng
đòi hỏi vốn đầu tƣ khá cao và lệ thuộc vào tự nhiên, nên nhiều nhà đầu tƣ vẫn
còn rụt rè khi đầu tƣ vào dạng năng lƣợng này.
13
1.1.2.3. Năng lượng sinh khối
Sinh khối là tên chung cho tất cả các vật liệu hữu cơ từ cây cỏ, kể cả
các loại tảo. Các nguồn sinh khối tạo ra năng lƣợng có thể rất khác nhau nhƣ
các chất thải hữu cơ, chất thải nông nghiệp, lâm nghiệp và cả các loại cây
trồng dùng để sản xuất năng lƣợng hay để làm nhiên liệu sinh học.
Năng lƣợng sinh khối đƣợc chia thành:
- Năng lƣợng sinh khối cổ điển nhƣ củi, gỗ để nấu ăn và sƣởi ấm.
- Năng lƣợng sinh khối hiện đại gồm:
Khí sinh học (Biogas): Là một ứng dụng hiện đại từ nhiên liệu sinh
khối, là nguồn năng lƣợng phù hợp với các vùng nông thôn tại các nƣớc đang
phát triển. Chất liệu chính để đƣa vào các hầm ủ để sản xuất khí sinh học gồm
các loại phân gia súc, gia cầm, các chất thải của ngƣời và các loại thực vật
nhƣ bèo, cây cỏ… Khí sinh học đem đến nhiều lợi ích, ngoài khí mêtan dùng
để đun, nấu, thắp sáng; phần thải loại còn lại đƣợc dùng làm phân bón, đồng
thời góp phần bảo vệ môi trƣờng.
Nhiên liệu sinh học: Là các loại nhiên liệu lỏng hay khí sản xuất từ sinh
khối. Các loại nhiên liệu sinh học phổ biến hiện nay là: dầu sinh học (bio oil)
đƣợc tạo ra bằng cách nhiệt phân sinh khối ở nhiệt độ 5000C trong môi
trƣờng không có oxi; Ethanol đƣợc chế tạo bằng cách lên men đƣờng chứa
trong các vật liệu sinh khối nhƣ mía, bắp, ngô, lúa mì… và đƣợc sử dụng cho
các động cơ đốt trong thay thế xăng, dầu…
Thế kỷ 21, với thách thức về biến đổi khí hậu, sự suy giảm tài nguyên,
phải là thế kỷ của cách mạng xanh, với mục tiêu là sự tăng trƣởng ít cacbon,
trong đó năng lƣợng xanh sẽ đóng vai trò chủ chốt. Cho dù vẫn còn đó những
tranh cãi về tác động tiêu cực và lợi ích của việc phát triển nhiên liệu sinh
14
học. Năng lƣợng sinh học vẫn sẽ là một hƣớng đi của thế giới trong việc thực
hiện cuộc cách mạng này.
1.1.3. Vai trò của năng lượng xanh đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.1.3.1. Sự tất yếu của việc sử dụng năng lượng xanh
Thứ nhất: Sự gia tăng dân số quá nhanh trong những năm vừa qua dẫn
tới nhu cầu tiêu thụ năng lượng ngày càng lớn.
Tổng dân số thế giới năm 2011 vào khoảng 7 tỷ ngƣời, nhƣng đƣợc dự
báo của Liên Hợp Quốc đến năm 2025 là 8 tỷ và sẽ đạt tới 11 tỷ vào năm
2050, trong đó dân số của các nƣớc đang phát triển sẽ chiếm khoảng 80%
[52]. Giả sử, nguồn tài nguyên hữu hạn này đến một ngày nào đó sẽ rơi vào
tình trạng cạn kiệt, mức tiêu thụ năng lƣợng của các nƣớc đang phát triển sẽ
tăng gấp 2 lần so với hiện nay thì chúng ta sẽ phải đối mặt với một thời kỳ rất
khó khăn trong việc đáp ứng cung và cầu của năng lƣợng hóa thạch mà chủ
yếu là dầu mỏ.
