Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Khóa luận thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt tại địa bàn xã trung trạch, huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 77 trang )

Để hồn thành khóa luận này, tơi được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình về nhiều mặt. Với tình cảm chân thành cho phép tơi
được nói lời cảm ơn sâu sắc đến:
Lãnh đạo trường Đại học kinh tế Huế, Khoa Kinh tế và Phát
triển cùng quý thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy tôi trong suốt 4 năm
học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, Thạc sĩ
Nguyễn Thị Thanh Bình - người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong q
trình thực tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Lãnh đạo và tập thể cán bộ xã Trung Trạch, phịng NN&PTNT
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình và các hộ gia đình đã cung cấp
cho tơi số liệu thực tế và những thông tin cần thiết.
Tất cả những người thân trong gia đình, bạn bè đã động viên
giúp đỡ, tạo điều kiện để tơi hồn thành khóa luận này.
Do giới hạn về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên
nội dung đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự
đóng góp ý kiến của q thầy cơ để đề tài được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Ngô Lâm Ngà

1


TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chăn nuôi lợn thịt và hiệu quả kinh
tế từ việc chăn nuôi lợn.
- Đánh giá tình hình phát triển chăn ni lợn thịt của các nơng hộ và phân tích
yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi lợn thịt ở xã Trung Trạch, huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.


- Đánh giá những cơ hội lớn, các thách thức cơ bản của chăn nuôi lợn thịt ở địa
phương.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần khắc phục những khó khăn và phát huy
những lợi thế của vùng, nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt đạt hiệu quả tốt hơn trên địa
bàn xã trong thời gian tới.
DỮ LIỆU PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU
- Số liệu thứ cấp: Được thu thập qua các nguồn tài liệu: Niên giám thống kê,
các báo cáo về tình hình kinh tế xã hội, báo cáo về tình hình sản xuất nông nghiệp, báo
cáo chăn nuôi của xã Trung Trạch và của huyện Bố Trạch, đề án phát triển chăn nuôi
của huyện Bố Trạch, số liệu từ sách, báo, mạng internet…
- Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp 50 hộ gia đình chăn ni lợn thịt ở 3 vùng
Đông Bắc, Trung Đông, Tứ Mỹ của xã Trung Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp điều tra phỏng vấn
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích thống kê - kinh tế
- Phương pháp phân tổ thống kê và một số phương pháp khác

2


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC
Đề tài đã trình bày thực trạng phát triển kinh tế chăn nuôi lợn thịt tại xã Trung
Trạch trong 3 năm gần đây, tập trung nghiên cứu tình hình chăn ni năm 2009 để rút
ra những mặt mạnh, những tồn tại hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới.
Luận văn đã nêu rõ kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở xã Trung Trạch,
phân tích ảnh hưởng của các chi phí trung gian, loại hình và quy mơ chăn ni đến kết
quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt.

Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở xã Trung Trạch.

3


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN................................................................................................................ ii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU...........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...............................................................................viii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT.............................................................ix
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
PHẦN II.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................4
1.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu....................................................................4
1.1.1 Cơ sở lý luận.........................................................................................................4
1.1.1.1 Vai trò và vị trí của chăn ni............................................................................4
1.1.1.2 Đặc tính kỹ thuật của chăn ni lợn thịt.............................................................5
1.1.1.3 Đặc điểm chính của nghề chăn nuôi lợn ở nước ta.............................................7
1.1.1.4 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.......................................................7
1.1.1.5 Các chỉ tiêu phân tích kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn...................................9
1.1.1.6 Phương pháp chọn mẫu....................................................................................11
1.1.2 Cơ sở thực tiễn....................................................................................................12
1.1.2.1 Tình hình chăn ni lợn trên thế giới...............................................................12
1.1.2.2 Tình hình chăn ni lợn ở Việt Nam................................................................14
1.1.2.3 Tình hình chăn ni lợn ở tỉnh Quảng Bình.....................................................16
1.1.2.4 Tình hình chăn ni lợn ở huyện Bố Trạch......................................................17
1.2 Tình hình cơ bản của xã Trung Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.............18
1.2.1 Vị trí địa lý của xã Trung Trạch..........................................................................18
1.2.2 Điều kiện tự nhiên của xã Trung Trạch...............................................................19

1.2.2.1 Địa hình, đất đai...............................................................................................19
1.2.2.2 Điều kiện khí hậu, thủy văn.............................................................................19
1.2.3 Điều kiện kinh tế- xã hội của xã Trung Tạch......................................................20
1.2.3.1 Tình hình dân số và lao động của xã................................................................20
1.2.3.2 Tình hình sử dụng đất đai của xã qua 3 năm (2007-2009)...............................23
1.2.3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật của xã................................25

