Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tăng cường quản lý chất lượng môi trường trong các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.96 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong những năm vừa qua, sau khi có chính sách mở cửa Việt Nam đã
có những tiến bộ về các mặt kinh tế, xã hội và môi trờng. Qúa trình toàn cầu
hoá đã có ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt
là trong lĩnh vực thơng mại và môi trờng. Các doanh nghiệp Việt Nam đang
đứng trớc những thách thức và cơ hội trong việc sản xuất kinh doanh và th-
ơng mại toàn cầu, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới nhng phải
đảm bảo đợc vấn đề thơng mại môi trờng và bảo vệ môi trờng cho Việt Nam.
Để giải quyết mối quan hệ tơng tác giữa môi trờng và phát triển kinh tế, điều
tiên quyết là phải có các chính sách kinh tế - xã hội môi trờng phù hợp, lấy
phòng ngừa làm nguyên tắc cơ bản và mục tiêu bao trùm là phát triển bền
vững.
Việt Nam cũng đang ở trong tình trạng các thiệt hại do ô nhiễm gây ra ở
mức cao (khoảng 10% GDP) và đang có xu hớng gia tăng. Vấn đề đặt ra là
cần phải có hệ thống quản lý môi trờng hiệu quả từ các doanh nghiệp để
kiểm tra,giám sát các hoạt động sẽ phát thải ra các chất gây ô nhiễm, gây hậu
quả xảy ra cho môi trờng xung quanh và sức khoẻ con ngời. Vì vậy, bên cạnh
vấn đề quản lý chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn hoá của quốc tế ISO 9000
đang là tiêu chuẩn cần thiết của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, dịch
vụ tiêu chuẩn quản lý chất lợng môi trờng cũng là một yêu cầu không kém
phần quan trọng đối với các doanh nghiệp công nghiệp ISO 14000 là một bộ
phận cấu thành của một hệ thống quản lý hoàn chỉnh, bao gồm việc chế định
thực thi, thực hiện, đánh giá, thẩm tra và duy trì những biện pháp bảo vệ môi
trờng của những tổ chức chủ thể. Đồng thời nó thoả mãn các yêu cầu về khả
năng cạnh tranh quốc tế, phát triển kinh tế - xã hội quốc gia cũng nh kỳ vọng
của xã hội.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của các vấn đề trên, thông qua sự tìm
hiểu,tham khảo, nghiên cứu nhiều tài liệu khác nhau nh sách, báo, tạp chí và
thông tin đại chúng, trong bài viết này tôi trình bầy vấn đề: Tăng cờng
quản lý chất lợng môi trờng trong các doanh nghiệp công nghiệp Việt


Nam hiện nay. Đồng thời tôi xin đa ra một số ý kiến góp phần thúc đẩy
Lê Giang Tâm -QTCL 40 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công tác quản lý môi trờng tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam hiện
nay.
Do lần đầu viết đề tài nên có nhiều sai sót, tôi mong sự chỉ bảo, góp ý
của các thầy cô và các bạn.
Tôi cũng chân thành cám ơn thầy giáo hớng dẫn tiến sĩ Trơng Đoàn Thể
đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành tốt bài viết này
Hà nội, tháng 12 năm 2001
Lê Giang Tâm -QTCL 40 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I: cơ sở lý luận về tiêu chuẩn chất l-
ợng và hệ thống quản lý môi trờng
I - Tiêu chuẩn chất lợng môi trờng
1. Những khái niệm và định nghĩa cơ bản về môi trờng
Khoa học về môi trờng là môn khoa học rất mới mẻ đối với thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Trong khuôn khổ giới thiệu khái quát dới đây
là những khái niệm rất cơ bản liên quan đến vấn đề môi trờng đợc sử dụng rất
thông dụng.
Tổ chức là từ đợc dùng trong tài liệu về môi trờng để gọi các cơ quan,
xí nghiệp, nhà máy, đơn vị sản xuất, đơn vị kinh doanh.
