Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt tại địa bàn xã Minh Phú, Sóc Sơn, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.49 KB, 42 trang )

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
UBND Thành phố vừa phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi đến năm 2020, định hướng
2030. Quy hoạch thể hiện phát triển chăn nuôi sẽ tập trung vào phát triển đàn lợn, bò thịt chất
lượng cao, bò sữa và gia cầm theo hướng tăng dần sản lượng con giống; từng bước đưa sản xuất
con giống là sản phẩm chủ lực của ngành chăn nuôi, đem lại giá trị gia tăng cao cho ngành [9].
Thảnh phố đặt mục tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn
2012 - 2020 đạt khoảng 1,6%/ năm, giai đoạn 2021 - 2030 đạt 1,4%/ năm. Tỷ trọng giá trị sản xuất
ngành chăn nuôi trong toàn ngành nông nghiệp chiếm khoảng 54% (năm 2020) và 58% (năm
2030). Ngay trong nội bộ ngành, giá trị sản xuất nhóm chăn nuôi gia súc vẫn chiếm tỷ trọng lớn
nhất nhưng giảm dần (61% vào năm 2020 và 50% vào năm 2030). Nhóm ngành chăn nuôi gia cầm
có tỷ trọng tăng dần (20% năm 2020 lên 25% năm 2030). Cơ cấu nhóm sản phẩm không qua giết
thịt có mức tăng tỷ trọng lớn nhất (từ 18% năm 2020 đến 24% vào năm 2030) [9].
Sản xuất chăn nuôi được quy hoạch theo 3 tiểu vùng: Vùng gò đồi (Mỹ Đức, Chương Mỹ,
Sóc Sơn, Sơn Tây, Quốc Oai) định hướng phát triển tập trung các sản phẩm chăn nuôi chủ lực là bò
thịt, bò sữa, lợn thịt, các loại con nuôi đặc sản. Vùng đồng bằng đối với vùng vàn cao (Chương Mỹ,
Gia Lâm, Quốc Oai, Mê Linh, Thanh Oai, Đông Anh) tập trung phát triển chăn nuôi gà, lợn; các
vùng thấp trũng (ứng Hòa, Phú Xuyên, một phần Mỹ Đức) tập trung nuôi thủy cầm theo hướng
trang trại chăn nuôi kết họp với thủy sản. Vùng bãi ven sông (sông Hồng, sông Đáy, sông Đuống,
sông Đà, sông Tích) phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại gắn với việc bảo vệ vành
đai xanh của Hà Nội, các loại con nuôi chủ yếu là bò thịt, bò sữa, lợn, gà [9].
Sóc Sơn là một trong ba tiểu vùng (vùng gò đồi) được thành phố định hướng phát triển tập
trung các sản phẩm chăn nuôi chủ lực bò thịt, bò sữa, lợn thịt Mặc dù vậy, những chủ trương và
chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi vẫn chưa phát huy hiệu quả thật sự. Muốn đạt được
các chỉ tiêu đã đề ra, các cơ quan chuyên môn thành phố cần phải tích cực hơn nữa để tư vấn hỗ trợ
nông dân về kỹ thuật chăn nuôi bao gồm từ khâu giống, nguồn thức ăn, quy trình nuôi dưỡng đến
vệ sinh phòng dịch bệnh .đến các vấn đề liên quan đến vốn, đất đai và thị trường tiêu thụ.
Xã Minh Phú, huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội là một xã có nhiều lợi thế để phát triển chăn nuôi
bò thịt, lợn thịt. Minh Phú cũng đã xác định phát triển chăn nuôi là hướng đột phá quan trọng để
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao thu nhập thực tế của nông dân, giảm
nghèo và phát triển bền vững. Tuy vậy, nhiều năm qua tăng trưởng chăn nuôi còn thấp, hiệu quả


kinh tế chưa cao, chăn nuôi chưa thật sự trở thành ngành sản xuất hàng hóa. Các trang trại, gia trại
1
chăn nuôi hoạt động chưa hiệu quả. Nhiều nông hộ vẫn duy trì hình thức chăn nuôi quảng canh, tận
dụng, quy mô nhỏ lẻ, xem chăn nuôi như một nghề phụ nên hiệu quả kinh tế không như mong
muốn, rủi ro dịch bệnh lớn.
Xuất phát từ thực tế đó, qua quá trình tìm hiểu tại địa phương, chúng tôi quyết định chọn đề
tài: “ Thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt tại địa bàn xã Mình Phú, huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nộp’ làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
1.2. Mục đích của đề tài
+ Mục tiêu chung'. Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở xã Minh Phú, huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt trên
địa bàn xã một cách có hiệu quả.
+ Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt của các nông hộ
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi lợn thịt ở xã Minh Phú, huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội.
- Đánh giá những cơ hội lớn và các thách thức cơ bản của chăn nuôi lợn thịt ở địa phương.
Đề xuất một số giải pháp góp phần khắc phục những khó khăn và phát
huy những lợi thế của vùng nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt đạt
hiệu quả tốt hơn trên địa bàn xã trong thời gian tới.
PHẦN 2. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN cứu
1.1. Cơ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN cứu
1.1.1. Vai trò và yị trí của chăn nuôi lợn [5],[6]
Chăn nuôi là một ngành quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp, chiếm tỷ lệ khá lớn trong
thu nhập kinh tế quốc dân và kinh tế hộ gia đình. Chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng là
một ngành tạo ra nguồn thực phẩm tươi sống, chế biến, đóng hộp và các chế phẩm phụ khác cho
đời sống nhân dân và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Nói chung chăn nuôi lợn có một số vai
trò nổi bật như sau:
- Cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người.
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Hiện nay thịt lợn là nguyên liệu chính cho các

công nghiệp chế biến thịt xông khói, thịt hộp, thịt lợn xay, các món ăn truyền thống cuả người Việt
Nam như giò nạc, giò mỡ
- Cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn là một trong những nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải
tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc biệt là đất nông nghiệp.
- Chăn nuôi lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong công nghệ sinh học y học, lợn đã
2
được nhân bản gen để phục vụ cho mục đích nâng cao sức khỏe cho con người.
- Chăn nuôi lợn làm tăng thu nhập cho các hộ gia đình nông dân tăng khả năng chi tiêu trong gia
đình. Đồng thời thông qua chăn nuôi lợn, người nông dân có thể an tâm đầu tư cho con cái học
hành và các chi tiêu khác như cúng giỗ, cưới hỏi, ma chay
1.1.2. Đăc điểm sinh hoc của lon và đăc tính kỹ thuât chăn nuôi lon [51
• • • • | /
• L J
- Lợn là động vật phàm ăn, có khả năng chịu đựng kham khổ cao. Lợn có bộ máy tiêu hóa tốt, có khả
năng tiêu hóa thức ăn cao, do đó lợn có thể sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau như tinh bột, thô
xanh, rau bèo, củ quả. Nguồn thức ăn chăn nuôi lợn rất phong phú, có thể tận dụng các phụ phế
phẩm của ngành trồng trọt, của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Khả năng tiêu hóa thức ăn
của lợn cao nên tiêu tốn ít thức ăn cho lkg tăng trọng. Do vậy, lợn rất phù họp cho chăn nuôi hộ gia
đình. Lợn có khả năng sinh sản cao, tái sản xuất đàn nhanh nên lợn hơn hẳn các gia súc khác về
mặt sản xuất. Lợn là loại động vật đa thai, bình quân lợn đẻ 1.5 - 2.5 lứa/năm, 8-12 con/lứa.
- Lợn dễ bị dịch bệnh, độ rủi ro cao do khí hậu, thời tiết thất thường, thiên tai bão lụt, hạn hán ảnh
hưởng đến khả năng sản xuất của lợn.
- Với lợn thịt, chuồng trại cần thoáng mát, có mật độ nuôi thích họp, lợn phải được tiêm phòng đầy
đủ trước khi đưa vào nuôi thịt, nếu không phải tiêm bổ sung để bảo vệ đàn lợn an toàn dịch bệnh.
Lợn thịt có sự thay đổi khá nhanh về trọng lượng cho nên nhu cầu dinh dưỡng, thức ăn phù hợp,
cân đối từng giai đoạn.
- Cũng như các sản phẩm nông nghiệp khác lợn thịt còn khó khăn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm đầu
ra. Giá cả đầu vào, đầu ra luôn biến động do cạnh tranh và cung cầu thị trường. Muốn phát triển
ngành nghề nuôi lợn cần phát triển đồng bộ hệ thống thu mua, bảo quản, chế biến xuất khẩu
- Để chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế, đòi hỏi những nhà chăn nuôi cần có sự lựa chọn các giống

