Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

So sánh tổ chức, thẩm quyền của tòa án Việt Nam với tòa trọng tài của CHLB Nga trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.67 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Đặt vấn đề
1.1. Giới thiệu đề tài.
Tranh chấp kinh tế là một dạng của tranh chấp dân sự, tiêu chuẩn để phân
biệt tranh chấp kinh tế hay tranh chấp dân sự phải là mục đích của các chủ thể
tham gia. Nếu các bên tham gia quan hệ kinh tế nhằm mục đích kinh doanh thì
tranh chấp xảy ra trong quan hệ kinh tế đó là tranh chấp kinh tế.
Vụ án kinh tế xẩy ra giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với
các cá nhân có đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật phát sinh từ
các hoạt động kinh doanh và các hoạt động kinh tế khác của họ.
Hiện nay nớc ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã
hội chủ nghĩa. Trong điều kiện đó, khi mà lợi ích kinh tế trở thành mục tiêu
và động lực của hoạt động kinh doanh thì khối lợng tranh chấp xảy ra trong
kinh doanh sẽ rất lớn bởi vì:
Nớc ta cha có một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và phù hợp của
nền kinh tế thị trờng. Đó là nguyên nhân cơ bản dẫn đến nhiều tiêu cực trong
hoạt động kinh doanh.
Sự yếu kém về nghiệp vụ kinh doanh, về kiến thức pháp luật ở một bộ
phận không nhỏ các nhà doanh nghiệp cũng là môi trờng thuận lợi làm cho
những hành vi kinh doanh không lành mạnh ra đời và phát triển. Những vụ
lừa đảo, làm hàng giả, những hợp đồng đầy sơ hở mà các phơng tiện thông
tin đại chúng nêu ra gần đây đã chứng minh rõ ràng cho điều đó.
Vì vậy để đảm bảo quyền lợi cho các chủ thể tham gia các hoạt động
kinh doanh đúng đắn, tuân theo các qui định của pháp luật đòi hỏi phải có
một trình tự tố tụng riêng biệt. ở nớc ta để giải quyết các tranh chấp này có
toà kinh tế và toà trọng tài kinh tế, nhng hiệu quả giải quyết và mức độ tin
cậy của toà trọng tài là cha cao nên trong phạm vi đề tài này chỉ xem xét đến
toà kinh tế.
Tranh chấp kinh tế không chỉ xảy ra giữa các chủ thể trong nớc với
nhau. Mà ngày nay thế giới đang có xu hớng hội nhập, các nớc tham gia liên
doanh liên kết, hợp tác với nhau về tất cả các lĩnh vực trong đó chủ yếu là


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lĩnh vực kinh tế, do đó những bất đồng, tranh chấp xảy ra các bên là không là
không thể tránh khỏi. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi của mình, tránh sự sai
sót, sơ hở trong hợp tác liên doanh, liên kết thì ngời tham gia kinh doanh
không những phảI hiểu rõ pháp luật nớc mình mà còn phải hiểu biết luật nớc
mà mình tham gia hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy mà đề tài này nghiên
cứu về vấn đề: So sánh tổ chức, thẩm quyền của toà án Việt Nam với toà
trọng tài của CHLB Nga trong việc giảI quyết các tranh chấp kinh tế .
1.2 Mục đích yêu cầu của đề tài.
ở nớc ta tuy đã bớc vào nền kinh tế thị trờng nó thực sự cha phát triển.
Vì nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng cha lâu nên toà kinh tế còn đang
non trẻ, ít gặp phải những tranh chấp kinh tế phức tạp. Một thực ở nớc ta nói
chung và ở các hệ thống toà kinh tế nói riêng còn tồn tại một số vấn đề nh:
vẫn tồn tại những t tởng quan liêu, việc giải quyết các vấn đề tranh chấp
nhiều khi cha đợc công bằng, cha đợc công minh, do trình độ nghiệp vụcòn
có hạn chế nên số vụ án giải quyết sai, chồng chéo vẫn còn xẩy ra.
Nga là một nớc có nền kinh tế thị trờng tơng đối phát triển , các quan hệ
kinh tế đa dạng và phúc tạp. Vì vậy để giải quyết đợc các tranh chấp xẩy ra
thì đòi hỏi phải có một hệ thống pháp luật kinh tế chặt chẽ và rộng lớn, tình
tự tố tụng riêng biệt và trình độ nghiệp vụ của các tài phán, thẩm phán cao,
làm việc có hiệu quả.
Vì vậy so sánh tổ chúc, thẩm quyền giữa hai nớc trong việc giải quyết
các vụ án kinh tế là cần thiết, từ đó để thấy đợc các điểm mạnh, điểm yếu của
mỗi bên và có các điều chỉnh thích hợp.
Phần II: Nội dung
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Toà án kinh tế Việt Nam trong việc giải quyết
các tranh chấp kinh tế.

