Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.34 KB, 27 trang )

Thực tiễn thi hành Pháp luật về Quản lý nhà
nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh
Bắc Giang

Nguyễn Văn Xuyền

Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật kinh tế; Mã số: 60 38 50
Người hướng dẫn: TSKH. Doãn Hồng Nhung
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Phân tích, bổ sung những lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với đất
đai của chính quyền cấp huyện; phân tích các vấn đề pháp lý về quản lý nhà nước đối
với đất đai trên cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang. Đưa ra các kiến nghị và giải pháp thích hợp hoàn thiện phương thức
thi hành pháp luật về (quản lý nhà nước) QLNN đối với đất đai tại huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với đất đai tại huyện Tân
Yên, góp phần thúc đẩy KT-XH huyện Tân Yên phát triển. Bên cạnh đó, những lý
luận mà Luận văn đưa ra có thể sử dụng cho chính quyền cấp huyện sử dụng trong
hoạt động quản lý nhà nước về đất đai; hoàn thiện chính sách pháp luật về QLNN đối
với đất đai.

Keywords: Pháp luật Việt Nam; Luật kinh tế; Quản lý nhà nước; Quản lý đất đai; Bắc
giang

Content
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền cấp huyện là một cấp trong bộ máy chính quyền nhà nước, thực hiện chức năng
quản lý một vùng miền nhất định với những nét đặc trưng riêng về điều kiện tự nhiên và xã hội.
Quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện có vai trò hết sức quan trọng để đất


đai được sử dụng theo mục đích yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, quản lý nhà nước về đất đai ở cấp
huyện những năm gần đây bộc lộ nhiều vấn đề bất cập cần có những nghiên cứu nghiêm túc bằng
luận cứ khoa học để có chính sách, biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Tân Yên là huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang, những năm qua, cùng với các lĩnh vực
khác, quản lý nhà nước về đất đai của Huyện đã góp phần không nhỏ phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Bắc Giang nói chung và của huyện Tân Yên nói riêng. Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước
về đất đai còn nhiều vấn đề bất cập. Chất lượng quản lý nhà nước về đất đai kém hiệu quả làm
giảm sút lòng tin của nhân dân vào Đảng, vào chính quyền Nhà nước. Do đó việc nghiên cứu,

2
đánh giá thực tiễn để tìm ra nguyên nhân và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với đất đai trên địa bàn huyện Tân Yên hiện nay có ý nghĩa rất quan trọng.
Từ những lý do trên, em chọn đề tài nghiên cứu: "Thực tiễn thi hành Pháp luật về quản lý
nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang " với mong muốn góp phần tìm ra
những giải pháp giải quyết những hạn chế, bất cập trong chính sách pháp luật về quản lý nhà nước
đối với đất đai của chính quyền cấp huyện, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai của
chính quyền cấp huyện nói chung và của chính quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu:
Đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về đất đai, nhưng tiêu biểu
là các công trình sau: Luận văn tiến sỹ kinh tế của Trần Thế Ngọc(1997) “Chiến lược quản lý đất
đai Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010” nghiên cứu về công tác lập và quản lý quy hoạch sử
dụng đất của Thành phố Hồ Chí Minh; Luận văn tiến sỹ Luật học của Nguyễn Quang Tuyến
(2003) “Địa vị pháp lý của người sử dụng đất trong các giao dịch dân sự, thương mại về đất đai”,
nghiên cứu các quy định của pháp luật về địa vị của người sử dụng đất ảnh hưởng đến các giao
dịch về đất đai và hoàn thiện pháp luật đất đai; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước của
PGS-TS Phạm Hữu Nghị (2000) “Những quy định về chuyển quyền sử dụng đất”. Ngoài ra còn
một số đề tài khoa học cấp Bộ do Viện nghiên cứu Địa chính thực hiện; các bài báo viết về các
vấn đề cụ thể như: Thị trường bất động sản, công tác giải phóng mặt bằng, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
Những nghiên cứu chuyên sâu hơn về quản lý nhà nước đối đất đai của chính quyền cấp

huyện có thể kể đến đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Đánh giá thực trạng và những giải pháp tăng
cường công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” (2006) của tác
giả TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Luận văn tiến sỹ:
“Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền quận Tây Hồ”(2007) của tác giả
Nguyễn Thế Vinh. Tuy nhiên các tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn và Nguyễn Thế Vinh quan tâm
nghiên cứu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp về tổ chức, hành chính nhằm tăng cường hiệu
quả quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp huyện, chưa có những nghiên cứu sâu sắc
yếu tố Pháp luật tác động đến hiệu lực, hiệu quả quản lý đất đai.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn phân tích những lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với đất đai, các quy định
của pháp luật về quản lý nhà nước; Phân tích các vấn đề pháp lý và thực tiễn để tìm ra nguyên
nhân thành công và những bất cập trong chính sách pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai,
những bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân
Yên nói riêng và của chính quyền cấp huyện nói chung. Từ lý luận, kết quả phân tích và đánh giá
thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang, Luận văn đề xuất những giải pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với

3
đất đai trên địa bàn huyện Tân Yên; đồng thời để đề xuất, kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện
các quy định của pháp luật tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan
đến hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp
huyện; các văn bản điều chỉnh hoạt động thi hành pháp luật và phương thức thi hành pháp luật về
quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống văn bản pháp luật đất đai năm 2003, Luật Khiếu nại Tố cáo
năm 1998 được sửa đổi bổ sung đến năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2008; các văn bản, quyết định pháp luật trong hoạt động quản lý nhà
nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, thời gian từ năm 2005 đến 2010. Luận văn không nghiên
cứu những nội dung mang tính kỹ thuật của hoạt động quản lý hoặc thẩm quyền quản lý của chính

quyền cấp tỉnh, trung ương như: Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính; thống kê, kiểm kê đất đai; khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng
đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất mà chỉ đi sâu vào các quy định của
pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, Tác giả sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê
Nin về duy vật lịch sử và duy vật biện chứng; sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh,
tổng hợp; sử dụng nguồn số liệu từ phương pháp thu thập qua sách báo, các báo cáo của chính
quyền huyện Tân Yên và số liệu thu thập từ điều tra, phỏng vấn; kết hợp nghiên cứu lý luận với
phân tích thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền huyện
Tân Yên để chứng minh đề xuất giải pháp và kiến nghị liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn: Luận văn là công trình nghiên cứu toàn diện, chi tiết
những quy định của pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai và thực tiễn thi hành pháp luật
về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Về mặt lý luận: Luận văn phân tích, bổ sung những lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối
với đất đai của chính quyền cấp huyện; phân tích các vấn đề pháp lý về quản lý nhà nước đối với
đất đai trên cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đưa ra các kiến nghị và giải pháp thích hợp hoàn thiện phương
thức thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, góp phần
thúc đẩy kinh tế xã hội huyện Tân Yên phát triển. Bên cạnh đó, những lý luận mà Luận văn đưa ra
có thể sử dụng cho chính quyền cấp huyện sử dụng trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai;
hoàn thiện chính sách pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai.

