Website: Email : Tel : 0918.775.368
LờI NóI ĐầU
Kể từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đất nớc ta thực hiện chuyển
đổi nền kinh tế từ vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lí
của nhà nớc theo định hớng XHCN . Sau hơn 10 năm đổi mới đất nớc ta đã đạt
đợc nhiều thành tựu quan trọng, nền kinh tế đã thoát khỏi giai đoạn khủng
hoảng đang trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.Để đẩy
nhanh quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá
các loại hình tổ chức kinh doanh đòi hỏi chúng ta phải có những giải pháp tích
cực tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển. Nhà nớc phải tập
trung đầu t phát triển các ngành sản xuất hàng hoá và dịch vụ công cộng, các
ngành thuộc lĩnh vực then chốt của ngành kinh tế đợc coi là công cụ can thiệp
trực tiếp và chủ yếu để giải quyếtviệc làm và thu nhập, kích thích tăng nhu cầu
tiêu dùng, bảo đảm và duy trì tốc độ tăng trởng kinh tế ổn định. Mặt khác, khi
chuyển đổi cơ chế làm cho hệ thống doanh nghiệp nhà nớc trớc đây hoạt động
trong sự bao cấp của nhà nớc nay chuyển sang hoạt động trong môi trờng mới
đã bộc lộ rất nhiều yếu kém cần phải xem xét lại. Xuất phát từ những yêu cầu
bức thiết đó ngay từ đầu thập kỷ 90. Đảng và nhà nớc ta đã có chủ trơng thực
hiện thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc .Tính đến nay quá trình cổ
phần hoá đã triển khai đợc gần 9 năm, những thành tựu quan trọng thu đợc đã
khẳng định tính đúng đắn của chủ trơng này.Tuy nhiên tiến trình cổ phần hoá
vẫn còn nhiều những khó khăn trở ngại cần phải nghiên cứu tháo gỡ .
Để hiểu sâu sắc hơn về vấn đề này và góp phần đẩy nhanh, vững chắc
tiến trình cổ phần hoá trong thời gian tới, với khả năng và đợc sự giúp đỡ và
ủng hộ của thầy giáo, em đã chọn đề tài nghiên cứu: Đẩy mạnh việc cổ phần
hoá một bộ phận doanh nghiệp Nhà nớc ta hiện nay. Đề tài lấy quá trình tổ
chức triển khai của một số doanh nghiệp nhà nớc chuyển sang công ty cổ phần
làm đối tợng nghiên cứu . Đề tài đợc chia thành 3 phần:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I- Một số lý luận về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Phần II- Quá trình thực hiện cổ phần hoá .
Phần III- Giải pháp và kiến nghị.
Qua khảo sát thực trạng quá trình cổ phần hoá ở nớc ta trong thời gian
vừa qua , đánh giá thành tựu đạt đợc ,những hạn chế và nguyên nhân của nó. Từ
đó tìm ra một số giải pháp để góp phần thúc đẩy nhanh vững chắc tiến trình cổ
phần hoá. Là một sinh viên, tác giả bài viết này mong rằng qua đề án của mình
có thể góp một phần nhỏ bé vào quá trình tìm lôí đi tốt hơn cho hệ thống các
công ty cổ phần.
Do trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề án không tránh khỏi
nhiều thiếu sót. Rất mong đợc sự góp ý chỉ bảo của thầy giáo. Em xin chân
thành cảm ơn thầy giáo Th.S. Trần Thị Tố Linh đã tận tình giúp đỡ em để hoàn
thành đề án này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I.Cơ sở lý luận chung về cổ phần hoá danh nghiệp nhà n ớc.
1. Thực chất của cổ phần hoá. Sự cần thiết khách quan phải cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam.
1.1 Thực chất của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
Cổ phần hoá phải chăng t nhân hoá ?Hiện nay vẫn không ít ngời cho rằng
cổ phần hoá chẳng qua là một cách gọi để né tránh t nhân hoá. Vì thế việc làm
rõ những khái niệm có liên quan là điều cần thiết.
Xét về mặt hình thức cổ phần hoá là việc nhà nớc bán một phần hay toàn bộ
giá trị cổ phần của mình trong doanh nghiệp cho các đối tợng khác là tổ chức
hoặc t nhân trong ngoài nớc hoặc cho cán bộ công nhân trong doanh nghiệp
bằng đấu giá công khai hay thông qua thị trờng chứng khoán để hình thành
công ty cổ phần.