lợn thích họp, những giống lợn có tỷ lệ nạc cao, khả năng tăng trọng nhanh, trọng lượng xuất
chuồng lớn, tiêu tốn thức ăn trên lkg tăng trọng thấp là những giống lợn đang được ưa chuộng hiện
nay.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn [8]
1.1.3.1. Điều kiên tư nhiên
• •
Lợn là loại động vật có lớp da hầu như không có tuyến mồ hôi, dưới da lại có lớp mỡ dày.
Nhiệt độ ảnh hưởng lớn sức tăng trọng của lợn, người ta cho biết khi nhiệt độ tăng lên thì tăng trọng
giảm đi 1/3 khi hệ số tiêu tốn thức ăn không thay đổi. Ẩm độ cũng ngăn cản sự thoát hơi từ hệ
thống hô hấp của lợn, như vậy càng tăng thêm nhiệt trung tâm ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
của lợn và làm cho hiệu quả chăn nuôi bị giảm sút.
1.1.3.2. về kỹ thuật chăn nuôi
3
• Giống [8]
Hiện nay cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, đã tạo ra các giống lợn mới như: Lợn lai
kinh tế Fl(kết quả giữa lợn đực Landras, Yookshire ngoại lai với lợn nái Móng cái của Việt Nam),
lợn lai F2 có tỷ lệ máu ngoại cao (kết quả lai giữa F1 với đực ngoại), lợn ngoại thuần. Đây là những
giống lợn có tỷ lệ nạc tương đối cao, từ 50- 60% thịt thân xẻ.
Theo đánh giá của hộ nông dân thì yếu tố quan trọng đầu tiên trong chăn nuôi lợn là con
giống tốt. Con giống tốt sẽ hữa hẹn cho sản lượng thịt cao, ít bệnh tật, chất lượng thịt ngon, hay ăn
chóng lớn Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn lực (vốn, đất đai, lao động, kinh nghiệm ) mà mỗi hộ
quyết định chăn nuôi các loại hình khác nhau với chất lượng khác nhau. Từ đó mà hiệu quả chăn
nuôi của họ cũng khác nhau.
Tuỳ tiềm lực kinh tế gia đình mà chọn giống lợn nuôi, phù họp với quy hoạch giống lợn nền
của địa phương. Một điều không thể phủ nhận là chất lượng các giống lợn càng tốt thì sản lượng
thịt hơi càng cao.
• Thức ăn [8]
Nguồn thức ăn kinh tế và tin cậy quyết định việc chăn nuôi có lãi, khoảng 60-70% tổng số
giá thảnh sản xuất thịt lợn là thức ăn. Như vậy, cùng với con giống tốt, thức ăn cũng là yếu tố quan
trọng trong chăn nuôi lợn, hai yếu tố này không thể tách rời nhau. Muốn lợn tăng trọng nhanh,

nhiều nạc phải đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng, protein, khoáng đa, vi lượng và các vitamin. Nguồn
thức ăn chăn nuôi có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng thịt (tỷ lệ nạc), mà chất lượng thịt lại quyết
định giá bán sản phẩm. Vì vậy, cần phải nuôi theo nhu cầu sinh lý sinh trưởng phát triển lợn để có
được hiệu quả cao trong chăn nuôi.
• Chăm sóc nuôi dưỡng
Khi đã có con giống tốt thì việc chăm sóc nuôi dưỡng nó lại cần thiết. Phải biết đặc tính sinh
lý của từng loại lợn, từng thời kỳ và lứa tuổi để chăm sóc cho tốt và họp lý. Thực hiện tốt các khoa
học chăm sóc nuôi dưỡng, không chỉ là điều kiện tốt cho việc sinh trưởng và phát triển của đàn lợn
mà quan trọng hơn là giảm được chi phí và nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi.
• Công tác thú ý, vệ sinh chuồng trại
Bệnh dịch là nguyên nhân quan trọng làm cho chăn nuôi không có lãi, lợn chết hoặc lợn mắc
một bệnh nào đó thì tính phàm ăn, sự tăng trọng, hiệu quả sử dụng thức ăn, khả năng sinh sản, cho
sữa của lợn đều bị ảnh hưởng. Do đó, chìa khoá để duy trì một đàn lợn khoẻ mạnh là quản lý tốt.
1.1.3.2. Các nhân tổ kinh tế - xã hội
• Thị trường
Đối với người sản xuất thì vấn đề thị trường đầu ra cũng là vấn đề có ý nghĩa quyết định. Sản
4
phẩm của chăn nuôi lợn thuộc loại tươi sống, bởi vậy nó không có khả năng dự trữ lâu dài nếu
không qua chế biến. Mặt khác, do chu kỳ chăn nuôi rất ngắn nên không xuất chuồng đúng kỳ hạn sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi (tăng chi phí, giảm chất lượng thịt ). Bởi vậy,
thị trường là một yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả, tốc độ tính bền vững trong
phát triển chăn nuôi. Sự ổn định về thị trường tiêu thụ là động lực giúp cho ngành chăn nuôi lợn
phát triển, đặc biệt đối với hộ chăn nuôi hàng hoá quy mô lớn thì điều này càng quan trọng.
• Vốn cho chăn nuôi lợn
Dù sản xuất kinh doanh bất kỳ một hàng nào thì vốn đầu tư ban đầu cũng quan trọng. Trong
chăn nuôi lợn, nếu chỉ nuôi theo phướng thức truyền thống, tận dụng từ 3 - 4 con thì vốn đầu tư ban
đầu không phải là yếu tố ảnh hưởng lớn đến tình hình phát triển chăn nuôi. Tuy nhiên, khi chăn
nuôi ngày càng phát triển, đặc biệt đối với hộ chăn nuôi hàng hoá, tập trung quy mô lớn thì vốn lại
là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết đối với công việc chăn nuôi hay phát triển đàn lợn. Nhu
cầu về vốn cho chăn nuôi lợn bao gồm: vốn để xây dựng chuồng trại, mua con giống tốt, mua thức

ăn và các trang thiết bị cần thiết cho chăn nuôi lợn.
• Lao động
Bất cứ một hoạt động sản xuất cũng cần đến lao động, và chăn nuôi lợn cũng vậy. Lao động
càng có kiến thức về chăn nuôi thì việc chăm sóc cho đàn lợn càng tốt và mang lại hiệu quả càng
cao. Chính vì vậy mà lao động có trình độ là cần thiết trong chăn nuôi.
• Sự phát triển của công nghiệp chế biến sản phẩm
Như chúng ta đã biết đặc điểm của nông sản hàng hoá là dễ bị hỏng, ôi thiu nếu không được
chế biến, bảo quản kịp thời. Bởi vậy, sự phát triển công nghiệp chế biến có ảnh hưởng rất lớn đến
sự phát triển chăn nuôi lợn. Khi công nghiệp chế biến phát triển nó không chỉ đẩy mạnh sản xuất
chăn nuôi lợn trong nước phát triển nó còn tạo ra nhiều loại sản phẩm tiêu dùng (từ thịt lợn) mang
tính công nghiệp đáp ứng nhu cầu phong phú của nhân dân, tiết kiệm chi phí lao động xã hội và
tăng ngoại tệ cho đất nước nhờ xuất khẩu.
• Các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước
Đối với ngành sản xuất thì sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước hết sức quan trọng. Sự điều tiết
này có thể khuyến khích ưu tiên hay hạn chế một ngành nào đó phát triển. Chăn nuôi lợn đã được
xác định là một ngành công nghiệp quan trọng nhất đối với sự phát triển của ngành chăn nuôi ở Việt
Nam. Bởi vậy, Nhà nước cần tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho ngành chăn nuôi này phát triển
hơn nữa trong những năm tới.
1.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN Ở VIỆT NAM
1.2.1. Thực trạng chăn nuôi lợn ở Việt Nam [4],[7]
Nuôi lợn là một trong những ngành nghề truyền thống của nước ta, ở tất cả những vùng nông
5
thôn đều có nuôi lợn và được xem như là một hình thức tiết kiệm, tăng thu nhập của hộ gia đình.
Dần dần các trại chăn nuôi với quy mô lớn ngày càng xuất hiện nhiều và hiệu quả kinh tế của chăn
nuôi lợn được quan tâm hơn.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, nắng ấm, sản xuất cây lương thực, có nhiều loại ngũ cốc tạo
ra nguồn thức ăn phong phú phù họp với chăn nuôi đàn lợn. Công nghiệp thức ăn gia súc phát triển
nhanh chóng trong những năm gần đây, kết họp với những giống lợn cao sản đã mở ra hướng phát
triển thuận lợi cho nghề nuôi lợn [4].
Hiện mỗi năm nước ta xuất chuồng khoảng 25 triệu con lợn. Tham gia vào hệ thống sản xuất