4


1.2.3.4 Tình hình kinh tế của xã...................................................................................26
1.2.4 Đánh giá chung tình hình cơ bản.........................................................................28
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHĂN NI LỢN THỊT Ở XÃ TRUNG TRẠCH,
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH.............................................................30
2.1 Tình hình chung về chăn ni lợn của xã Trung Trạch..........................................30
2.2 Thực trạng chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân xã Trung Trạch điều tra năm
2009............................................................................................................................. 31
2.2.1 Nguồn lực sản xuất của các hộ chăn nuôi lợn thịt điều tra năm 2009..................31
2.2.1.1 Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ......................................31
2.2.1.2 Tình hình đất đai của các nơng hộ điều tra.......................................................33
2.2.1.3 Tình hình về vốn, trang bị kỹ thuật phục vụ sản xuất của các nông hộ............35
2.2.1.4 Quy mô và cơ cấu GTSX của các hộ điều tra...................................................37
2.2.2 Tình hình chăn ni lợn thịt của các nông hộ điều tra tại xã Trung Trạch năm
2009............................................................................................................................. 40
2.2.2.1 Quy mô đàn lợn thịt và lợn giống của các nông hộ điều tra.............................40
2.2.2.2 Sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong năm của các nông hộ
điều tra năm 2009.......................................................................................................42
2.2.2.3 Chi phí chăn ni lợn thịt của các nơng hộ điều tra năm 2009.........................43
2.2.3 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các nông hộ.....................................49
2.2.3.1 Kết quả chăn nuôi lợn thịt của các nông hộ......................................................49

2.2.3.2 Hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các nông hộ....................................................51
2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt
của các hộ điều tra năm 2009......................................................................................52
2.3.1 Ảnh hưởng của quy mô đàn lợn đến kết quả và hiệu quả chăn ni ..................52
2.3.2 Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi................55
2.3.3 Ảnh hưởng của loại hình chăn ni đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi..............57
2.4 Đánh giá chung......................................................................................................59
2.4.1 Những kết quả đạt được......................................................................................59
2.4.2 Những tồn tại cần khắc phục...............................................................................60
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP.........................................................62

5


3.1 Định hướng chung..................................................................................................62
3.2 Giải pháp cụ thể.....................................................................................................62
3.2.1 Thay đổi nhận thức của người chăn nuôi............................................................62
3.2.2 Vốn sản xuất.......................................................................................................63
3.2.3 Nhân lực.............................................................................................................. 63
3.2.4 Con giống............................................................................................................ 64
3.2.5 Thức ăn...............................................................................................................64
3.2.6 Thú y, phòng trừ dịch bệnh.................................................................................65
3.2.7 Thị trường...........................................................................................................66
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................67
Kết luận....................................................................................................................... 67
Kiến nghị....................................................................................................................68

6



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng

Tên bảng

Trang

1

Sản xuất thịt trên thế giới trong một số năm gần đây............................................13

2

Số lượng lợn của cả nước và các vùng chính........................................................15

3

Số lượng và sản lượng thịt lợn của tỉnh Quảng Bình qua 3 năm ..........................16

4

Tình hình chăn ni lợn thịt của huyện Bố Trạch qua 4 năm (2006-2009).................18

5

Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm (2007-2009)...............................21

6

Biến động diện tích đất đai của xã qua 3 năm (2007-2009).................................24


7

Tình hình phát triển kinh tế xã hội qua 3 năm (2007-2009)..................................27

8

Quy mô đàn lợn của xã qua 3 năm (2007-2009)..................................................30

9

Nhân khẩu và lao động của các hộ chăn nuôi lợn thịt điều tra năm 2009.................32

10 Quy mô và cơ cấu đất đai của các hộ ni lợn điều tra năm 2009........................34
11

Tình hình về vốn và trang bị kỹ thuật của các nông hộ nuôi lợn thịt...................36

12

Quy mô và cơ cấu tổng giá trị sản xuất của các hộ điều tra ................................39

13

Quy mô đàn lợn thịt và lợn giống của các nông hộ điều tra năm 2009................41

14

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng của các nông hộ điều tra năm 2009..................42


15

Chi phí giống của các hộ điều tra năm 2009.......................................................44

16

Chi phí thức ăn của các nơng hộ điều tra năm 2009............................................45

17

Chi phí lao động của các hộ điều tra năm 2009...................................................47

18

Chi phí sản xuất lợn thịt của các hộ điều tra năm 2009.......................................48

19

Kết quả chăn nuôi lợn của các hộ điều tra...........................................................50

20

Hiệu quả chăn nuôi lợn của các hộ điều tra........................................................51

21

Ảnh hưởng của quy mô đàn lợn đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi...................53

22


Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả chăn ni................56

23

Ảnh hưởng của loại hình chăn ni đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi.................58

7


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BQC
BTB
CNH-HĐH
ĐB
Đb
ĐVT
DHMT
GTSX