Thực chất cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là phơng thức thực hiện xã hội
hoá chuyển hình thái kinh doanh một chủ với sở hữu nhà nớc trong doanh
nghiệp thành công ty cổ phần với nhiều chủ sổ hũ để tạo ra mô hình doanh
nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trờng .Ngoài ra cổ phần hoá có thể hiểu là
chuyển thể một doanh nghiệp từ dạng là doanh nghiệp cha là công ty cổ phần
trở thành công ty cổ phần.Với ý nghĩa này,việc cổ phần hoá không phải chỉ là
quá trình hoá diễn ra riêng ở doanh nghiệp nhà nớc mà kể cả doanh nghiệp t
nhân,công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh đều có thể trở thành công
ty cổ phần.
Thế thì t nhân hoá đợc hiểu nh thé nào theo quan niệm của các nớc, t nhân
hoá có 2 mức độ:
-T nhân hoá hoạt động:Một hoạt động do khu vực nhà nớc điều hành nay
chuyển sang cho khu vực t nhân điều hành, nhng nhà nớc vẫn còn giữ quyền sở
hữu nh:T nhân đợc thuê hay thầu khai thác một doanh nghiệp nhà nớc, một
công trình cơ sở hạ tầng thuộc sở hữu nhà nớc
-T nhân hoá sở hữu:Nhà nớc chuyển nhợng toàn bộ quyền sở hữu một tài
sản cho t nhân.
Nh vậy cổ phần hoá cha hẳn và lại càng không thể đồng nhất với t nhân hoá.
Chỉ có một trờng hợp duy nhất khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc với chính
sách bán hết toàn bộ số cổ phần cho t nhân mới có thể xem cổ phần hoá là t
nhân hoá.Tuy nhiên trờng hợp này chỉ hãn hữu, không phải là chủ trong bao
chùm trong tiến trình cổ phần hoá ở nớc ta.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2 Sự cần thiết khách quan phải cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng SảnViệt Nam đã
khẳng định:Chúng ta đã đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và
đồng bộ.Trong đó phải triển khai tích cực và vững chắc cổ phần hoá DNNN
.Trong tình trạng nền kinh tế nớc ta cuối thập kỷ 80 yếu kém và trì trệ, nền
kinh tế thực sự không có lối thoát:
Thực trạng DNNN đã đòi hỏi cần phải đổi mới .Hiện nay với gần 6000 DNNN
nắm giữ 88% tổng số vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhng hiệu
quả kinh doanh rất tháp, mức đóng góp vào GDP không quá 45%. Chỉ có
khoảng 50% DNNN làm ăn có lãi, trong đó thực sự làm ăn có lãi và trong lâu
dài chỉ chiếm dới 30%.Trên thực tế doanh nghiệp nhà nớc nộp ngân sách chiếm
80-85% tổng số thu, nhng nếu trừ kháu hao cơ bản cả thuế giám thu thì DNNN
chỉ đóng góp trên 30% tổng số ngân sách của nhà nớc. Đặc biệt nếu tính đủ chi
phí và tài sản cố định, đất đai theo giá thị trờng thì các doanh nghiệp nhà nớc
hoàn toàn không tạo ra đợc tích luỹ.Một trong các nguyên nhân dẫn đến thực
trạng nay là tài sản cố định đặc biệt là máy móc thiết bị đã quá cũ, lạc hậu về kỹ
thuật (so với thế giới lạc hậu từ 2 đến 3 thế hệ, có ngành từ 4-5 thế hệ ).Hiện
naycó tới 54,3% doanh nghiệp nhà nớc trung ơng và 74% DNNN địa phơng còn
sản xuất ở trình độ thủ công.Quy mô doanh nghiệp nhỏ vốn ít,vốn hoạt động
thực tế chỉ bằng 80% vốn ghi trên sổ sách, riêng vốn lu động chỉ có 50% đợc
huy động vào sản xuất kinh doanh, còn lại là công nợ khó đòi, tài sản vật t mất
mát, kém phẩm chất và lỗ cha đợc xử lý.Thực trạng thiết bị kỹ thuật và tài chính
nh trên, các doanh nghiệp hầu nh không có khả năng cạnh tranh trên thị trơng
về đổi mới công nghệ cũng nh sản phẩm. Ngân sách nhà nớc không có khả
năng cấp vốn và bao cấp các doanh nghiệp nh trớc đây. Ngân hàng cho vay
cũng phải có điều kiện đảm bảo nh là tài sản thế chấp, khả năng kinh doanh để
tính khả năng thu hồi vốn.Các doanh nghiệp ở trong tình trạng luẩn quẩn, vốn
không có nhng cũng chẳng có cách nào để huy động.