Môi trờng là những thứ bao quanh nơi hoạt động của một tổ chức gồm
không khí, nớc, đất, nguồn tài nguyên thiên nhiên thực vật, hệ động vật và
mối quan hệ qua lại của chúng ta.
Cân bằng khối lợng là sự cân bằng trong quá trình hoạt động của một
tổ chức.
Khía cạnh môi trờng là yếu tố của các hoạt động, các sản phẩm, các
dịch vụ của tổ chức có thể tác động qua lại với môi trờng.
Tác động môi trờng là sự thay đổi bất kỳ nào đó gây ra có hại hoặc

có lợi toàn bộ hoặc từng phần cho môi trờng do các hoạt động,do sản phẩm
và do dịch vụ của một tổ chức gây ra.
Bên hữu quan là cá nhân hoặc nhóm ngời hoặc đơn vị bị liên quan đến
hoặc bị ảnh hởng bởi kết quả hoạt động về môi trờng của một tổ chức.
Mục tiêu môi trờng là mục đích tổng thể về môi trờng xuất phát từ
chính sách môi trờng mà tổ chức tự đặt ra để đạt tới và đợc định hớng khi có
thể.
Lê Giang Tâm -QTCL 40 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu môi trờng là yêu cầu chi tiết việc thực hiện đợc định lợng khi
có thể, xuất phát từ mục tiêu môi trờng cần phải đề ra và đạt đợc, áp dụng
cho các tổ chức hoặc bộ phận quần chúng.
Chính sách môi trờng là chính sách đợc công bố của một tổ chức về ý
định và nguyên tắc liên quan đến kết quả hoạt động tổng thể về môi trờng.
Hệ thống quản lý môi trờng (QLMT) là một phần của hệ thống quản
lý chung của một tổ chức bao gồm cơ cấu tổ chức, các hoạt động lập kế
hoạch, trách nhiệm, thủ tục, xem xét và duy trì chính sách môi trờng.
Kết quả hoạt động về môi trờng là kết quả có thể đo đợc của hệ thống
quản lý môi trờng liên quan đến sự kiểm soát các khía cạnh môi trờng của
một tổ chức dựa trên chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu môi trờng của mình.
2. Đánh giá chung về tình hình môi trờng thế giới hiện nay
Để bảo toàn sự cân bằng hết sức mỏng manh của hệ sinh thái tự nhiên
trái đất, ngời ta dần sẽ đa ra các quyết định một cách sáng suốt dựa trên sự
đánh giá về ô nhiễm môi trờng để kịp thời phòng ngừa một cách hiệu quả
nhất. Những vấn đề đợc liệt kê dới đây sẽ đợc xem xét nh là những vấn đề ô
nhiễm môi trờng chủ yếu từ mức độ toàn cầu đến khu vực.
Một là, suy thoái tầng ôzôn. Tầng ôzôn bao quanh trái đất ở độ cao
khoảng 15 - 20 km so với mực nớc biển, bảo vệ cho trái đất thoát khỏi tia cực
tím của mặt trời, Ôzôn đợc tạo ra và bị phá huỷ liên tục nhng đợc giữ ở trạng
thái cân bằng để duy trì sự sống trên trái đất. Do suy thoái tầng ôzôn, hệ sinh

thái không còn đợc bảo vệ khỏi tia cực tím và ảnh hởng trực tiếp tới sức khoẻ
của con ngời gồm nguy cơ ung th da và đục nhân mắt. Việc suy thoái tầng
ôzôn là do việc sử dụng rộng rãi chất CFC (chlorofluorocarbons) nh chất đẩy
trong các bình phun...
Hai là, nóng lên toàn cầu (hiệu ứng nhà kính): việc sử dụng rộng rãi
trên trái đất các loại máy móc, thiết bị đã sản sinh ra nhiều loại khí nh CO2,
NO, Methane, CFC,... Các loại khí này cùng với hơI nớc hình thành một lớp
xung quanh tráI đất chỉ cho phép các tia của mặt trời đi qua nhng ngăn lại
những tia phản hồi từ bề mặt trái đất và đại dơng gây nóng toàn cầu.