NK
TM
TNBQ
TSCĐ

Trđ
TDMN
SL
Sp
STT
UBND


Bình quân chung
Bắc Trung Bộ
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
Đơng Bắc
Đồng bằng
Đơn vị tính
Duyên hải miền trung
Giá trị sản xuất
Lao động
Nhân khẩu
Tứ Mỹ
Thu nhập bình qn
Tài sản cố định
Trung Đơng
Triệu đồng
Trung du miền núi
Số lượng
Sản phẩm
Số thứ tự
Ủy ban nhân dân

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với trồng trọt, chăn ni đã và đang đóng vai trị đáng kể trong kinh tế hộ
gia đình ở Quảng Bình. Trong những năm gần đây, chăn nuôi ngày càng được chú
trọng, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Nhằm tăng hiệu quả trong chăn nuôi lợn và đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thị trường về chất lượng thịt, địi hỏi cơng tác giống và


8


thức ăn trong chăn nuôi cần được coi trọng. Hiện nay nhằm tăng tỷ lệ thịt nạc, các
giống lợn lai siêu nạc đã và đang được thử nghiệm và đưa vào sản xuất ở nhiều địa
phương trong cả nước.
Mặc dầu đã có những chủ trương và chính sách khuyến khích phát triển trong
chăn nuôi, nhưng trong điều kiện sản xuất nơng hộ ở Việt Nam nói chung và ở Quảng
Bình nói riêng cần thiết phải có những nghiên cứu để hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi
hợp lý cho người nông dân. Một số giống lợn siêu nạc có những ưu điểm về chất
lượng thịt cao hơn các giống lợn địa phương và các giống lợn lai F1, nhưng trong điều
kiện dinh dưỡng và chăm sóc nhất định, các giống lợn này có thể khơng phát huy được
ưu điểm của giống, đặc biệt là trong điều kiện chăn nuôi nông hộ hiện nay. Gần đây,
các giống lợn thuần nhập ngoại, lợn 3/4 máu ngoại đang được thử nghiệm ở nhiều địa
phương và ở nhiều nơi các giống lợn này đã mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với
các giống lợn ni truyền thống. Từ những kết quả đó, ngành nơng nghiệp ở tỉnh
Quảng Bình đang có kế hoạch phát triển đàn lợn lai, lợn ngoại nhằm đẩy mạnh chất
lượng thịt lợn trong chăn nuôi hiện nay của địa phương.
Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ 20 ở huyện Bố Trạch: “Xác định
phát triển chăn nuôi là hướng đột phá quan trọng để góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nâng cao thu nhập thực tế của đại bộ phận nông dân, giảm nghèo
và phát triển bền vững”, phấn đấu nâng tỷ trọng giá trị chăn nuôi chiếm 40% trong giá
trị của ngành nông nghiệp vào năm 2010. UBND huyện Bố Trạch đã ra quyết định
số:1110/2006/QĐ- UBND ngày 22/5/2006 về việc phê duyệt Đề án phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2006-2010. Đề án triển khai đã tạo được sự chuyển biến tích cực, mang
lại hiệu quả thiết thực cho toàn xã hội. Việc thực hiện Đề án đã làm cho tình hình chăn
ni lợn thịt ở huyện Bố Trạch nói chung và xã Trung Trạch nói riêng đã trở thành
ngành đem lại thu nhập cao cho đại đa số hộ nông dân. Tuy vậy chăn ni lợn ở đây
chưa thật sự có quy mơ lớn, ngoại trừ những hộ gia đình khá giả cịn lại thì ni lợn ở
các nơng hộ khác vẫn là một nghề phụ, nuôi là để tận dụng nguồn thức ăn có sẵn, vốn

đầu tư cho chăn ni cịn thấp nên qua khảo sát thị trường thì cung sản phẩm thịt lợn
trong địa bàn huyện có xu hướng thiếu hụt.

9


Xuất phát từ thực tế đó, qua q trình thực tập tại địa phương, em quyết định
chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt tại địa bàn xã
Trung Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ” làm đề tài khóa luận của mình.
Mục đích của đề tài
+ Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở xã Trung
Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Từ đó làm cơ sở cho việc hoạch định các
chính sách và đề xuất các giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã
một cách có hiệu quả.
+ Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và một số chỉ tiêu nghiên cứu, đánh giá tình hình
phát triển chăn nuôi lợn thịt của các nông hộ .
Đánh giá tình hình phát triển chăn ni lợn thịt của các nơng hộ và phân tích
yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi lợn thịt ở xã Trung Trạch, huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Đánh giá những cơ hội lớn và các thách thức cơ bản của chăn nuôi lợn thịt ở
địa phương.
Đề xuất một số giải pháp góp phần khắc phục những khó khăn và phát huy
những lợi thế của vùng nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt đạt hiệu quả tốt hơn trên địa
bàn xã trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp điều tra, phỏng vấn, thu thập số liệu:
Số liệu sơ cấp: Chọn ngẫu nhiên 50 hộ thuộc 8 thôn phân ra 3 vùng trong xã để
điều tra, phỏng vấn trực tiếp.
Số liệu thứ cấp: Sử dụng các nguồn thông tin thứ cấp đã được cơng bố qua các

