Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý thuế đối với các dự án thủy điện đầu tư tại Lào Luận văn ThS. Luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 127 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT







TRẦN THỊ THU HÀ






QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN ĐẦU TƯ TẠI LÀO

M· sè : 603850




LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC














HÀ NỘI – 2012

2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT





TRẦN THỊ THU HÀ



QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN ĐẦU TƯ TẠI LÀO





Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 603850



LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC




Người hướng dẫn khoa học : TS. Hoàng Thị Quỳnh Chi











HÀ NỘI – 2012

124
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN ĐẦU TƯ TẠI CỘNG HOÀ DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO 8
1.1 Khái quát chung về thuế, quản lý thuế và pháp luật về quản lý thuế
đối với các dự án thủy điện đầu tư tại CHDCND Lào 8
1.1.1 Khái niệm, phân loại thuế, vai trò của thuế 8
1.1.2 Khái niệm, nội dung quản lý thuế 15
1.1.3. Đặc điểm quản lý thuế đối với các dự án thủy điện đầu tư tại CHDCND
Lào 27
1.2 Khái niệm, nội dung pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án thủy
điện đầu tư tại CHDCND Lào 35
1.2.1 Khái niệm, nguồn pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án thủy điện
đầu tư tại CHDCND Lào 35
1.2.2. Nội dung Pháp luật Việt Nam về quản lý thuế đối với các dự án thuỷ
điện đầu tư tại CHDCND Lào 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 52
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN ĐẦU TƯ TẠI CỘNG HOÀ DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO 54
2.1 Thực trạng quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án
thủy điện đầu tư tại CHDCND Lào 54
2.1.1.Chính sách thuế và công tác quản lý thuế của Việt Nam hiện tại đang áp
dụng cho dự án thủy điện đầu tư tại CHDCND Lào. 54
2.1.2. Về công tác quản lý thuế 79

125
2.1.3 Ưu điểm của pháp luật quản lý thuế đối với dự án thuỷ điện đầu tư tại
CCHDCND Lào 83
2.1.4 Những bất cập của Pháp luật 85
2.2 Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án thủy

điện đầu tư tại CHDCND Lào 92
2.2.1 Kết quả thực hiện 92
2.2.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 97
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN ĐẦU TƯ TẠI
CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 100
3.1 Nhu cầu hoàn thiện pháp luật 100
3.2 Giải pháp, kiến nghị 102
3.2.1 Hoàn thiện các quy định của pháp luật 102
3.2.2. Nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật quản lý
thuế 111
3.2.3 Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện 114
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 117
KẾ T LUẬ N 119

127

DANH MỤC VIẾT TẮT

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
: CHDCND LÀO
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
: CHXHCN Việt Nam
Ngân sách Nhà nước
: NSNN
Người nộp thuế
: NNT
Xuất nhập khẩu

: XNK
Thuế Giá trị gia tăng
: GTGT
Dự án thủy điện đầu tư tại Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào
: Dự án
Ủy ban Kinh tế và xã hội của Liên
Hiệp quốc, Quỹ tiền tệ quốc tế
: IMF
Thỏa thuận trước về phương pháp xác
định giá
: APA
Đầu tư ra nước ngoài
: ĐTRNN
Thuế thu nhập Doanh nghiệp
: TTNDN
Thuế thu nhập cá nhân
: TTNCN
Doanh nghiệp
: DN






3
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (năm 1986) đã mở ra
một thời kỳ mới cho sự phát triển kinh tế nƣớc nhà

Thời kỳ đổi mới đất nước
”.
Qua nhiều kỳ đại hội, đến đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng (năm 2011) đã định hƣớng cho toàn Đảng, toàn dân ta tiếp tục nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020
nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Đại hội XI
của Đảng diễn ra vào lúc toàn Đảng, toàn dân ta kết thúc thập kỷ đầu của thế
kỷ XXI, thực hiện thắng lợi nhiều chủ trƣơng, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại
hội X. Trải qua 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cƣơng lĩnh xây dựng đất
nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, 10 năm thực hiện Chiến lƣợc
phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010, kinh tế nƣớc ta đã thu đƣợc những
thành tựu đáng kể: nền kinh tế vƣợt qua nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế vĩ
mô cơ bản ổn định, lạm phát đƣợc kiềm chế, duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng
khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên, nƣớc ta đã ra khỏi tình trạng
kém phát triển.
Trƣớc yêu cầu phát triển của nền kinh tế, sự thiếu hụt năng lƣợng cho
sản xuất và dân sinh việc xây dựng các nhà máy điện là yêu cầu hết sức cấp
bách, trong hệ thống các nhà máy điện của nƣớc ta hiện nay trong đó thủy
điện đóng một vai trò quan trọng, tuy nhiên tiềm năng thủy điện còn lại của
nƣớc ta không nhiều. Trên cơ sở nghiên cứu tiềm năng thủy điện tại nƣớc
Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào (sau đây viết tắt là CHDCND Lào) Chính
phủ nƣớc CHXHCNVN Việt Nam (sau đây gọi là Chính phủ) đã đầu tƣ một
hệ thống nhà máy thủy điện tại CHDCND Lào một mặt giúp đỡ nƣớc bạn