Khắc phục khó khăn trên, hiện nay cổ phần hoá các DNNN đợc coi là
giải pháp lớn nhằm tạo ra môi trờng huy động vốn dài hạn và lâu dài cho các
doanh nghiệp để đầu t chiều sâu từng bớc nâng cao hiệu quả hoạt động và đổi
mới công nghệ, đổi mới sản phẩm tạo năng lực cạnh tranh và sức bật trên thị
trờng trong nớc và quốc tế của hệ thống DNNN.
Cổ phần hoá tác động tích cực đến cải tiến quản lý hiệu quả hơn:Việc cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc thành các công ty cổ phần thực chất là xác
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định vai trò chủ nhân thực sự của doanh nghiệp đó là hội đồng quản trị thay mặt
và chịu trách nhiệm trớc hiệu quả đồng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh đối
với tất cả các cổ đông với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Mặt khác cổ phần hoá
DNNN tạo điều kiện cho ngời lao động góp vốn thực hiện quyền làm chủ thực
sự của mình đối với doanh nghiệp.Tất cả những ngời lao động trong doanh
nghiệp bằng những nguồn vốn tự có , quỹ phúc lợi của doanh nghiệp họ có thể
tham gia mua cổ phiếu tại công ty.Do đó chính ngời công nhân đã gắn bó với
doanh nghiệp trong nhièu năm sẽ càng gắn bó hơn trách nhiệm và quyền lợi của
mình với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.Họ có quyền kiểm tra giám sát
khi có ngời tham ô và sử dụng không đúng mục đích tài sản của họ.Đây là điểm
mấu chốt làm cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, điều mà nhà nớc và
chúng ta đều mong muốn. Thực tế này đã xoá bỏ đợc t tởng ỷ lại vào nhà nớc,
kích thích mọi ngời phát huy hết khả năng vốn có của mình không ngừng cải
tiến kỹ thuật phơng pháp công nghệ, biện pháp kinh doanh, hăng say lao động
đóng góp nhiều sáng kiến nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
1.3 Mục tiêu của cổ phần hoá
Đại hội đảng lần thứ VIII đã khẳng định :Triển khai tích cực và vững chắc
việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc để huy động vốn, tạo thêm động lực
thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả làm cho tài sản nhà nớc ngày càng
tăng thêm chứ không phải t nhân hoá .Nghị định số 44-1998-ND-CP của chính
phủ ngày 29/6/1998 về việc chuyển DNNN thành công ty cổ phần đã nêu rõ 2
mục tiêu chủ yếu sau:
_ Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân các tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội trong và ngoài nớc, để đầu t đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm,
phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp
nhà nớc.
_Tạo điều kiện để ngời lao động có cổ phần và ngời đã đóng góp vốn đợc
làm chủ thực sự: Thay đổi phơng thức quản lý, tạo điều kiện thúc đẩy doanh
nghiệp kinh doanh, có hiệu quả, tăng tài sản nhà nớc, nâng cao thu nhập của ng-
ời lao động, góp phần tăng trởng kinh tế đất nớc.
Thực ra nhà nớc còn một mục tiêu khác nữa, đó là muốn giảm bớt doanh
nghiệp nhà nớc để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách vì đa số các doanh nghiệp
này làm ăn kém hiệu quả.Mục tiêu này là mục tiêu chính, vì nếu chỉ nhằm hai
mục tiêu trên thì nhà nớc chỉ cần khuyến khích lập các công ty cổ phần mới là
đủ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Quy trình chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần
Thực hiện nghị định số 44-1998-ND-CP về việc chuyển doanh nghiệp nhà n-
ớc thành công ty cổ phần, để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực
hiện cổ phần hoá ban đổi mới quản lý doanh nghiệp trung ơng hớng dẫn:Quy
trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần trong công văn số
1341-BXD-ĐMDN của Bộ Xây Dựng ngày 25/8/98 hớng dẫn trình tự tiến hành
cổ phần hoá DNNN kèm theo công văn số 3395-VPCP-ĐMDN của văn phòng
chính phủ ngày 29/8/98 hớng dẫn quy trình và phơng án mẫu cổ phần hoá. Theo
văn bản này doanh nghiệp nhà nớc chuyển thành công ty cổ phần tiến hành theo
các bớc sau :
Bớc 1: Chuẩn bị cổ phần hoá
Bớc 2: Xây dựng phơng án cổ phần hoá doanh nghiệp, bộ phận doanh
nghiệp
Bớc 3: Duyệt và triển khai thực hiện phơng án cổ phần hoá
Bớc 4: Ra mắt công ty cổ phần, đăng ký kinh doanh
II. Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n ớc ở n ớc ta
1.Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở việt nam trong thời gian
qua
1.1.Giai đoạn thí điểm từ 1992 đến tháng 5/1996
ở nớc ta chủ trơng cổ phần hoá DNNN đợc đề cập ngay từ đầu những
năm 90. Tuy nhiên trong giai đoạn này nhà nớc ta mới chỉ thực hiện thí điểm cổ
phần hoá DNNN. Thực hiện các nghị quyết chủ trơng đờng lối của Đảng và
Nhà nớc ,Chính phủ đã ban hành các văn bản:
Quyểt định số 143-HĐBT ngày 10/05/90 của hội đồng bộ trởng, nghị
quyết lần thứ 2 của ban chấp hành trung ơng Đảng khoá VII tháng 11 năm 98
đã ghi: Chuyển một số DNNN có đủ điều kiện thành công ty cổ phần và thành
lập một số công ty cổ phần quốc doanh mới phải làm thí điểm, chỉ đạo chặt chẽ
rút kinh nghiệm trớc khi mở rộng trong phạm vi thích hợp.