lợn thịt gồm các trang trại nhà nước, tư nhân và trang trại thuộc các doanh nghiệp nước ngoài.
Doanh nghiệp nhà nước chủ yếu cung cấp con giống. Các công ty nước ngoài hoạt động chăn nuôi
lợn tại Việt Nam dưới hình thức gia công (CGF Pig), liên kết sản xuất với bà con nông dân (cung
cấp con giống, thức ăn, thuốc thú y, có nhân viên giám sát kỹ thuật và quản lý), bao tiêu sản phẩm.
Lợn xuất chuồng, công ty bán ra thị trường, tự hạch toán lỗ lãi và dựa vào năng suất chăn nuôi của
từng chuồng trại để trả công cho người nuôi gia công. Việt Nam hiện có hai công ty lớn đang hoạt
động trong lĩnh vực chăn nuôi gia công là Charoen Pokphand (Thái Lan) và Japfa Comíeed
(Inđônêxia) [13].
Một trong những thành phần đang dần chiếm giữ vị thế quan trọng trong ngành chăn nuôi
lợn là các trang trại tư nhân. Nếu 10 năm trước, nước ta chưa có trang trại tư nhân quy mô vài trăm
con, thì hiện đã có hàng trăm trang trại với quy mô 50 con lợn nái và 500 đầu lợn thương phẩm trở
lên.
Trong 10 năm qua, ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, sản
lượng lợn thương phẩm tăng cao, tỷ trọng thịt siêu nạc ngày càng lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội. Chăn nuôi lợn đang chuyển từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá [13].
Theo số liệu thống kê sơ bộ, hiện nay cả nước có khoảng 3.500 trại chăn nuôi lợn nái ngoại
từ 20 con trở lên. Trong đó có 1.127 trang trại với quy mô hơn 100 nái, chiếm tỷ lệ 23,66%; 501
trang trại có quy mô 51-100 nái, chiếm 10,52%; số còn lại là các trang trại có quy mô từ 21-50 con
và dưới 20 con, chiếm hơn 65%. Do điều kiện đất đai, khí hậu và khả năng đầu tư, nên sự phân bố
các trang trại chăn nuôi tại tám vùng sinh thái cũng khác nhau cả về số lượng và quy mô. Ba vùng
có số lượng trang trại chăn nuôi lợn lớn nhất cả nước là Đông Nam Bộ (ĐNB), đồng bằng sông
Hồng (ĐBSH) và đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), với tỷ lệ tương ứng là 47,60%; 26,32% và
15,70%. Vùng Đông Nam Bộ không những có số lượng trang trại nhiều nhất, mà quy mô chăn nuôi
cũng lớn nhất. Tại đây, số lượng trang trại có quy mô từ 50 đến 100 con, chiếm tỷ lệ tương ứng là
60% và 38%; còn số trang trại nuôi 20 nái trở xuống chỉ chiếm 0,62%. ĐBSCL là khu vực thứ hai
6
sau Đông Nam Bộ có số lượng trang trại với quy mô lớn. số trang trại có quy mô hơn 100 nái chiếm
27,27% tổng số trang trại của cả khu vực này. Vùng ĐBSH mặc dù có số lượng trang trại tương đối
lớn, song quy mô nuôi phổ biến dưới 20 nái, chiếm 71,32% số trang trại; 23,52% số trại có quy mô
từ 20-50 nái; một số ít (khoảng 5,20%) có quy mô từ 5 đến 100 nái trở lên. Các khu vực còn lại như

tây bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Trung Bộ không những có số lượng trang trại chưa
nhiều, mà cả quy mô chăn nuôi cũng chưa lớn, chủ yếu nuôi 20-50 nái/trại [13].
Chỉ tính riêng thành phố Hà Nội, đến nay toàn Thành phố với 722 trại chăn nuôi lợn quy mô
lớn ngoài khu dân cư với, trong đó 467 hộ (có quy mô lợn nái từ 20 con, lợn thịt từ 100 con/hộ trở
lên), tổng đàn lợn năm 2012 là 337.719 con tăng 182.719 con so với năm 2010. Tốc độ tăng đàn đạt
118%. Nét nổi bật của phát triển chăn nuôi lợn là tập trung chuyển từ chăn nuôi chuồng hở sang
chuồng kín, đến nay đã nâng cấp từ chuồng hở sang chuồng kín cho 30.280 m2 chuồng nuôi, tăng
công suất từ 104.000 con lên 396.500 con [3], [9].
Các mô hình chăn nuôi lợn theo quy mô lớn ngoài khu dân cư cũng được đầu tư hỗ trợ và
phát huy hiệu quả. Hiện có 416 hộ chăn nuôi với tổng đàn là 234769 con và quy mô đạt 20 lợn nái/
hộ, 100 lợn thịt/hộ. Ngoài ra còn nhiều khu chăn nuôi lợn tập trung ngoài khu dân cư đang phát
triển ổn định, có hiệu quả như khu chăn nuôi xã Tân Ước huyện Thanh Oai có 12 hộ với diện tích
27ha; khu chăn nuôi tập trung tại ứng Hòa có 9hộ/32ha; khu chăn nuôi tập trung xã Cấn Hữu huyện
Quốc Oai có 1 lhộ/34ha [9].
Có thể khẳng định, Chương trình phát triển chăn nuôi tại các xã, vùng chăn nuôi trọng điểm
trong giai đoạn vừa qua của Hà Nội đã đạt được những kết quả quan trọng, đặt nền móng cho sự
củng cố và phát triển của chương trình trong các năm tiếp theo, số lượng đàn gia súc, gia cầm tại
các xã, vùng trọng điểm có sự chuyển biến rõ rệt cả về số lượng và chất lượng, đời sống các hộ
nông dân được nâng cao.
1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với chăn nuôi lợn ở Việt Nam [7]
1.2.2.1. Thuận lợi
Chăn nuôi lợn phát triển mạnh ở tất cả các vùng trong cả nước ta là do có những điều kiện
thuận lợi thúc đẩy như:
- Nguồn lao động trong nông thôn dồi dào, đây có thể coi là như một nhân tố thuận lợi cho phát triển
chăn nuôi lợn.
- Nhiều hộ rất có kinh nghiệm trong chăn nuôi. Thức ăn cho lợn có thể tận dụng sản phẩm từ trồng
trọt.
- Nhu cầu về thịt lợn sẽ ngày càng tăng lên khuyến khích người dân phát triển chăn nuôi lợn.
- Đã xuất hiện nhiều nhà máy chế biến sản phẩm từ thịt lợn, nhà máy này trực tiếp thu mua lợn từ hộ
7

chăn nuôi, giúp hộ chăn nuôi trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và giá cả canh tranh.
- Hiện nay nước ta có rất nhiều nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, sản phẩm thức ăn chăn nuôi này
có thể giúp người chăn nuôi tiết kiệm thời gian nuôi, vốn đầu tư cho chăn nuôi thu hồi nhanh do
chăn nuôi bằng thức ăn công nghiệp, lợn nhanh được xuất chuồng, hiệu quả kinh tế cao, tăng lợi
nhuận cho người sản xuất.
I.2.2.2. Khó khăn
Mặc dầu trong những năm qua, chăn nuôi lợn nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể
nhưng đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn đang phải đứng trước nhiều
thách thức:
- Quy mô chăn nuôi manh mún, nhỏ lẻ, chăn nuôi theo hướng tận dụng, chưa hạnh toán kinh tế nên
hiệu quả kinh tế còn thấp.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và quản lý về mặt thú y tuy được cải thiện nhưng còn yếu kém, lại không
đồng bộ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi chưa triệt để.
- Nông dân thiếu vốn để đầu tư và mở rộng sản xuất, không vay được tiền do lợi suất ngân hàng hiện
nay quá cao.
- Hệ thống nhà máy chế biến sản phẩm từ thịt lợn vẫn chưa nhiều, công nghệ thô sơ.
- Nguồn cung thị trường thịt lợn hiện nay tuy khan hiếm nhưng giá cả không ổn định gây không ít rủi
ro cho người chăn nuôi. Đặc biệt trong vài năm qua giá đầu ra không ổn định, thị trường biến động
khá mạnh, nhiều thời điểm giá xuống quá thấp làm người chăn nuôi không yên tâm đầu tư phát
triển sản xuất.
- Giá thành thức ăn gia súc quá cao, bấp bênh, chất lượng chưa được kiểm soát làm nản lòng không ít
hộ chăn nuôi lợn.
- Thị trường xuất khẩu thịt lợn hạn chế bạn hàng.
1.2.3. Một số chính sách về phát triển chăn nuôi [ 13], [14]
- Quyết định số 394 /2006/QĐ-TTg Ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ Tướng chính phủ đã ký về
việc khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm
và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp.
- Quyết định Số: 719/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2008 về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm.
- Quyết định số: 166/2001/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về một số biện pháp phát triển chăn