4
So với những công trình đã nghiên cứu, Luận văn kế thừa kết quả nghiên cứu của những
công trình nghiên cứu trước, bên cạnh đó, Luận văn đã có những nghiên cứu, đóng góp cho hoạt
động quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên nói riêng và chính quyền cấp huyện nói
chung. Luận văn có giá trị tham khảo đối với những người quan tâm đến lĩnh vực quản lý nhà
nước đối với đất đai nói chung.

7. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn gồm 3
chương với kết cấu và nội dung nghiên cứu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện;
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với
đất đai;
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện Pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với đất đai của chính quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ QUẢN Lí NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN
CẤP HUYỆN
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp
huyện
Cấp huyện là cấp chính quyền được thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo
địa bàn. Quản lý nhà nước đối với đất đai là sự phối hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý
được giao của chính quyền cấp huyện với các đơn vị khác thuộc hệ thống quản lý nhà nước về đất
đai theo pháp luật quy định, nhằm mang lại môi trường thuận lợi nhất cho người sử dụng đất
trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với đất đai, đảm bảo đất đai được sử
dụng hiệu quả cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội vì con người, cộng đồng, xã hội cũng như
bảo vệ môi trường sống bền vững trên địa bàn huyện. Quản lý nhà nước đối với đất đai của chính
quyền cấp huyện thực hiện theo các nguyên tắc chủ yếu là: đảm bảo sự quản lý tập trung, thống
nhất của nhà nước đối với đất đai; đảm bảo phân quyền gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ; thực hiện tập trung dân chủ trong quản lý nhà nước về đất đai; đảm bảo sự kết
hợp quản lý theo ngành với địa phương và vùng lãnh thổ trong quản lý nhà nước đối với đất đai;
đảm bảo tính kế thừa và tôn trọng lịch sử trong quản lý đất đai. Trong quản lý nhà nước đối với
đất đai, chính quyền cấp huyện sử dụng các công cụ như: Pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và bộ máy quản lý nhà nước; thông qua 3 phương pháp quản lý chủ yếu là: phương pháp hành
chính, phương pháp kinh tế và phương pháp tuyên truyền giáo dục; nhằm đạt được 3 mục đích cơ


5
bản của quản lý nhà nước đối với đất đai đó là: Đảm bảo sử dụng đất hợp lý, hiệu quả; đảm bảo
tính công bằng trong quản lý và sử dụng đất; đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước cấp
huyện.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện
Pháp luật đất đai quy định quản lý nhà nước đối với đất đai gồm 13 nội dung, được áp dụng
cho các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương. Theo phân cấp quản lý, chính quyền cấp
huyện chủ yếu thực hiện 9 nội dung gồm: quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký quyền sử dụng đất, lập
và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quản lý tài chính đất đai;
quản lý phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; quản lý các dịch vụ
công về đất đai; giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thanh tra, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng đất đai, xử lý vi phạm pháp luật đất đai; giải quyết tranh chấp đất đai;
giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.

Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN Lí NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI CỦA
CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN Lí NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN TÂN YấN, TỈNH BẮC GIANG
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp
huyện
2.1.1. Quy định về quản lý nhà nước đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Gồm các
quy định về nguyên tắc, thẩm quyền lập, xét duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
những nội dung cơ bản cần thể hiện trong một phương án quy hoạch sử dụng đất; việc quản lý
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong đó cần lưu ý:
Về nguyên tắc, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch
tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh; quy hoạch, phải được lập từ
tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt.

Việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thể hiện bằng việc công bố công khai
toàn bộ tài liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt tại trụ sở cơ quan mình
trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đồng thời quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất còn thể hiện bằng việc quản lý thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi đã được phê
duyệt.

6
2.1.2. Quy định quản lý nhà nước về giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất. Gồm các quy phạm xác định thẩm quyền, hình thức, thủ tục giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 37, Luật Đất đai 2003 quy định: ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh(sau đây gọi chung là: ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định giao đất đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư; cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình,
cá nhân. ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất không được ủy quyền.
Giao đất được tiến hành dưới 2 hình thức là: giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất
có thu tiền sử dụng đất. Cho thuê đất được tiến hành dưới 2 hình thức là: người thuê đất trả tiền
hàng năm và thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất được tiến hành dưới 2 hình thức là: chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và chuyển mục đích sử dụng đất không cần phải xin phép mà chỉ cần
đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được Pháp luật đất đai
quy định theo trường hợp là: trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xin giao đất, thuê đất;
trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không cần phải xin phép mà chỉ cần đăng ký với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền; trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2.1.3. Quy định quản lý nhà nước về thu hồi đất: Bao gồm các quy định về các trường hợp
thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã được thu hồi, thẩm quyền, thủ tục thu hồi đất.
Pháp luật đất đai quy định, thu hồi đất được thực hiện theo 2 trường hợp là: thu hồi đất căn

cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và thu hồi đất mà không cần căn cứ
vào quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất. Khi thu hồi đất, người sử dụng đất được bồi
thường về tài sản trên đất; người sử dụng đất hợp pháp còn được bồi thường giá trị của quyền sử
dụng đất.
Quản lý quỹ đất đã thu hồi thực hiện theo 03 trường hợp. Trường hợp có dự án đầu tư được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì đất sau khi thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt
bằng được giao cho nhà đầu tư để thực hiện dự án. Trường hợp chưa có dự án đầu tư, sau khi có
quyết định thu hồi, đất được giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất để thực hiện việc thu hồi đất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng và trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu hồi. Đối với các trường hợp
phải thu hồi đất mà không cần căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì đất thu hồi, giải
phóng mặt bằng được giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý nếu đất đó thuộc khu vực đô thị
và khu vực đã được quy hoạch để phát triển đô thị, hoặc giao đất đó cho ủy ban nhân dân xã nơi