Lê Giang Tâm -QTCL 40 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ba là, mất đa dạng sinh học. Các loại sinh vật đa dạng trên trái đất liên
quan chặt chẽ tới sự ổn định của hệ sinh thái. Do nhiều nguyên nhân khác
nhau, nhiều loài sinh vật đã bị tuyệt chủng hoặc đang có nguy cơ tuyệt
chủng. Ngời ta tính rằng trong vòng 30 năm tới xu hớng không bảo vệ nh
hiện nay trái đất sẽ bị mất khoảng 17 triệu loài. Chúng ta đã biết rằng sự mất
đi của bất cứ loài nào cũng sẽ gây ảnh hởng nghiêm trọng tới loài khác.
Bốn là, ô nhiễm không khí. Tại tầng khí quyển thấp rất nhiều loại khí
độc hại, bụi bặm đang gia tăng ở mức đáng kể từ hoạt động của các phơng
tiện giao thông, từ sự phát thải của ngành công nghiệp các nhà khoa học đã
dự đoán rằng 20% dân số trên thế giới đang hít thở không khí bị nhiễm bẩn
quá giới hạn an toàn quốc tế do tổ chức y tế thế giới (WHO) quy định.
Năm là, ô nhiễm nớc. Các chất thải từ các ngành công nghiệp, nông
nghiệp, từ các bãi rác, từ những tai nạn không ngừng xâm nhập vào nguồn n-
ớc và gây ô nhiễm.
Sáu là, ma axit. Các chất khí ôxit lu huỳnh và ôxit nitơ đợc thải ra từ
các nhà máy diện, lò luyện kim hoặc từ các loại động cơ đốt trong lẫn với hơi
nớc gây ma axit gây phá huỷ cơ sở hạ tầng.
Bảy là, hoá chất độc hại. Công nghiệp sản xuất hàng hoá chất, sảm
xuất nhựa hay chất cách điện sinh ra những chất cực kỳ độc hại với con ngời

thông qua mọi cách: trực tiếp, gián tiếp, nớc.
Tám là, sự giảm tài nguyên thiên nhiên. Mọi nguồn tài nguyên đều có
mức nhất định. Việc sử dụng chúng một cách khôn khéo là hết sức cần thiết.
Chúng ta đang bị đe dọa bởi nguy cơ hàng năm lợng đất trồng trọt bị giảm đi
do bị sa mạc hoá lợng nớc sạch ngày một thiếu hụt.
Chín là, nhiễm bẩn đất. Mức độ nhiễm bẩn đất ở mỗi quóc gia trên thế
giới ở mức độ khác nhau do quá trình công nghiệp hoá ở mỗi nớc kéo dài
khác nhau. Con ngời phải kịp thời quan tâm tới việc sử dụng đất đai của mình
và các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm.
Ngày nay, khi nền công nghiệp phát triển rộng khắp thế giới, vấn đề ô
nhiễm môi trờng càng trở nên trầm trọng. Do đó việc bảo vệ môi trờng là vấn
đề cấp bách của mọi quốc gia, của tất cả mọi ngời trên trái đất.
Lê Giang Tâm -QTCL 40 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Các tiêu chuẩn chất lợng môi trờng
Tiêu chuẩn chất lợng môi trờng là phơng tiện chính để trực tiếp điều
chỉnh chất lợng môitrờng ở hầu hết các nớc trên thế giới. Chúng xác định các
mục tiêu môi trờng và đặt ra các giới hạn số lợng hay nồng độ cho phép của
các chất đợc thải vào khí quyển, nớc, đất, hay đợc phép tồn tại trong các sản
phẩm tiêu dùng.