nuôi lợn xuất khẩu giai đoạn 2001 - 2010. Trong quyết đinh quy định 12 điều về quy mô, phương
thức, về vốn vay ưu đãi, trách nhiệm
- Quyết định 2801/QĐ-UBND, 5/2011 của UBND thành phố Hà Nội về Phát triển chăn nuôi theo
8
vùng, xã trọng điểm, chăn nuôi quy mô lớn ngoài khu dân cư.
- Quyết định 1835/QĐ-UBND năm 2013 của UBND thành phố Hà Nội về việc Phê duyệt Quy hoạch
phát triển chăn nuôi thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
CHƯƠNG2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng của các nông hộ trên
địa bàn xã Minh Phú
2.2. Nội dung nghiền cứu
2.2.1. Thực trạng chăn nuôi lợn thịt ở xã Minh Phú
• * o • *
Tình hình chung về chăn nuôi lợn của xã
Nguồn lực sản xuất của các hộ chăn nuôi lợn thịt (2012)
Tình hình chăn nuôi lợn thịt của các nông hộ điều (2012)
2.1.2. Nhân tổ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ
2.1.3. Định hướng và giải pháp phát triển
2.3. Phưcrng pháp nghiên cứu
• Phương pháp điều tra, phỏng vấn, thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cẩp\ Chọn ngẫu nhiên 50 hộ thuộc các thôn trong xã để điều tra, phỏng vấn trực
tiếp.
+ Số liệu thứ cẩp\ Sử dụng các nguồn thông tin thứ cấp đã được công bố qua các tài liệu của
cục thống kê, phòng nông nghiệp huyện, ban thống kê xã và các giáo trình, sách báo, các báo cáo
khoa học, luận văn tốt nghiệp và các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả để phục vụ
cho mục đích nghiên cứu đề tài.
• Phương pháp phân tích so sánh: Sử dụng các bảng biểu, số liệu thu thập được để phân tích, so
sánh.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ THẢO LUẬN

3.1. ĐIỀU KIỆN Tự NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI XÃ MINH PHÚ
3.1.1. Vị trí địa lý của xã Minh Phú [14].[15]
Minh Phú là một xã thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, nằm cách sân bay Nội Bài
2km, dưới chân núi Vành.
. Phía Bắc giáp 2 xã Minh Trí và Nam Sơn;
. Phía Nam giáp 2 xã Hiền Ninh và Tân Dân;
9
• Phía Đông giáp 2 xã Hiền Ninh và Nam Sơn;
. Phía Tây giáp xã Minh Trí.
- Minh Phú thuộc vùng bán sơn địa có những đặc trưng của vùng gò đồi và phù sa cổ kết. Diện tích
tự nhiên là 3768,5 ha.
- Chạy qua địa bàn xã Minh Phú có đường nối QL2 với QL3, một huyết mạch giao thông quan trọng.
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội illỊ
- Minh Phú có dân số 11.075 người, với 2470 hộ dân cư sinh sống ở 8 thôn: Thanh Trí, Thanh Sơn,
Phú Hạ, Phú Thịnh, Phú Minh, Phú Hữu, Phú Nghĩa và thôn Lâm Trường.
- Với lợi thế địa lý, Minh Phú rất chú trọng việc trồng rừng và phát triển cây ăn quả. Từ năm 2005
đến nay, cả xã đã trồng mới hơn 110 ha rừng, bảo vệ an toàn hơn 140 ha rừng và vận động nhân
dân chuyển đổi gần 40 ha cây ăn quả. Hầu hết các hộ đều phát triển kinh tế theo mô hình trang trại
trồng cây ăn quả, và phát triển chăn nuôi, đặc biệt chăn nuôi bò thịt, lợn thịt. Xã có 200 trang trại -
nhiều nhất ở huyện Sóc Sơn - đang mang lại nguồn thu gấp 9 lần so với thu nhập thuần nông.
“Minh Phú xoá được đói, giảm được nghèo là nhờ trang trại” [11].
- Nhiều năm qua, tăng trưởng kinh tế của xã luôn duy trì 7-10%, sản xuất bình quân đạt 45 triệu
đồng/ha. Xã có gần 40% hộ giàu; tỷ lệ hộ nghèo rất thấp (2,5%) [11].
- về y tế, giáo dục, Minh Phú có trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia, 12 phòng học phổ thông cơ sở
kiên cố, 4 nhà trẻ mẫu giáo đủ quy cách, trạm y tế có bác sỹ.
Mặc dù vậy, vấn đề nổi cộm về mất đất rừng mấy năm gần đây đã ít nhiều ảnh hưởng không
tốt đến đời sống kinh tế, xã hội của Minh Phú: công ty TNHH Đầu tư và Phát triển nông - lâm
nghiệp Sóc Sơn (Công ty Lâm nghiệp Sóc Sơn), tiền thân là Lâm trường Sóc Sơn (chuyển đổi tháng
7.2010), đóng trên địa bàn xã, có chức năng quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển vốn rừng trên
diện tích 2.095,5ha, trong đó đất công ty đang tổ chức sử dụng là 2.064,28ha. Nhưng diện tích đất

rừng này đã bị “xẻ thịt” chuyển nhượng sai mục đích cho các cá nhân, hoặc cho thuê trái quy định.
Nhiều người thành phố mang tiền về mua đất và đầu tư vườn đồi, thu hút hàng ngàn lao động mùa
vụ trong xã. Người dân từ chỗ nắm quyền và chủ động trong sử dụng ruộng đất lại trở thành người
làm thuê hoặc bảo vệ các khu nghĩ dưỡng cuối tuần cho những người giàu từ nơi khác đến [15].
3.2. TÌNH HĨNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT XÃ MINH PHÚ
3.2.1. Tình hình chung về chăn nuôi lợn của xã
Hoạt động chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng của Minh Phú trong những năm
qua không ngừng được quan tâm, chú trọng nhằm nâng cao vị trí và tỷ trọng của chăn nuôi trong
nông nghiệp. Các chương trình thâm canh đàn lợn; nạc hóa đàn lợn; dự án đa dạng hóa nông
nghiệp; đề án phát triển chăn nuôi tổng họp.v.v cùng với việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
1
thuật đến với người dân bước đầu đã được người dân ứng dụng vào sản xuất. Cộng thêm lợi thế về
đất đai và thị trường tiêu thụ rộng, chăn nuôi ở
Minh Phú đã rất phát triển, đặc biệt là chăn nuôi lấy thịt.
Tuy nhiên, trước những khó khăn chung của ngành chăn nuôi mấy năm gần đây, cùng với
sự thu hút lao động của các khu công nghiệp, các khu đô thị.v.v cơ cấu chăn nuôi xã Minh Phú
cũng có những thay đổi nhất định. Có hộ giảm số con chăn nuôi, có hộ bỏ nuôi, nhưng có hộ lại
tăng quy mô. Những quyết định khác nhau này phù hợp với điều kiện của mỗi hộ chăn nuôi và
phụ thuộc rất lớn vào tính toán của chủ hộ chăn nuôi.
Bảng 3.1. Tình hình phát triển chăn nuôi lọn của xã qua 3 năm (2010 - 2012)
về số hộ tham gia nuôi lợn thịt đã đạt mức tăng trưởng âm. Trong 3 năm có tới 65 hộ đã bỏ
nuôi lợn để chuyển sang các hình thức sản xuất khác, tương ứng với mức giảm 11%. Một trong
những lí do người dân bỏ chăn nuôi
là đầu ra của con lợn thịt liên tục gặp khó khăn. Giá lợn hơi xuống thấp dẫn đến nhiều người chăn
nuôi thua lỗ đã treo chuồng. Với giá lợn hơi có lúc xuống còn 35 nghìn đồng, người chăn nuôi cho
biết cứ xuất chuồng 10 con, lỗ khoảng 4 triệu đồng.
Tuy vậy, so với bức tranh chung của ngành chăn nuôi Việt Nam mấy năm vừa qua thì tình
hình phát triển chăn nuôi lợn ở Minh Phú vẫn khá lạc quan, 6 trên 7 chỉ tiêu theo dõi đều đạt mức
1
Chỉ tiêu ĐV