7
có đất thu hồi.
2.1.4. Quy định quản lý nhà nước về đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Luật Đất đai quy định: Cán bộ địa chính xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức cho người sử dụng đất đăng ký quyền sử dụng đất. ủy
ban nhân dân cấp xã phải đăng ký cả phần đất còn chưa sử dụng vào sổ địa chính. Tất cả những
người sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều phải đăng ký đất
đai, trừ trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Hồ sơ địa chính
được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Mỗi thửa đất phải
có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của thửa đất khác. Nội dung của hồ sơ địa chính phải
đảm bảo tính thống nhất giữa bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất
đai; thống nhất giữa bản gốc và bản sao; thống nhất giữa hồ sơ địa chính với giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
2.1.5. Quy định về quản lý tài chính đất đai. Bao gồm quản lý giá đất và quản lý các nguồn
thu ngân sách từ đất đai. Giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và công bố vào ngày 1 tháng 1
hàng năm, ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ dựa vào làm căn cứ áp dụng tính thuế sử dụng đất và

chuyển quyền sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất Nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất bao gồm: tiền sử dụng đất trong các trường hợp giao
đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao không thu
tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển từ hình thức thuê
đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất đối với đất do
Nhà nước cho thuê; thuế sử dụng đất; thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; tiền thu từ việc
xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý
và sử dụng đất đai; phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất.
2.1.6. Quy định về quản lý thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
Nhà nước quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường bất động sản bằng việc tổ chức đăng ký
hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất; tổ chức đăng ký hoạt động phát triển quỹ đất, đầu tư
xây dựng kinh doanh bất động sản; tổ chức đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho thị
trường bất động sản; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia giao dịch về quyền sử
dụng đất trong thị trường bất động sản; thực hiện các biện pháp bình ổn giá đất, chống đầu cơ đất
đai.
2.1.7. Quy định về quản lý các hoạt động dịch vụ công đất đai. Các tổ chức có chức năng
hoạt động dịch vụ công về đất đai bao gồm: văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; tổ chức phát
triển quỹ đất. Ngoài ra các tổ chức sự nghiệp có thu, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
có đủ điều kiện có thể đăng ký tham gia vào các hoạt động dịch vụ về đất đai. ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thành lập tổ chức phát triển quỹ đất trực thuộc ủy ban nhân dân huyện và
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng tài nguyên và môi trường.

8
2.1.8. Quy định về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Pháp luật đất đai; xử lý vi phạm
hành chính trong quản lý và sử dụng đất. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra đất đai tại địa phương. Nhiệm vụ của thanh tra đất đai là thanh
tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan Nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý và sử
dụng đất; đồng thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai. Đối tượng thanh tra đất đai gồm các

cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, người sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân khác.
Về xử lý người vi phạm pháp luật đất đai, Pháp luật đất đai quy định, trong quá trình sử dụng
đất, người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tổ chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất hoặc đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nhưng
không phải chuyển sang thuê đất hoặc không phải trả tiền sử dụng đất mà để đất bị lấn, chiếm,
thất thoát thì phải bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với giá trị quyền sử dụng
đất của diện tích đất bị lấn, chiếm, thất thoát. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với
quy định của pháp luật, thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai
hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
2.1.9. Quy định về giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất
Về giải quyết tranh chấp đất đai, Pháp luật đất đai quy định: Nhà nước khuyến khích các bên
tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở. Khi
các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn đến ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
có đất tranh chấp. ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất
đai. Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh
chấp và xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại
ủy ban nhân dân cấp xã mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì do tòa án nhân dân
hoặc ủy ban nhân dân cấp trên giải quyết. Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và
tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do tòa án nhân dân giải quyết. Đối với tranh chấp về
quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất do ủy ban nhân dân các cấp giải quyết.
Khiếu nại về đất đai là việc người sử dụng đất đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai khi có căn cứ cho rằng
quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trường

hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do chủ tịch ủy ban

9
nhân dân cấp huyện giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết thì có quyền khởi kiện tại toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp tỉnh. Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai
do chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại tòa án nhân dân.
Tố cáo về đất đai là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về
hành vi vi phạm pháp luật đất đai của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe
doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Việc
giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo. Hành vi vi phạm pháp luật đất đai bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ
quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết. Người bị tố cáo về hành vi vi
phạm quy định về nhiệm vụ công vụ trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền quản lý của cơ
quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết. Người bị tố
cáo về hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ công vụ trong lĩnh vực đất đai là người đứng đầu cơ
quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết các tố cáo về lĩnh vực đất đai thuộc
thẩm quyền của mình.
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Những thành công trong công tác quản lý nhà nước đối với đất đai. Huyện Tân Yên
đã lập được hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện và các xã, thị trấn làm công cụ
phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn. Công tác giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành thuận lợi góp phần đảm
bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, thể hiện được vai trò đại diện chủ sở hữu nhà nước đối
với đất đai. Công tác thu hồi đất cơ bản đáp ứng được yêu cầu giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất
phục vụ các dự án phát triển kinh tế xã hội. Phát huy được vai trò của người sử dụng đất trong
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, làm tăng hiệu quả khai thác, sử dụng đất, góp phần

phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối với đất đai. Thực tiễn
thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang cho
thấy vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập cần được khắc phục hoàn chỉnh:
Một là. Hệ thống quy hoạch sử dụng đất chưa hoàn chỉnh, chưa có quy hoạch sử dụng đất
chi tiết. Nội dung quy hoạch còn thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất với
quy hoạch kinh tế xã hội và quy hoạch chuyên ngành khác; thiếu tính định hướng của quy hoạch
cấp huyện đối với quy hoạch sử dụng đất các xã. Quy hoạch của huyện chưa có tính định hướng
phân vùng sử dụng đất theo không gian cho các mục đích sử dụng khác nhau để phát huy được

10
những lợi thế riêng có tại địa phương. Quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thực sự
quan tâm tới việc tham khảo ý kiến của người dân và doanh nghiệp. Việc công khai quy hoạch
chưa đảm bảo và tác dụng không lớn. Tình trạng vi phạm quy hoạch sử dụng đất còn sảy ra
thường xuyên.
Hai là. Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất kết quả thấp; diện tích, hạn mức giao đất ở khu vực nông thôn chưa phù hợp. Việc giao
đất ở trái thẩm quyền, cho thuê đất thời hạn trên 5 năm vẫn còn diễn ra khá phổ biến. Tình trạng
ủy ban nhân dân xã cho thuê đất không xác định thời hạn, không có văn bản, hợp đồng thuê đất
còn nhiều, có xã để cho trưởng thôn hoặc đại diện các ngành đoàn thể xã, thôn cho thuê đất. Tiến
độ thực hiện thu hồi đất cho các dự án phát triển kinh tế xã hội chậm. Thủ tục kiểm tra xác định
nguồn gốc đất, thời điểm sử dụng đất đối với các trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất khi thu hồi đất không chặt chẽ nên lập phương án đền bù không chính xác,
thiếu thống nhất giữa các trường hợp có chung điều kiện sử dụng đất như nhau. Các dự án do nhà
đầu tư tự nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án bị dở dang, không thực hiện
được do chỉ còn một phần đất nhà đầu tư không tự thỏa thuận và nhận chuyển nhượng được với
người sử dụng đất. Tình trạng người dân khai khống về hoa màu, công trình để lấy tiền đền bù khi
thu hồi đất diễn ra khá phổ biến.
Ba là. Chưa cấp được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đất ổn
định, không có tranh chấp và người sử dụng đất được giao đất trái thẩm quyền từ trước khi Luật