1. Về cơ cấu tổ chức toà án kinh tế.
Vấn đề tổ chức toà án kinh tế nh thế nào cho phù hợp vừa đáp ứng đợc
yêu cầu của tranh chấp kinh tế trong nền kinh tế thị trờng, vừa kế thừa đợc
những di sảnvề mặt tổ chức mà nhà nớc ta hiện có, vừa đảm bảo thúc đẩy sự
phát triển cả về kinh tế lẫn xã hội, đó quả là điều nan giải. Vì vậy vấn đề này
từ lâu đã trỡ thành một nội dung cơ bản và quan trọng trong các đề tài khoa
học và thảo luận khoa học.
Trong quá trình nghiên cứu, trao đổi về tổ chức toà án kinh tế, có nhiều
ý kiến khác nhau về mô hình này.
Mô hình thứ nhất (do bộ t pháp đa ra) là tổ chức toà kinh tế thành các
toà chuyên trách thuộc toà án nhân dân. Mô hình thứ hai (do trọng tài kinh tế
hồ chí minh nêu ra) là tổ chức các toà án kinh tế (thơng mại) độc lập song
song tồn tại với toà án nhân dân. Nhìn chung, mỗi một mô hình đều có mặt u
điểm và nhợc điểm của nó, có ý nghĩa tham khảo cho các cơ quan có thẩm
quyền quyết định việc thành lập toà kinh tế. Tuy nhiên, việc tổ chức toà kinh
tế thành toà chuyên trách thuộc toà án nhân dân để giải quyết tranh chấp
trong kinh doanh là hợp lý, không cần thiết phải thành lập toà kinh tế thành
một hệ thống toà án riêng biệt tách khỏi hệ thống toà án nhân dân. Việc tổ
chức toà án kinh tế đợc tiến hành dựa trên cơ sỡ những chỉ đạo sau:
Thứ nhất, việc tổ chức toà án kinh tế xuất phát từ tính chất, đặc trng và
yêu cầu tranh chấp kinh tế.
Thứ hai, việc tổ chức toà án kinh tế phải tính đến thực tế phát triển của
nền kinh tế hiện nay và trong những năm tới.
Thứ ba, việc tổ chức toà án kinh tế xuất phát từ chức năng, thẩm quyền
giải quyết các vụ án kinh tế.
Thứ t, việc thành lập toà án kinh tế phải quán triệt quan điểm mới của
cơ quan tài phán, chủ trơng cải cách t pháp, đồng thời có sự kế thừa những
thành quả và kinh nghiệm giải quyết tranh chấp trong những năm qua.
Trên cơ sở những t tởng chỉ đạo trên, toà kinh tế đợc tổ chức với tính
cách là toà chuyên trách nằm trong toà án nhân dân từ cấp tỉnh trỡ lên theo