4
phát triển hệ thống điện năng quốc gia một mặt cung cấp điện trở lại cho Việt

Nam góp phần giảm thiểu tình trạng thiếu điện của đất nƣớc.
Hiện nay, chúng ta bƣớc đầu triển khai một số dự án thủy điện tại Lào,
Chính phủ đã giao cho tập đoàn Sông Đà là chủ đầu tƣ một số dự án thủy điện
tại CHDCND Lào nhƣ dự án thủy điện Xekaman 3, dự án thuỷ điện Xekaman 1,
dự án thủy điện Sêkông 3 Khi triển khai thực hiện các dự án thuỷ điện này,
các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với
nhà nƣớc Việt Nam và chịu sự quản lý thuế của các cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam. Tuy nhiên, pháp luật về thuế và Quản lý thuế chƣa phù hợp,
vẫn còn gây nhiều lúng túng cho các đối tƣợng nộp thuế nhƣ các dự án, các
nhà thầu thi công dự án cũng nhƣ ngƣời lao động của các nhà thầu thi công dự
án, đòi hỏi phải đƣợc nghiên cứu để thực hiện.
Từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu pháp luật về Quản lý thuế đối
với dự án đầu tƣ và xây dựng công trình thuỷ điện tại nƣớc CHDCND Lào là
rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về của pháp luật về
quản lý thuế đối với dự án thủy điện đầu tƣ tại CHDCND Lào, luận văn còn
đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các dự án
thuỷ điện đầu tƣ tại CHDCND Lào; các quy định của pháp luật và thực tiễn
áp dụng pháp luật trong thực tiễn; chỉ ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm, những
mặt đã đáp ứng đƣợc yêu cầu cũng nhƣ những mặt chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu thực tế; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn
thiện các quy định về quản lý thuế, đồng thời nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
công tác quản lý thuế đối với đối với các dự án thủy điện đầu tƣ tại CHDCND
Lào, đáp ứng đƣợc nhu cầu của doanh nghiệp trong công cuộc đổi mới, hội
nhập quốc tế.

5
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật về Quản lý thuế nói chung
và Quản lý thuế đối với các dự án thủy điện đầu tƣ tại Lào (dự án) nói riêng
cũng nhƣ thực tiễn thực hiện pháp luật của Việt Nam về quản lý đối với dự án.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động đầu tƣ vào lĩnh vực thuỷ điện tại nƣớc CHDCND Lào chịu
sự điều chỉnh của hai hệ thống pháp luật về thuế, đó là hệ thống pháp luật
thuế của Việt Nam và hệ thống pháp luật thuế của nƣớc CHDCND Lào. Tuy
nhiên, dƣới góc độ của chuyên ngành luật kinh tế, đề tài này chỉ nghiên cứu
dƣới góc độ của pháp luật về quản lý thuế của Việt Nam đối với dự án thủy
điện đầu tƣ tại CHDCND Lào.
Các thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn đƣợc lấy từ kết quả khảo
sát thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án thủy điện
đầu tƣ tại CHDCND Lào từ năm 2007 đến năm 2011.
Liên quan đến hoạt động đầu tƣ vào các dự án đầu tƣ thủy điện tại
CHDCND Lào, có nhiều đối tƣợng chịu sự quản lý thuế của cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam, bao gồm: Công ty TNHH thủy điện
Xekaman3 - chủ đầu tƣ Dự án, các nhà thầu (Tổng thầu, đến các nhà thầu
thành viên), các nhà cũng cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của
dự án Tuy nhiên, Luận văn chỉ đi sâu phân tích đánh giá các quy định của
pháp luật về Quản lý thuế đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn thủy điện
Xekaman3 và các chủ thể có liên quan nhƣ các nhà thầu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận
văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: tổng hợp, phân tích, đối
chiếu pháp luật, khảo sát nhằm làm rõ các nội dung của đề tài.

6
5. Tình hình nghiên cứu
Trên cả phƣơng diện lý luận và thực tiễn, vấn đề quản lý thuế đã có

nhiều học giả quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh và góc độ khác nhau.
Sau đây là một số công trình và bài viết cơ bản về quản lý thuế, ít nhiều liên
quan đến đề tài luận văn:
- Đề tài: “Tăng cường pháp luật quản lý thuế của tỉnh Thái nguyên giai
đoạn hiện nay theo tiếp cận quản lý kinh tế”, luận án tiến sỹ của Nguyễn Thị
Minh Hạnh. Luận án này
đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của thuế và
quản lý thuế của địa phƣơng theo tiếp cận quản lý kinh tế. Luận án xây dựng
đƣợc khái niệm quản lý thuế của địa phƣơng; phát triển khái niệm, làm sáng tỏ
những nội dung trong quản lý thuế của địa phƣơng, bao gồm: nuôi dƣỡng, phát
triển nguồn thu thuế; quản lý thu thuế; quản lý phân bổ và sử dụng nguồn thu
thuế; kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật về quản lý thuế nhằm tăng cƣờng
quản lý thuế của địa phƣơng. Ngoài ra luận án đã phát hiện các nhóm nhân tố
ảnh hƣởng đến quản lý thuế; nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thuế của một số
địa phƣơng và rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý thuế.

- Đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ thuế
trên địa bàn Quảng Nam – Đà Nẵng”(1993), luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thế
Tràm; Luận văn này trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng công cụ thuế đối với cơ quan thuế của tỉnh Quảng nam- Đà Nẵng. Đồng
thời đề xuất một số kiến nghị nhằm chỉnh sửa, cải cách công tác quản lý thuế,
các phƣơng pháp tính thuế
,
nghĩa vụ và trách nhiệm của các đối tƣợng nộp thuế
- Đề tài: “Công tác quản lý thuế dân doanh trên địa bàn thành phố Hà
Nội”(1996), luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Toản; Luận văn này trình bày một số
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế dân doanh trên địa bàn
thành Các đề tài trên có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu thuế và vai
trò của nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam.


7
Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu khác đề cập đến lĩnh vực
này. Tuy nhiên, từ khi có Luật quản lý thuế cho đến nay, vẫn chƣa có công
trình nghiên cứu độc lập nào nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật quản lý thuế
đối với doanh nghiệp đầu tƣ ra nƣớc ngoài trong lĩnh vực thủy điện đƣợc
công bố.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về
Quản lý thuế nói chung và pháp luật về Quản lý thuế đối với các dự án thuỷ
điện đầu tƣ tại CHDCND Lào nói riêng.
Phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về quản lý thuế đối với các dự
án thủy điện đầu tƣ tại CHDCND Lào.
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quản
lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tƣ trong việc mở rộng kinh doanh
đầu tƣ ra nƣớc ngoài; đồng thời nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
Quản lý thuế đối với các dự án đầu tƣ ra nƣớc ngoài.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án dự
án Thuỷ điện đầu tư tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về quản lý thuế đối với
các dự án thuỷ điện đầu tư tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án thuỷ
điện đầu tư tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.

8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN

THUỶ ĐIỆN ĐẦU TƯ TẠI CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

1.1 Khái quát chung về thuế, quản lý thuế và pháp luật về quản lý
thuế đối với các dự án thủy điện đầu tƣ tại CHDCND Lào
1.1.1. Khái niệm, phân loại thuế, vai trò của thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, Nhà nƣớc chỉ có thể
và cần phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa
vụ đóng góp một phần sản phẩm, một phần thu nhập cho Nhà nƣớc. Hình
thức đóng góp ấy chính là thuế. Ngay từ khi nhà nƣớc ra đời thì thuế cũng
xuất hiện, thuế là “sản phẩm” tất yếu từ sự xuất hiện hệ thống bộ máy Nhà
nƣớc. Ngƣợc lại, thuế cũng là công cụ bảo đảm cung cấp phƣơng tiện vật chất
cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống bộ máy Nhà nƣớc.
Thuế ra đời trong điều kiện Nhà nƣớc pháp quyền thời cổ đến giai đoạn
xã hội phong kiến thì hoàn thiện dần.Thuế có tính hai mặt thể hiện rõ nét
thông qua mức thuế suất cao hay thấp đồng thời còn thể hiện qua bản thân của
chính loại thuế mà Nhà nƣớc thu vào cho ngân khố của mình: thứ nhất, thuế
sẽ kìm hãm đối tƣợng nộp thuế về khía cạnh nào đó; thứ hai, thuế sẽ khuyến
khích đối tƣợng đó hoạt động sản xuất kinh doanh hay ngành nghề, Tất cả
còn phụ thuộc vào tính hợp lý, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và công bằng
của thuế và hiệu lực của bộ máy Nhà nƣớc.
Ở nƣớc ta, đến nay chƣa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ
điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện
vật mà ngƣời dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập,
nghề nghiệp, buộc phải nộp cho Nhà nƣớc theo mức quy định.

9
Cũng có khái niệm cho rằng: Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ
chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu theo chức năng của Nhà nƣớc.

Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan
niệm của từng góc độ khác nhau, nên chƣa phản án đƣợc thật đầy đủ và chính
xác bản chất của thuế. Đến nay, tuy chƣa có một định nghĩa về thuế thống
nhất, nhƣng các nhà kinh tế đều thống nhất cho rằng, để làm rõ đƣợc bản chất
của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật đƣợc những khía cạnh sau đây:
- Nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
Nhà nƣớc với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
- Những mối quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của Nhà nƣớc.
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nƣớc các khoản thuế
đã đƣợc pháp luật quy định.
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế nêu trên, có thể đƣa ra một
định nghĩa tổng quát về thuế nhƣ sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc
của các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được
pháp luật quy định, không mang tính hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho
mục đích chung của toàn xã hội.
Để làm rõ hơn bản chất kinh tế của thuế, có thể tìm hiểu những đặc
điểm của thuế sau đây:
Thứ nhất, thuế mang tính pháp lý cao: Thuế là nghĩa vụ cơ bản của
công dân đã đƣợc quy định trong hiến pháp - đạo luật gốc của một quốc gia.
Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ
có một cơ quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc hội - Cơ quan quyền lực
Nhà nƣớc cao nhất. Mặt khác, tính quyền lực Nhà nƣớc cũng thể hiện ở chỗ