3.1. Các tiêu chuẩn về chất lợng môi trờng xung quanh
Tiêu chuẩn chất lợng môi trờng xung quanh chủ yếu đợc dùng để bảo vệ
chất lợng nớc và không khí.
Tiêu chuẩn chất lợng nớc xung quanh quy định những điều kiện tối
thiểu mà một nguồn nớc cần phải đáp ứng đối với một số thông số cụ thể, tại
những địa điểm cụ thể. Chúng đợc đặt ra trên cơ sở những tiêu chuẩn khoa
học đánh giá nguy cơ đối với sức khoẻ của con ngời và số lợng tổn thất có
thể gây ra bởi một liều lợng tiếp xúc đối với chất ô nhiễm nhất định. Đồng
thời, tiêu chuẩn chất lợng nớc cung cấp cơ sở để đánh giá hiệu lực kiểm soát,
thải bỏ nớc thải.

Tiêu chuẩn chất lợng không khí xung quanh là những giới hạn đợc đặt
ra đối với các chất ô nhiễm không khí trong không khí ngoài trời. Các tiêu
chuẩn này cần phải đợc đáp ứng thông qua việc áp dụng công nghệ kiểm soát
ô nhiễm nâng cao. Những tiêu chuẩn này cung cấp các mục tiêu cho công cụ
quản lý mệnh lệnh và kiểm soát ô nhiễm cũng nh các biện pháp kinh tế phục
vụ kiểm soát ô nhiễm.
3.2. Các tiêu chuẩn nớc thải và thải khí
Các tiêu chuẩn nớc thải và thải khí là các trị số trung bình hay tối đa của
các nồng độ hay số lợng chất ô nhiễm do một nguồn riêng lẻ, tại thời điểm
đổ thải, có thể đợc phép thải vào các vùng nớc hay vào khí quyển. Các tiêu
chuẩn xả thải là thành phần bổ sung của hệ thống pháp lý để kiểm soát ô
nhiễm nớc hoặc không khí.
Các tiêu chuẩn xả thải nớc cung cấp một phơng tiện trực tiếp có thể
quản lý để kiểm soát ô nhiễm với một mức dự đoán thích hợp về chất lợng n-
Lê Giang Tâm -QTCL 40 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ớc mặt. Do vậy, xây dựng các tiêu chuẩn xả thải thích hợp có thể là phơng
cách tốt nhất để kiểm soát ô nhiễm nớc.
Tiêu chuẩn xả thải dựa vào công nghệ là loại tiêu chuẩn xả thải quy
định những công nghệ riêng biệt mà các công ty có thể sử dụng để thực hiện
đúng các luật và tiêu chuẩn môi trờng. Chúng không cho các công ty có đợc
sự linh động trong việc xác định phải sử dụng loại công nghệ kiểm soát nào
để đáp ứng các yêu cầu đó. Ngợc lại, các tiêu chuẩn xả thải trong vận hành
quy định lợng chất ô nhiễm có thể đợc xả thải theo nồng độ xả thải cho phép
hoặc lợng chất ô nhiễm cần phải đợc lấy đi trớc khi xả thải, nhng lại cho phép
các công ty đợc lựa chọn cách tốt nhất để đáp ứng tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn
vận hành là chúng cho phép những ngời gây ô nhiễm đợc sử dụng những kỹ
thuật có chi phí tối thiểu để đáp ứng các tiêu chuẩn môi trờng.
3.3. Các tiêu chuẩn xả thải theo sản phẩm và quy trình
Các tiêu chuẩn xả thải theo sản phẩm và quy trình đặt ra một mức tối

đa (mức trần) pháp lý về số lợng chất ô nhiễm đợc phép thải vào nớc mặt, nớc
ngầm và khí quyển. Tiêu chuẩn sản phẩm cấm cho thêm chì vào xăng để loại
trừ việc ô tô, xe máy xả ra khí có chì. Tiêu chuẩn quy trình là sự ngăn ngừa
việc xả thuỷ ngân từ sản xuất pin màng ngăn. Do đó, cấm sản phẩm hay quy
trình có thể là công cụ, chính sách hữu hiệu khi có đợc những vật phẩm thay
thế với chi phí bổ sung thấp.