Nghị quyết kỳ họp khoá X quốc hội khoá VIII ngày 26/12/91 về nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 1991- 1995 đã ghi: thí điểm cổ phần hoá của
một số cơ sở kinh tế quốc doanh để rút kinh nghiệm và góp thêm nguồn vốn
phát triển.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quyết định số 202 ngày 08/06/1992 của chủ tịch Hội đồng bộ trởng về
việc tiếp tục làm thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần.
Chỉ thị số 84 ngay 4/3/93 của Thủ tớng chính phủ về việc xúc tiến thực
hiện thí điểm cổ phần hoá DNNN và các giải pháp đa dạng hoá hình thức sở
hữu đối với các DNNN.
Trong giai đoạn này Đảng và Nhà nớc ta đã ban hành hàng chục văn bản
pháp luật về cổ phần hoá DNNN. Đây là giai đoạn thí điểm nên sau 5 năm mới
chỉ có 5 DNNN chuyển sang công ty cổ phần:
1. Công ty đại lý liên hiệp vận chuyển ( Bộ giao thông ) cổ phần hoá ngày
1/7/93 .
2. Công ty cơ điện lạnh ( Thành phố Hồ Chí Minh ) cổ phần hoá ngày
1/10/93 .
3. Công ty chế biến thức ăn gia súc ( Bộ Nông Nghiệp ) cổ phần hoá ngày
1/7/95.
4. Công ty chế biến hàng xuất khẩu Long An ( Tỉnh Long An ) cổ phần
hoá ngày 1/7/95.
5. Công ty giầy Hiệp An ( Bộ công nghiệp ) cổ phần hoá ngày 1/10/94.
1.1.1. Những thành tựu đạt đợc
Thực tiễn vân hành 5 DNNN theo chế độ cổ phàn hoá cho thấy: sau
khi cổ phần hoá nhìn chung các doanh nghiệp làm ăn đều có lãi, hiệu quả sản
xuất kinh doanh tăng nên rõ rệt thể hiện ở các chỉ tiêu nh vốn, doanh thu, lợi
nhuận thu nhập của ngời lao động không ngừng tăng lên.Đặc biệt nhà nớc vẫn
giữ vai trò quyết định trên tất cả các mặt sở hữu, quản lý, sản xuất kinh doanh,
phân phối kết quả sản xuất kinh doanh của các công ty cổ phần, tài sản vốn
liếng của nhà nớc đợc bảo toàn và tăng thêm. Các DNNN tiến hành cổ phần hoá
đều đạt hiệu quả kinh doanh tốt, theo số liệu của Ban chỉ đạo trung ơng cổ phần
hoá- Bộ tài chính thì tính đến tháng cuối năm 95 kết quả hoạt động của các
doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá nh sau: Vốn mỗi năm tăng bình quân
45%/năm; doanh thu tăng 56,9%/năm; Lợi nhuận tăng 70,2%;Lao động tăng
46,8%/năm; Thu nhập của ngời lao động tăng 20%/năm; Nộp ngân sách tăng
98%/năm, tỷ suất lợi nhuận /vốn đạt 74,6%/năm.
Qua việc bán cổ phiếu, nhà nớc đã thu về một lợng vốn đáng kể trong số
các doanh nghiệp cổ phần hoá, ngoài số vốn để lại cho cổ phần của Nhà nớc, số
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn cho cán bộ công nhân vay và mua chịu thì kho bạc Nhà nớc đã thu về đợc
hơn 11 tỷ đồng.Đây là một lợng vốn rất quan trọng để Nhà nớc có thể đầu t vào
những lĩnh vực quan trọng. Tuy nhiên việc huy động vốn còn hạn chế, tỷ lệ cổ
phần đợc bán: Nhà nớc đợc 20-30%,cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
khoảng 40-50%, còn khoảng 20% bán cho ngời Việt nam ngoài doanh
nghiệp.Các doanh nghiệp này đều cha huy động vốn từ việc cổ phần cho thể
nhân, pháp nhân ngời nớc ngoài .