tài liệu của cục thống kê, phịng nơng nghiệp huyện, xã Trung Trạch…và các giáo
trình, sách báo, các báo cáo khoa học, luận văn tốt nghiệp và các cơng trình nghiên
cứu khoa học của nhiều tác giả tại thư viện trường ĐH kinh tế Huế để phục vụ cho
mục đích đề tài.
+ Phương pháp phân tích so sánh: Sử dụng các bảng biểu, số liệu thu thập được
để phân tích, so sánh sự khác biệt giữa ba vùng về số hộ nuôi và cả năng lực sản xuất

10


của hộ tự túc giống và hộ mua giống bên ngồi dẫn đến kết quả và hiệu quả ni khác
nhau.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài chỉ nghiên cứu tình hình phát triển chăn ni nói chung và chăn ni lợn
thịt nói riêng của các nông hộ trên địa bàn xã trên cơ sở đã nghiên cứu kỹ các đặc điểm
về tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng như: tài nguyên đất, nước… và tình hình dân số
lao động trong vùng, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ, cơ chế chính sách đối với các
hộ chăn nuôi lợn thịt.
+ Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng phát triển của ngành
chăn nuôi lợn thịt của các hộ gia đình thuộc xã Trung Trạch.
Phạm vi về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu trong địa giới hành chính xã
Trung Trạch và tại 50 hộ chăn ni lợn thịt tại 8 thơn. Đó là thơn 1, 2,3 thuộc vùng
Đông Bắc, thôn 4, 5 thuộc vùng Trung Đông và thôn 6, 7, 8 thuộc vùng Tứ Mỹ.
Phạm vi về thời gian: Thu thập số liệu để phân tích qua 3 năm (2007-2009), đặc
biệt là số liệu điều tra cụ thể 50 hộ năm 2009.

PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1.1 Vai trị và vị trí của chăn nuôi.

11


- Chăn nuôi là một ngành quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp, chiếm tỷ
lệ khá lớn trong thu nhập kinh tế quốc dân và kinh tế hộ gia đình. Chăn ni nói chung
và chăn ni lợn nói riêng là một ngành tạo ra nguồn thực phẩm tươi sống, chế biến,
đóng hộp và các chế phẩm phụ khác cho đời sống nhân dân và xuất khẩu ra thị trường
nước ngồi. Nói chung chăn ni lợn có một số vai trị nổi bật như sau:
a. Cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người. GS. Harris cho
biết cứ 100g thịt lợn nạc có 367 Kcal, 22g protein.
b. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Hiện nay thịt lợn là ngun
liệu chính cho các cơng nghiệp chế biến thịt xơng khói, thịt hộp, thịt lợn xay, các món
ăn truyền thống cuả người Việt Nam như giị nạc, giị mỡ…
c. Cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn là một trong những nguồn phân
hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Một
con lợn thịt trong một ngày đêm có thể thải 2.5 – 4 kg phân , ngồi ra cịn có lượng
nước tiểu chứa hàm lượng Nitơ và Phốtpho cao.
d. Góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và con người
Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn là vật nuôi quan trọng và
là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh thái nông nghiệp. Chăn ni lợn
có thể tạo ra các giống lợn nuôi ở các vườn cây cảnh hay các giống lợn ni cả trong
nhà góp phần tăng thêm đa dạng sinh thái tự nhiên.
e. Chăn ni lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong công nghệ
sinh học y học, lợn đã được nhân bản gen để phục vụ cho mục đích nâng cao sức khỏe
cho con người.

f. Chăn nuôi lợn làm tăng thu nhập cho các hộ gia đình nơng dân tăng khả năng
chi tiêu trong gia đình. Đồng thời thơng qua chăn ni lợn, người nơng dân có thể an
tâm đầu tư cho con cái học hành và các chi tiêu khác như cúng giỗ, cưới hỏi, ma chay.
g. Lợn là vật ni có thể coi như biểu tượng may mắn cho người Á Đông trong
các hoạt động tín ngưỡng như “ Cầm tin tuổi hợi ” hay ở Trung Quốc có quan niệm
lợn là biểu tượng của sự may mắn đầu năm mới.
- Chăn nuôi lợn có vị trí hàng đầu trong ngành chăn ni nước ta. Sự hình thành
sớm nghề ni lợn cùng với trồng lúa nước đã cho chúng ta khẳng định nghề nuôi lợn