II. Hệ thống quản lý môi trờng.
1. Hoạt động quản lý môi trờng.
1.1. Khái niệm quản lý môi trờng
Quản lý môi trờng(QLMT) là đa ra các phơng pháp đánh giá điều chỉnh
nhằm thay đổi và cải tiến môi trờng trong doanh nghiệp thông qua việc
khống chế ô nhiễm, phòng tránh ô nhiễm, tiết kiệm năng lợng, hạn chế rác
thải trong quá trình sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2. Tình hình phát triển của vấn đề quản lý môi trờng
Với t cách là một chuyên ngành vấn đề QLMT đã có lịch sử vào khoảng
20 năm. Trớc khi các quy định về việc QLMT đợc xây dựng một cách rộng
Lê Giang Tâm -QTCL 40 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
rãi, những vấn đề về môi trờng thờng đợc xử lý bởi các kỹ s và kỹ thuật viên
có trình độ và trách nhiệm khác nhau chứ không phải bởi các nhà quản lý
chuyên trách Trớc đây, những quy định chính thức về môi trờng thờng
không có nhiều. Các quy định về việc cấp giấy phép và giám sát thực hiện
cũng chỉ mức độ hạn chế.
Các doanh nghiệp thờng có xu hớng đáp ứng riêng từng quy định mà
không tập trung thời gian và công sức để hệ thống hoá các giải pháp đáp ứng.
Trớc đây các nhà QLMT thờng tìm cách xử lý những điều phiền phức đã xảy
ra chứ không phải là những nhà kế hoạch làm việc một cách chủ động. Đồng
thời, các bộ phận chức năng khác của doanh nghiệp cũng không hề tham gia
hoặc có trách nhiệm về những vấn đề môi trờng có liên quan tới họ.
Tóm lại, tình hình QLMT trớc kia và kể cả hiện nay, trong nhiều trờng

hợp, thờng mang tính đối phó, vụn vặt, thờng mang tính chữa cháy hơn là
phòng ngay từ đầu. Do đó, vấn đề QLMT hiện nay đợc giải quyết một cách
hệ thống hơn do một số nguyên nhân. Trớc hết, vấn đề chi phí thực hiện bảo
vệ môi trờng là một yếu tố rất quan trọng. Ngời ta cho rằng, chi phí về vấn đề
môi trờng sẽ tỷ lệ thuận với thu nhập của công ty (2% lợi nhuận doanh
nghiệp). Vì vậy, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến việc thực
hiện nghiêm túc các quy định về môi trờng nhằm hạn chế những phí tổn có
thể phát sinh, thông thờng doanh nghiệp trích 20% vốn đầu t doanh nghiệp sẽ
phải dành cho các dự án môi trờng. Các tổ chức tài chính bây giờ cũng rất
thận trọng, nhạy cảm đối với vấn đề môi trờng và đã quan tâm xem xét những
vấn đề đó trong việc cho vay. Ngày nay trên thế giới không chỉ có xu hớng
quốc tế hoá kinh tế mà còn có xu hớng toàn cầu hoá vấn đề môi trờng để vơn
tới sự phát triển bền vững.
Hiện nay, ngời ta đã nghiên cứu tạo lập một phơng thức mới trong việc
QLMT, làm cho nó chuyển từ chức năng phù hợp sang chức năng mới, hoà
nhập với quá trình xây dựng chiến lợc và hoạt động. Việc QLMT không thể
chỉ phụ thuộc vào việc kiểm soát ở giai đoạn cuối nh trớc mà việc ngăn ngừa
ô nhiễm và những vấn đề môi trờng khác cần phải đợc xem xét trên mọi ph-
ơng diện của các quá trình thiết kế, chế tạo và phân phối.
