ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG NGỌC BẢO
THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT
VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
THEO LUẬT ĐẦU TƯ 2005
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG NGỌC BẢO
THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT
VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
THEO LUẬT ĐẦU TƯ 2005
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Duy Nghĩa
HÀ NỘI - 2011
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
6
1.1.
Khái niệm, phân loại, vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng
nhận đầu tư
6
1.1.1.
Khái niệm và phân loại Giấy chứng nhận đầu tư
6
1.1.1.1.
Khái niệm Giấy chứng nhận đầu tư
6
1.1.1.2.
Phân loại Giấy chứng nhận đầu tư
8
1.1.2.
Vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tư
9
1.1.2.1.
Vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ
quan quản lý nhà nước
9
1.1.2.2.
Vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà đầu tư
10
1.2.
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư
13
1.3.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư
15
1.4.
Một số nội dung, thủ tục liên quan đến Giấy chứng nhận
đầu tư
24
1.5.
Những điểm mới trong quy định liên quan đến Giấy
chứng nhận đầu tư
28
Chương 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
33
2.1.
Thành công trong hoạt động cấp Giấy chứng nhận đầu tư
33
2.1.1.
Thủ tục, trình tự cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại các địa
phương, Ban quản lý các khu công nghiệp
34
2.1.2.
Tình hình các địa phương, Ban quản lý các khu công nghiệp
cấp Giấy chứng nhận đầu tư
40
2.1.3.
Tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư
nước ngoài trên phạm vi cả nước
42
2.1.4.
Tình hình đầu tư ra nước ngoài
45
2.1.5.
Đánh giá chung
47
2.2.
Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động cấp Giấy chứng
nhận đầu tư
47
2.2.1.
Đánh giá chung
47
2.2.2.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong hoạt động
cấp Giấy chứng nhận đầu tư
49
2.2.2.1.
Một số quy định pháp luật còn bất cập
49
2.2.2.2.
Vướng mắc, hạn chế trong hoạt động quản lý đầu tư, cấp
Giấy chứng nhận đầu tư
52
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
56
3.1.
Kinh nghiệm quản lý hoạt động đầu tư của một số nước
56
3.1.1.
Kinh nghiệm của Trung Quốc
57
3.1.2.
Kinh nghiệm của Thái Lan
57
3.2.
Quan điểm, phương hướng hoàn thiện pháp luật về cấp
Giấy chứng nhận đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động
cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam
58
3.2.1.
Tiếp tục duy trì Giấy chứng nhận đầu tư
58
3.2.2.
Yêu cầu đối với quy định về Giấy chứng nhận đầu tư và
hoạt động cấp Giấy chứng nhận đầu tư
60
3.3.
Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy
chứng nhận đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động cấp
Giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam
61
3.3.1.
Đổi mới hoạt động xây dựng pháp luật về cấp Giấy chứng
nhận đầu tư
61
3.3.2.
Sửa đổi, hoàn thiện các quy định về Giấy chứng nhận đầu tư
và quy định có liên quan
63
3.3.2.1.
Sửa đổi, hoàn thiện các quy định về Giấy chứng nhận đầu tư
63
3.3.2.2.
Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật có liên quan
69
3.3.3.
Cải cách thủ tục hành chính
70
3.3.4.
Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác cấp Giấy
chứng nhận đầu tư
73
3.3.5.
Đầu tư, đổi mới trang thiết bị phục vụ hoạt động cấp Giấy
chứng nhận đầu tư
74
3.3.6.
Tăng cường các biện pháp hỗ trợ, kiểm tra hoạt động đầu tư
74
3.4.6.1.
Tăng cường các kênh thông tin kết nối cơ quan quản lý về
đầu tư với nhà đầu tư
75
3.4.6.2.
Tăng cường các biện pháp hỗ trợ đầu tư
76
3.4.6.3.
Tăng cường kiểm tra hoạt động đầu tư
76
KẾT LUẬN
79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
82
1
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
1.1
So sánh thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ và Giấy
phép đầu tƣ
17
1.2
Thẩm quyền và thủ tục cấp phép đầu tƣ qua các thời kỳ
29
2.1
Số lƣợng Giấy chứng nhận đầu tƣ do thành phố Hà Nội
cấp từ năm 2007 đến tháng 9/2010
41
2.2
Số liệu FDI năm 2006
43
2.3
Số liệu FDI năm 2007
43
2.4
Số liệu FDI năm 2008
44
2.5
Số liệu FDI năm 2009
44
2.6
Số liệu FDI năm 2010
45
2.7
Tình hình đầu tƣ ra nƣớc ngoài phân theo ngành (Tính
đến ngày 31/12/2007 - các dự án còn hiệu lực)
45
2.8
Tình hình đầu tƣ ra nƣớc ngoài năm 2009
46
2.9
Kết quả khảo sát về chi phí không chính thức đối với
doanh nghiệp năm 2008
54
2
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
2.1
Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
đầu tƣ đối với dự án nằm ngoài các khu công nghiệp trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng
37
3.1
Quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ
72
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật về đầu tƣ là lĩnh vực quan trọng của chuyên ngành luật kinh
tế. Kể từ năm 2005 trở về trƣớc, ở Việt Nam tồn tại hai hệ thống pháp luật về
đầu tƣ, đó là pháp luật về đầu tƣ nƣớc ngoài với văn bản chính là Luật Đầu tƣ
nƣớc ngoài tại Việt Nam và pháp luật về đầu tƣ trong nƣớc, với văn bản chính
là Luật khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc.