T
201
0
201
1
2012 2012/2010
+/- %
1. Số hộ nuôi Hộ 590 550 525 -65 89,0
2. Tổng số đầu con Con 5.81
2
6.362 7.989 217
7
137,
5
- Lợn thịt Con 5.40
0
6.000 7.500 110
0
132,
4
- Lợn nái Con 412 362 489 77 118,
7
3. Bq con/hộ Con/h

9,9 11,6 15,2 5,3 153,
5
4. Số lượng xuất chuồng Con 5.40
0
6.000 7.500 2.10
0

138,
9
5. Sản lượng xuất
chuồng
¥
m А
Tân
510 553 723 213 141,
8
Nguồn: Ban thống kê xã qua 3 năm(2010-2012) So sánh số liệu giữa 2010 và
2012 nhận thấy:
tăng trưởng cao, từ 118,7 % đến 153,5%, trong đó bình quân đầu con/ hộ chăn nuôi có mức tăng
trưởng cao nhất: 153,5%; tiếp theo là sản lượng xuất chuồng ( 141,8%) và tổng số đầu lợn, đạt mức
tăng trưởng 137,5%. Sở dĩ có được điều đó là do chăn nuôi ở Minh Phú chủ yếu là mô hình trang
trại VAC, quy mô vừa và nhỏ. Nhiều hộ chăn nuôi còn làm thêm đại lí thức ăn chăn nuôi, tận dụng
sản phẩm trồng trọtv.v nên hạ được giá thành chăn nuôi và giảm được thua lỗ để tiếp tục duy trì
chăn nuôi đến những thời điểm thuận lợi. Có một vài trang trại quy mô lớn hàng nghìn đầu lợn,
những trang trại này luôn áp dụng công nghệ chăn nuôi tiên tiến (nuôi khép kín, nuôi trên đệm lót
sinh thái ) sản phẩm có giá bán từ 130 -150% so với giá lợn nuôi bình thường và đầu ra luôn ổn
định.
3.2.2. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt tại Minh Phú
Từ danh sách các hộ chăn nuôi lợn thịt do Ban chăn nuôi - thú y của xã cung cấp, chúng tôi
chọn ngẫu nhiên 71 hộ để nghiên cứu, đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt của địa
phương.
3.2.2.I. Hình thức chăn nuôi
Trong 71 cơ sở chăn nuôi lợn thịt có 15 cơ sở có quy mô trang trại ( chiếm 21,1%) ; 21 cơ sở
có quy mô chăn nuôi gia trại, chiếm 29,6%, còn lại là chăn nuôi quy mô nhỏ trong hộ gia đình.
Ở mỗi hình thức chăn nuôi lại xuất hiện nhiều phương thức nuôi khác nhau: thâm canh
công nghiệp, kết hợp YAC, bán công nghiệp, tận dụng
- Trong 15 trang trại chăn nuôi lợn thịt được khảo sát có 33,3% chăn nuôi theo phương thức thâm

canh cao độ; 67,7% là trang trại kết hợp: trồng trọt, nuôi lợn, nuôi cá;
- Cũng có 5 trên 21 cơ sở chăn nuôi quy mô gia trại áp dụng phương thức nuôi công nghiệp, số còn
1
Bảng 3.2. Hình thức chăn nuôi
Phương thức chăn nuôi N (%)
1 Chăn nuôi trang trại 15 21,1
- Công nghiệp 5 33,3
- Kết hợp (VAC ) 10 66,7
2. Chăn nuôi gia trại 21 29,6
- Công nghiệp 5 23,8
- Kêt hợp ( VAC) 16 76,2
3 Chăn nuôi nhỏ lẻ 35 49,3
- Bán công nghiệp 35 100
- Tận dụng 0 0
Tông cộng 71 100,0
lại áp dụng mô hình YAC phù họp với điều kiện thực tế của hộ gia đình;
- Đối với hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, mỗi hộ gia đình nuôi một vài đầu lợn để tận dụng sức lao động
dôi dư, tận dụng phụ phẩm nông nghiệp và để có thêm nguồn thu nhập, tuy nhiên không có hộ
chăn nuôi nào nuôi lợn theo phương thức quảng canh, tận dụng hoàn toàn, các hộ chăn nuôi vẫn
sử dụng thức ăn công nghiệp ở từng giai đoạn sinh trưởng của lợn hoặc trong cả chu kì nuôi với
tỷ lệ nhất định.
3.2.2.2. Thông tin chung về chủ hộ chăn nuôi
Đặc điểm về tuổi, giới tính, trình độ học vấn, quá trình đào tạo nghề nghiệp của người chăn
nuôi cũng như tư liệu về đất đai, sức lao động của chủ hộ có ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu
quả của quá trình chăn nuôi. Thông tin chung về các hộ chăn nuôi như sau:
+ 100% các hộ và trang trại có chủ hộ là Nam giới. Mặc dù phụ nữ tham gia vào hầu hết các
công đoạn của quy trình chăn nuôi nhưng quyết định quan trọng lại do người đàn ông trong gia
đình.
1
Bảng 3.3. Thông tín chung về các hộ chăn nuôi lợn thịt xã Minh Phú

Diễn giải
Trang trại (N =
15)
Gia trại (N
=21)
Nhỏ lẻ
( N= 35)
1. Giới tính chủ hộ
- Nam 15 100 21 100 35
10
0
-Nữ 0 0
2. Tuôi chủ hộ BQ 34,5 37,8
39
,7
3 .Trình độ VH chủ hộ
- Tiêu học và THCS 4 26,7 7
33,
3
17
48,
6
- THPT 9 60,0 12
57,
1
16
45,
7
- ĐH - CĐ - TCCN 2 13,3 2 9,6 2
5,

7
4. NK BQ/ hộ (người) 4,1 4,7
4,
7
5. LĐ/ hộ (Lao động) 2,1 2,8
2,
9
6. DT đất BQ (m2) 1350,0 480,0
370
,0
7. Đã qua đào tạo 15 100 17
81,
0
15
42,
9
8.Thuê mướn LĐ 2 13,3
- -
9. Số năm kinh
nghiệm
5,5 7,5 9,
0

\
- - - -9- -1 7 s
(Nguôn: Tông hợp từ sô liệu điêu tra)
+ Chủ trang trại có tuổi trung bình khá thấp. Điều này cho thấy tiềm năng về nhân lực trong
việc phát triển chăn nuôi hàng hóa khi mà những người trẻ tuổi đang ngày một cố gắng làm giàu
ngay trên địa phương mình. Chủ hộ trẻ tuổi, rất thuận lợi cho việc học hỏi cũng như tiếp thu các
tiến bộ kỹ thuật mới và việc đưa ra các quyết định để phát triển chăn nuôi.

+ Lao động trong các cơ sở chăn nuôi chủ yếu bao gồm các thành viên trong gia đình có khả
năng tham gia lao động. Thuê mướn lao động chỉ gặp ở mô hình chăn nuôi trang trại và cũng chiếm
tỷ lệ thấp (13,3%).
+ về chất lượng lao động của trang trại và hộ chăn nuôi, yếu tố quyết định phương hướng,
cách thức tổ chức sản xuất của nông hộ: Có 2/3 chủ trang trại chăn nuôi có trình độ văn hóa từ
THPT trở lên, 100% trong số họ qua các lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn, tham quan điển hình tiên
tiến .tương tự như vậy, tỷ lệ chủ hộ chăn nuôi gia trại có trình độ văn hóa từ THPT trở lên chiếm
hơn hai phần ba, trên 80% trong số họ đã qua tập huấn về chăn nuôi.
+ Chất lượng lao động không chỉ thể hiện ở trình độ học vấn, quá trình đào tạo mà còn ở
kinh nghiệm, tập quán sản xuất được tích luỹ từ thực tiễn. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng
tôi, chủ các trang trại có quy mô lớn lại là những người trẻ tuổi, kinh nghiệm thực tiễn không nhiều
nhưng họ lại là những người rất năng động, ham học hỏi và dám phá bỏ lề lối lạc hậu trong sản
xuất.
3.2.2.3.Chuồng trại và các tư liệu sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt Bảng 3.4 Chuồng
trại và các tư liệu sản xuất trong chăn nuôi lợn
1
Chuồng trại có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng, phát triển của đàn lợn, đến dịch
bệnh và đến môi trường. Chuồng trại có nhiều ưu điểm nhất hiện nay là chuồng kín, các thông số
môi trường được điều khiển chủ động, ngăn ngừa hiệu quả quá trình lây nhiễm bệnh, đồng thời
tạo điều kiện tót nhất cho lợn sinh trưởng, phát triển. Tuy nhiên, kiểu chuồng này chi phí ban đầu
rất lớn. Vì vậy trong 15 trang trại nuôi lợn chỉ duy nhất 1 trang trại đầu tư xây
dựng. Neu so với tổng số 71 cơ sở chăn nuôi được điều tra thì chiếm tỷ lệ rất thấp ( 2,4%), trong
khi đó khu vực phía Nam kiểu chuồng này đang được nhiều trang trại chăn nuôi đầu tư xây dựng,
nhất là những cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học.
+ Kiểu chuồng xây bán kiên cố được hầu hết các cơ sở chăn nuôi lựa chọn ( 1/3 số trang trại,
2/3 số gia trại và trên 2/3 các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ ). Kiểu chuồng này chủ yếu là nền lát xi măng,
tường gạch, mái tôn hoặc fibro xi măng. Máng ăn, máng uống xây cố định.
+ Xấp xỉ 20% cơ sở chăn nuôi đầu tư xây dựng kiểu chuồng công nghiệp, Chuồng làm mái
kép, cao từ 3,5-5m, nhằm tạo sự thông thoáng do không khí có sự đối lưu lên xuống qua khe của
mái kép, trên mái nên có sẵn các van phun nước để chống nóng vào mùa hè, thiết kế hai dẫy tạo