Lê Giang Tâm -QTCL 40 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3. Tại sao doanh nghiệp phải quan tâm đến QLMT?
QLMT là một phơng thức hệ thống để chăm lo tới mọi khía cạnh có liên
quan tới môi trờng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của một tổ chức.
Nó phải đợc xem nh là một bộ phận gắn liền trong hoạt động và chiến lợc
kinh doanh của tổ chức. Việc doanh nghiệp phải quan tâm đến quản lý môi
trờng là do:
-Pháp luật và những sự ép buộc khác đối với doanh nghiệp.
-áp lực về nhận thức, về danh tiếng, quan hệ cộng đồng.
-Tính cạnh tranh và hoạt động tài chính.

2. Hệ thống quản lý môi trờng
2.1. ISO và sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Tổ chức tiêu chuẩn hoá (ISO) là một tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn hoá. Hiện nay, ISO có trên 120 thành viên là các cơ
quan tiêu chuẩn hoá quốc gia, Việt Nam tham gia là thành viên đầy đủ của
ISO từ năm 1977 và đang có sự tham gia tích cực vào hoạt động của tổ chức
này.
Trong những năm 1980 ISO đã bắt tay vào thực hiện nhiệm vụ tiêu
chuẩn hoá một vấn đề quản lý quan trọng của doanh nghiệp là quản lý chất l-
ợng. Ban kỹ thuật TC 176 về đảm bảo chất lợng và quản lý chất lợng đợc
thành lập để xây dựng các tiêu chuẩn đầu tiên về quản lý chất lợng.Đến năm
1981 bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã đợc ban hành. Đây là một bộ tiêu chuẩn
mang lại tiếng tăm và sự thành công nhất trong lịch sử của ISO, đa số các
quốc gia trên thế giới đã chấp nhận các tiêu chuẩn ISO 9000 thành các tiêu
chuẩn quốc gia để đa vào áp dụng một cách rộng rãi.
Trong cùng thời kỳ, khi mà ISO đang gặt hái đợc các kết quả khả quan
trong việc đa ra áp dụng các tiêu chuẩn ISO 9000 thì trên diễn đàn môi trờng
thế giới đang diễn ra nhiều sự kiện gây xôn xao nhiều giới chức của nhiều
quốc gia và các tổ chức quốc tế. Sự huỷ hoại tầng ôzôn, sự nóng lên toàn cầu,
sự phá rừng nghiêm trọng và các vấn đề môi trờng khác đợc xem nh là các
vấn đề mang tính toàn cầu. Đại diện của nhiều quốc gia có quan tâm đã gặp
nhau tại Montreal - Canada vào năm 1987 để soạn thảo các thoả thuận nhằm
Lê Giang Tâm -QTCL 40 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngăn cản sự sản xuẩt ra các hoá chất gây hại nh CFC. Một yếu tố khác vào
thời điểm này đã gây nhiều sự quan tâm quốc tế cha có một chỉ số tổng hợp
để đánh giá sự cố gắng nỗ lực của một doanh nghiệp trong việc đạt đợc thành
quả bảo vệ môi trờng một cách liên tục và đáng tin cậy. Chính loại chỉ số này
đã hình thành nên tiêu chuẩn ISO 14001 về hệ thống quản lý môi trờng. Tóm
lại, sự thành công của ISO 9000 và sự nổi lên của các vấn đề môi trờng toàn

cầu đã đẫn đến việc ISO thực sự bắt đầu các công việc xem xét đến diễn đàn
môi trờng.
Tuy nhiên chỉ đến năm 1991, ISO mới thực chất khởi sự công việc này.