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
qui định của luật sữa đỗi, bổ sung một số điều của luật tổ chức toà án nhân
dân, đợc Quốc Hội nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp
thứ 4 thông qua ngày 14/12/1993, cơ cấu tổ chức toà án kinh tế gồm:
Toà án nhân dân tối cao (bổ sung vào khoản 2 điều 17 và khoản 1 điều 23).
Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao.
Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Toà án quân sự trung ơng, Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà
hành chính, Toà lao động và các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao;
trong trờng hợp cần thiết, uỷ ban thờng vụ quốc hội quyết định thành lập các
Toà chuyên trách khác theo đề nghị của chách án Toà án nhân dân tối cao.
Ngoài ra nó còn bao gồm cả bộ máy giúp việc.
Trong đó uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao bao gồm: chánh
án, các phó chánh án và các chánh toà.
Hội đồng thẩm phán: gồm các thành viên của uỷ ban thẩm phán và các
phó chánh toà.
Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung -
ơng:
Uỷ ban thẩm phán: gồm chánh án, phó chánh án và các chánh toà.
Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành chính,
trong trờng hợp cần thiết uỷ ban thờng vụ quốc hội quyết định thành lập các
toà chuyên trách khác theo đề nghị của Bộ trởng Bộ T pháp sau khi thống
nhất ý kiến với chánh án Toà án nhân dân tối cao.
Bộ máy giúp việc là cơ quan hành chính để đảm bảo sự hoạt động của
toà.
Toà án nhân dân cấp huyện: không chia thành các Toà chuyên trách.
Cơ cấu tổ chức gồm: chách án, phó chánh án và th ký toà, các thẩm
phán và bộ máy giúp việc.
Nhìn chung, mô hình tổ chức toà án kinh tế nh qui định của pháp luật

nói trên sẻ đảm bảo thống nhất về tổ chức, cơ quan xét xử, tổ chức bộ máy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhà nớc gọn nhẹ, tránh thêm đầu mối, không gây ra tranh chấp về thẩm
quyền giữa các toà án.
2. Thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết các tranh chấp
kinh tế:
ở nớc ta hiện nay, khái niệm kinh doanh đợc dùng trong các quy định
pháp luật có nội dung gần nh khái niện hành vi thơng mại trong pháp luật của
các nớc có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, về mặt nội dung, khái niệm kinh
doanh đợc sử dụng trong pháp luật nớc ta có phạm vi hẹp hơn chảng hạn:
khoản 2 điều 3 của luật doanh nghiệp định nghĩa kinh doanh là việc thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục tiêu
sinh lợi.Điều 1 của pháp luật hội đồng kinh tế quy định: hợp đồng kinh tế
là sự thoả thuận về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch
vụ, nghiên cức, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có
mục đích kinh doanh. Vì vậy có thể khẳng định rằng, tranh chấp trong quá
trình kinh doanh là thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án kinh tế. Tuy
nhiên, tranh chấp đó có thể là tranh chấp trong hợp đồng kinh tế, có thể tranh
chấp ngoài hợp đồng kinh tế tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện
kinh doanh. Nh vậy, Toà án kinh tế có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp
sau đây:
Tranh chấp xẩy ra trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế,
tranh chấp xảy ra trong quá trình thành lập doanh nghiệp. Những tranh chấp
này vốn thuộc quyền giải quyết của trọng tài kinh tế.
Một số tranh chấp xảy ra trong quá trình kinh doanh của các loại hình
doanh nghiệp mà hiện nay theo pháp luật đang thuộc thẩm quyền giải quyết
của toà án dân sự. Chẳng hạn nh những tranh chấp sau:
Các tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng có mục đích kinh doanh