thuận lợi cho việc chăm sóc. Có tường xây bao quanh cao khoảng lm với rào chắn ở trên chuồng
1
Trang trại
( N= 15)
Gia trại
( N=21)
Nhỏ lẻ
( N=
35)
Chung
(N=71)
l.Kỉểu chuồng
- Hiện đại, khép kín 1 6,7 0
-
0
-
1 2,4
- Công nghiệp 9 60,
0
5 23,
8
0
-
1
4
19,
7
- Xây bán kiên cố 5 33,
3
16 76,

2
3
0
85
,7
5
1
71,
8
- Tận dụng 0
-
0
-
5 14
,3
5 7,1
2. Xử lí chất thải
- Không xử lí 5 33,
3
10 47,
6
2
5
71
,4
4
0
56,4
- Có bể chứa phân 4 26,
7

5 23,
8
7
20
,0
1
6
22,5
- Có hầm Biogas 6 40,
0
6 28,
6
3 8,
6
1
5
21,1
3.CÓ máy bơm
nước
1
5
10
0
21 10
0
2
7
77
,1
6

3
88,7
4. Có máy phát điện 1
5
10
0
5 23,
8
0
-
2
0
28,2
ị Nguồn: Tổng hợp từ sổ liệu điều tra)
được thông thoáng, vào mùa đông có bạt để che chắn gió dễ dàng. Yòi uống tự động để có thể cho
ăn theo phương pháp “ăn khô, uống tự do”, máng ăn đảm bảo đủ chỗ cho cả đàn đứng ăn, thiết kế
để có thể dễ dàng dọn vệ sinh. Nần chuồng có độ dốc khoảng 2-3% hướng ra nơi thoát nước.
+ Trên 60% cơ sở chăn nuôi không xử lí chất thải, chất thải được đổ thẳng xuống ao nuôi cá,
tưới cho cây trồng hoặc xả trực tiếp ra môi trường. Xấp xỉ 20% cơ sở có hầm ủ phân, sau đó bón
cho cây hoặc nuôi cá, 20% xây hầm biogas để xử lí chất thải.
về các vật tư phục vụ chăn nuôi, 88,7% cơ sở có máy bơm nước. Máy bơm là công cụ sử
dụng rất nhiều trong chăn nuôi, cho việc dọn chuồng trại, bơm nước cho lợn uống hay công tác vệ
sinh cho lợn. Chính vì vai trò quan trọng của nó mà các trang trại và các hộ chăn nuôi đều mua sắm
đầy đủ. Có hộ có từ 3 - 4 cái máy bơm nước nếu chăn nuôi quy mô lớn.
Máy phát điện cũng rất cần thiết cho chăn nuôi lợn, khi mà mất điện thì vẫn có thể giữ ấm
cho lợn vào mùa đông hay làm mát cho lợn vào mùa hè. 100% trang trại có máy phát điện, tuy
nhiên ở gia trại và chăn nuôi hộ nhỏ lẻ, số cơ sở chuẩn bị máy phát điện dự phòng mất điện chỉ đạt
xấp xỉ Ул.
Nhìn chung thì các trang trại và các hộ chăn nuôi đã có những tư liệu phục vụ cho công tác
chăn nuôi đạt hiệu quả nhất định. Song để phát triển một ngành chăn nuôi tiên tiến thì vẫn chưa đáp

ứng được yêu cầu.
3.2.2.4. Con giống
“ Giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở”, trong chăn nuôi, chọn được con giống tốt là vấn đề vô
cùng quan trọng. Trong chăn nuôi lợn thịt cũng vậy, việc chọn con giống tốt có quyết định rất lớn
đến kết quả chăn nuôi. Con giống khỏe tăng trọng nhanh, tiêu tốn ít thức ăn mà giá bán lại cao sẽ
đem lại kết quả cao trong chăn nuôi.
Bằng công tác giống và thức ăn người ta đã tạo ra được những con lợn “siêu nạc”, những
giống này đã được nhập vào nước ta hoặc lai tạo từ những giống “siêu nạc” nhập ngoại. Đó là các
giống Yorshire, Landrace, Duroc, Pietrain, PiDu (lai giữa Pietrain và Duroc)
Người nuôi lợn ở Minh Phú đã lựa chọn những cơ sở cung cấp con giống có uy tín như
Trung tâm giống lợn chất lượng cao ( ĐH Nông nghiệp Hà Nội ), Công ty TNHH giống lợn
Dabaco, Công ty giống gia súc Hà Nội
Khảo sát 71 hộ nuôi lợn thịt, cơ cấu con giống như sau:
1
+ Khu vực chăn nuôi trang trại, con giống hầu hết là lai 3 máu, 4 máu- Đây là con giống
không chỉ có năng suất cao mà tỷ lệ nạc cũng cao, phẩm chất thịt tốt. Tỷ lệ nạc có thể lên tới: 60 -
62%; Đạt khối lượng xuất chuồng 100kg lúc 150 - 160 ngày tuổi.
+ Khu vực chăn nuôi gia trại, con giống cũng rất được chú trọng, tỷ lệ lợn lai 3 máu, 4 máu
cũng khá cao, trên 2/3 số cơ sở chăn nuôi. Ngoài ra có trên 14% gia trại nuôi con lai F1 (2 máu)
và hơn 20% gia trại sử dụng con giống từ các nguồn khác (mua của các hộ chăn nuôi lợn nái
trong khu vực )
Một số công thức lai do các cơ sở cung ứng con giống giới thiệu với người chăn nuôi.
Công thức 1. ( Con lai 2 máu và 3 máu )(Được sản xuất ngay tại các cơ sở chăn nuôi lọn nái
trong xã hoặc lân cận )
Đực YORKSHIRE X NÁI MÓNG CÁI
F1 ( y2 MÁU NGOẠI) X Đực LANDRACE
*
F2 (
3
/4 MÁU NGOẠI)

1
Bảng 3.5. Cơ cấu con giống trong chăn nuôi lợn thịt ở Minh Phú
Con giông Trang trại Gia trại Nhỏ lẻ Chung
N % N % N % N %
Lai 2 máu 0 - 4 19,0 5 14,3 9 12,7
Lai 3 máu 10 66,7 1
0
47,6 12 34,3 32 45,1
Lai 4 máu 5 33,3 4 19,0 10 28,6 19 26,8
Ngoại thuần 0 - 0 - 0 - 0 -
Nội thuần 0 - 0 - 0 - 0 -
Khác 0 - 3 14,4 8 22,8 11 15,5
Tổng 15 100 2
1
100 23 100 71 100
Như vậy, con giống đã được các hộ chăn nuôi đầu tư thỏa đáng. Các cơ sở cung
ứng giống uy tín; Con giống có tỷ lệ máu lợn ngoại cao.
Công thức 2
Đực LANDRACE X NÁI MÓNG CAI
F1 ( MÁU NGOẠI) X Đực YORKSHIRE
F2 (
3
/4 MÁU NGOẠI)
1
Đực Piétrain X Cái F1 (PIDU 50 -50)
*
Lợn lai PIDU (75-25)
Công thức 4, 5 ( Công ty TNHH giống lạm Dabaco )
Cái F1 ( LY) X Đirc Duroc xCái F1 (YL) Cái F1 (LY) X Đirc PiDu X Cái F1 (YL)
Lợn thịt 4 máu