12


có vị trí hàng đầu. Khơng những thế, việc tiêu thụ thịt lợn trong các bữa ăn hàng ngày
của con người rất phổ biến. Ngoài ra thịt lợn được coi là một loại thực phẩm có mùi vị
dễ thích hợp với tất cả các đối tượng. Nói cách khác, thịt lợn được coi là “ nhẹ mùi ”
và không gây ra hiện tượng dị ứng do thực phẩm, đây là ưu điểm nổi bật của thịt lợn.
Tuy nhiên để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con người điều
quan trọng là trong quá trình chọn giống và ni dưỡng chăm sóc, đàn lợn phải luôn
luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các chất dinh dưỡng tích lũy vào thịt
có chất lượng tốt và có giá trị sinh học.
1.1.1.2 Đặc tính kỹ thuật của chăn nuôi lợn thịt.
Sự thành bại của ngành chăn ni lợn khơng chỉ có vấn đề kỹ thuật mà vấn đề
đầu ra cũng đang là một yêu cầu bức thiết. Sản phẩm làm ra địi hỏi phải có giá thành
hạ, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu thị hiếu của người tiêu dùng là điều rất quan
trọng. Để chăn ni lợn đạt hiệu quả kinh tế, địi hỏi những nhà chăn ni cần có sự
lựa chọn các giống lợn thích hợp, những giống lợn có tỷ lệ nạc cao, khả năng tăng
trọng nhanh, trọng lượng xuất chuồng lớn, tiêu tốn thức ăn trên 1kg tăng trọng thấp là
những giống lợn đang được ưa chuộng hiện nay.
Hiện nay cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, đã tạo ra các giống lợn mới
như: Lợn lai kinh tế F1(kết quả giữa lợn đực Landras, Yookshire ngoại lai với lợn nái

Móng cái của Việt Nam), lợn lai F2 có tỷ lệ máu ngoại cao (kết quả lai giữa F1 với
đực ngoại), lợn ngoại thuần. Đây là những giống lợn có tỷ lệ nạc tương đối cao từ 5060% thịt thân xẻ.
Ngoài giống lợn là yếu tố quyết định đến phẩm chất thịt, khâu kỹ thuật chăm
sóc cũng đóng vai trị khơng kém quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, tỷ
lệ nạc và hiệu quả kinh tế sau này. Vì vậy để chăn ni lợn thành cơng trong điều kiện
khí hậu nhiệt đới ẩm như ở Việt Nam, người chăn nuôi cần nắm được những hiểu biết
cơ bản về: Giống, sinh lý, đặc điếm sinh trưởng phát dục và kĩ thuật chăn ni lợn
trong gia đình.
Lợn là động vật phàm ăn, có khả năng chịu đựng kham khổ cao. Lợn có bộ máy
tiêu hóa tốt, có khả năng tiêu hóa thức ăn cao, do đó lợn có thể sử dụng nhiều loại thức
ăn khác nhau như tinh bột, thô xanh, rau bèo, củ quả. Nguồn thức ăn chăn nuôi lợn rất

13


phong phú, có thể tận dụng các phụ phế phẩm của ngành trồng trọt, của ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm. Khả năng tiêu hóa thức ăn của lợn cao nên tiêu tốn ít thức
ăn cho 1kg tăng trọng. Do vậy, lợn rất phù hợp cho chăn nuôi hộ gia đình.
Lợn có khả năng sinh sản cao, tái sản xuất đàn nhanh nên lợn hơn hẳn các gia
súc khác về mặt sản xuất. Lợn là loại động vật đa thai, bình quân lợn đẻ 1.5 – 2.5
lứa/năm, 8 -12 con/lứa.
Lợn dễ bị dịch bệnh, độ rủi ro cao do khí hậu, thời tiết thất thường, thiên tai bão
lụt, hạn hán ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của lợn. Mặt khác giá cả đầu vào, đầu ra
luôn biến động do cạnh tranh và cung cầu thị trường.
Sản xuất hàng hóa theo lối cơng nghiệp địi hỏi lượng thức ăn cao, nguồn vốn
lớn, đặc biệt là vốn cố định để xây dựng chuồng trại chăn nuôi, Vốn ở đầu mỗi chu kỳ
sản xuất là rất cần thiết. Khi sản xuất thâm canh, chu kỳ sản xuất ngắn nên thu hồi vốn
nhanh, hiệu quả vốn cao hơn so với các gia súc khác.
Nhiều loại giống nhập ngoại giá thành cao, khó chủ động trong việc đáp ứng
nhu cầu sản xuất.