của các cá nhân có đăng ký kinh doanh mà không phải là doanh nghiệp t
nhân theo quy định của luật doanh nghiệp t nhân.
Tranh chấp về sỡ hữu công nghiệp, nhất là các tranh chấp về sỡ hữu và
sử dụng các nhãn hiệu hàng hoá( Điều 29 của pháp lệnh bảo hộquyền sỡ hữu
công nghiệp ngày 28/01/1989).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tranh chấp giữa các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoàivới nhau, hoặc các
xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài với các xí nghiệp khác trong trờng hợp các
bên lựa chọn toà án nhân dân giải quyết (Điều 24 luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam ).
Những tranh chấp trong kinh doanh mới xuất hiện trong nền kinh tế thị
trờng mà đến nay cha thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nào cả. Đó là
các tranh chấp:
Tranh chấp giữa các công ty và các cổ đông;
Tranh chấp giữa các cổ đông với nhau;
Tranh chấp trong mua bán tiền tệ, chứng khoán, trái phiếu, cổ phiếu...
Vấn đề tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo luật định và tổ chức thanh
lý tài sản. Phá sản là hệ quả tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị tr-
ờng, và là vấn đề kinh tế xã hội phức tạp. Vì vậy nó đòi hỏi phải có sự can
thiệp của toà án kinh tế để đảm bảo lợi ích của các bên liên quan và lơị ích
của toàn xã hội. Kết cục cuối cùng là toà án xoá kinh tế tên doanh nghiệp
trong sổ đăng ký kinh doanh.
Để cụ thể hoá và tránh sự nhầm lẫn, pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ
án kinh tế phân chia thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết các tranh
chấp kinh tế thành các loại sau:
2.1: Thẩm quyền theo vụ việc: toà án kinh tế có quyền giải qyyết các
tranh chấp kinh tế dới đây:
Tranh chấp về hợp đồng kinh tế.
Tranh chấp giữa các thành viên công ty với công ty và giữa các thành

viên trong công ty với nhau.
Tranh chấp về chứng khoán.
2.2: Thẩm quyền của các cấp toà án.
Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
toà án cấp huyện) giải quyết theo thủ tục sơ thẩmnhững tranh chấp hợp đồng
kinh tế mà giá trị tranh chấp dới 50 triệu đồng trừ trờng hợp có nhân tố nớc
ngoài.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng( gọi chung là toà
án cấp tỉnh) giải quyết theo thủ tục sơ thẩmnhững vụ án kinh tế đợc quy định
tại điều 12 pháp lệnh này, trừ những vụ án thuộc thẩm quyền của toà án cấp
huyện. Trong trờng hợp cần thiết toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải
quyếtvụ án kinh tế thuộc thẩm quyền câps huyện.
2.3: Thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ.
Toà án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án kinh tế là toà án nơi bị
đơn có trụ sở hoặc c trú, trong trờng hợp vụ án chỉ liên quan đến bất động sản
thì toà án nơi có bất động sản giải quyết.
2.4: Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
Nguyên đơn có quyền yêu cầu lựa chọn toà án để giải quyết vụ án trong
trờng hợp sau:
Nếu không biết rõ trụ sở hoặc nơi c trú của bị đơn, thì nguyên đơn có
thể yêu cầu toà án nơi có tài sản, nơi có trụ sở hoặc nơi c trú cuối cùng của bị
đơn giải quiết vụ án.
Nếu vụ án phát sinh từ hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp thì
nguyên đơn có thể yêu cầu toà án nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có chi
nhánh đó giải quyết vụ án.
Nếu vụ án phát sinh do vi phạm hợp đồng kinh tế, thì nguyên đơn có thể
yêu cầu toà án nơi thực hiện hợp đồng giải quyết vụ án.
Nếu các bị đơn có trụ sở hoặc nơi c trú khác nhau, thì nguyên đơn có