Qua thực hiện thí điểm cổ phần 5 doanh nghiệp nhà nớc cho phép chúng ta
rút ra đợc những bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện cổ phần hoá ở
những giai đoạn tiếp theo.Những mặt đạt đợc và những vấn đề hạn chế cần phân
tích để tìm ra nguyên nhân kết quả cho quá trình thực thí điểm cổ phần hoá
DNNN.
1.1.2.Những hạn chế cơ bản.
Trong giai đoạn này cả nớc mới có 5 doanh nghiệp thực hiện cổ phần
hoá.Năm 1993 cổ phần hoá 2 doanh nghiệp, năm 94 cổ phần hoá 1 doanh
nghiệp, năm 95 cổ phần hoá 2 doanh nghiệp, một tốc độ quá chậm. Số lợng
DNNN đợc cổ phần hoá quá ít, cha đại diện cho các doanh nghiệp và các lĩnh
vực, các vùng khác nhau trong cả nớc.Điều này chứng tỏ trong giai đoạn thí
điểm còn tồn tại quá nhiều vớng mắc cha thúc đẩy cổ phần hoá. Đó là do:
_ Chính sách cổ phần hoá còn quá mới mẻ cha đợc mọi ngời hiểu rõ và hởng
ứng.Việc cổ phần hoá nhằm chuyển quyền sở hữu của nhà nớc thành cổ phần
có thể ví nh một cuộc cách mạng thay đổi về chất, trong một thời gian ngắn ( từ
93-95 ) không dễ gì thay đổi đợc những suy nghĩ, thói quen của hàng chục năm
trớc đây. Chính vì vậy, trong mấy năm qua các cấp, các ngành và các doanh
nghiệp nói chung cha quán triệt thống nhất về cả nhận thức và hành động, cha
quán triệt quan điểm mục đích và sự cần thiết phải cổ phần hoá. Hơn nữa một
điều kiện của doanh nghiệp đợc cổ phần hoá là phải có phơng án kinh doanh có
hiệu quả. Mà các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn có hiệu quả lại cha muốn thực
hiện cổ phần hoá, còn các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn thua lỗ muốn cổ phần
hoá nhng lại không cổ phần hoá đợc.
Vấn đề cổ phần hoá đã đợc bàn bạc nhiều cả về lý luận lẫn trong thực
tiễn qua nhiều năm, nhng vấn đề còn những băn khoăn hoặc nhầm lẫn giữa
cổ phần hoá và t nhân hoá, sợ cổ phần hoá DNNN sẽ làm yếu đi vai trò của
kinh tế Nhà nớc. Thêm vào đó có những ý kiến khác nhau trong việc xác định
DNNN nào nên cổ phần hoá, cổ phần toàn hay một phần; doanh nghiệp nào để
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lại hình thức quốc doanh; lãnh đạo doanh nghiệp sợ sau khi cổ phần hoá sẽ mất
chức quyền, sợ trách nhiệm, còn công viên chức, lao động của doanh nghiệp thì
băn khoăn lo lắng về quyền lợi, sợ mất việc, thu nhập giảm sút... quần chúng thì
hoài nghi về công ty cổ phần do cha thông suốt trong nhận thức, cha có thực tế
kiểm nghiệp đầy đủ và chắc chắn. Thực tế cho thấy, khi đăng ký làm thí điểm
cổ phần hoá nhiều doanh nghiệp đăng ký ồ ạt, đến lúc bắt tay vào làm thử thì
xin rút dần với nhiều lý do chính đáng.
Công tác chuẩn bị cho cổ phần hoá đợc mở đầu bằng thông t số 50-
TC/TCDN của Bộ tài chính, quyết định số 01-CPH của Ban chỉ đạo trung ơng
cổ phần hoá quy định các vấn đè về tài chính, bán cổ phần và phát hành cổ
phiếu, ban hành quy trình chuyển DNNN thành công ty cổ phần. Nhng trên
thực tế, nhiều quy định còn đơn giản nh việc định giá các doanh nghiệp để cổ
phần hoá mới chỉ đa vào giá trị doanh nghiệp trên sổ sách kế toán là chủ yếu,
mà cha tính hết các yếu tố lợi thế thơng mại, uy tín, chất lợng sản phẩm, thị
phần... Đây là vấn đề khó và quan trọng, nhng lại không đợc xem xét hoặc có
tính đến lại qua loa sơ sài. Tiền thu đợc do bán cổ phiếu cha đợc sử dụng đúng
hoặc không hợp lý do không có quy định cụ thể, dẫn đến một điều nghịch lý là
cổ phần hoá DNNN là một hình thức huy động vốn nhanh, với số lợng lớn và có
khả năng hơn các loại hình kinh doanh khác thì các công ty cổ phần lại thiếu
vốn để sản xuất kinh doanh.