Thứ hai: Sự thiếu hụt và ngày càng cạn kiệt của của các nguồn năng
lượng truyền thống
Từ trƣớc đến nay, hệ thống năng lƣợng của Việt Nam vẫn dựa vào ba trụ
cột chính là dầu khí, than đá và điện nhƣng chỉ trong một vài năm tới, ba
nguồn năng lƣợng này sẽ không thể đáp ứng đầy đủ cho hệ thống tiêu thụ
năng lƣợng của cả nƣớc, càng không thể đảm bảo lâu dài cho ngành năng
lƣợng Việt Nam.
Nhiều chuyên gia nhận định, đến năm 2015 Việt Nam sẽ thiếu than và số
lƣợng thiếu hụt sẽ tăng dần theo từng năm. Cụ thể là năm 2015 thiếu 5,8 triệu
tấn; năm 2016 thiếu 25 triệu tấn, và năm 2020 lên đến 66 triệu tấn, điều này
đồng nghĩa với việc Việt Nam phải nhập khẩu than từ năm 2015 trở đi [37].
Không chỉ vậy, nhu cầu điện cũng thiếu hụt trầm trọng với mức tăng tiêu thụ
15
từ 15 – 20% mỗi năm. Đặc biệt, trong thời gian tới nếu Việt Nam không phát
hiện thêm các mỏ dầu mới có trữ lƣợng lớn thì đến 2025 sẽ cơ bản cạn kiệt tài
nguyên dầu khí. Việt Nam chuyển từ vị thế xuất khẩu năng lƣợng (dầu thô,
than) sang nƣớc nhập khẩu năng lƣợng và mức độ phụ thuộc vào năng lƣợng
nhập khẩu sẽ ngày một tăng trong vòng 10 – 15 năm tới.
Thứ ba: Tác hại của việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch tới môi
trường, sức khỏe con người và đời sống kinh tế xã hội
Nhiên liệu hóa thạch nhƣ dầu, than, khí tự nhiên khi đốt cháy sẽ thải ra
đioxít cacbon (CO
2
), ôxít sunphua (SOx), ôxít nitơ (NOx). Khi nồng độ của
CO
2
trong không khí tăng lên thì nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên. Các nghiên cứu
khoa học đƣa ra kết luận rằng nếu nhân loại cứ tiếp tục đốt các nhiên liệu hóa
thạch nhƣ thế này và khí CO
2
vẫn tiếp tục tăng lên thì sau 100 năm, nhiệt độ
trung bình của trái đất sẽ tăng lên hai độ làm ảnh hƣởng rất lớn đối với trái
đất. Khi nhiệt độ trái đất nóng lên là điều kiện thuận lợi cho các sinh vật mang
mầm bệnh nhƣ sốt rét, viêm não, sốt vàng da sẽ gia tăng, ung thƣ da sẽ gia
tăng do tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Đồng thời, các nhà khoa học cho rằng
thời tiết nóng giúp cho sự tăng sinh của các loại tảo ở dƣới nƣớc, đặc biệt là
khi nƣớc bị ô nhiễm, từ đó một số bệnh truyền nhiễm nhƣ tiêu chảy sẽ xảy ra
nhiều hơn. Ngoài ra, ôxít sunphua (SOx), ôxít nitơ (NOx) là nguyên nhân tạo
ra hiện tƣợng mƣa axít gây ra những tác hại to lớn đối với động thực vật trên
trái đất.
Từ những phân tích trên cho thấy sự tác hại của nhiên liệu hóa thạch
đối với đời sống con ngƣời. Và trƣớc tình hình nguồn năng lƣợng hóa thạch
đang ngày càng cạn kiệt trong khi nhu cầu về năng lƣợng ngày càng gia tăng,
việc tìm kiếm nguồn năng lƣợng thay thế đang trở thành nhu cầu cấp bách
cho mỗi quốc gia.
16
1.1.3.2. Vai trò của năng lượng xanh đối với phát triển kinh tế xã hội
a. Vai trò của năng lượng xanh trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu
“Biến đổi khí hậu là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh
học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục
hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến
hoạt động của các hệ thống kinh tế- xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của
con người”.
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các
hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức
các bể hấp thụ khí nhà kính nhƣ sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ
và đất liền khác.