Vào giữa những năm 1991, trên cơ sở các yêu cầu của ban tổ chức UNCED,
ISO đã kêu gọi các thành viên tình nguyện tham gia nhóm t vấn chiến lợc về
môi trờng (SAGE) SAGE đã quyết định vào giữa năm 1992 là thời điểm
ISO bắt tay vào xây dựng các tiêu chuẩn về QLMT. Hội nghị về môi trờng và
phát triển của Liên hợp quốc (6/1992) tại Rio và Hội nghị Bàn tròn Uruguay
(GATT) là sự tác động trực tiếp, mạnh mẽ nhất đến quyết định của ISO về
vấn đề tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực quản lý môi trờng.
Căn cứ vào khuyến nghị của SAGE, năm 1993, ISO đã quyết định thành
lập Ban kỹ thuật ISO/TC 207 về QLMT, với nhiệm vụ đặt ra là soạn thảo các
tiêu chuẩn Quốc tế về QLMT bao gồm các tiêu chuẩn về hệ thống và công cụ
QLMT, về các phơng pháp xác định tác nhân gây ô nhiễm môi trờng, giá trị
giới hạn đối với chất thải, tác động của công nghệ, sản phẩm đối với môi tr-
ờng. Các tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực QLMT đợc tập hợp theo số đăng
ký chung thành Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000.
2.2. Sự cần thiết phải áp dụng tiêu chuẩn ISO 14000
Hiện nay, hàng ngàn các tổ chức, cơ sở trên toàn thế giới đang đầu t thời
gian và tiền bạc vào việc áp dụng các tiêu chuẩn ISO 14000. Và hàng chục
ngàn các tổ chức, cơ sở này sẽ tiến tới đợc đăng ký, chứng nhận phù hợp với
tiêu chuẩn trong vài thập kỷ tới. Những ngời theo chủ nghĩa hoài nghi có thể
sẽ hỏi: tại sao họ lại phải đầu t thời gian và tiền bạc cho việc áp dụng một
tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng nh vậy?Hoặc điều đó mang lại gì? Nhng ở đây
ta chỉ xét đến các nguyên nhân cơ bản từ đó khách quan dẫn đến việc các tổ
chức cơ sở áp dụng ISO 14000.
Lê Giang Tâm -QTCL 40 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một là, việc tăng cờng sử dụng những tiêu chuẩn tự nguyện đã đợc tăng
cờng hơn trớc. Thoả thuận chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) đã chính

thức tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng những tiêu chuẩn quốc tế thông
qua thoả thuận về các hàng rào kỹ thuật đối với thơng mại (TBT).
Hai là, tinh giản thủ tục, hạn chế trùng lặp. Việc áp dụng một tiêu
chuẩn quốc tế quy nhất có thể làm giảm bớt những công việc kiểm định do
khách hàng, các nhà chức trách tiến hành. Một khi tránh đợc những yêu cầu
không nhất quán, các tập đoàn đa quốc gia có thể tiết kiệm đợc chi phí thanh
tra, xác nhận và các yêu cầu không nhất quán khác.
Ba là, yêu cầu thực tế. Việc thực hiện một EMS phù hợp với các tiêu
chuẩn ISO 14000 và hoàn thành thủ tục đăng ký 3 bên rất có thể trở thành
nhu cầu thực tế trong kinh doanh xu hớng chung hiện nay là các công ty
muốn giao dịch với những công ty có ý thức về vấn đề môi trờng.
Bốn là, chấp thuận của chính phủ chủ trơng của chính phủ là một nhân
tố quan trọng khác đối với ISO 14000. Chính phủ của các nớc phát triển với
những quy định chặt chẽ về môi trờng đã quan tâm tới ISO 14000 nh một ph-
ơng thức mới thay cho những quy định chỉ huy và kiểm soát phức tạp và đòi
hỏi nhiều kinh phí. Các nớc đang phát triển thì chú ý tới ISO 14000 và coi nó
nh một giải pháp để xây dựng các quy chế cha có hoặc cha đầy đủ về mặt
QLMT. Nói chung, việc đăng ký ISO 14000 có thể đã hỗ trợ các chính phủ
để tăng cờng hiệu quả của hệ thống pháp quy.