đất đai năm 2003 có hiệu lực pháp luật. Việc chỉnh lý biến động đất đai trong trường hợp cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất chậm thực hiện.
Bốn là. Chưa kiểm soát được các giao dịch của thị trường quyền sử dụng đất; không quản lý
được các thông tin về đất đai từ các trung tâm môi giới đất đai. Người dân vẫn còn khó khăn tiếp
cận thông tin về đất đai do chưa có quy hoạch chi tiết các xã, thị trấn; hồ sơ đất đai quản lý thủ
công, chủ yếu lưu giữ văn bản giấy tờ nên tìm kiếm mất nhiều thời gian, dễ thất lạc.
Năm là. Kết quả phát hiện các sai phạm trong quản lý đất đai qua thanh tra tại địa bàn hạn
chế. Việc xử lý các sai phạm qua thanh tra chưa thực sự nghiêm túc, nội dung thanh tra thường
thụ động theo đơn thư của nhân dân. Thực hiện chức năng kiểm tra quản lý đất đai đối với các xã,
thị trấn còn hạn chế, chất lượng chưa cao. Kiểm tra phát hiện và xử lý vi phạm của người sử dụng
đất chưa thường xuyên, kịp thời; thủ tục kiểm tra, lập biên bản và xử lý vi phạm hành chính nhiều
vụ việc chưa đảm bảo. Cách thức xử lý các trường hợp lấn chiếm đất chưa sử dụng còn chưa
thống nhất giữa các xã, thị trấn. Việc xử lý các trường hợp vi phạm trong sử dụng đất chưa thực
sự kiên quyết và công bằng, còn thụ động; thiếu các biện pháp nhằm ngăn chặn, phòng ngừa vi
phạm.
Sáu là. Việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của ủy ban nhân dân huyện
hay của Tòa án nhân dân huyện trong nhiều vụ việc chưa thống nhất nên còn có tình trạng đùn

11
đẩy, né tránh giải quyết. Trách nhiệm hòa giải tranh chấp đất đai của chủ tịch ủy ban nhân dân xã,
thị trấn trên địa chưa cao, thiếu nghiên cứu tìm ra phương pháp hòa giải phù hợp nên hiệu quả hòa
giải thấp. Chưa có giải pháp hữu hiệu giải quyết trường hợp sau khi đã hòa giải thành nhưng một
hoặc các bên tranh chấp lại không đồng ý và không thực hiện biên bản hòa giải. Các căn cứ để
giải quyết tranh chấp đất đai không thống nhất nên việc áp dụng khó khăn lúng túng.
2.2.3. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế.
2.2.3.1. Nguyên nhân pháp luật: Nhìn chung, hệ thống pháp luật về quản lý nhà nước đối với
đất đai chưa thực sự hoàn chỉnh, không rõ ràng được ban hành bởi rất nhiều cơ quan nhà nước từ
trung ương đến địa phương để điều chỉnh quan hệ đất đai nên có độ phức tạp cao, không thuận lợi
trong thi hành pháp luật; mặt khác, các văn bản còn có một số mâu thuẫn, tạo nên sự lúng túng
trong xử lý; còn nhiều yếu tố chưa có khung điều chỉnh đầy đủ trong văn bản luật, tạo kẽ hở trong

thực thi pháp luật. Cụ thể:
Một là: Pháp luật về quy hoạch duy trì sự tham gia lập và quản lý quy hoạch sử dụng đất vào
các mục đích khác nhau của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực như xây dựng, kiến trúc, giao thông ;
chưa quy định chặt chẽ về cơ chế phối hợp của những ngành này nên việc phối hợp còn yếu, quan
điểm và cách nhìn ở mỗi ngành khác nhau. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch được lập và quản lý
theo cấp hành chính dẫn đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trở nên phân tán nhỏ lẻ cũng như
có độ vênh, thậm chí chồng chéo giữa các quy hoạch. Nguyên tắc: “quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên” chưa được cụ
thể hóa để đảm bảo tính hợp lý, thống nhất của hệ thống quy hoạch.
Hai là. Thiếu các quy định cụ thể về điều kiện để được xét giao đất và cơ chế đảm bảo tạo
được quỹ đất để giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá
nhân. Thiếu các quy định cụ thể để xử lý tình trạng ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất trái thẩm
quyền, quá thời hạn quy định. Các quy định của pháp luật về chế độ quản lý đất công ích chưa
chặt chẽ. Thiếu các quy định hỗ trợ cần thiết cho các dự án nhà đầu tư tự nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án bị dở dang do chỉ còn một phần đất nhà đầu tư không tự
thỏa thuận và nhận chuyển nhượng được.
Ba là. Các quy định về thủ tục kiểm tra, xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang sử
dụng ổn định, không có tranh chấp nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất để thu hồi đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thiếu chặt chẽ và thiếu cơ chế giám sát công việc này, nên
dễ sảy ra tình trạng xác nhận thiếu khách quan, chính xác hoặc lợi dụng làm trái quy định.
Bốn là: Thiếu các quy định về cơ chế giám sát, xử lý để đảm bảo cho hoạt động thanh tra
quản lý và sử dụng đất được thực hiện có hiệu quả, các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất
được xử lý kịp thời, khách quan, nghiêm túc; thiếu các quy định về cơ chế hỗ trợ đảm bảo cho
người dân tham gia phát hiện, ngăn chặn các vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai.
Các văn bản quy định về xử lý các trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng còn có mâu thuẫn.

12
Năm là. Quy định của Pháp luật về căn cứ xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
của ủy ban nhân dân hay tòa án nhân dân chưa rõ ràng.
Sáu là. Thiếu các quy định về trách nhiệm, điều kiện và thủ tục hòa giải để việc hòa giải có