Với lợn thịt, chuồng trại cần thống mát, có mật độ ni thích hợp, lợn phải
được tiêm phòng đầy đủ trước khi đưa vào nuôi thịt, nếu không phải tiêm bổ sung để
bảo vệ đàn lợn an tồn dịch bệnh. Lợn thịt có sự thay đổi khá nhanh về trọng lượng
cho nên nhu cầu dinh dưỡng, thức ăn phù hợp, cân đối từng giai đoạn. Cũng như các
sản phẩm nông nghiệp khác lợn thịt cịn khó khăn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm đầu
ra. Muốn phát triển ngành nghề nuôi lợn cần phát triển đồng bộ hệ thống thu mua, bảo
quản, chế biến xuất khẩu…
1.1.1.3 Đặc điểm chính của nghề chăn ni lợn ở nước ta.
Nuôi lợn là một trong những ngành nghề truyền thống của nước ta, ở tất cả
những vùng nơng thơn đều có ni lợn và được xem như là một hình thức tiết kiệm,
tăng thu nhập của hộ gia đình. Dần dần các trại chăn ni với quy mô lớn ngày càng
xuất hiện nhiều và hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn được quan tâm hơn.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, nắng ấm, sản xuất cây lương thực, có nhiều loại
ngũ cốc tạo ra nguồn thức ăn phong phú phù hợp với chăn nuôi đàn lợn.

14


Cơng nghiệp thức ăn gia súc phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây,
kết hợp với những giống lợn cao sản đã mở ra hướng phát triển thuân lợi cho nghề
nuôi lợn.
Tuy nhiên, do sản lượng thịt lợn tăng nhanh trong khi lượng xuất khẩu hạn chế
và mức tiêu dùng trong nước còn yếu, nên giá bán trên thị trường trong nước cũng bấp
bênh, không ổn định. Thông thường định kỳ khoảng 2-3 năm người nuôi lợn phải chịu
cảnh rớt giá và thời gian rớt giá dài hay ngắn cũng biến đổi thất thường, giá thành sản
xuất thịt lợn cịn rất cao, nhất là ở các hộ chăn ni nhỏ. Vì vậy, muốn nghề chăn ni
phát triển bền vững và ổn định địi hỏi các nhà chăn ni phải có những cải tiến các
khâu trong q trình chăn ni. Nhằm hạ giá thành, tăng chất lượng sản phẩm thịt để
tồn tại trong quá trình hội nhập thương mại trong khu vực cũng như kích thích thị
trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.

1.1.1.4 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện của sự tập
trung theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực đó trong q trình tái sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Hay nói cách khác, hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất
đạt cả hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân phối. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện
vật và giá trị đều được tính đến việc xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt được hoặc là hiệu quả kĩ thuật hoặc là hiệu quả phân phối thì mới chỉ
là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để đạt được hiệu quả kinh tế. Chỉ khi
nào việc sử dụng nguồn lực đạt tiêu chuẩn cả hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân phối
thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kĩ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một chi phí đầu vào
hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kĩ thuật hay công
nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kĩ thuật liên quan đến phương diện vật chất
của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn
vị sản phẩm.
Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi

15


thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân phối là hiệu quả kĩ thuật
có tính đến các yếu tố về giá đầu vào và giá cả đầu ra, vì thế nó cịn được gọi là hiệu
quả giá.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào
sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó để đạt được mục đích sản
xuất kinh doanh. Đó là hai mặt của vấn đề đánh giá hiệu quả, do vậy có thể hiểu hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp là đạt kết quả tối đa với chi phí kinh tế nhất định.
* Nâng cao hiệu quả kinh tế nhằm:

- Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có.
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học và cơng nghệ, đẩy mạnh q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
- Phát triển kinh tế với tốc độ nhanh.
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
* Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế:
- Phương pháp 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỉ số giữa kết quả thu
được với chi phí bỏ ra:
H =

Q
C

Trong đó: H là hiệu quả kinh tế, Q là khối lượng sản phẩm thu được, C là chi
phí bỏ ra.
- Phương pháp 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỉ số giữa kết quả tăng
thêm với chi phí tăng thêm:
H =

Q
C

Trong đó: H là hiệu quả kinh tế,  Q là khối lượng sản phẩm tăng thêm,  C là
chi phí tăng thêm
1.1.1.5 Các chỉ tiêu phân tích kết quả và hiệu quả chăn ni lợn
 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả .
- Quy mô chăn nuôi: Là chỉ tiêu biểu hiện mức độ, số lượng vật nuôi được nuôi
trong một thời gian nhất định của một vùng, một địa phương hay một hộ gia đình nào
đó.