10
Nhà nƣớc không thể thực hiện thu thế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên
những cơ sở pháp luật nhất định đã đƣợc xác định trong các văn bản pháp luật
do các cơ quan quyền lực nhà nƣớc ban hành.
Thứ hai, thuế mang tính bắt buộc: đặc điểm này thể hiện rõ nội dung

kinh tế của thuế. Nhà nƣớc thực hiện phƣơng thức phân phối và phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân dƣới hình thức thuế, mà kết qủa
của nó là một bộ phận thu nhập của ngƣời nộp thuế đƣợc chuyển giao bắt
buộc cho Nhà nƣớc mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những
quyền lợi nào khác cho ngƣời nộp thuế.
Với đặc điểm này, thuế không giống nhƣ các hình thức huy động tài
chính tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc nhƣng chỉ
áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
Thứ ba, thuế mang tính không hoàn trả trực tiếp: đặc điểm này của
thuế đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá,
nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nƣớc
không hoàn toàn dựa trên mức độ ngƣời nộp thuế thừa hƣởng những dịch vụ
và hàng hoá công cộng do Nhà nƣớc cung cấp. Ngƣời nộp thuế không có
quyền đòi hỏi Nhà nƣớc cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng trực tiếp cho
mình thì mới nộp thuế cho Nhà nƣớc.
Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nƣớc sẽ không đƣợc hoàn trả trực tiếp
cho ngƣời nộp thuế. Ngƣời nộp thuế sẽ nhận một phần các hàng hoá, dịch vụ
công cộng mà Nhà nƣớc đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị mà ngƣời
nộp thuế đƣợc hƣởng thụ không nhất thiết tƣơng đồng với khoản thuế mà họ
đã nộp cho Nhà nƣớc. Đặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế với
các khoản phí, lệ phí và giá cả.

11
1.1.1.2. Phân loại thuế
Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách
thuế thành những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định.
a. Căn cứ theo phƣơng thức đánh thuế thì hệ thống thuế đƣợc chia làm
hai loại, cụ thể là:
Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của

ngƣời nộp thuế.
Thuế trực thu có đặc điểm là đối tƣợng nộp thuế theo luật quy định
đồng nhất với ngƣời phải chịu thuế. Ở đây, theo quy định của luật, thuế thu
trực tiếp vào thu nhập của ngƣời nộp thuế. Nhƣ vậy, thuế trực thu làm cho
khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế cho ngƣời khác khó khăn
hơn. Về nguyên tắc loại thuế này mang tính chất luỹ tiến vì nó tính đến khả
năng của ngƣời nộp thuế, ngƣời có thu nhập cao hơn phải nộp nhiều hơn, còn
ngƣời có thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn. Loại thuế trực thu thƣờng bao gồm
các thuế đánh trên thu nhập của tổ chức và cá nhân. Thuế trực thu bao gồm:
thuế thu nhập doanh nghiệp (TTNDN), thuế thu nhập cá nhân (TTNCN), thuế
tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp,
Ƣu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng
tổ chức, cá nhân có thu nhập, hơn thế nữa, thuế trực thu còn cho phép xem xét
đến các yếu tố tƣơng đối độc lập đến thu nhập của ngƣời nộp thuế nhƣ hoàn
cảnh bản thân, hoàn cảnh gia đình Do đó, thuế trực thu có tác dụng rất lớn
trong việc điều hoà thu nhập, giảm bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống
giữa các tầng lớp dân cƣ, do đó đã đảm bảo đƣợc tính công bằng trong xã hội.
Nhƣợc điểm của thuế trực thu là dễ gây ra phản ứng từ phía ngƣời nộp
thuế khi Nhà nƣớc điều chỉnh tăng thuế. Hơn nữa việc theo dõi, tính toán số
thuế phải nộp và thủ tục thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu động viên vào
ngân sách thƣờng chậm và chi phí quản lý thu thuế khá tốn kém.

12
Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài
sản của ngƣời nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng
hoá, dịch vụ. Ngƣời tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ đó là ngƣời chịu loại
thuế này.
Thuế gián thu có đặc điểm là ngƣời nộp thuế theo luật và ngƣời chịu
thuế không đồng nhất với nhau. Ngƣời nộp thuế là ngƣời sản xuất, kinh doanh
hàng hoá dịch vụ, còn ngƣời chịu thuế là ngƣời tiêu dùng các hàng hoá đó, họ