thể yêu cầu toà án nơi có trụ sở hoặc nơi c trú của một trong các bị đơn giải
quyết vụ án.
Nếu vụ án không chỉ liên quan đén bất động sản, thì nguyên đơn có thể
yêu cầu toà án nơi có bất động sản hoặc nơi có trụ sở hoặc c trú của bị đơn
giải quyết vụ án.
Nếu vụ án liên quan đến bất động sản ở nhiều nơi khác nhau, thì nguyên
đơn có thể yêu cầu toà án ở một trong các nơi đó giải quyết vụ án.
Tóm lại, mặc dù thẩm quyền của toà án kinh tế rất rộng, nhng nếu
chúng ta xác định đợc tính chất và nội dung của hành vi kinh doanh và lấy đó
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
là tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt với hành vi dân sự, tranh chấp dân sự thì
thẩm quyền xét xử của toà kinh tế cũng trở nên rõ ràng và dễ xác định.
3: Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế .
Theo qui định của điều 1 pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế
ngày16/3/1994 thì quyền khởi kiện một vụ án kinh tế là quyền cá nhân hoặc
pháp nhân có đủ t cách của một chủ thể kinh doanh có quyền và lợi ích hợp
pháp bị tranh chấp hoặc bị xâm phạm. Quyền khởi kiện vụ án kinh tế là
quyền tố tụng đầu tiên của cá nhân hoặc pháp nhân khi tham gia voà quan hệ
pháp luật tố tụng kinh tế.
Các cơ quan nhà nớc ( nh viện kiểm soát ) không có quyền này. Có thể
nói chủ thể thực hiện quyền khởi kiện trong tố tụng kinh tế hẹp hơn chủ thể
thực hiện quyền này trong tố tụng dân sự.
3.1: Thủ tục sơ thẩm.
3.1.1 Khởi kiện vụ án:
Ngời khởi kiện phải làm đơn yêu cầu toà án giải quyết vụ án kinh tế
trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày phát sinh tranh chấp, trừ trờng hợp có quy
dịnh khác. Khởi kiện là yêu cầu của ngời khởi kiện gửi toà án đề nghị toà án
bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình đang bị vi phạm. Nội dung của đơn kiện
gồm: ngày, tháng, năm viết đơn.

Toà án yêu cầu giải quyết vụ án.
Tên nguyên đơn, bị đơn.
Tóm tắt nội dung tranh chấp, giá trị tranh chấp.
Quá trình thơng lợng của các bên.
Yêu cầu đề nghị toà án xem xét giải quyết.
Đơn kiện phải có chữ ký của nguyên đơn hoặc ngời đại diện của nguyên
đơn.Kèm theo đơn kiện phải có các tài liệu chứng minh cho các yêu cầu của
nguyên đơn.
3.1.2 Thụ lý vụ án: Là việc thẩm phán chấp nhận đơn của ngời khởi
kiện và ghi vào sổ thụ lý của toà án .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về mặt thủ tục, trớc khi thụ lý vụ án thẩm phán phải nghiên cứu kỹ đơn
kiện và các điều kiện thụ lý vụ án, sau đó nếu toà án xét thấy vụ án thuộc
thẩm quyền của mình thì thông báo cho nguyên đơn biết. Trong thời hạn 7
ngày kể từ ngày nhận đợc thông báo nguyên đơn phải nộp tiền ứng án phí
theo quy định của pháp luật và toà án vào sổ thụ lý vụ án vào ngày nguyên
đơn xuất trình chứng cứ về việc tạm ứng án phí.( án phí kinh tế đợc quy định
cụ thể trong nghị định 70 cp ngày 12/6/1997) cụ thể:
Mức án phí kinh tế sơ thẩm đối với các vụ án kinh tế không có giá
ngạch là 500.000 đòng ( khoản 1 điều 15).
Mức án phí kinh tế sơ thẩm đối với các vụ án kinh tế có giá ngạch đợc
quy định nh sau:
Giá trị tranh chấp kinh tế Mức án phí
Từ 10.000.000 trở xuống
Từ trên 10.000.000 đến 100.000.000 đồng
Từ trên 100.000.000 đến 200.000.000
đồng.
Từ trên 200.000.000 đến 500.000.000.đồng
Từ trên 500.000.000 đến 1.000.000.000