Hiện nay đối với Việt Nam, biến đổi khí hậu đang diễn ra rất nhanh và
tác động ngày càng rõ rệt. Biểu hiện rõ ràng nhất là sự thay đổi thời tiết rất
khó lƣờng. Trong khoảng 60 năm qua (1951- 2011), nhiệt độ trung bình hàng
năm ở Việt Nam đã tăng lên từ 0,5- 0,7
0
C và đang có xu hƣớng tiếp tục tăng,
nhiệt độ các vùng phía Bắc và Bắc trung bộ sẽ tăng nhanh hơn so với Nam bộ.
Và với mức tăng nhƣ vậy thì các nhà nghiên cứu tính toán đến năm 2100
nhiệt độ có thể tăng lên 3
0
C. Bên cạnh đó, tính chất mùa cũng có sự biến
động, trong hai thập kỷ gần đây, mùa đông ngắn hơn với mật độ các đợt
không khí lạnh giảm đi trong khi đó các đợt nắng nóng kéo dài diễn ra thƣờng
xuyên hơn trong mùa hè. Đặc biệt xuất hiện những kiểu thời tiết bất thƣờng
nhƣ rét đậm, rét hại kéo dài vào tháng 1 và tháng 2 năm 2008 tại các tỉnh phía
Bắc; nắng nóng kỷ lục trong vòng 60 năm vào tháng 6 năm 2010 tại Hà Nội,
nhiệt độ lên tới 44,4
0
C [37]
Trƣớc những diễn biến phức tạp của tình trạng biến đổi khí hậu trong
những năm qua đã gây ra những ảnh hƣởng không nhỏ tới đời sống kinh tế -
17
xã hội và môi trƣờng, chính vì vậy việc tìm ra các nguồn năng lƣợng mới,
thay thế cho các nguồn năng lƣợng hóa thạch nhằm giảm phát thải gây hiệu
ứng nhà kính là một việc làm cấp thiết không chỉ của Việt Nam mà còn là vấn
đề của toàn nhân loại. Những dạng năng lƣợng mới này không chỉ thân thiện
với môi trƣờng mà còn giảm tình trạng phụ thuộc vào các nguồn năng lƣợng
truyền thống đang ngày càng cạn kiệt.
b. Vai trò của năng lượng xanh với vấn đề bảo vệ môi trường và phát
triển kinh tế - xã hội
Để ứng phó với tình hình biến đổi khí hậu, Chính phủ Việt Nam đã và
đang tiến hành nhiều hoạt động nhƣ xây dựng thể chế, xây dựng Chƣơng trình,
Mục tiêu quốc gia, giao nhiệm vụ điều phối các hoạt động ứng phó với biến đổi
khí hậu cho các bộ, ngành. Đồng thời, Việt Nam mở rộng nhiều kênh thông tin
về biến đổi khí hậu trong cộng đồng và phối hợp, hợp tác với các tổ chức quốc
tế, nhà tài trợ trên nhiều lĩnh vực về biến đổi khí hậu. Nhà nƣớc và nhiều địa
phƣơng đã phối hợp với các nhà tài trợ tạo lập đƣợc cơ chế khuyến khích sử
dụng và phát triển năng lƣợng xanh, năng lƣợng tái tạo thân thiện với môi
trƣờng nhƣ: năng lƣợng khí sinh học (biogas, phế thải trong nông nghiệp ở
nông thôn); năng lƣợng mặt trời (thiết bị đun nƣớc nóng, chiếu sáng bằng pin
mặt trời), khí gas (bãi rác đô thị); năng lƣợng gió (phát điện, bơm nƣớc vào
ruộng muối ở vùng ven biển, hải đảo); thủy điện, đặc biệt là thủy điện nhỏ và
cực nhỏ với công suất lắp đặt lên tới hàng nghìn MW (phát điện ở vùng sâu,
vùng xa hoặc phối hợp điều tiết, cấp nƣớc, tƣới tiêu. Việc phát triển các nguồn
năng lƣợng xanh có vai trò vô cùng to lớn, thể hiện trên các lĩnh vực sau:
Thứ nhất: Trên lĩnh vực phát triển kinh tế
Năng lƣợng xanh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế bền vững.
Với việc sử dụng các dạng năng lƣợng xanh giúp tránh việc khai thác quá