3.2.2.5. Dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn lợn
Với sự chủ động phòng chống dịch bệnh của cơ quan chức năng, chính quyền cũng như của
người dân, từ năm 2010 dến 2012 trên địa bàn xã Minh Phú không xảy ra các ổ dịch lớn, tuy nhiên
bệnh lở mồm long móng, tai xanh có xuất hiện ở 1 số điểm, đã được phát hiện và dập tắt kịp thời.
Công tác thú y được quan tâm đầu tư, tổ chức tốt các đợt tiêm phòng định kỳ, cơ bản khống chế
được các bệnh truyền nhiễm.
Qua điều tra chúng tôi được biết người chăn nuôi đã thực hiện khá tốt các biện pháp chăn
nuôi an toàn như:
1
Công thức 3 ( Trung tâm Giống lọn chất lượng cao
-
Cái
X
Đưc Piétrain X
Lợn thịt 3
+ Mua giống nuôi tại các trại giống uy tín, đảm bảo con giống đã được kiểm dịch, sạch bệnh.
Đó là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để phòng dịch bệnh cho đàn lợn.
+ Vệ sinh, tiêu độc khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi thường xuyên: mùa hè hàng
ngày cọ rửa chuồng, máng ăn, máng uống.
+ Sau khi xuất bán lợn, tổng tẩy uế, phun khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường và để
trống chuồng từ 5-7 ngày.
+ Lợn mới mua về nhốt riêng ít nhất 7 ngày để theo dõi lâm sàng cho đến khi chắc chắn lợn
không có bệnh mới được nhập nuôi chung với đàn lợn cũ đang có.
+ Chăm sóc nuôi dưỡng tốt
Người chăn nuôi cũng hiểu rõ, lợn thương phẩm nuôi để lấy thịt đặc biệt nuôi qui mô lớn bị
đe dọa bởi rất nhiều bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm. Có nhiều loại bệnh phòng là chính, chi phí
điều trị bệnh rất tốn kém, hiệu quả lại thấp. Cách phòng bệnh tốt nhất cho lợn đối với tiêm vac xin,
vì vậy mà các hộ chăn nuôi đều thực hiện khá tốt lịch tiêm chủng cho đàn lợn.
về phía các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương: để chủ động đối phó với dịch
bệnh, UBND huyện Sóc Sơn đã chỉ đạo phòng Nông nghiệp- phát triển nông thôn huyện, trạm thú

y, các xã, thị trấn triển khai hướng dẫn bà con nhân dân chủ động các biện pháp phòng chống dịch
bệnh ở đàn gia súc, trong đó đã tập trung ráo riết công tác phòng bệnh dịch tai xanh ở lợn.
Trạm Thú y huyện đã tăng cường phối hợp xã đôn đốc hướng dẫn bà con triển khai các biện
pháp phòng bệnh. Chủ động tiêm phòng, tiêu độc khử trùng chuồng trại chăn nuôi.
2
Trong các chỉ tiêu chung mà chăn nuôi lợn thịt ở Minh Phú đạt được thì
thành tích cao hầu hết thuộc về hình thức nuôi trang trại quy mô lớn.
+ Chăn nuôi trang trại vượt trội hơn chăn nuôi gia trại và chăn nuôi nhỏ lẻ về
số đầu lợn xuất chuồng bình quân/năm; số lứa nuôi trong năm, rút ngắn thời gian
nuôi/lứa và đẩy nhanh tốc độ tăng trọng trên toàn đàn. Đây chính là yếu tố quan
trọng quyết định kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt.
+ Tuy nhiên khối lượng xuất chuồng bình quân/con trong
các trang trại thấp nhất.( 90,3 kg so với 95,3kg và
98,5kg). Điều này không phải do chăn nuôi trang trại đạt
hiệu quả kém hơn mà là các trang trại đã nắm vững và vận
dụng chính xác các kiến thức khoa học. Lợn được xuất
chuồng ngay khi tốc độ sinh trưởng bắt đầu chậm lại.
Quyết định xuất bán lúc lợn đạt khối lượng xấp xỉ 90kg đã
nâng cao hiệu quả chăn nuôi cho trang trại.
+ về khối lượng con giống, chăn nuôi quy mô nhỏ đồng nghĩa với ít vốn nên
chủ hộ cũng thường hướng tới chọn con giống nhỏ để tiết kiệm chi phí cho con giống.
Tuy nhiên, giống nhỏ thì quá trình chăn nuôi thường lại kém hiệu quả.
3.2.2.7. Hiệu quả kinh tế của các cơ sở chăn nuôi
Động lực lớn nhất để các hộ chăn nuôi tiếp tục phát triển, mở rộng quy mô
chăn nuôi và tăng cường đầu tư cho sản xuất chính là nguồn thu, là lợi nhuận từ chăn
nuôi. Thu nhập của các hộ là mục tiêu của quá trình chăn nuôi, phản ảnh tình hình
chăn nuôi các hộ có mang lại lợi ích thực sự không.
Bảng 3.6. Chỉ tiều chung về chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra
Chỉ tiều ĐV
T

Hình thức chăn nuôi
Trang trại Gia trại Nhỏ lẻ
Số đầu lợn xuất chuồng bình
quân/năm
con 244,0 42,0 6,5
KL xuất chuồng bình quân kg/c
on
90,3 95,3 98,5
KL giống bình quân kg/c
on
14,8 14,4 11,0
Thời gian nuôi/lứa ngày 82,0 98,2 109,0
Số lứa nuôi/năm lứa 3,3 2,9 2,5
Mức tăng trọng bình quân/tháng kg/c
on
24,6 22,5 22,7
Nguổn: Sổ liệu điều tra hộ nông dân
3.2.2.6. Chỉ tiêu chung đạt được trong chăn nuôi lợn thịt ở Minh Phú
2
Một số khái niệm thường xuyên được nhắc đến khi hạch toán lợi nhuận:
Giá trị sản xuất của chăn nuôi lợn thịt gồm giá trị sản lượng thịt và giá trị sản
phẩm phụ (phân bón).
Chi phí cho chăn nuôi lợn thịt gồm chi phí cho : giống, thức ăn, thú y, điện
nước, khấu hao chuồng trại, thiết bị và công lao động.
Thu nhập hỗn hợp là khoản thu nhập còn lại sau khi trừ mọi chi phí vật chất
dịch vụ và khấu hao (khấu hao chuồng trại theo phương pháp khấu hao đều),
Lợi nhuận kinh tể. Trừ đi mọi chi phí bao gồm chi phí vật chất, dịch vụ, khấu
hao thì lợi nhuận thu được bình quân chung là 203 ngàn đồng/con sau xuất chuồng.
Đối với nhóm hộ vùng 1 là 259 ngàn đồng/con. Đây là mức lợi nhuận tương đối cao,
thể hiện về mặt hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi phương thức chăn nuôi.

Do những khó khăn chủ quan (hạn chế về kiến thức) và những khó khăn khách
quan (nguồn thông tin không đầy đủ, chính xác từ người chăn nuôi), nội dung hạch
toán hiệu quả chăn nuôi chúng tôi không tiến hành được chi tiết, chỉ thống kê lại từ
những kết quả phỏng vấn chủ hộ chăn nuôi, có đánh giá tính xác thực dựa vào quan
sát thực tế.
Bảng 3.7. Lợi nhuận thu được ước tính/ lOOkg lợn hoi
ĐVT: nghìn đồng
+ Năm 2010, mặc dù chăn nuôi lợn cũng gặp khó khăn về giá thức ăn tăng
cao nhưng giá lợn hơi trên thị trường duy trì ổn định ở mức khá cao nên cúa xuất
chuồng 100 kg lợn hơi, người chăn nuôi thu được lợi nhuận từ 400 nghìn đến 650
nghìn đồng. Chăn nuôi trang trại quy mô lớn, đầu tư thâm canh cao thì lợi nhuận
cũng cao hơn.
+ Sang năm 2011, cùng với khó khăn về giá thức ăn là sự nhập lậu qua biên
giới các loại sản phẩm chăn nuôi ( gà, trứng, nội tạng, thịt gia súc ), thêm vào đó là
3.2.2.6. Chỉ tiêu chung đạt được trong chăn nuôi lợn thịt ở Minh Phú
2
Diễn giải Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Trang trại 600 200 170
Gia trại 550 250 180
Nhỏ lẻ 400 220 150
(Nguồn: Tổng hợp từ phỏng vẩn)
dịch tai xanh trên đàn lợn xảy ra ở nhiều tỉnh, đẩy giá lợn hơi xuống thấp ( khoảng
35 nghìn/kg) dẫn đến lợi nhuận của cơ sở chăn nuôi giảm xấp xỉ 60 -70% so với
năm trước. Chăn nuôi trang trại phụ thuộc nhiều vào nguồn thức ăn công nghiệp,
cộng thêm chi phí phòng dịch đội lên nên hiệu quả chăn nuôi cũng chỉ ngang bằng
các mô hình chăn nuôi khác, chăn nuôi gia trại kết họp trồng trọt, nuôi cá phát huy
được hiệu quả do tận dụng được các sản phẩm trong hệ thống VAC, hỗ trợ cho chăn
nuôi.
+ Năm 2012, khó khăn đối với chăn nuôi lợn lại tăng thêm khi người tiêu
dùng nghi ngờ người chăn nuôi dùng hóa chất tạo nạc, thị trường tiêu thụ thịt lợn