đồng.
Từ trên 1.000.000.000 đồng.
500.000 đồng
5% giá trị tranh chấp kinh tế.
5.000.000 đồng +4%của phần giá trị
tranh chấp vợt quá 100.000.000.
9.000.000 đồng + 3% của phần giá trị
tranh chấp vợt quá 200.000.000.
18.000.000 đồng+ 2% của phần giá trị
tranh chấp vợt quá 500.000.000.
28.000.000 đồng + 0,1% của phần giá
trị tranh chấp vợt quá 1.000.000.000.
Nh vậy toà án thụ lý vụ án kinh tế kể từ ngày nguyên đơn nộp tiền tạm
ứng án phí. Mọi trờng hợp khởi kiện vụ án kinh tế nguyên đơn đều phải nạp
tạm ứng án phí. Pháp luật tố tụng kinh tế không quy định các trờng hợp miễn
án phí. Đơng nhiên, về sau ai phải chụi án phí điều đó còn thuộc loại vụ án và
mức độ lỗi của nguyên đơn trong vụ án mà toà án giải quyết.
3.1.3: Hoà giải.
Trớc khi mở phiên toà, toà án tiến hành hoà giải để các đơng sự có thể
thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhìn chung, việc hoà giải vụ án tranh chấp kinh tế có thể tiến hành bất
cứ giai đoạn nào của quá trình giải quyết tranh chấp kinh tế. Hoà giải ở đây
là hành vi tố tụng của toà án, là một thủ tục bắt buộc đối với toà án. Toà án
tiến hành hoà giải đối với tất cả các vụ án kinh tế.
Để tiến hành hoà giải, toà án triệu tập tất cả nguyên đơn, bị đơn, ngời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến toà án, những ngời này phải có mặt khi hoà
giải. Trớc khi hoà giải thẩm phán phải tiến hành điều tra để nắm vững những
vấn đề cơ bản có liên quan đến vụ tranh chấp. Khi hoà giải phải giải thích

cho các đơng sự hiểu rõ pháp luật, kết hợp việc giải quyết những khúc mắc
trong tâm t tình cảm của đơng sự, giúp các đơng sự tiếp thu đúng đắn pháp
luật, đờng lối chính sách để họ tự nguyện giải quyết vụ án. Nếu các đơng sự
thoả thuận đợc với nhau về việc giải quyết vụ án, thì toà án lập biên bảnhg
thành và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà
các đơng sự không có sự thay đổi ý kiến thì toà án sẽ quyết địn về sự thoả
thuận của đơng sự. Trong trờng hợp các đơng sự không thoả thuận với nhau
đợc, thì toà án lập biên bản hoà giải không thành và quyết định đa vụ án ra
xét xử. Nh vậy, hoà giải không thành sẽ đa tiến trình giải quyết vụ án sang
giai đoạn tiếp theo giai đoạn xét xử sơ thẩm.
3.1.4 Mở phiên toà sơ thẩm.
Theo quy định của pháp luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có
quyết định đa vụ án ra xét xử, toà án phải mở phiên toà, trong trờng hợp có lý
do chính đáng thì thời đó không quá 20 ngày.
Phiên toà đợc tiến hành với sự có mặt của các đơng sự hoặc ngời đại
diện cho đơng sự. Nếu viện kiểm soát có yêu cầu tham gia phiên toà thì phiên
toà đợc tiến hành với sự có mặt của kiểm soát viên. Nếu sự có mặt của ngời
làm chứng, ngời giám định, ngời phiên dịch là không thể thiếu đợc thì phiên
toà chỉ tiến hành khi có mặt họ.
Thủ tục tiến hành phiên toà sơ thẩm đợc pháp luật quy định cụ thể nh
sau:
Thứ nhất là thủ tục phiên toà:
Khi bắt đầu phiên toà, chủ toạ phiên toà đọc quyết định đa vụ án ra xét
xử, kiểm tra sự có mặt và căn cớc của những ngời đợc triệu tập đến toà và
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giải thích cho họ biết quyền và nghĩa vụ của họ tại phiên toà. Nếu ngời đợc
triệu tập vắng mặt, thì hội đồng xét xử quyết định hoãn hoặc tiếp tục phiên
toà.
Chủ toạ phiên toà giới thiệu các thành viên của hội đồng xét xử, kiểm