hiệu quả; các quy định để xử lý trường hợp một trong các bên tranh chấp không đến nghe hòa giải
tranh chấp, trường hợp một hoặc các bên tranh chấp không thực hiện kết quả hòa giải thành.
Bảy là. Thiếu các quy định về nguyên tắc áp dụng căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai
gây khó khăn trong thực tiễn áp dụng.
Tám là. Các căn cứ để xác định đối tượng khiếu nại được quy định rải rác, phức tạp trong
Luật khiếu nại tố cáo, Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành và còn có nhiều mâu thuẫn
khó xác định được đối tượng khiếu nại.
2.2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại phát sinh trong quá trình tổ chức thi hành:
Một là. Sự quan tâm, chỉ đạo, phối hợp, hướng dẫn của các ngành của tỉnh với huyện chưa
thường xuyên, không kịp thời.
Hai là. Trách nhiệm quản lý của các cơ quan quản lý cấp trên còn thiếu và yếu. Công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật, thi hành công vụ của công chức và cơ quan
hành chính còn buông lỏng.
Ba là. Kinh phí cho việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khó
khăn nên chưa lập được quy hoạch đất đai chi tiết.
Bốn là. Công tác lãnh đạo, tổ chức thực hiện Pháp luật Đất đai của Chính quyền huyện Tân
Yên chưa thực sự tốt, tư tưởng chậm đổi mới, tâm lý, đùn đẩy, né tránh, sợ trách nhiệm vẫn còn
nặng nề trong đội ngũ cán bộ công chức của huyện.
Năm là. Đội ngũ cán bộ công chức vừa thiếu vừa yếu, một bộ phận cán bộ công chức năng
lực, đạo đức chưa đáp ứng được nhu cầu công việc.
Sáu là. Chưa phát huy được sức mạnh khối đại đoàn kết của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức
đoàn thể và của nhân dân tham gia vào xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý đất đai
và giám sát thực hiện quản lý nhà nước về đất đai.
Bảy là. Vai trò giám sát kiểm tra của hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc huyện về quản lý
nhà nước đối với đất đai chưa thường xuyên, sâu sát, chất lượng hạn chế; thiếu sự quan tâm phân
công trách nhiệm quản lý các khu vực quy hoạch, xử lý vi phạm đất đai.
Tám là. Việc phối hợp giữa các đơn vị trong huyện trong thi hành pháp luật về quản lý nhà
nước đối với đất đai chưa tốt; vai trò của cơ quan tư pháp như Tòa án, Viện kiểm sát còn hạn chế.
Chín là. Trong quản lý thiếu những nghiên cứu khoa học áp dụng thi hành pháp luật



13
Chương
3

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN Lí NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN TÂN YấN TỈNH
BẮC GIANG
3.1. Giải pháp hoàn thiện phương thức thi hành pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước đối với đất đai của chính quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
3.1.1. Giải pháp hoàn thiện nội dung, phương thức thi hành pháp luật về quản lý nhà nước
đối với đất đai của chính quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Công tác lập và quản lý quy hoạch. Huyện Tân Yên có thể thực hiện rà soát quy hoạch, đánh
giá những bất hợp lý trong quy hoạch và đề nghị tỉnh Bắc Giang điều chỉnh quy hoạch của Huyện
theo hướng nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng đất, tạo tính thống nhất giữa quy hoạch sử
dụng đất với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch xây dựng đô thị. Lập và duyệt quy
hoạch sử dụng đất chi tiết cho cấp xã. Quy trình lập, điều chỉnh quy hoạch phải đảm bảo nguyên
tắc “từ trên xuống” (quy hoạch tỉnh theo quốc gia, quy hoạch huyện theo tỉnh, xã theo huyện) và
từ phía người dân, doanh nghiệp lên để tìm sự gặp gỡ giữa các mục tiêu, nhu cầu, phù hợp với
quy hoạch ngành và các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tại Huyện. Cần gắn kết quy hoạch với
các nguồn lực tài chính và quản lý hành chính tại huyện. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết xã phải
đánh giá đúng, đầy đủ về điều kiện địa lý, nguồn tài nguyên, đánh giá đúng chức năng, vai trò của
từng loại đất. Cần có biện pháp đảm bảo các thông tin cơ bản về quy hoạch được công khai và
tiếp cận thuận tiện. Phải xác định được vị trí cụ thể các khu vực đất chưa sử dụng, đất dễ bị lấn
chiếm, đất giáp ranh giữa dân cư và ao hồ, công trình công cộng của từng xã và có biện pháp quản
lý, khắc phục triệt để tình trạng lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất không đúng quy hoạch.
Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Huyện cần lựa chọn, các tiêu chuẩn xét duyệt giao đất công khai, rõ ràng trong giao, cho thuê, thu
hồi đất. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp giao đất trái thẩm quyền,
cho thuê đất vượt thời hạn quy định, các trường hợp, sử dụng đất không đúng mục đích, để hoang

hoá lãng phí đất để thu hồi, sau đó đấu giá cho các doanh nghiệp và hộ cá nhân thuê nhằm tăng
nguồn thu cho Ngân sách hoặc xây dựng các công trình phục vụ mục đích công cộng.
Hai là. Để làm tăng giá trị của đất, ủy ban nhân dân huyện cần huy động các nguồn vốn đầu
tư xây dựng hạ tầng, chuẩn bị các quỹ đất đã giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng sau đó tổ chức
đấu giá để doanh nghiệp, tư nhân tham gia nhằm tạo nguồn thu cho huyện. Chính quyền Huyện
có thể thực hiện thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng ngay từ khi có quy hoạch mà chưa có dự
án xây dựng để giá trị đền bù sát với mục đích sử dụng đất trước khi xây dựng công trình; thu hồi
đất rộng hơn phần đất xây dựng công trình trong một quy hoạch tổng thể gắn với khu dân cư phụ
cận để đảm bảo công bằng giữa người bị thu hồi toàn bộ đất, người bị thu hồi một phần đất, người
có đất liền kề không bị thu hồi đất.

14
Công tác đăng ký đất đai. Chính quyền Huyện, xã cần đẩy mạnh tuyên truyền về quyền lợi,
nghĩa vụ, cái được và mất khi thực hiện việc đăng ký đất đai, đồng thời có biện pháp tăng cường
cung cấp dịch vụ đăng ký đất đai theo hướng vận hành tốt hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất dưới dạng cung cấp dịch vụ thuận lợi cho người dân.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: ủy ban nhân dân huyện cần nghiên cứu
sửa đổi quy trình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng công khai về thời
hạn, nội dung hồ sơ, để người dân có thể kiểm soát được tình trạng hồ sơ của mình; cải tiến bộ
phận “một cửa” hiện nay theo mô hình “một cửa điện tử” để có thể thực hiện được tốt việc cải
cách thủ tục trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường kiểm tra các hồ sơ,
nghiên cứu, báo cáo xin chủ trương của Tỉnh, Nhà nước để tháo gỡ những bất cập trong chính
sách pháp luật về đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Công tác quản lý tài chính về đất đai. Cần tăng cường áp dụng hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất khi giao đất, cho thuê đất vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, sử dụng
quỹ đất để tạo vốn; áp dụng hình thức đấu thầu công trình gắn với đất trong mọi trường hợp xây
dựng kinh doanh nhà ở, xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, từ đó tạo ra mặt
bằng giá đất sát với giá đất thực tế của nguồn cung đất đai.
Công tác quản lý thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản, quản lý dịch
vụ công về đất đai. Để tránh hiện tượng đầu cơ đất đai, Huyện cần xử lý các trường hợp mua bán