mua hàng hoá với giá cả trong đó có cả thuế.
Thuế gián thu ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua
cơ chế giá cả thị trƣờng. Tuy nhiên, sự ảnh hƣởng đó của thuế gián thu không
những chiụ chi phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trƣờng, mà còn phụ
thuộc vào bản chất của thị trƣờng, trong đó có sự tác động của luật thuế, tức
là thị trƣờng đó là thị trƣờng cạnh tranh hay độc quyền. Về nguyên tắc thuế
gián thu mang tính chất luỹ thoái vì nó không tính đến khả năng thu nhập của
ngƣời chịu thuế, ngƣời thu nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế nhƣ nhau
nếu cùng mua một loại hàng hoá dịch vụ. Loại thuế này thƣờng là các thuế có
cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng nhƣ: thuế Giá trị gia
tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt,
Ƣu điểm của thuế gián thu là đối tƣợng chịu thuế rất rộng, thuế gián thu
đƣợc che đậy qua giá bán hàng hoá dịch vụ nên ngƣời chịu thuế ít có cảm giác
mình bị Nhà nƣớc đánh thuế. Thuế gián thu đem lại nguồn thu thƣờng xuyên
và ổn định cho Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN). Đối tƣợng quản lý thu thuế
cũng tập trung hơn, nghiệp vụ tính thuế và thu thuế đơn giản nên chi phí quản
lý thuế thấp hơn so với thuế trực thu.
Nhƣợc điểm của loại thuế này là có tính chất luỹ thoái nên không đảm
bảo tính công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tính tỷ lệ động viên thuế

13
gián thu so với thu nhập thì ngƣời giàu có tỷ lệ động viên thuế chịu thuế thấp
hơn so với ngƣời nghèo.
b. Căn cứ vào cơ sở đánh thuế, có thể chia thành các loại thuế sau:
Thuế đánh vào thu nhập: bao gồm các thuế có cơ sở xác định số thuế
phải nộp là thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế phát sinh từ nhiều nguồn
nhƣ: lao động dƣới dạng tiền lƣơng, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh dƣới dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần do đó thuế thu nhập
cũng có nhiều dạng nhƣ: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế chuyển thu nhập ra nƣớc ngoài, thuế lợi tức cổ phần,

Thuế đánh vào của cải tiêu dùng: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là
phần của cải của tổ chức, cá nhân đƣợc mang ra tiêu dùng trong hiện tại.
Trong thực tế, loại thuế tiêu dùng đƣợc thể hiện dƣới nhiều dạng nhƣ thuế
doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,
Thuế đánh vào tài sản: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài
sản. Tài sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài chính ( tiền mặt, tiền gửi,
cổ phần, trái phiếu, ), tài sản cố định ( nhà cửa, đất đai, ), tài sản vô hình
(nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ thuật, ). Thuộc loại thuế tài sản có các sắc
thuế nhƣ: thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp,
c. Căn cứ vào phạm vi điều chỉnh của thuế, chia thành các loại sau:
Thuế tổng hợp: là loại thuế đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở
đánh thuế mà không có trƣờng hợp ngoại lệ, không có miễn, giảm thuế nhƣ
thuế cổ phiếu thƣởng
Thuế lựa chọn: là loại thuế chỉ đánh vào một phần nhất định của cơ sở đánh
thuế. Thuế thu nhập cá nhân có thể coi là một sắc thuế điển hình của loại này.
Ngoài ra, ngƣời ta còn có thể phân loại thuế theo tính chất thuế suất mà
luật thuế đó áp dụng nhƣ thuế tỷ lệ, thuế luỹ tiến,

14
1.1.1.3. Vai trò của thuế
a. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc:
Thuế là nguồn thu quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc dân theo chủ trƣơng xây dựng nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta. Hiện nay, nguồn thu từ nƣớc ngoài
giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chủ yếu chuyển sang hình thức có vay, có trả.
Do vậy, thuế phải là một công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi
ngân sách, giảm lạm phát, từng bƣớc góp phần ổn định trật tự xã hội và phát
triển kinh tế bền vững.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải đƣợc áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cƣ, thuế phải bao

quát hết các hoạt động kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tài nguyên chịu
thuế và tiêu dùng xã hội.
b. Thuế góp phần điều tiết nền kinh tế
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách, thuế có vai trò quan
trọng trong việc điều tiết nền kinh tế. Thuế có ảnh hƣởng trực tiếp đến giá cả
và thu nhập. Vì vậy căn cứ vào tình hình cụ thể, Nhà nƣớc sử dụng công cụ
này để chủ động điều hành nền kinh tế. Lúc nền kinh tế quá thịnh thì việc gia
tăng thuế có tác dụng ức chế sự tăng trƣởng của tổng nhu cầu làm giảm phát
triển của kinh tế. Những mặt hàng quan trọng nhƣ xăng dầu, sắt thép… khi có
sự biến động giá cả trên thế giới, để ổn định giá cả trong nƣớc, Nhà nƣớc
thông qua công cụ thuế để ổn định giá cả. Nhƣ vậy, qua việc xây dựng các
luật thuế mà Nhà nƣớc có thể chủ động phát huy vai trò điều hoà nền kinh tế.
Dựa vào công cụ thuế, Nhà nƣớc có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích luỹ
đầu tƣ, khuyến khích xuất khẩu….
c. Thuế góp phần bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và
bảo đảm công bằng xã hội
Hệ thống thuế đƣợc áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành
phần kinh tế, các tầng lớp dân cƣ để bảo đảm sự bình đẳng và công bằng xã hội.