Năm 1987, Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt
Nam. Sau một thời gian thực thi, vào các năm 1990 và 1992, Quốc hội đã lần
lƣợt ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài
tại Việt Nam nhằm mở rộng cho các thành kinh tế có thể tham gia hợp tác với
nƣớc ngoài trong lĩnh vực đầu tƣ và bổ sung một số hình thức Đầu tƣ nƣớc
ngoài. Tiếp đó, ngày 12/11/1996, Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam đã
đƣợc Quốc hội thông qua theo hƣớng cải cách các thủ tục hành chính song
giảm bớt một số ƣu đãi cho các nhà đầu tƣ. Năm 2000, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài ra đời theo hƣớng mở rộng quyền tự
chủ trong tổ chức quản lý của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
đồng thời bổ sung một số ƣu đãi về thuế.
Luật Khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc năm 1994 là văn bản luật đầu
tiên điều chỉnh các quan hệ về đầu tƣ trong nƣớc. Tiếp đó, nhằm thúc đẩy
mạnh mẽ hơn việc huy động các nguồn vốn trong nƣớc, ngày 30/5/1998 Quốc
hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khuyến khích
đầu tƣ trong nƣớc (sửa đổi) trong đó bổ sung một số hình thức, ƣu đãi đầu tƣ.
Do đƣợc ban hành ở các thời điểm khác nhau, phạm vi điều chỉnh và
đối tƣợng áp dụng khác nhau nên các quy định về đầu tƣ ở Việt Nam có chỗ
chƣa nhất quán, có tình trạng phân biệt đối xử, không bình đẳng giữa nhà đầu
4
tƣ trong nƣớc và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Điều này dẫn đến nhiều hạn chế
trong việc huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc.
Yêu cầu đặt ra là phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tƣ phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng theo hƣớng đơn giản, minh
bạch, nhất quán, từng bƣớc xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa đầu tƣ trong nƣớc
và đầu tƣ nƣớc ngoài; xây dựng trình tự, thủ tục đơn giản, thuận lợi không chỉ
cho nhà đầu tƣ mà cho cả cơ quan nhà nƣớc nhằm đảm bảo chính sách đến
đƣợc nhà đầu tƣ, tạo lòng tin cho nhà đầu tƣ thuộc mọi thành phần kinh tế sử
dụng nguồn lực của mình đầu tƣ, kinh doanh. Việc xây dựng Luật Đầu tƣ
chung, thống nhất các quy định áp dụng cho hoạt động đầu tƣ trong nƣớc và
nƣớc ngoài là đòi hỏi tất yếu, khách quan trong tiến trình đổi mới kinh tế đất
nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc ban hành Luật Đầu tƣ chung (Luật Đầu tƣ 2005) thay thế cho
Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam và Luật Khuyến khích đầu tƣ trong
nƣớc với phạm vi áp dụng chung cho hoạt động đầu tƣ trong nƣớc, hoạt động
đầu tƣ nƣớc ngoài, hoạt động đầu tƣ nhà nƣớc và hoạt động đầu tƣ tƣ nhân là
một bƣớc tiến quan trọng theo hƣớng cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, về cơ bản
tạo "sân chơi" bình đẳng cho các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài. Luật
Đầu tƣ 2005 về cơ bản đã nhất thể hóa hệ thống pháp luật về đầu tƣ của Việt
Nam, điều chỉnh mọi hoạt động đầu tƣ, không phân biệt nguồn vốn đầu tƣ là
đầu tƣ trong nƣớc hay đầu tƣ nƣớc ngoài, đầu tƣ của nhà nƣớc hay đầu tƣ của
tƣ nhân, đầu tƣ trực tiếp hay đầu tƣ gián tiếp đồng thời đơn giản hoá thủ tục
đầu tƣ, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
đầu tƣ, tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ.
nhiều
. Thực tế đã chứng minh việc ban hành Luật Đầu tƣ chung
đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra những chuyển biến tích cực trong
lĩnh vực đầu tƣ tại Việt Nam kể từ năm 2006 tới nay.
5
Trong các quy định pháp luật về đầu tƣ, Giấy chứng nhận đầu tƣ là nội
dung quan trọng. Đây là văn bản thay thế cho Giấy phép đầu tƣ theo quy định
của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam và Giấy chứng nhận ƣu đãi đầu tƣ
theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc.