Năm là, đáp ứng nhu cầu của cổ đông. Các doanh nghiệp ngày càng
quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu của đông đảo các cổ đông bao gồm các
nhà đầu t, công chúng và các nhóm chuyên trách về môi trờng. Việc đăng ký
ISO 14000 có thể đáp ứng đợc nhu cầu của công chúng về trách nhiệm của
doanh nghiệp, đồng thời tạo niềm tin, uy tín trên thơng trờng đối với các nhà
đầu t.
Sáu là, giảm thiểu chi phí bảo hiểm và tăng cờng khả năng tích luỹ việc
thực hiện một EMS hữu hiệu có thể tạo điều kiện tiết kiệm kinh phí trong t-
ơng lai thông qua việc giảm bớt chi phí bảo hiểm. Một số nhà đầu t có thiết
chế lớn nh các quỹ trợ cấp đã bắt đầu thực hiện chủ trơng quyết định đầu t
Lê Giang Tâm -QTCL 40 11

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trên cơ sở thành tích bảo vệ môi trờng của một tổ chức. Điều đó khiến cho
việc QLMT đợc gắn kiền với mức độ tích luỹ của một công ty.
Bảy là, lợi ích nội bộ ISO 14000 có thể cung cấp một cơ chế để kiểm
soát các phơng pháp quản lý hiện có, hợp nhất những hệ thống riêng rẽ hoặc
xây dựng những hệ thống mới. Nó cũng giúp cho các công ty theo dõi và
đánh giá tình hình thực hiện của mình. Nó cũng hỗ trợ việc đào tạo các nhân
viên về trách nhiệm của họ đối với việc bảo vệ và cải thiện môi trờng. Một
EMS hữu hiệu có thể hợp nhất những hệ thống quản lý hữu hiệu để tiết kiệm
kinh phí và giảm bớt tình trạng chồng chéo công việc.
Tám là, đề phòng ô nhiễm. Mấu chốt của việc đề phòng ô nhiễm là ở
chỗ tiến hành thành công việc kết hợp các vấn đề môi trờng, chiến dịch kinh
doanh và hoạt động tác nghiệp. Đồng thời nó có tác dụng làm giảm kinh phí
thông qua việc tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lợng.
Chín là, thành tích tốt đẹp trong việc bảo vệ môi trờng. Sức ép của các
cổ đông, sự cạnh tranh thị trờng, sự khuyến khích và thừa nhận của các cơ
quan Nhà nớc đang tạo nên những điều kiện u tiên cho nhiều công ty có thể
đạt đợc những thành tích tốt đẹp trong việc bảo vệ môi trờng.
Tóm lại, các tiêu chuẩn ISO 14000 sẽ là một nhân tố quan trọng trong
việc phát triển và thơng mại. Bởi vì, bản thân các tiêu chuẩn quốc tế đợc ban
hành để hỗ trợ cho thơng mại và gỡ bỏ hàng rào thơng mại; cải thiện kết quả
hoạt động môi trờng trong phạm vi toàn cầu; xây dựng trên cơ sở thoả thuận
có tính toàn cầu rằng có nhu cầu với việc quản lý môi trờng.
2.3. Các nguyên tắc của bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn hoá ISO 14000 đợc xây dựng với những nguyên tắc cơ
bản sau:
- Thúc đẩy việc QLMT thông qua việc xúc tiến các kỹ thuật quản lý
hiệu quả, hiệu suất và thống nhất.
- Xây dựng một tiêu chuẩn về QLMT dựa trên cơ sở khoa học và thực
tế, phản ánh các thực hành tốt nhất hiện nay về QLMT.

- Xây dựng một tiêu chuẩn linh hoạt,không theo lề thói cũ và có hiệu
quả về mặt chi phí, làm tăng giá trị của tổ chức có sử dụng tiêu chuẩn này.
Lê Giang Tâm -QTCL 40 12

×