16


- Tổng giá trị sản xuất (GO):
Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản xuất vật chất và dịch vụ do các cơ sở
sản xuất thuộc tất cả các ngành kinh tế quốc dân đạt được trong một thời kỳ nhất định
thường là một năm. Là kết quả hoạt động trực tiếp và hữu ích của những cơ sở sản
xuất đó, giá trị sản xuất bao gồm:
+ Giá trị sản phẩm vật chất: Tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
+ Giá trị sản phẩm dịch vụ: Phục vụ sản xuất và phục vụ đời sống.
GO =  ( P Q ) + giá trị sản phẩm phụ
Trong đó: Q là khối lượng sản phẩm sản xuất ra (kg)
P là giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm (ngàn đồng/kg)
Giá trị sản phẩm phụ bao gồm phân bón phục vụ cho trồng trọt và chăn ni
Giá trị sản xuất chỉ được tính những sản phẩm là kết quả của lao động. Các sản
phẩm không do lao động tạo ra thì khơng tính vào giá trị sản xuất. Sản phẩm vật chất
và sản phẩm dịch vụ được lao động tạo ra phải là những sản phẩm hữu ích, được xã
hội chấp nhận, được sử dụng vào nhu cầu tiêu dùng cuối cùng.
Giá trị sản xuất được tính theo tổng mức chu chuyển vì thế được phép tính
trùng nhiều lần. Mức độ tính trùng phụ thuộc vào trình độ chun mơn hóa.
Giá trị sản

Giá trị trọng

xuất

= lượng tăng thêm

chăn nuôi


trong năm

Giá trị sp
+

chăn nuôi
không qua giết thịt

Chênh lệch giá
+

trị chăn ni
dở dang

Trong đó:
Giá trị trọng lượng hơi tăng thêm trong năm là giá trị trọng lượng hơi tăng thêm
của đàn gia súc, gia cầm giết thịt (không kể đàn gia súc cơ bản như nuôi sinh sản, đực
giống, gia súc cày kéo lấy sữa…)

Trọng lượng
Chênh lệch
Trọng lượng
Trọng lượng
hơi tăng
trọng lượng hơi
hơi xuất chuồng
nhập thêm
=
+
thêm trong kỳ

cuối kỳ so với đầu kỳ
trong kỳ
trong kỳ
Giá trị sản phẩm chăn nuôi không qua giết thịt là giá trị của trứng, sữa, lông,
phân chuồng….

17


Chênh lệch giá trị chăn nuôi dở dang là chênh lệch chi phí chăn ni chưa thu
hoạch trong năm của cuối kỳ trừ đầu kỳ.
- Chi phí trung gian (IC):
Chi phí trung gian là một bộ phận cấu thành của tổng giá trị sản xuất bao gồm
tồn bộ chi phí thường xuyên về vật chất (không kể khấu hao TSCĐ) và chi phí dịch
vụ (sản phẩm vật chất và phi vật chất) được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm vật chất
và dịch vụ khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định thường là một năm.
Bao gồm:
+ Chi phí vật chất: Là chi phí do hộ gia đình bỏ ra khơng qua các hoạt động
dịch vụ, bao gồm chi phí giống, thức ăn chăn ni, điện năng, nhiên liệu, chất đốt ,
nước, giá trị công cụ lao động, rẻ tiền mau hỏng được phân bổ trong năm…
+ Chi phí dịch vụ là chi phí cần qua các hoạt động dịch vụ, bao gồm: Thuê lao
động, chi phí thú y, cước phí vận tải. chi phí tuyên truyền quảng cáo, chi phí trả lãi tiền
vay, các chi phí dịch vụ khác….
- Giá trị gia tăng (VA):
Giá trị gia tăng là phần chênh lệch giữa GO và IC, là phần giá trị tăng thêm hay
là phần còn lại của giá trị sản xuất sau khi trừ đi chi phí trung gian (khơng kể khấu hao
TSCĐ và chi phí lao động gia đình)
VA = GO - IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI) và lợi nhuận kinh tế (Pr):
Thu nhập hỗn hợp là khoản thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí vật

chất và dịch vụ, thuế và khấu hao TSCĐ:
MI = VA – T – khấu hao chuồng trại:
Lợi nhuận kinh tế là khoản thu nhập hỗn hợp sau khi trừ đi chi phí lao động:
Pr = MI - t. c . p
Trong đó : t là thời gian ni (tháng)
c là cơng lao động tính cho một ngày (giờ/ngày)
p là giá thuê một giờ lao động (ngàn đồng/ giờ)
* Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.