đất trái phép, trốn thuế. Huyện cần sớm hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với các loại đất để quản lý cũng như đưa đất thực sự trở thành hàng hoá bằng quyền sử dụng đất
hợp pháp được pháp luật công nhận. Nhằm thúc đẩy thị trường bất động sản hoạt động theo
hướng minh bạch và thuận lợi, phù hợp với các quy luật của thị trường, Chính quyền Huyện cần
cải cách thủ tục hành chính, cung cấp thông tin đất đai giúp các giao dịch thuận lợi. Tăng cường
quản lý các trung tâm dịch vụ nhà đất, nhằm tránh các tiêu cực. Huyện cần quan tâm đầu tư, hoàn
chỉnh và hiện đại hoá hệ thống hồ sơ địa chính nhằm tạo nên một hệ thống quản lý bất động sản
minh bạch, công khai, đầy đủ, không còn chỗ cho đầu cơ đất đai.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc việc quản lý và sử dụng đất; xử lý các vi phạm trong quản
lý và sử dụng đất đai. Để nâng cao chất lượng của các cuộc thanh tra, kiểm tra đất đai, ủy ban
nhân dân huyện cần có thái độ kiên quyết, thể hiện qua việc xây dựng các mục tiêu, yêu cầu thanh
tra, kiểm tra cụ thể; phân công trách nhiệm rõ ràng cho tập thể, cá nhân có trách nhiệm thanh tra,
kiểm tra; phải có kế hoạch, chương trình thanh tra, kiểm tra rõ ràng. Trong thanh tra, kiểm tra cần
tập trung vào các diện tích đất chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất, vị trí đất gần các khu vực đất
công, gần sông hồ , các dự án chậm thực hiện theo tiến độ. Khi phát hiện các trường hợp vi
phạm các quy định sử dụng đất cần kiên quyết thu hồi và có kế hoạch quản lý, sử dụng, tránh tái
lấn chiếm hoặc thu hồi xong lại để hoang hóa lãng phí hơn khi chưa thu hồi. ủy ban nhân dân
huyện cần chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và ủy ban nhân dân các xã tăng cường kiểm tra phát
hiện, xử lý kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. Cần phải huy động được rộng

15
rãi các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là nhân dân tham gia.
Công tác giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai. ủy
ban nhân dân huyện cần phối hợp chặt chẽ với Tòa án trong việc xác định thẩm quyền để thụ lý
giải quyết các tranh chấp đất đai. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các xã hòa giải tranh chấp đất
đai, đồng thời phải thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở các xã để làm tốt công tác hòa giải các tranh
chấp đất đai tại cơ sở. Đối với những tranh chấp đã được hòa giải thành, cần tổ chức thực hiện
ngay theo kết quả hòa giải. Trong trường hợp quá trình hòa giải mà một hoặc các bên tranh chấp
không thiện chí tham gia và trường hợp đã tổ chức hòa giải thành nhưng một hoặc các bên tranh
chấp không tự giác thực hiện thì tổ hòa giải cần bố trí người đến tận nơi cư trú của đối tượng kiên

trì vận động, thuyết phục để họ hiểu tham gia và thực hiện.
3.1.2. Giải pháp hoàn thiện công cụ bổ trợ cho hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai
của chính quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
Một là. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý nhà nước
đối với đất đai: Nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với đất đai gồm đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý đất đai và các phương tiện thông tin phục vụ công tác quản lý nhà
nước đối với đất đai. Trong đó con người là một trong những yếu tố có vai trò quyết định đến chất
lượng, hiệu quả quản lý. Bởi vậy, chính quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang cần có những biện
pháp nâng cao nhận thức, trách nhiệm và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công
chức thực hiện quản lý nhà nước về đất đai. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến điều kiện cơ sở
vật chất, các trang thiết bị phục vụ làm việc của đội ngũ cán bộ quản lý đất đai, bởi đây cũng là
yếu tố rất quan trọng giúp cán bộ làm công tác quản lý đất đai có thể thực hiện được tốt chức
trách, nhiệm vụ của mình.
Hai là. Nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính trong quản lý đất đai. Đầu tư tài chính là biện
pháp rất quan trọng trong quản lý nhà nước đối với đất đai, thực hiện tốt biện pháp này có thể đạt
được cả 3 mục đích trong quản lý là: đảm bảo sử dụng đất hiệu quả, công bằng và đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Để nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính, Chính quyền Huyện,
xã cần có cơ chế thu hút vốn đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước, vốn của các thành phần kinh tế, vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng, bằng huy
động tiền tiết kiệm của dân thông qua chứng khoán bất động sản
Ba là. Phát triển hoàn thiện vai trò, trách nhiệm của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
và tổ chức phát triển quỹ đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất
là các tổ chức sự nghiệp được thành lập ở cấp tỉnh và cấp huyện để thực hiện các quy trình nghiệp
vụ kỹ thuật về đất đai. Hoạt động của các tổ chức này có liên quan trực tiếp với người dân và
doanh nghiệp, tác động trực tiếp tiến độ giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, bàn giao mặt
bằng trong sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp và đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Hoàn thiện vai trò, trách nhiệm của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và

16
tổ chức phát triển quỹ đất nhằm hướng tới sự công khai, minh bạch các thủ tục trong quản lý nhà

nước đối với đất đai, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp có thể tiếp cận dễ dàng, nhanh
chóng các các thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước đối với đất đai, tiết kiệm thời gian, công
sức, tiền bạc của người dân và doanh nghiệp.
Bốn là. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về đất đai. Chất lượng quản lý nhà nước về đất
đai phụ thuộc rất nhiều vào các thủ tục hành chính, do đó việc cải cách thủ tục hành chính cần xác
định là công việc thường xuyên nhằm hướng tới mục tiêu một nền hành chính gọn nhẹ và hiệu
quả.
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quản lý
nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện.
3.2.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước:
3.2.1.1. Giải pháp hoàn thiện Pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai.
Thứ nhất. Các quy định về lập, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Để hạn chế tình
trạng quy hoạch “manh mún”, các quy định của pháp luật về quy hoạch phải được hoàn thiện để
định hướng: quy hoạch sử dụng đất theo hướng phân vùng sử dụng đất theo không gian, đâu là
vùng chuyên lúa, vùng rừng đặc dụng cần phải bảo vệ, giữ nguyên, đâu là vùng sẽ sử dụng để
phát triển đô thị, phát triển công nghiệp, cần phải cho chuyển đổi
Thứ hai. Các quy định về giao, cho thuê, cho chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất.
Bổ sung quy định cụ thể hoá nguyên tắc và các điều kiện để được xét giao đất ở không thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; quy định mức thu tiền sử dụng đất
phù hợp, đảm bảo các dự án thu hồi, chuyển mục đích sang đất ở để giao đất không thông qua
hình thức đấu giá quyền dụng đất có thể thực hiện được.
Để quản lý được quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích có hiệu quả, đúng mục
đích, hạn chế được tình trạng giao đất trái thẩm quyền, cho thuê đất vượt thời hạn quy định, người
sử dụng đất tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, Nhà nước cần ban hành các quy định tăng cường
trách nhiệm cá nhân chủ tịch ủy ban nhân dân và công chức địa chính xã, phường, thị trấn trong
việc quản lý đất công ích; mặt khác cần quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục cho thuê đối với loại
đất này; có chế tài đủ mạnh để hạn chế được việc giao, cho thuê đất quá thời hạn quy định và xử
lý người sử dụng đất thuê tự ý chuyển mục đích sử dụng đất.
Để đảm bảo khách quan, chính xác đồng thời hạn chế tiêu cực trong việc xác định nguồn
gốc, thời điểm sử dụng đất đối với các trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền

sử dụng đất khi thu hồi đất, các quy định của pháp luật cần được điều chỉnh theo hướng quy định
rõ việc rà soát, kiểm tra, lấy ý kiến xác nhận về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất là một thủ tục
bắt buộc trong quy trình lập hồ sơ thu hồi đất; gắn rõ trách nhiệm xác định nguồn gốc, thời điểm
sử dụng đất cho chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên cơ sở lấy ý kiến của của khu

17
dân cư gồm những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện tại
của thửa đất như trong trường hợp xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Để hỗ trợ cho các dự án do nhà đầu tư tự nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có tính khả
thi, tránh hiện tượng thực hiện dự án bị dở dang, gây lãng phí đất, đồng thời cũng tránh được tình
trạng lợi dụng pháp luật đầu cơ đất đai, cần có cơ chế hỗ trợ như: trong trường hợp nhà đầu tư đã
nhận chuyển quyền được phần lớn đất cho dự án, còn lại một phần đất không thể thương thảo
thành công với người sử dụng đất thì nhà đầu tư có thể đệ trình cơ quan nhà nước can thiệp bằng
cơ chế chuyển đổi đất đai bắt buộc hoặc thu hồi đất đối với phần đất còn lại.
Thứ ba. Các quy định về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để tháo gỡ
những vướng mắc trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất do
được giao trái thẩm quyền, pháp luật đất đai cần mở rộng điều kiện và tài liệu làm căn cứ chứng
minh đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước ngoài biên lai, hóa đơn thu tiền như: giấy trích sổ thu có
xác nhận của chủ tịch ủy ban nhân dân và công chức tài chính xã đang quản lý sổ thu. Trường hợp
phiếu thu tiền hoặc trong sổ thu ghi tên người khác thì có giấy trích sổ thu kèm theo giấy xác nhận
của người có tên trong phiếu thu tiền hoặc trong sổ thu ký tên được ủy ban nhân dân xã chứng
thực.
Thứ tư. Các quy định quản lý tài chính đất đai. Cần bổ sung các căn cứ để xác định “giá đất
thực tế trên thị trường” và nên theo hướng hình thành hệ thống tổ chức dịch vụ chuyên khảo sát,
cung cấp thông tin về giá đất làm căn cứ xác định giá đất trên thị trường để đảm bảo công bằng
và hạn những khiếu kiện kiện, thắc mắc về giá đất; cần quy định rõ căn cứ để xác định cá nhân
“chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất” để áp dụng thống nhất, tránh lợi dụng để trốn thuế hoặc không
áp dụng gây thiệt hại cho những đối tượng chính sách.
Thứ năm. Các quy định về quản lý thị trường bất động sản trong thị trường quyền sử dụng

đất, các dịch vụ công về đất đai. Nhà nước cần sớm ban hành Quy chế thành lập và quản lý các tổ
chức trung gian dịch vụ, hỗ trợ hoạt động của thị trường bất động sản như tổ chức tư vấn giá đất,
tổ chức môi giới bất động sản, tổ chức tư vấn cung cấp thông tin về bất động sản, tổ chức cung
cấp dịch vụ pháp lý về bất động sản, tổ chức kinh doanh, bảo hiểm bất động sản ….
Thứ sáu. Các quy định về thanh tra, kiể tra, xử lý vi phạm trong quản lý và sử dụng đất. Cần
bổ sung các quy định về thanh tra lại các cuộc thanh tra có dấu hiệu chưa khách quan, nghiêm túc;
bổ sung cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định xử lý sau thanh tra; có cơ chế phát
huy vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội và của nhân dân tham gia giám sát, phát hiện và đề
nghị xử lý các sai phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.
Để khắc phục mâu thuẫn trong quy định của pháp luật đất đai về xử lý lấn, chiếm đất chưa sử
dụng, cần hủy bỏ quy định: lấn, chiếm đất chưa sử dụng là vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai.

18
Thứ bảy. Các quy định về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai. Để
có cách hiểu thống nhất khi áp dụng pháp luật xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
giữa ủy ban nhân dân và tòa án nhân dân, Pháp luật đất đai nên sửa đổi khái niệm “đương sự”
thành “người khởi kiện”. Để đảm bảo quyền lợi cho bất cứ người nào bị xâm hại về quyền lợi đối
với quyền sử dụng đất đều có thể khởi kiện, cần quy định người khởi kiện là người có một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc có văn bản xác nhận của Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất là đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Cần xác định rõ Tòa án chỉ giải quyết tranh chấp
về tài sản gắn liền với đất khi đất đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất, trường hợp chưa có giấy tờ
về quyền sử dụng đất thì không giải quyết và chỉ giải quyết sau khi đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để tránh trường hợp cùng một tranh chấp có 2 cơ quan ủy ban nhân dân và tòa
án nhân dân giải quyết và cách giải quyết lại mâu thuẫn nhau.
Cần bổ sung quy định về trách nhiệm của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trong giải quyết
hòa giải tranh chấp đất đai; bổ sung các thủ tục hòa giải theo nguyên tắc đảm bảo sự linh hoạt,
phát huy được tính chủ động, sáng tạo, phù hợp với pháp luật và tình hình thực tiễn, nhằm mục
đích nâng cao chất lượng hòa giải; bổ sung các quy định theo hướng công nhận tính pháp lý của
các biên bản hòa giải thành đã được tiến hành công khai, dân chủ, bình đẳng, đúng theo thủ tục

quy định làm căn cứ buộc các bên liên quan phải thực hiện. Cần hướng dẫn cụ thể nguyên tắc áp
dụng các căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các căn cứ áp dụng có mâu
thuẫn với nhau. Sửa đổi cụm từ “có quyền khiếu nại”ở Điều 162, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai thành cụm từ “có quyền gửi
đơn tranh chấp” tránh những cách hiểu khác nhau trong quá trình áp dụng.
3.2.1.2. Đẩy mạnh các biện pháp tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với
đất đai. Cần chỉ đạo các Bộ, ngành, các địa phương làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục pháp
luật trong nhân dân, từng bước nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân trong quản lý và sử
dụng đất. Cần quy định chế độ phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước. Tiếp tục phân công,
phân cấp, phân quyền trong quản lý đất đai có gắn với trách nhiệm của các cấp rõ ràng. Tăng
cường nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cho cấp xã. Đẩy mạnh chương trình chống tham
nhũng. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng đất đai.
3.2.2. Kiến nghị với chính quyền tỉnh Bắc Giang
Một là. Tổ chức tăng cường công tác phối hợp trong quản lý nhà nước đối với đất đai. Quy
định rõ ràng hơn về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và phương thức phối hợp giữa các sở ban ngành
của tỉnh với cấp huyện, xã trong quản lý đất đai, tránh tình trạng đùn đẩy, né tránh trong quản lý nhà
nước đối với đất đai.
Hai là. Tăng cường biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà nước đối
với đất đai. Công tác này cần được tiến hành thường xuyên với các nội dung cụ thể, đặc biệt trong
các lĩnh vực được xem là còn nhiều tồn tại, bức xúc hiện nay như: lập, điều chỉnh và quản lý quy