Trải qua hơn 4 năm sau khi Luật Đầu tƣ 2005 có hiệu lực, các cơ quan
quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ đã cấp hàng nghìn Giấy chứng nhận đầu tƣ. Tuy
nhiên, việc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ chƣa đƣợc rà soát, tổng hợp, đánh giá
một cách toàn diện, tổng thể trên quy mô cả nƣớc. Các quy định về cấp Giấy
chứng nhận đầu tƣ khi áp dụng trong thực tế đã bộc lộ một số bất cập, không
thống nhất giữa các địa phƣơng, đặc biệt là vấn đề "hậu kiểm" sau khi cấp
Giấy chứng nhận đầu tƣ. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá thực trạng thi hành
pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ theo Luật Đầu tƣ 2005 từ đó đề xuất
giải pháp hoàn thiện pháp luật và kiện toàn công tác quản lý nhà nƣớc trong
lĩnh vực này là hết sức cần thiết cả về lý luận và thực tiễn:
Về lý luận, sẽ làm rõ vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tƣ; quy
trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ và các nhân tố ảnh hƣởng đến công
tác cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ.
Về thực tiễn, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý đầu
tƣ góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ đồng
thời đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, nâng cao hiệu
quản quản lý sau cấp phép, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển hiệu quả và
bền vững.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trƣớc đây về địa vị pháp lý của
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, vấn đề thu hút đầu tƣ trong phạm vi
cả nƣớc hoặc ở một số địa phƣơng , song có rất ít công trình nghiên cứu về
Giấy chứng nhận đầu tƣ, đặc biệt là chƣa thấy có công trình nào nghiên cứu,
6
đánh giá một cách có hệ thống, toàn diện và khảo sát kỹ hoạt động cấp Giấy
chứng nhận đầu tƣ trên phạm vi cả nƣớc.
Do đó, đề tài này ngoài việc phân tích vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng
nhận đầu tƣ; quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ; đánh giá thực
trạng cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ ở Việt Nam còn phân tích các nhân tố tác
động đến công tác cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ, từ đó đề ra các giải pháp để
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhìn nhận, đánh giá một cách có hệ thống, toàn diện các quy
định về cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ đồng thời đánh giá thực trạng thi hành
pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ ở nƣớc ta hiện nay, trong đó chỉ ra
những bất cập, tồn tại trong hoạt động cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ. Trên cơ
sở đó, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy
chứng nhận đầu tƣ nói riêng, pháp luật về đầu tƣ nói chung hiện nay cũng nhƣ
khắc phục những hạn chế đang tồn tại trong quá trình xây dựng và thực thi
pháp luật liên quan đến lĩnh vực này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu, đánh giá các
quy định pháp luật, văn bản pháp quy về Giấy chứng nhận đầu tƣ theo Luật
Đầu tƣ 2005; thực trạng cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ trên phƣơng diện quy
định của luật và thực tiễn, chú trọng đề cập đến những hạn chế, bất cập của
hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian, phạm vi nghiên cứu là ở
Việt Nam nói chung và một số địa phƣơng trọng điểm về thu hút đầu tƣ. Về
mặt thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thi hành pháp luật về cấp
Giấy chứng nhận đầu tƣ kể từ khi Luật Đầu tƣ có hiệu lực (01/7/2006) cho
đến nay.
7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: phƣơng
pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp thống kê, thu thập thông tin, tài liệu,
số liệu từ các Bộ, ngành trung ƣơng, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ các tỉnh để xem
xét những ƣu điểm và hạn chế trong các quy định về cấp Giấy chứng nhận
đầu tƣ, thực tiễn cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động cấp Giấy chứng
nhận đầu tƣ.
6. Kết quả và đóng góp của luận văn
Luận văn phân tích các khía cạnh pháp lý có liên quan đến pháp luật
về cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ tại Việt Nam theo Luật Đầu tƣ 2005 đồng thời
đánh giá thực trạng cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ trong thời gian qua, chỉ ra
những hạn chế, tồn tại trong quy định của pháp luật và thực tiễn cấp Giấy
chứng nhận đầu tƣ.
Trên cơ sở luận cứ khoa học và thực tiễn, luận văn đƣa ra những
giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật quy định về Giấy
chứng nhận đầu tƣ, cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ nói riêng và Luật Đầu tƣ 2005
nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ.
Chương 2: Thực trạng thi hành pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy chứng
nhận đầu tƣ và nâng cao hiệu quả hoạt động cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ.
8
9
Chƣơng 1
PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƢ
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐẦU TƢ
1.1.1. Khái niệm và phân loại Giấy chứng nhận đầu tƣ
1.1.1.1. Khái niệm Giấy chứng nhận đầu tư
Luật Đầu tƣ 2005 và các văn bản hƣớng dẫn không định nghĩa Giấy
chứng nhận đầu tƣ. Do đó, việc làm rõ khái niệm, vai trò của Giấy chứng
nhận đầu tƣ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc
về đầu tƣ và cả nhà đầu tƣ, góp phần làm sáng tỏ các quy định của luật và đề
xuất một quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ phù hợp với thực tiễn.