18


- Giá trị sản phẩm chăn ni tính cho 1 đồng chi phí (GO/IC): Chỉ tiêu này cho
biết 1 đồng chi phí trung gian tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
- Lợi nhuận tính cho 1 đồng chi phí (VA/IC): Chỉ tiêu này cho biết cứ đầu tư
một đồng chi phí trung gian thì mang lại bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm.
- VA/GO: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị sản xuất thu được thì có bao
nhiêu đồng giá trị gia tăng.
- TNBQ/người/tháng.
1.1.1.6 Phương pháp chọn mẫu.
Để đánh giá được thực tế tình hình chăn ni lợn của tồn xã, tìm ra những tồn
tại hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp chăn nuôi lợn thịt. Em đã tiến hành điều tra
50 hộ gia đình chăn ni lợn trên địa bàn theo hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên, khơng
lặp và mang tính chất đại diện. Vùng Đơng Bắc bao gồm thơn 1, 2, 3, vùng Trung
Đông gồm thôn 4, 5 và vùng Tứ Mỹ gồm thôn 6, 7, 8. Tôi chọn 6% trong tổng số 755
hộ nuôi lợn thịt, tương đương với 50 hộ, trong đó 17 hộ ở vùng Đơng Bắc, 15 hộ ở
vùng Trung Đông, 18 hộ ở vùng Tứ Mỹ.
1.1.2 Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1 Tình hình chăn ni lợn trên thế giới
Trong những năm trở lại đây, chăn nuôi lợn trên thế giới phát triển mạnh, tăng

nhanh cả về số lượng và chất lượng. Theo số liệu thống kê của tổ chức Nông lương thế
giới (FAO), ngành chăn nuôi lợn thế giới tăng trưởng ổn định trong những năm qua và
dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới.
Thịt là nguồn cung cấp quan trọng nhất về đạm, vitamin, khoáng chất… cho
con người. Chất dinh dưỡng từ động vật có chất lượng cao hơn, dễ hấp thu hơn là từ
rau quả. Trong khi mức tiêu thụ thịt bình qn đầu người ở các nước cơng nghiệp rất
cao thì tại nhiều nước đang phát triển, bình quân dưới 10 kg, gây nên hiện tượng thiếu
và suy dinh dưỡng. Ước tính, có hơn 2 tỷ người trên thế giới, chủ yếu ở các nước chậm
phát triển và nghèo bị thiếu vitamin và khoáng chất, đặc biệt là vitamin A, iodine, sắt
và kẽm, do họ không được tiếp cận với các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng như thịt,
cá, trái cây và rau quả.

19


Bảng 1. Sản xuất thịt trên thế giới qua 3 năm (2006 - 2008)
Chỉ tiêu
Sản xuất (triệu tấn)
Thịt bò
Thịt gia cầm
Thịt lợn
Thịt dê cừu

2006

2007

2008

271,5

274,7
280,9
65,7
67,2
68,0
85,4
89,5
92,9
101,7
98,8
100,6
13,3
13,7
14,0
Nguồn:FAO World Food Outlook, 2008.

2008/2006
+/%
9,4
103,4
2,3
103,5
7,5
108,8
-1,1
98,9
0,7
105,3

Nhìn vào bảng ta thấy thịt lợn là một nhu cầu tất yếu được thị trường tiêu thụ

mạnh và có hướng phát triển ngày càng được mở rộng về số lượng, nâng cao
chất lượng.
Năm 2008, sản lượng thịt lợn đã tăng gần 2 %, đạt 101 triệu tấn so với năm
2007 nhưng lại giảm 1,1% so với 2006 do dịch bệnh năm qua diễn biến phức tạp.
Cũng năm này, dịch bệnh về đường hơ hấp đã làm giảm ít nhất 1 triệu con ở Trung
Quốc. Tuy vậy, nước này vẫn tiếp tục dẫn đầu thế giới về sản xuất thịt lợn, cho dù
ngành chăn nuôi lợn đang được mở rộng ở Nam Mỹ: Argentina, Brazil, và Chile…
nhờ vào lợi thế có thức ăn dồi dào, giá rẻ.
Nhập khẩu thịt lợn tập trung vào 5 nước chính là: Nhật, Liên Bang Nga, Mỹ,
Mexico, Cannada tổng khối lượng nhập khẩu trên 100 ngàn tấn.
Trên thế giới nhiều nước, khu vực vừa tham gia xuất khẩu vừa nhập khẩu thịt
lợn. Ngoại trừ việc trao đổi nội bộ trong khối EU thì các nước Mỹ, Canada, Trung
Quốc, Mêxico, Hàn Quốc và Austraylia đều là nước vừa xuất khẩu vừa nhập khẩu thịt
lợn với khối lượng lớn.
Về nguồn giống có rất nhiều giống lợn bản địa đang tồn tại, chúng thích nghi
tốt với các điều kiện địa phương. Lợn thương phẩm bao gồm các giống chủ yếu:
Landraces (Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Ý…), các giống Đại bạch ở châu Âu, được lai
với giống Pietrain của Bỉ. Ở châu Á, có các giống lợn đen Bắc Kinh, Meissan, của
Trung Quốc và Móng Cái của Việt Nam rất phổ biến.
Chăn nuôi lợn trên thế giới đang từng bước chuyển dịch từ các nước đã phát
triển sang các nước đang phát triển. Các nước đã phát triển xây dựng kế hoạch chiến
lược phát triển ngành chăn ni duy trì ở mức ổn định, nâng cao quá trình thâm canh,

20



×