thu hẹp, giá lợn hơi giảm nhanh xuống dưới giá thành chăn nuôi, hàng loạt người
chăn nuôi thua lỗ, thậm chí phá sản. Tại Minh Phú, với lợi thế đất đai, hầu hết trang
trại chăn nuôi đều nằm trong hệ thống nông lâm kết họp, thêm vào đó là các mô
hình nuôi an toàn ( với sự họp tác của Viện Chăn nuôi Quốc gia, trường ĐH Nông
nghiệp ) nên sản phẩm vẫn có thị trường tiêu thụ và giữ được giá. Lợi nhuận thu
được năm 2012 dao động từ 150 đến 180 nghìn đồng/100 kg lợn hơi tùy thuộc mô
hình chăn nuôi.
Mặc dù vậy, năm 2012 nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ đã bỏ nuôi lợn chuyển sang
đầu tư cho các hoạt động sản xuất khác.
3.2.2.8. Quyết định của chủ hộ đổi với phát triển chăn nuôi lợn năm 2013 Cùng
chung tình hình chăn nuôi cả nước các hộ, trang trại chăn nuôi đã trải qua những
biến cố rất lớn. Giá thức ăn tăng nhanh, giá thịt hơi xuất chuồng giảm mạnh đã làm
cho thu nhập của các hộ chăn nuôi giảm đi đáng kể. Đã có hộ đã trở thành những
người vay nợ, dẫn đến họ phải cân nhắc để đi đến quyết định tiếp tục phát triển
chăn nuôi.
Ở Minh Phú, tình trạng hộ chăn nuôi thua lỗ nặng chưa xảy ra, song có tiếp
tục phát triển chăn nuôi lợn thịt nữa hay không cũng là vấn đề mà nhiều chủ hộ tàn
trở.
Bảng 3.8. Quyết định của chủ hộ đối vói phát triển chăn nuôi lợn năm 2013
3.2.2.6. Chỉ tiêu chung đạt được trong chăn nuôi lợn thịt ở Minh Phú
2
Qua bảng trên ta thấy rằng các trang trại và các hộ chăn nuôi đã có những phản
ứng khác nhau qua năm 2012 là năm có những biến đổi lớn bất lợi cho chăn nuôi.
+ 100% trang trại vẫn tiếp tục nuôi, dù có những trang trại hạch toán chi tiết
không có lãi trong vài năm vừa qua . Lí do cơ bản ở đây là họ đã đầu tư lớn vào khu
trang trại, các trang trại theo mô hình YAC đã trở thành hệ thống liên hoàn, không thể
xóa bỏ một khâu nò của cả hệ thống. Lí do tiếp theo là họ có niềm tin vào chăn nuôi
lợn thịt, nếu tháo gỡ được khó khăn về giá thức ăn, về thị trường tiêu thụ thì đây là
lĩnh vực có thể phát triển tốt.
+ Ở khu vực gia trại, gần 10% cơ sở chăn nuôi quyết định bỏ nuôi lợn để

chuyển sang các đối tượng nuôi khác hoặc rút vốn đầu tư sản xuất ngành nghề khác.
Kết quả cũng tương tự như vậy ở khu vực chăn nuôi nhỏ lẻ. Hộ chăn nuôi nhỏ lẻ khi
lãi thì cũng không nhiều và khi lỗ cũng không mất quá lớn, những chăn nuôi lợn
trong quy mô nông hộ thường nằm xen ke khu dân cư, vốn đã nhiều bất lợi, cộng
thêm hiệu quả chăn nuôi thấp nên một số hộ bỏ nuôi, mặc dù họ cũng chưa có ý định
tiếp theo sẽ làm gì.
+ về quy mô chăn nuôi, hầu hết các cơ sở chăn nuôi đều muốn giữ nguyên quy
mô để tránh rủi ro trong giai đoạn này, tuy nhiên ở khu vực chăn nuôi trang trại có 3
cơ sở vẫn tiếp tục mở rộng quy mô, đây là nhưng điển hình trong chăn nuôi lợn ở
Minh Phú nói riêng và Sóc Sơn nói chung. Họ đầu tư chuồng trại, quy trình hiện đại,
ứng dụng tiến bộ khoa học nên vẫn thu lợi nhuận đáng kể trong thời gian qua. Cũng
có một số cơ sở chăn nuôi gia trại và hộ nhỏ lẻ quyết định giảm số đầu con tạm thời
3.2.2.6. Chỉ tiêu chung đạt được trong chăn nuôi lợn thịt ở Minh Phú
2
Chỉ tiêu Trang
trai
(N=15)
Gia trại
( N=21)
Nhỏ lẻ
(N=35)
Chung
(N=71)
N % N % N % N %
Tiêp tục nuôi 1
5
100
,0
1
9

90,
5
2
9
82,
9
6
3
88,
7
Bỏ nuôi 0 2 9,5 6 17,
1
8 11,
3
Giữ nguyên quy mô 1
2
80,
0
1
5
78,
9
2
9
10
0,0
5
4
85,
7

Giảm quy mô 0 4 21,
1
0 9 14,
3
Tăng quy mô 3
20,
0
0 0 0
-
(Nguồn: Tổng hợp từ phỏng vẩn)
khi thị trường tiêu thụ còn khó khăn.
3.3. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI
LỢN THỊT Ở MINH PHÚ
3.3.1. Thuân loi
• •
Mặc dù có thách thức song người chăn nuôi lợn ở Minh Phú không phải không
có cơ hội để phát triển chăn nuôi. Đó là :
- Chủ trương, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng
của địa phương, của huyện Sóc Sơn và TP. Hà Nội cũng như những định hướng phát
triển đồng bộ.
- Nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật được triển khai đến người chăn nuôi, bước đầu được
vận dụng vào sản xuất và đã mang lại thành công trong chăn nuôi. ( Giống lợn nạc,
quy trình nuôi hiện đại, chăn nuôi an toàn sinh học, chuồng trại khép kín )
- Lợi thế về đất đai rộng, thị trường tiêu thụ lớn.
- Hơn thế nữa là việc các chủ hộ có quyết tâm, không ngừng học hỏi và bồi dưỡng nâng
cao kiến thức phục vụ công việc chăn nuôi.
3.3.2. Khó khăn
- Giá thức ăn liên tục tăng cao trong khi khả năng chủ động thức ăn chăn nuôi của các
cơ sở chăn nuôi còn hạn chế, đặc biệt là mô hình nuôi trang trị công nghiệp.
- Trong tình hình hiện nay, các hộ chăn nuôi quy mô lớn ngày một nhiều trong khi đó

thị trường tiêu thụ lại thu hẹp. Chính vì vậy mà thị trường tiêu thụ là một vấn đề rất
quan trọng.
- Hoạt động chăn nuôi còn mang tính nhỏ lẻ, manh mún, hiệu quả kinh tế chưa cao. Tỷ
lệ hộ chăn nuôi theo hướng thâm canh chưa nhiều, nên phát triển chăn nuôi ở xã vẫn
chưa đồng đều.
- Mức độ đầu tư trong chăn nuôi còn thấp. Hầu hết các hộ đều không hạch toán kinh tế,
do đó chưa nhìn nhận đầy đủ về những kết quả đạt được và những hạn chế do hoạt
động sản xuất chăn nuôi mang lại.
- Diễn biến thời tiết không ổn định, thất thường, mặt khác các hộ chăn nuôi với quy mô
nhỏ thực sự chưa chú trọng tới công tác thú y, tiềm ẩn nguy cơ bùng phát dịch bệnh
trên đàn gia súc
3.2.2.6. Chỉ tiêu chung đạt được trong chăn nuôi lợn thịt ở Minh Phú
2

×