Trƣớc đây, dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện theo Luật Đầu
tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, theo đó nhà đầu tƣ đƣợc cấp Giấy phép đầu tƣ.
Trong khi đó, dự án có vốn đầu tƣ trong nƣớc thực hiện theo Luật khuyến
khích đầu tƣ trong nƣớc, theo đó nhà đầu tƣ đƣợc cấp Giấy chứng nhận ƣu đãi
đầu tƣ. Hai loại văn bản này có sự khác nhau về nội dung lẫn quy trình thủ tục
cấp giấy và cả quan điểm của nhà nƣớc đối với nhà đầu tƣ. Khi Luật Đầu tƣ
2005 ra đời, cả hai loại Giấy trên đều đã đƣợc bãi bỏ, thay bằng một văn bản
chung thống nhất là Giấy chứng nhận đầu tƣ. Quy trình cấp về cơ bản đƣợc áp
dụng thống nhất đối với cả dự án có vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Nhƣ vậy,
Luật Đầu tƣ 2005 về cơ bản đã xóa bỏ sự khác biệt trong cấp phép giữa dự án
đầu tƣ trong nƣớc và dự án đầu tƣ nƣớc ngoài.
Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc
vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định
của Luật Đầu tƣ và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Hoạt động
10
đầu tƣ là hoạt động của nhà đầu tƣ trong quá trình đầu tƣ, bao gồm các khâu
chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện và quản lý dự án đầu tƣ. Dự án đầu tƣ là tập hợp
các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tƣ trên địa
bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Trên cơ sở các khái niệm liên quan đến hoạt động đầu tƣ, có thể định
nghĩa: Giấy chứng nhận đầu tư là văn bản do cơ quan quản lý về đầu tư cấp
cho nhà đầu tư, công nhận hoạt động đầu tư của nhà đầu tư đó đối với một
dự án đầu tư cụ thể. Tùy theo quy mô và tính chất của dự án đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư có thể là chứng chỉ ghi nhận các chỉ số nhà đầu tư đã
đăng ký, cũng có thể là bằng chứng xác minh quá trình thẩm định của cơ
quan nhà nước quản lý về đầu tư, đối với khía cạnh đăng ký thành lập doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư có ý nghĩa tương tự và có giá trị như Giấy
đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Giấy chứng nhận đầu tƣ bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ của nhà đầu tƣ;
- Địa điểm thực hiện dự án đầu tƣ; nhu cầu diện tích đất sử dụng;
- Mục tiêu, quy mô dự án đầu tƣ;
- Tổng vốn đầu tƣ;
- Thời hạn thực hiện dự án;
- Tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ;
- Xác nhận các ƣu đãi và hỗ trợ đầu tƣ (nếu có).
Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có dự án đầu tƣ gắn với việc thành lập tổ
chức kinh tế thì Giấy chứng nhận đầu tƣ có nội dung nhƣ đã nêu trên và nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh
nghiệp. Giấy chứng nhận đầu tƣ đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
11
1.1.1.2. Phân loại Giấy chứng nhận đầu tư
Theo hƣớng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ tại Quyết định
1088/2006/QĐ-BKH, có ba loại Giấy chứng nhận đầu tƣ:
- Loại Giấy chứng nhận đầu tƣ chỉ điều chỉnh dự án đầu tƣ (Phụ lục II-1).
- Loại Giấy chứng nhận đầu tƣ gắn với thành lập Chi nhánh điều chỉnh
hoạt động của dự án đầu tƣ đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
của Chi nhánh (Phụ lục II-2), gồm 4 nội dung hoạt động của Chi nhánh và
7 nội dung về dự án đầu tƣ.
- Loại Giấy chứng nhận đầu tƣ gắn với việc thành lập doanh nghiệp điều
chỉnh hoạt động dự án đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp (Phụ lục II-3), gồm 6 nội dung đăng ký kinh doanh và 7 nội
dung về dự án đầu tƣ.
Cụ thể:
Giấy chứng nhận đầu tƣ để thực hiện dự án đầu tƣ hoặc gắn với thành
lập chi nhánh có số Giấy chứng nhận đầu tƣ là dãy ký tự bằng số có 11 chữ
số. Còn Giấy chứng nhận đầu tƣ để thực hiện dự án dự án đầu tƣ gắn với
thành lập doanh nghiệp (Phụ lục II-3) có số Giấy chứng nhận đầu tƣ, đồng
thời là số đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, là dãy ký tự bằng số có
12 chữ số.
Giấy chứng nhận đầu tƣ chỉ để thực hiện dự án đầu tƣ không bị điều
chỉnh theo pháp luật về đăng ký kinh doanh, do đó việc ban hành bản gốc
Giấy chứng nhận đầu tƣ phụ thuộc vào số nhà đầu tƣ, có thể điều chỉnh, bổ
sung nhƣ cơ chế điều chỉnh Giấy phép đầu tƣ trƣớc đây. Còn Giấy chứng
nhận đầu tƣ gắn với thành lập Chi nhánh, hoặc gắn với thành lập doanh nghiệp
quản lý theo cơ chế Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà pháp luật về
đăng ký kinh doanh quy định, do đó cơ quan quản lý cấp bản gốc cho doanh
nghiệp, việc bổ sung, sửa đổi theo cơ chế đổi (không điều chỉnh, sửa đổi).