Hình thức cổ phần hoá trong giai đoạn thí điểm quá đơn điệu. Trong giai
đoạn này cổ phần hoá đợc thực hiện thông qua một hình thức đó là bán một
phần giá trị hiện có của doanh nghiệp. Việc hạnb chế trong hình thức cổ phần
hoá đã dẫn đến khó khăn trong việc DNNN cổ phần hoá. Các DNNN bị bó hẹp
trong một hành lang pháp lý vì trên thực tế các DNNN do tính chất và hình thức
kinh doanh đa dạng hơn nữa quy mô của từng doanh nghiệp trong từng ngành
là khác nhau do đó, bán một phần giá trị hiện có của doanh nghiệp đối với
những DNNN có quy mô nhỏ, hình thức sản xuất kinh doanh là không thể chia
nhỏ, là không thể thực hiện đợc nếu nh doanh nghiệp muốn cổ phần hoá. Điều
đó giải thích tại sao tốc độ cổ phần hoá lại diễn ra chậm chạp.
Quy trình cổ phần hoá rờm rà, phức tạp, nhiều thủ tục gây phiền hà, tốn
kém. Nhiều doanh nghiệp mặc dù quy mô nhỏ quá trình chuẩn bị cổ phần hoá
kéo dài gần 3 năm đã gây ra tâm lí chán nản, mệt mỏi do bấp bênh, để doanh
nghiệp kéo dài trong tình trạng quá độ sang cổ phần hoá, mà phơng pháp
hạch toán tài chính kinh doanh trong DNNN và công ty cổ phần là khác
nhau.Các doanh nghiệp khi cha cổ phần hoá khi nhìn vào các doanh nghệp thực
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiện cổ phần hoá đã ngại ngần và cha muốn cổ phần hoá bởi họ không muốn và
không nhất thiết phải cổ phần hoá với một thủ tục rờm rà, nhiều khâu, nhiều b-
ớc.
Các chính sách u đãi đối với ngời lao động và doanh nghiệp sau khi cổ
phần hoá cha hấp dẫn. Các quy định đã làm ngời lao động không tìm thấy chỗ
đứng của mình trong công ty mới vì không có tiền vốn để mua cổ phần. Không
có chính sách u đãi cho những ngời lao động đã làm việc nhiều năm cho nhà n-
ớc, cha có chính sách u đãi thực sự đối với công ty cổ phần trong việc thuế thu
nhập, thuế đất đai và các nghĩa vụ đối với nhà nớc khác trong một vài năm cổ
phần hoá. Mặc dù có một số u tiên trong các văn bản ban hành song trên thực tế
công ty cổ phần cha thể gọi là đợc u đãi hơn so với các loại hình doanh nghiệp
khác.
Tóm lại, trong giai đoạn thí điểm cổ phần hoá mặc dù thu đợc một số kết
quả nhất định: hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần tăng, đời sống của
ngời lao động đợc ổn định và cải thiện... song còn rất nhiều vớng mắc, trở ngại
trong quá trình thực hiện cổ phần hoá cũng nh trong quá trình kinh doanh của
công ty cổ phần. Trong thời gian tới Đảng và Nhà nớc ta cần tổng kết để rút ra
bài học cũng nh kinh nghiệm để có những chính sách hoàn thiện hơn góp phần
thúc đẩy tốc độ cổ phần hoá nhanh và vững chắc trong giai đoạn tới.
1.2.Giai đoạn 2 từ 5/1996 - 6/1998.
Trên cơ sở tổng kết quá trình cổ phần hoá ở giai đoạn thí điểm và tiếp tục
thực hiện chủ trơng cuả Đảng, Đảng ta kiên trì theo đuổi sự nghiệp cổ phần
hoá- con đờng đúng đắn để phát triển kinh tế, đa dạng hoá hình thức kinh
doanh tạo động lực thúc đẩy các loại hình kinh tế khác cùng phát triên. Chính
phủ đã ban hành gần 30 văn bản để hớng dẫn thực hiện và triển khai tích cực
hơn tiến trình cổ phần hoá.
Nghị định 28-CP của chính phủ ngày 7/5/96 về chuyển một số DNNN
thành công ty cổ phần.