sát viên, th ký phiên toà, ngời giám định, ngời phiên dịch và giải thích cho
ngời tham gia tố tụng nói tại các điều 20,22 và 23 của pháp lệnh thủ tục giải
quyết các vụ án kinh tế về quyền yêu cầu thay đổi thành phần hội đồng xét
xử, kiểm sát viên, th ký phiên toà, ngời giám định, ngời phiên dịch. Nếu có
yêu cầu, thì hội đồng xét xử xem xét và quyết định.
Chủ toạ phiên toà giải thích cho ngời giám định, ngời phiên dịch về
quyền và nghĩa vụ của họ. Những ngời này phải cam đoan làm tròn nghĩa vụ.
Ngời làm chứng phải cam đoan khai đúng sự thật. Nếu thấy ngời làm
chứng có thể bị ảnh hởng bởi lời khai của ngời khác, thì chủ toạ phiên toà
cho cách ly ngời làm chứng với ngời khác trớc khi lấy lời khai của ngơì làm
chứng.
Chủ toạ phiên toà hỏi đơng sự hoặc ngời đại diện, kiểm soát viên về việc
cung cấp thêm chứng cứ hoặc yêu cầu triệu tập thêm ngời làm chứng. Nếu có
ngời yêu cầu thì hội đồng xét xử xem xét và quyết định.
Thứ hai là xét hỏi tại phiên toà.
Hội đồng xét xử xác định đầy đủ các tình tiết của vụ án bằng cách nghe
lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, ngời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan,
hoặc ngời đại diện của đơng sự, ngời làm chứng, ngời giám định, xem xét vật
chứng.
Khi xét hỏi, hội đồng xét xử hỏi trớc, sau đó đến kiểm soát viên, ngời
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đơng sự. Những ngời tham gia tố tụng có
quyền đề xuất với hội đồng xét xử những vấn đề cần đợc hỏi thêm.
Thứ ba là tranh luận tại phiên toà :
Sau khi hội đồng kết thúc việc xét hỏi, các đơng sự hoặc ngời đại diện
của đơng sự, ngời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đơng sự trình bày các
tình tiết liên quan đến vụ án và nêu ý kiến của mình về cách thức giải quyết
vụ án, tham gia tranh luận, có quyền đáp lại ý kiến tranh luận của ngời khác,
kiểm sát viên trình bày ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thứ t là nghị án:
Các quyết định của hội đồng xét xử phải đợc các thành viên thảo luận và
quyết định theo đa số. Khi nghị án phải có biên bản ghi các ý kiến đã thảo
luận và quyết định của hội đồng xét xử.
Thứ năm là tuyên án:
Chủ toạ phiên toà công bố toàn văn bản và có trách nhiệm giải thích cho
đơng sự biết quyền kháng cáo vad nghĩa vụ chấp hành bản án.
Vậy sau khi phiên toà kết thúc, đơng sự đợc toà án cấp trích lục bản án
hoặc quyết định về vụ án. Chậm nhất là 7 ngày tuyên án, ra quyết định, toà
án cấp cho đơng sự bản sao bản án hoặc quyết định theo yêu cầu của họ,
đồng thời gửi cho viện kiểm sát cùng cấp. Nếu đơng sự vắng mặt tại phiên
toà, thì toà án gửi ngay cho họ trích lnục bản án hoặc quyết định về vụ án.
3.2: Thủ tục phúc thẩm.
Thủ tục phúc thẩm là việc toà án cấp trên trực tiếp xét lại những bản án,
những quyết định sơ thẩm của toà án cấp dới cha có hiệu lực mà bị kháng
cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Việc tiến hành phúc thẩm các bản án, quyết định cha có hiệu lực pháp
luật của toà án cấp dới nhằm mục đích sữa chữa những sai lầm của toà án
trong bản án, quyết định đó. Thủ tục phúc thẩm ngoài việc bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đơng sự, nó còn tạo khả năng thuận lợi cho toà án cấp
trên kiểm tra chất lợng xét xử của toà án cấp dới để thông qua đó mà chỉ đạo
hoạt động xét xử của toà án cấp dới cho phù hợp với pháp luật và thực tiễn
khách quan.
Nội của những quy định pháp luật về thủ tục phúc thẩm đề cập đến
những vấn đề sau:
3.2.1 Chủ thể và khách thể của quyền kháng cáo và kháng nghị.
Trong tố tụng kinh tế, chỉ có đơng sự hoặc ngời đại diện cho đơng sự có
quyền kháng cáo bản án, quyết định của toà án, còn viện trởng viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp và trên một cấp có quyền kháng nghị bản án, quyết định
của toà án sơ thẩm.

Website: Email : Tel : 0918.775.368

×