15
Sự bình đẳng và công bằng xã hội đƣợc thể hiện thông qua chính sách
động viên giống nhau giữa các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
có những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ
đối với mọi công dân, không có đặc quyền, đặc lợi cho bất kì đối tƣợng nào.
Tuy nhiên, công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa. Ngƣời
có thu nhập cao phải đóng thuế nhiều hơn ngƣời có thu nhập thấp, nhƣng phải
bảo đảm để ngƣời có thu nhập cao chính đáng đƣợc hƣởng thành quả lao
động của mình thì mới khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tránh lạm
thu, thu trùng lặp để bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội.
Để bảo đảm sự bình đẳng, công bằng xã hội, Nhà nƣớc phải có những

biện pháp chống thất thu về thuế đối với đối tƣợng nộp thuế, quy định chặt
chẽ về căn cứ tính thuế, về tổ chức quản lý thu thuế, về chế độ miễn giảm
thuế, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với các vụ vi phạm trốn thuế…
1.1.2. Khái niệm, nội dung quản lý thuế
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý là một phạm trù để chỉ những mối quan hệ và sự tác động qua
lại giữa các chủ thể quản lý và đối tƣợng bị quản lý nhằm đạt đƣợc những
mục tiêu đề ra trong điều kiện có sự biến đổi của môi trƣờng. Quản lý xuất
hiện từ khi có hoạt động chung của con ngƣời. Tuỳ theo yêu cầu, mục tiêu và
phạm vi nghiên cứu, có thể hiểu chủ thế quản lý và đối tƣợng bị quản lý ở
chừng mực nhất định. Nội dung quản lý thƣờng bao gồm: lập kế hoạch, tổ
chức bộ máy quản lý; đào tạo cán bộ xác lập biên chế cho tổ chức, cho mỗi
loại công việc; chỉ huy, động viên cán bộ làm việc theo các kế hoạch, mục
tiêu; kiểm tra
Khái niệm quản lý thuế có thể đƣợc hiểu theo hai nghĩa sau đây:
Theo nghĩa rộng: quản lý thuế là quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế,
là quá trình xây dựng chiến lƣợc phát triển của hệ thống thuế, ban hành các

16
luật thuế, tổ chức, quản lý, điều hành, thanh tra, giám sát việc thực hiện các
luật thuế; thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Theo nghĩa hẹp: Quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nƣớc về thuế,
là việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế bao gồm các hoạt
động nghiệp vụ mang tính chất hành chính trong lĩnh vực thuế; là hoạt động
chấp hành theo kế hoạch và trình tự nhất định đƣợc thực hiện bởi các cơ quan
quản lý thuế. (Trong khuôn khổ của Luận văn này, tác giả nghiên cứu các vấn
đề liên quan đến pháp luật về quản lý thuế theo nghĩa hẹp).
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đƣợc Quốc hội khoá XI, kỳ họp
thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm
2007 (sau đây viết tắt là Luật quản lý thuế), điều chỉnh các quan hệ phát sinh

trong lĩnh vực quản lý thuế theo nghĩa hẹp. Luật Quản lý thuế không đƣa ra
khái niệm cụ thể về quản lý thuế mà chỉ nêu ra các nội dung trong quản lý
thuế. Tại Điều 3 Luật Quản lý thuế quy định nội dung quản lý thuế bao gồm:
đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế;
kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Từ quy định của điều luật này có thể thấy, pháp luật quản lý thuế bao
gồm các quy định mang tính thủ tục đƣợc xây dựng để thực hiện các chính
sách thuế của Nhà nƣớc. Bản chất của quản lý thuế là quản lý hành chính nhà
nƣớc trong lĩnh vực thuế. Vì vậy, đối tƣợng áp dụng của Luật quản lý thuế
bao gồm: Ngƣời nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Ngƣời nộp thuế là đối tƣợng nộp thuế theo quy định của các văn bản
pháp luật về chính sách thuế. Các tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay ngƣời
nộp thuế, tổ chức đƣợc giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc NSNN cũng đƣợc

17
coi là ngƣời nộp thuế, chịu sự điều chỉnh của Luật quản lý thuế và có các
quyền hạn, trách nhiệm nhƣ tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Cơ quan quản lý thuế bao gồm hệ thống cơ quan Thuế và cơ quan Hải
quan. Cơ quan Thuế đƣợc tổ chức theo ngành dọc thống nhất theo hệ thống
hành chính các cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng để quản lý thu các khoản
thuế, thu NSNN phát sinh trong nội địa. Cơ quan Hải quan đƣợc tổ chức tập
trung tại cấp trung ƣơng và khu vực địa bàn hải quan để quản lý thu các
khoản thuế, thu NSNN phát sinh tại cửa khẩu hải quan. Pháp luật giao cho cơ
quan quản lý thuế các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định để tổ chức
thực thi chính sách thuế hiệu lực, hiệu quả.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan bao gồm các cơ quan nhà nƣớc, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị, tổ

chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến
hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, tình hình tuân thủ pháp luật của ngƣời nộp
thuế hoặc liên quan đến công tác quản lý của cơ quan quản lý thuế.
Việc quy định các tổ chức, cá nhân có liên quan trong đối tƣợng áp
dụng Luật Quản lý thuế nhằm bảo đảm nâng cao vai trò trách nhiệm pháp lý
của cộng đồng xã hội trong việc thực thi và giám sát chấp hành nghĩa vụ thuế
với Nhà nƣớc. Cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức đoàn thể (chính trị, xã hội,
nghề nghiệp…) có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ cơ quan Thuế trong quản lý
thuế; đồng thời giám sát cả cơ quan Thuế và ngƣời nộp thuế trong việc chấp
hành pháp luật về thuế.
1.1.2.2. Nội dung quản lý thuế
Theo Điều 3 Luật Quản lý thuế và Điều 3 TT28/2011/TT-BTC về
hƣớ ng dẫn thƣ̣ c hiệ n Luật Quản lý thuế thì quản lý thuế bao gồm các nội dung
sau đây:


18
Thứ nhất, đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế:
Đăng ký thuế: là việc ngƣời nộp thuế thực hiện khai báo với cơ quản
quản lý thuế về sự hiện diện của mình và theo đó thì họ có nghĩa vụ phải nộp
một (hoặc một số) loại thuế.

Chỉ những ngƣời có nghĩa vụ thuế mang tính thƣờng xuyên, định kỳ
mới phải đăng ký thuế. Khi đăng ký thuế, ngƣời nộp thuế kê khai những
thông tin của mình theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý
thuế và đƣợc cấp một Mã số thuế để thực hiện quyền và nghĩa vụ về thuế. Cơ
quan quản lý thuế thiết lập đầu mối quản lý thông qua việc cấp Mã số thuế
cho ngƣời nộp thuế.
Thủ tục đăng ký thuế: Luật quy định cụ thể về đối tƣợng phải đăng ký
thuế, thời hạn đăng ký thuế, hồ sơ đăng ký thuế, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký

thuế, tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, thay
đổi thông tin đăng ký thuế, sử dụng Mã số thuế của ngƣời nộp thuế và chấm
dứt hiệu lực Mã số của ngƣời nộp thuế.
Khai thuế: là việc ngƣời nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp phát
sinh trong kỳ kê khai thuế theo qui định của từng Luật thuế, Pháp luật thuế.
Ngƣời nộp thuế sử dụng hồ sơ khai thuế của từng loại thuế theo qui định của
Luật quản lý thuế để kê khai số thuế phải nộp với cơ quan Thuế và tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai thuế.
Cơ quan Thuế tôn trọng việc tự tính thuế và khai thuế của ngƣời nộp
thuế, đồng thời có các biện pháp giám sát hiệu quả, vừa bảo đảm khuyến
khích sự tuân thủ tự nguyện của ngƣời nộp thuế, vừa bảo đảm phát hiện, ngăn
ngừa những trƣờng hợp vi phạm pháp luật thuế.
Ấn định thuế: là việc cơ quan Thuế xác định số thuế phải nộp và yêu
cầu ngƣời nộp thuế chấp hành nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ

19
quan Thuế trong trƣờng hợp ngƣời nộp thuế không kê khai hoặc kê khai thuế
không đầy đủ, trung thực.
Thời hạn nộp thuế đƣợc quy định gắn với thời hạn khai thuế vừa bảo
đảm phù hợp với tính chất của từng loại thuế, vừa tạo thuận lợi cho ngƣời nộp
thuế dễ nhớ, dễ thực hiện và không phải làm các thủ tục hành chính thuế rải
rác nhiều ngày trong tháng, giảm phiền hà cho ngƣời nộp thuế.
Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế tự tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất
là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trƣờng hợp cơ quan
Quản lý Thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi
trên thông báo của cơ quan Quản lý Thuế.
Thứ hai, thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế:
Miễ n thuế , giảm thuế
Miễn thuế, giảm thuế là việc ngƣời nộp thuế đƣợc cơ quan Thuế miễn
hoặc giảm một phần thuế phải nộp vào ngân sách của Nhà nƣớc khi đáp ứng

đủ yêu cầu theo quy định của pháp luật về Quản lý thuế.
Cơ quan Thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ và ra quyết định miễn thuế, giảm
thuế đối với các trƣờng hợp khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp
luật Quản lý thuế nhƣ: Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên,
thuế thu nhập cá nhân, tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc, thuế nhà, đất, thuế sử
dụng đất nông nghiệp cho ngƣời nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch họa,
tai nạn bất ngờ, bị lỗ hoặc không có khả năng nộp thuế.
Đối với từng trƣờng hợp đƣợc miễn thuế, giảm thuế thì ngƣời nộp thuế
phải lập và gửi cho cơ quan thuế hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo quy định.
Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế: Trong thời hạn ba
mƣơi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ra quyết định miễn
thuế, giảm thuế theo Mẫu số 03/MGTH hoặc thông báo cho ngƣời nộp thuế
lý do không thuộc diện đƣợc miễn thuế, giảm thuế theo mẫu quy định.