12
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tƣ
1.1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ
quan quản lý nhà nước
Mục tiêu các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ là lựa chọn đƣợc
dự án đầu tƣ có hiệu quả đồng thời xây dựng một cơ chế phù hợp về quản lý,
giám sát sau đầu tƣ. Về mặt quản lý nhà nƣớc, Giấy chứng nhận đầu tƣ là
phƣơng tiện thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ, là cơ sở để theo
dõi, kiểm tra việc chấp hành thực hiện ƣu đãi của các cơ quan liên quan. Khi
đăng ký đầu tƣ, nhà đầu tƣ phải giải trình về mục tiêu, quy mô và địa điểm thực
hiện dự án đầu tƣ, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất v.v Cấp Giấy
chứng nhận đầu tƣ là công việc đƣợc tiến hành trong quy trình quản lý đầu tƣ
của cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ. Giấy chứng nhận đầu tƣ là văn bản làm
căn cứ cho việc quản lý hoạt động đầu tƣ của nhà đầu tƣ trên các khía cạnh
nhƣ: tƣ cách pháp lý của nhà đầu tƣ; mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện dự
án đầu tƣ; vốn đầu tƣ, tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ; ƣu đãi đầu tƣ (nếu có)…
Giấy chứng nhận đầu tƣ giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc "tiền kiểm",
tức kiểm tra, soát xét tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh của nhà đầu tƣ
tại thời điểm cấp phép, nhà đầu tƣ sẽ kinh doanh gì, ở đâu, nhà đầu tƣ thực sự
có năng lực hay không, trƣớc khi dự án đƣợc tiến hành trên thực tế. Theo đó,
đối với mỗi mức vốn đầu tƣ hoặc lĩnh vực đầu tƣ, kinh doanh nhất định sẽ có
những yêu cầu cụ thể về hồ sơ phải nộp cho cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Giấy chứng nhận đầu tƣ còn là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nƣớc
"hậu kiểm". Luật Đầu tƣ quy định, nếu dự án đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu
tƣ sau 12 tháng mà nhà đầu tƣ không triển khai hoặc không có khả năng thực
hiện theo tiến độ đã cam kết và không có lý do chính đáng thì bị thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tƣ. Do đó, Giấy chứng nhận đầu tƣ là một trong những cơ sở
để cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
đầu tƣ.
13
1.1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà
đầu tư
- Giấy chứng nhận đầu tƣ có ý nghĩa là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh:
Trƣờng hợp dự án đầu tƣ gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì thủ
tục đầu tƣ đƣợc làm đồng thời với thủ tục đăng ký kinh doanh. Trong Giấy
chứng nhận đầu tƣ bao gồm cả các nội dung đăng ký kinh doanh theo quy
định của Luật Doanh nghiệp. Trong trƣờng hợp này, Giấy chứng nhận đầu tƣ
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cũng đƣợc gửi cho cơ quan quản
lý kinh doanh để quản lý chung về đăng ký kinh doanh.
Trƣờng hợp nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu
tƣ tại Việt Nam có dự án đầu tƣ mới mà không thành lập pháp nhân mới thì
chỉ thực hiện thủ tục đầu tƣ để đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ theo quy
định của Luật Đầu tƣ 2005 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP. Nếu nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài có dự án đầu tƣ mới gắn với việc thành lập pháp nhân mới thì
thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế và thủ tục đầu tƣ theo quy định nhƣ
đối với nhà đầu tƣ trong nƣớc.
Ngoài ra, để đảm bảo tính linh hoạt của hoạt động đầu tƣ, pháp luật
quy định về chuyển đổi hình thức đầu tƣ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài. Theo đó, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong quá trình hoạt động của mình đƣợc
tự do chuyển đổi giữa các hình thức đầu tƣ cho phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh mà không bị cấm hoặc hạn chế, từ hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn sang công ty cổ phần hoặc ngƣợc lại, từ công ty hợp doanh sang công ty cổ
phần hoặc trách nhiệm hữu hạn và ngƣợc lại Trong các trƣờng hợp này, nhà
đầu tƣ chỉ việc tiến hành một số thủ tục khá đơn giản theo mẫu quy định và sẽ
đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ mới (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp
trong nƣớc) phù hợp với loại hình doanh nghiệp đã chuyển đổi.