Quyết định số 548- TTG của thủ tớng chính phủ ngày 13/8/96 về việc
thành lập các ban chỉ đạo cổ phần hoá theo nghị định 28-CP.
Quyết định số 01-CPH của Bộ trởng, trởng ban chỉ đạo cổ phần hoá
trung ơng ngày 4/9/96 về việc ban hành quy trình chuyển DNNN thành công ty
cổ phần.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quyết định số 25-CP của chính phủ ngày 26/3 97 sửa đổi một số điều
của nghị định số 28-CP của chính phủ ngày 7/5/96 về việc chuyển một số
DNNN thành công ty cổ phần.
Chỉ thị số 658-TTG của thủ tớng chính phủ ngày 20/8/97 về việc thúc
đẩy triển khai cổ phần hoá DNNN.
Sau 4 năm thí điểm cổ phần hoá Nhà nớc ta đã rút đợc một số kinh
nghiệm để bổ xung và sửa đổi chế độ cổ phần hoá, ngày 7/5/96 chính phủ đã ra
nghị định 28-CP thay thế quyết định số 202-CP với quy định cụ thể và mở rộng
hành lang pháp lí cho các DNNN chuyển sang các công ty cổ phần.
Tính từ năm 1993 với doanh nghệp đại lý liên hiệp vận chuyển ( Thành Phố Hồ
Chí Minh ) cổ phần hoá ngày 1/7/93 đến cuối năm1997 cổ phần hoá đợc 18
DNNN với tổng số vốn là 121.348 triệu đồng. Trong số 18 DNNN nói trên có
một DNNN bán toàn bộ cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp mà
không giữ lại cổ phần nào; số còn lại Nhà nớc nắm giữ ít nhất là 18% cao nhất
là 51% cổ phần của công ty ( bình quân của 18 doanh nghiệp là 34,2%) còn lại
do cán bộ công nhân viên trong công ty và các thành phần kinh tế khác ngoài
xã hội nắm giữ. Trong số 18 DNNN đã chuyển thành công ty cổ phần có 11
doanh nghiệp hoạt động từ một năm trở nên, trong đó có hai doanh nghiệp trớc
khi chọn làm thí điểm cổ phần hoá có những điều kiện thuận lơị, hoạt động có
lãi cao là công ty cổ phần Cơ điện lạnh, công ty cổ phần Đại lí liên hiệp vận
chuyển. Nhiều doanh nghiệp trớc khi cổ phần hoá kinh doanh kém hiệu quả, lợi
nhuận thấp vốn giảm dần, nh xí nghiệp VIFOCO, xí nghiệp chế biến hàng xuất
khẩu Long An, xí nghiệp sửa chữa và đóng mới tàu thuyền Bình Định...
Trong giai đoạn này tốc độ cổ phần hoá đợc thực hiện nhanh và vững chắc so
với giai đoạn thí điểm. Đạt đợc điều này là do cổ phần hoá không những đảm
bảo các mục tiêu kinh tế là huy động vốn nhanh, phát triển sản xuất, kinh
doanh... mà còn bảo đảm các mục tiêu xã hội nh phát huy vai trò làm chủ của
ngời lao động, tạo việc làm mới, tăng thu nhập... Hơn nữa do chúng ta đã kịp
thời sửa đổi chế độ chính sách để tạo những bớc chuyển biến tích cực tạo môi
trờng thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá.