20
Trƣờng hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra
quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mƣơi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Hoàn thuế
Hoàn thuế là việc cơ quan quản lý Thuế hoàn lại số thuế mà ngƣời nộp
vào Ngân sách nhà nƣớc khi đáp ứng đủ các yêu cầu mà pháp luật quản lý
thuế quy định ví dụ nhƣ các trƣờng hợp: Tổ chức, cá nhân thuộc diện đƣợc
hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng; tổ chức,
cá nhân thuộc diện đƣợc hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định
của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác
có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nƣớc lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
Hồ sơ hoàn thuế bao gồm: Văn bản yêu cầu hoàn thuế; Chứng từ nộp
thuế; Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu hoàn thuế. Hồ sơ hoàn thuế
đƣợc nộp tại cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan Hải quan có
thẩm quyền hoàn thuế.
Các hồ sơ hoàn thuế đƣợc quy định theo từng trƣờng hợp hoàn

thuế, bao gồm: Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với trƣờng hợp trong 3 tháng liên
tục có số thuế đầu vào chƣa đƣợc khấu trừ hết hoặc đối với trƣờng hợp đang
trong giai đoạn đầu tƣ chƣa có thuế GTGT đầu ra; Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối
với trƣờng hợp xuất khẩu và coi nhƣ xuất khẩu (xuất khẩu thanh toán bằng
tiền, thanh toán bằng hàng, xuất khẩu tại chỗ, gia công chuyển tiếp, thực hiện
dự án đầu tƣ ở nƣớc ngoài); Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA; Hồ
sơ hoàn thuế GTGT đối với tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài mua hàng hoá tại
Việt Nam để viện trợ; Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với đối tƣợng đƣợc hƣởng
ƣu đãi miễn trừ ngoại giao; Hồ sơ hoàn thuế thu nhập đối với ngƣời có thu
nhập cao; Hồ sơ hoàn thuế theo các hiệp định tránh đánh thuế hai lần; Hồ sơ
hoàn thuế xăng, dầu; Hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với ngƣời nộp thuế

21
sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động;
Hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác.
Thứ ba, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt:
Các trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: Doanh nghiệp bị
tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp
luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt; Cá nhân đƣợc
pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có
tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
Hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gồm: Văn bản đề nghị xoá nợ tiền
thuế, tiền phạt của cơ quan Thuế quản lý trực tiếp ngƣời nộp thuế thuộc diện
đƣợc xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; Tờ khai quyết toán thuế đến thời điểm Toà
án ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp
(đối với trƣờng hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản); Tài liệu liên quan đến
việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: Bản sao quyết định tuyên bố phá sản
doanh nghiệp của Toà án; Giấy tờ chứng minh cá nhân đƣợc pháp luật coi là
đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật

dân sự.
Giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt:
- Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
gửi đến cơ quan thuế cấp trên theo trình tự sau:
+ Chi cục thuế gửi cho Cục Thuế hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của
ngƣời nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của chi cục thuế.
+ Cục thuế gửi cho Tổng cục Thuế hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
của ngƣời nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế và hồ sơ do Chi cục
Thuế chuyển đến.
- Trƣờng hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chƣa đầy đủ thì trong
thời hạn mƣời ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Thuế cấp

22
trên phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ theo mẫu
quy định.
- Trong thời hạn sáu mƣơi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền
thuế, tiền phạt, ngƣời có thẩm quyền phải ra quyết định xoá nợ hoặc thông
báo trƣờng hợp không thuộc diện đƣợc xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Thứ tư, quản lý thông tin về người nộp thuế :
Hệ thống thông tin về ngƣời nộp thuế là tất cả các thông tin, tài liệu
liên quan đến nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế, bao gồm các thông tin định
danh, thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, kê khai, nộp thuế, tình hình
tuân thủ pháp luật thuế, giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế và các thông tin
khác do ngƣời nộp thuế và các tổ chức, cá nhân khác tự nguyện cung cấp
hoặc cung cấp theo yêu cầu bắt buộc của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
Thông tin về ngƣời nộp thuế là yêu cầu quan trọng của công tác quản lý
thuế hiện đại, đảm bảo cơ quan quản lý thuế theo dõi, tổng hợp, phân tích,
đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế. Trên cơ sở đó,
cơ quan quản lý thuế tập trung vào quản lý các đối tƣợng có nhiều khả năng
vi phạm pháp luật thuế, tránh thất thu ngân sách, đồng thời giảm phiền hà cho

đối tƣợng chấp hành tốt pháp pháp luật thuế.
Hệ thống thông tin về ngƣời nộp thuế đƣợc xây dựng từ các nguồn:
Thông tin từ hồ sơ thuế do ngƣời nộp thuế kê khai, gửi cơ quan quản lý thuế;
Thông tin từ các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, cá nhân có liên quan đến ngƣời
nộp thuế.
Trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan thuế của các cơ quan quản
lý nhà nƣớc đƣợc quy định thành 2 nhóm:
+ Nhóm 1: Cung cấp thông tin tự động theo phát sinh sự kiện liên quan
đến ngƣời nộp thuế: Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ
quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động có trách nhiệm cung cấp thông tin
về nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt

×