14
Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh tạo thuận lợi nhất định cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong quá
trình tiến hành thủ tục về đầu tƣ. Tuy nhiên, trên thực tế, hệ thống cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp và cấp Giấy chứng
nhận đầu tƣ theo Luật Đầu tƣ vẫn song song tồn tại đồng thời quy định đối
với dự án đầu tƣ trong nƣớc và dự án đầu tƣ nƣớc ngoài còn có những khác
biệt nhất định.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh xác lập địa vị pháp lý của chủ thể
kinh doanh, tức là doanh nghiệp, trong khi Giấy chứng nhận đầu tƣ chỉ xác lập
tính hợp pháp của một hành vi kinh doanh của doanh nghiệp. Nghĩa là, Giấy
chứng nhận đầu tƣ gắn với một dự án còn Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh gắn với một doanh nghiệp, trong khi một doanh nghiệp có thể có nhiều
dự án. Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh thực chất là đã đồng nhất một dự án với một doanh nghiệp.
Do ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tƣ vẫn khác Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp dẫn đến tại các Sở
Kế hoạch và Đầu tƣ hiện nay, Phòng đăng ký kinh doanh (có Sở gọi là Phòng
Doanh nghiệp) và Phòng Thẩm định các dự án và kế hoạch đầu tƣ (hoặc
Phòng Đầu tƣ nƣớc ngoài) vẫn tách làm hai.
- Giấy chứng nhận đầu tƣ ghi nhận ƣu đãi đầu tƣ:
Đối với dự án đầu tƣ trong nƣớc thuộc diện không phải đăng ký đầu tƣ
và dự án thuộc diện đăng ký đầu tƣ, nếu nhà đầu tƣ yêu cầu xác nhận ƣu đãi
đầu tƣ thì làm thủ tục đăng ký đầu tƣ để cơ quan nhà nƣớc quản lý đầu tƣ ghi ƣu
đãi đầu tƣ vào Giấy chứng nhận đầu tƣ. Đối với dự án đầu tƣ trong nƣớc thuộc
diện thẩm tra đầu tƣ đáp ứng điều kiện đƣợc hƣởng ƣu đãi, cơ quan nhà nƣớc
quản lý đầu tƣ ghi ƣu đãi đầu tƣ vào Giấy chứng nhận đầu tƣ. Đối với dự án có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đáp ứng điều kiện đƣợc hƣởng ƣu đãi, cơ quan nhà
nƣớc quản lý đầu tƣ ghi nội dung ƣu đãi đầu tƣ vào Giấy chứng nhận đầu tƣ.
15
Nhƣ vậy, Giấy chứng nhận đầu tƣ là chứng nhận ƣu đãi đối với dự án
đầu tƣ. Đây là một trong những cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác
định mức ƣu đãi cụ thể cho dự án. Cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào Giấy
chứng nhận đầu tƣ và sự đáp ứng trên thực tế của doanh nghiệp đối với các
tiêu chí hƣởng ƣu đãi để đƣa ra mức ƣu đãi áp dụng thực tế.
Theo quy định, lĩnh vực đầu tƣ ƣu đãi bao gồm các ngành sản xuất vật
liệu mới, năng lƣợng mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ tin học, công
nghệ thông tin; phát triển nuôi trồng, chế biến nông, lâm, hải sản, bảo vệ môi
trƣờng; nghiên cứu phát triển và ƣơm tạo công nghệ cao, đầu tƣ vào nghiên
cứu phát triển, sử dụng nhiều lao động và phát triển các khu kinh tế, khu công
nghiệp v.v Địa bàn ƣu đãi đầu tƣ đƣợc áp dụng cho các địa phƣơng dựa trên
các tiêu chí về thu nhập kinh tế quốc dân, tỷ lệ đói nghèo, cơ sở hạ tầng, mức
độ tăng trƣởng công nghiệp, v.v
- Giấy chứng nhận đầu tƣ xác định thời hạn hoạt động của dự án có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài. Thời hạn hoạt động của dự án đƣợc ghi trong Giấy chứng
nhận đầu tƣ.
Theo quy định của Luật Đầu tƣ, thời hạn hoạt động của dự án có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài phù hợp với yêu cầu hoạt động dự án và không quá năm
mƣơi năm; trƣờng hợp cần thiết, Chính phủ quyết định thời hạn dài hơn đối
với dự án nhƣng không quá bảy mƣơi năm.
Nhƣ vậy, Giấy chứng nhận đầu tƣ không phải là giấy phép theo cách
hiểu cũ cho phép nhà đầu tƣ đƣợc kinh doanh ở Việt Nam, không còn là cơ chế
xin cho mà là giấy chứng nhận hoạt động đầu tƣ. Giấy này giúp nhà đầu tƣ làm
các thủ tục ƣu đãi dễ dàng hơn. Đây là cơ sở để các cơ quan chấp hành nhƣ
thuế, hải quan, tài nguyên và môi trƣờng,… tiến hành giải quyết ƣu đãi cho
nhà đầu tƣ. Nhà đầu tƣ chỉ phải đến một cửa là Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thay vì
phải đến rất nhiều cơ quan nắm quyền quyết định ƣu đãi nhƣ hải quan, thuế,
địa chính nhƣ trƣớc đây.