1.2.1.Những thành tựu đạt đợc
Từ khi chuyển sang hoạt động dới hình thức công ty cổ phần thì sản xuất
kinh doanh phát triển, có tiến bộ về mọi mặt, Nhà nớc và doanh nghiệp ngời lao
động đều có lợi. Cụ thể nh sau
1
:-
1
Nghiên cứu kinh tế số 241, tháng 6/1998
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Đối với các doanh nghiệp:
Vốn tăng bình quân 45%/năm
Doanh thu tăng bình quân 56,9%/năm
Lợi nhuận tăng bình quân 70,2%/năm
Nộp ngân sách tăng bình quân 98%/năm
Thu nhập của ngời lao động tăng bình quân 20%/năm
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 19,1%/năm
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 74,6%/năm
_ Đối với nhà nớc:
Từ khi chuyển sang công ty cổ phần với phơng thức quản lý tiến bộ trách
nhiệm ngời lao động nâng cao, hiệu quả làm việc ngày một tốt hơn dẫn đến
doanh thu của các doanh nghiệp ngày càng tăng, lợi nhuận tăng lên tiền thuế
của các công ty cổ phần nộp nhiều hơn khi còn là DNNN. Ngoài ra nhà nứơc
còn thu đợc 37724 triệu đồng từ các nguồn sau:
Tiền thu về bán cổ phần 30.207 triệu đồng
Phần lợi tức của nhà nớc từ các công ty cổ phần 6.995 triệu đồng
Lãi tiền vay mua chịu cổ phần của CBCNV 522 triệu đồng
( cha kể số tiền CBCNV trong các công ty cổ phần mua chịu cổ phiếu là 14.749
triệu đồng sau 5 năm phải trả Nhà nớc)
_Đối với ngời lao động và xã hội :
Các DNNN từ khi chuyển sang công ty cổ phần đã thay đổi cả về lợng và
chất theo chiều hớng tích cực. Các công ty cổ phần này không những ổn định
đủ việc làm cho ngời lao động trong doanh nghiệp mà còn tạo thêm nhiều việc
làm thu hút một khối lợng lớn lao động trong xã hội và trả với mức lơng cao
góp phần giải quyết một vấn đề lớn của xã hội. Thu nhập của ngời lao động cao
hơn từ 1,5 đến 2 lần so với khi còn ở DNNN đó là cha kể nguồn thu từ lợi tức
cổ phần khoảng 22- 24%/năm. Ngoài số lao động cũ đã làm việc trong công ty
từ nhiều năm trớc, các công ty cổ phần này đã thu hút hơn 1000 ngời lao động
ngoài xã hội vào làm việc.Do hoạt động của các doanh nghiệp thực hiện cổ
phần hoá có hiệu quả nên lợi tức của các cổ đông thờng cao hơn lãi suất gửi
tiền tiết kiệm, đông thời tốc độ tích luỹ vốn của doanh nghiệp cũng khá nhanh ,
giá trị cổ phiếu thờng tăng từ 1,5-2 lần( sau 1-2 năm hoạt động). Chẳng hạn nh-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
:Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển, sau 4 năm hoạt động giá trị cổ
phiếu đã tăng 7lần; công ty cơ điện lạnh cũng trong thời kỳ đó giá trị cổ phiếu
tăng hơn 6 lần. Công ty cổ phần cơ điện lạnh trớc khi cổ phần hoá có 334
CBCNV sau khi sang công ty cổ phần hàng năm số lợng lao động mới tuyển
vào đều tăng.Năm 94 tuyển 81 ngời làm việc, năm 95 thu hút 79 ngời vào làm
việc và năm 96 thu hút thêm 153 ngời. Nh vậy sau 3 năm cổ phần hoá công ty
đã tạo ra 313 chỗ làm việc mới đa tổng số ngời lao động trong công ty từ 334
ngời(1993) lên 647 ngời(1996). Tiền lơng của ngời lao động không những đợc
đảm bảo mà tăng đánh kể so với còn là DNNN. Trớc cổ phần hoá tiền lơng bình
quân của ngời lao động là 647 ngàn đồng/tháng, dến năm 96 lơng bình quân là
1,3 triệu đồng/tháng.Đại lý liên hiệp vận chuyển trớc khi cổ phần hoá thu nhập
của ngời lao động là 800 ngàn/ tháng (1993) lên 1,4 triệu đồng /tháng (1994) và
đến năm 1996 thu nhập của ngời lao động trung bình lên tới 2,5 triệu đồng
/tháng.
Trong giai đoạn này đã mở rộng và đa dạng hoá hơn hình thức cổ phần hoá, nếu
nh ở giai đoạn thí điểm chỉ có một hình thức cổ phần hoá là bán một phần giá
trị hiện có cuả doanh nghiệp nên ít nhiều đã hạn chế tốc độ cổ phần hoá.Nay,
Nghị định 28-CP đã cho phép cổ phần hoá theo 3 hình thức đó là:
-Giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu theo quy
định nhằm thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
-Bán một phần giá trị hiện có của doanh nghiệp.
-Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hoá.
Với hình thức cổ phần hoá đa dạng nhiều doanh nghiệp có thể thực hiện cổ
phần hoá hoặc với hình thức này hoặc với hình thức khác dựa vào những đặc
điểm riêng của mình. Do vậy chọn hình thức nào để cổ phần hoá cho thích hợp
là quyền và trách nhiệm của chính doanh nghiệp.
Chính sách u đãi của nhà nớc đối với doanh nghiệp và ngời lao động hấp dẫn
hơn:
Đối với doanh nghiệp, điều 10 Nghị định 28 CP đã làm rõ rằng khi cổ phần
hoá DNNN đợc hởng 6 u đãi:
+Đợc sử dụng số d quỹ khen thởng và phúc lợi chia cho CNV để mua cổ
phiếu.
+Đợc giảm thuế lợi tức 50% trong 2 năm liên tiếp ( không phải xét hỏi
nh theo QĐ 202-CT ).
Website: Email : Tel : 0918.775.368