16
1.2. THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƢ
Một trong những điểm then chốt thể hiện sự thay đổi trong tƣ duy
quản lý của Luật Đầu tƣ là việc thay đổi từ tƣ duy quản lý tập trung của thời
kỳ bao cấp sang tƣ duy tăng cƣờng quyền tự chủ cho địa phƣơng.
Sự thay đổi này thể hiện qua việc phân cấp mạnh cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế, khu kinh tế mở (sau đây gọi chung là khu công nghiệp) cấp Giấy
chứng nhận đầu tƣ cũng nhƣ quản lý hoạt động đầu tƣ, đồng thời giảm bớt
những dự án phải trình Thủ tƣớng Chính phủ. Những dự án quan trọng chƣa có
trong quy hoạch hoặc chƣa có quy hoạch mới phải trình Thủ tƣớng Chính phủ.
Cụ thể, dự án do Thủ tƣớng Chính phủ chấp thuận chủ trƣơng đầu tƣ bao gồm:
- Các dự án đầu tƣ không phân biệt nguồn vốn, quy mô đầu tƣ trong
những lĩnh vực: Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng
không; xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia; thăm dò, khai thác, chế
biến dầu khí; thăm dò, khai thác khoáng sản; phát thanh, truyền hình; kinh
doanh casino; sản xuất thuốc lá điếu; thành lập cơ sở đào tạo đại học; thành
lập khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
- Những dự án không thuộc danh mục nói trên song có quy mô vốn đầu
tƣ từ 1.500 tỷ đồng Việt Nam trở lên trong những lĩnh vực: Kinh doanh điện;
chế biến khoáng sản; luyện kim; Xây dựng kết cấu hạ tầng đƣờng sắt, đƣờng
bộ, đƣờng thuỷ nội địa; Sản xuất, kinh doanh rƣợu, bia.
- Dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong các lĩnh vực: Kinh doanh vận
tải biển; Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bƣu chính, chuyển phát, viễn
thông và internet; thiết lập mạng truyền dẫn phát sóng; In ấn, phát hành báo
chí; xuất bản; Thành lập cơ sở nghiên cứu khoa học độc lập.
Trƣờng hợp dự án nhƣ đã nêu nằm trong quy hoạch đã đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt và đáp ứng các điều kiện theo
quy định của pháp luật và điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì cơ
17
quan cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu
tƣ mà không phải trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định chủ trƣơng đầu tƣ.
Trƣờng hợp dự án đầu tƣ nhƣ đã nêu không nằm trong quy hoạch đã
đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hoặc dự án
không đáp ứng các điều kiện mở cửa thị trƣờng quy định tại điều ƣớc quốc tế
mà Việt Nam là thành viên thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ chủ trì,
lấy ý kiến Bộ quản lý ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và các cơ quan khác có
liên quan để tổng hợp, trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định chủ trƣơng đầu tƣ.
Trƣờng hợp dự án đầu tƣ nhƣ đã nêu thuộc lĩnh vực chƣa có quy
hoạch thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ lấy ý kiến Bộ quản lý ngành,
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và các cơ quan khác có liên quan để tổng hợp, trình
Thủ tƣớng Chính phủ quyết định chủ trƣơng đầu tƣ.
Từ chỗ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ là cơ quan đầu mối cấp phép cho hầu
hết các dự án, theo quy định của Luật Đầu tƣ 2005, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã
không còn tham gia vào việc trực tiếp cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ (trừ dự án
đầu tƣ ra nƣớc ngoài và dự án đầu tƣ theo Hợp đồng xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao hợp đồng (BOT), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
(BTO) và Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) và một số dự án kinh doanh
có điều kiện). Các dự án còn lại sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản
lý các khu công nghiệp tự quyết định và cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ.
Cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc đăng ký đầu tƣ, cấp
Giấy chứng nhận đầu tƣ đối với các dự án:
- Dự án đầu tƣ ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tƣ đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
chấp thuận chủ trƣơng đầu tƣ.
- Dự án đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao đối với những địa phƣơng chƣa thành lập Ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
18
Còn Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký đầu tƣ, cấp Giấy chứng
nhận đầu tƣ đối với các dự án:
- Dự án đầu tƣ trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tƣ đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
chấp thuận chủ trƣơng đầu tƣ.
- Dự án đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao.
Việc phân cấp cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ về các Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Ban quản lý các khu công nghiệp là một chủ trƣơng thực hiện cải cách
hành chính trong quản lý kinh tế, đã tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và các Ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện đƣợc trách nhiệm
quản lý hoạt động đầu tƣ trong nƣớc và đầu tƣ nƣớc ngoài tại địa phƣơng. Việc
phân cấp mạnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các Ban quản lý các khu công
nghiệp đã tạo điều kiện cho các Bộ, ngành quản lý nhà nƣớc tập trung thực hiện
chức năng hoạch định chính sách, dự báo, kiểm tra, giám sát về đầu tƣ, phân cấp
quản lý cho chính quyền địa phƣơng. Mặt khác, quá trình phân cấp nhanh và lan
rộng có thể tạo ra những lỗ hổng trong trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ
khi các cơ quan địa phƣơng đƣợc phân quyền chƣa đƣợc chuẩn bị về năng lực và
thiếu sự giám sát của cơ quan nhà nƣớc từ trung ƣơng.
1.3. THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƢ
* Dự án đầu tư trong nước không phải đăng ký đầu tư
Nhà đầu tƣ không phải đăng ký đầu tƣ đối với dự án đầu tƣ trong nƣớc
có quy mô vốn đầu tƣ dƣới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu
tƣ có điều kiện. Nếu nhà đầu tƣ có nhu cầu đƣợc xác nhận ƣu đãi đầu tƣ hoặc
cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ thì thực hiện đăng ký đầu tƣ để đƣợc cấp Giấy
chứng nhận đầu tƣ.
19
* Đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
Nhà đầu tƣ trong nƣớc phải đăng ký đầu tƣ đối với dự án đầu tƣ trong
nƣớc có quy mô vốn đầu tƣ từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dƣới 300 tỷ đồng
Việt Nam và thuộc thuộc lĩnh vực đầu tƣ có điều kiện hoặc do Thủ tƣớng
Chính phủ chấp thuận chủ trƣơng đầu tƣ. Trƣờng hợp nhà đầu tƣ có yêu cầu
cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ hoặc xác nhận ƣu đãi đầu tƣ thì cơ quan cấp Giấy
chứng nhận đầu tƣ căn cứ vào nội dung văn bản đăng ký đầu tƣ để cấp Giấy
chứng nhận đầu tƣ trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc văn
bản đăng ký đầu tƣ hợp lệ.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu
tƣ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ sao gửi Giấy chứng nhận đầu tƣ đến
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính, Bộ Thƣơng mại (nay là Bộ Công
thƣơng), Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Bộ
quản lý ngành và các cơ quan có liên quan.
* Đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Hồ sơ đăng ký đầu tƣ gồm: Văn bản đăng ký đầu tƣ, Hợp đồng hợp tác
kinh doanh đối với hình thức đầu tƣ theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, Báo cáo
năng lực tài chính của nhà đầu tƣ. Đối với trƣờng hợp dự án đầu tƣ gắn với việc
thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tƣ phải nộp kèm theo: Hồ sơ đăng ký kinh
doanh tƣơng ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp và pháp luật có liên quan; Hợp đồng liên doanh đối với hình thức
đầu tƣ thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tƣ trong nƣớc và nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ đăng ký
đầu tƣ và hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu
tƣ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký đầu tƣ, hồ sơ đăng ký kinh doanh
(đối với trƣờng hợp thành lập tổ chức kinh tế gắn với dự án đầu tƣ) và cấp
20
Giấy chứng nhận đầu tƣ mà không đƣợc yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ nào
khác. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ,
cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ sao gửi Giấy chứng nhận đầu tƣ đến Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính, Bộ Thƣơng mại (nay là Bộ Công thƣơng),
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Bộ quản lý
ngành và các cơ quan có liên quan.
Nhƣ vậy, Luật Đầu tƣ năm 2005 và Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt
Nam trƣớc đây đều có quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ và Giấy
phép đầu tƣ theo trình tự đăng ký. Tuy nhiên, Luật Đầu tƣ năm 2005 và Luật
Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam có điểm khác nhau trên phƣơng diện điều
kiện và thủ tục hồ sơ đăng ký, thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1: So sánh thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy phép đầu tư
Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam
Luật Đầu tƣ 2005
Điều kiện
- Có đủ 3 điều kiện: Không thuộc
nhóm A; Phù hợp quy hoạch; Không
thuộc danh mục lập Báo cáo đánh
giá tác động môi trƣờng.
- hoặc có 1 trong 3 điều kiện: Xuất
khẩu tổi thiểu 80%; Đầu tƣ vào khu
công nghiệp, khu chế xuất thuộc các
lĩnh vực khuyến khích; Dự án sản
xuất có quy mô đến 5 triệu USD.
- Dự án có quy mô dƣới 300 tỷ
đồng Việt Nam thuộc trƣờng hợp:
Không thuộc lĩnh vực đầu tƣ có
điều kiện; Không thuộc dự án do
Thủ tƣớng Chính phủ quyết định
chủ trƣơng đầu tƣ.
Hồ sơ
Đơn đăng ký, Hợp đồng liên doanh,
Điều lệ doanh nghiệp hoặc Hợp đồng
hợp tác kinh doanh, Văn bản xác
nhận tƣ cách pháp lý.
Bản đăng ký, Hợp đồng hợp tác
kinh doanh hoặc hồ sơ theo loại
hình doanh nghiệp, Báo cáo năng
lực tài chính.
Nguồn: Tác giả tổng hợp.
* Thẩm tra đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ
đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
Hồ sơ thẩm tra đầu tƣ gồm: Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu
tƣ; Văn bản xác nhận tƣ cách pháp lý của nhà đầu tƣ: bản sao quyết định