19
hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các sai phạm trong quản lý và sử dụng đất.
Ba là. Điều chỉnh quy hoạch bất hợp lý; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của
chính quyền cấp huyện nhằm phát hiện và kịp thời điều chỉnh các sai sót trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Phát hiện và xử lý các vi phạm ngay từ khi mới bắt đầu nhằm tránh thiệt hại
khi phải giải phóng mặt bằng. Kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm quy hoạch.
Bốn là. Có biện pháp tăng cường hiệu quả hoạt động của các trung tâm phát triển quỹ đất.
Tăng cường đầu tư cho các trung tâm này, hình thành lên quỹ đất để chủ động trong điều tiết

nguồn cung về đất và bình ổn giá đất thực tế. Tỉnh cũng cần có biện pháp nâng cao chất lượng các
hoạt động tư vấn như: tư vấn giá đất trong việc xây dựng giá đất tại địa phương; tư vấn về giá đất
khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; tư vấn cho các tổ chức tài chính trong việc thực hiện các
giao dịch đảm bảo; tư vấn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Năm là. Thực hiện các giải pháp đồng bộ để nâng cao năng lực quản lý, phát triển thị trường
quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước đối với đất đai là một nội dung quan trọng của quản lý Nhà nước. Mục
đích thi hành pháp luật quản lý nhà nước đối với đất đai nhằm quản lý, phân bổ sử dụng đất có
hiệu quả và mang lại lợi ích cho mỗi cá nhân và cộng đồng. Trong hệ thống cơ quan nhà nước,
chính quyền cấp huyện trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với đất đai trong phạm
vi địa bàn. Trong giai đoạn hiện nay, quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện
càng có vai trò quan trọng, là tiền đề, điều kiện quyết định thành công của tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiệu quả quản lý nhà nước đối với đất đai ngoài phụ thuộc vào chất
lượng của hệ thống các quy định của pháp luật còn phụ thuộc rất lớn vào phương thức thi hành
của chính quyền cấp huyện. Trọng trách đó đòi hỏi chính quyền cấp huyện phải nắm bắt chính
xác nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình cũng như của người sử dụng đất và đưa ra những
biện pháp tổ chức, thực hiện khoa học và hiệu quả nhất theo điều kiện đặc thù của địa phương
mình. Tuy nhiên, quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện những năm gần
đây còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập cần có những nghiên cứu để có chính sách, biện pháp điều
chỉnh phù hợp.
Để góp phần giải quyết vấn đề trên, Luận văn đã thực hiện nghiên cứu bổ sung lý luận cơ
bản của quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện; phân tích một số nội dung
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai. Luận văn cũng tiến hành thu thập,
phân tích các thông tin về thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang thông qua các báo cáo, số liệu thống kê về công tác quản lý nhà
nước đối với đất đai, thông qua điều tra các hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp và qua phỏng vấn
cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang; thu

20

thập, phân tích thông tin về quản lý nhà nước đối với đất đai thông qua các báo cáo tổng kết của
các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai từ trung ương đến địa phương, các bài viết về các sự kiện
có tính chất điển hình về quản lý nhà nước đối với đất đai. Từ các kết quả phân tích đánh giá thu
được, Luận văn có kết luận thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại
huyện Tân Yên; làm rõ nguyên nhân làm giảm hiệu lực, hiệu quả công tác thi hành pháp luật về
quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá những nguyên nhân làm giảm hiệu lực, hiệu quả công
tác thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, Luận văn kiến nghị,
đề xuất hai nhóm giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật về quản lý nhà nước
đối với đất đai tại huyện Tân Yên là: hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước
đối với đất đai và hoàn thiện phương thức thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai
tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Tác giả luận văn đã cố gắng thực hiện các mục tiêu đặt ra khi thực hiện đề tài. Song do
thời gian, kinh phí cũng như hiểu biết, kinh nghiệm tác giả còn có hạn nên nghiên cứu, đánh giá
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định. Tác giả xin trân thành cám ơn sự hướng dẫn
tận tình của TS. Doãn Hồng Nhung, sự giúp đỡ, tạo điều kiện của cán bộ công chức phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang và ý kiến đóng góp của một số bạn học
giúp tác giả hoàn thiện luận văn.

References
1. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 114/2004/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2004 hướng dẫn
thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 116/2004/TT-BTNMT ngày 07 tháng 12 năm 2004 hướng dẫn
thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ tái đinh cư khi nhà nước, thu hồi đất, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 117/2004/TT-BTNMT ngày 07 tháng 12 năm 2004 hướng dẫn
thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền
SDĐ, Hà Nội.
4. Bộ Tài nguyên và môi trường (2004), Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm

2004 của Bộ TN&MT về việc hướng dẫn thống kê, đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất, Hà Nội.
5. Bộ Tài nguyên và môi trường (2004), Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm
2004 về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính, Hà Nội.

21
6. Bộ Tài nguyên và môi trường (2004), Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm
2004 của Bộ TN&MT về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch
SDĐ, Hà Nội.
7. Bộ Tài nguyên và môi trường (2005), Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm
2005 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, Hà Nội.
8. Bộ Tài nguyên và môi trường (2007), Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm
2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận QSD đất, thu hồi đất, thực
hiện QSD đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai, Hà Nội.
9. Bộ Tài nguyên và môi trường (2009), Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm
2009 quy định về giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, Hà Nội.
10. Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính (2010), Thông tư liên tịch số
01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 hướng dẫn về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Tổ chức phát triển quỹ đất, Hà Nội.
11. Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính (2010), Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 15 tháng 3 năm 2010 hướng dẫn về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế và cơ chế tài chính của Văn phòng đăng ký QSD đất, Hà Nội.
12. Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT
ngày 31 tháng 01 năm 2008 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-
CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận
QSD đất, thu hồi đất, thực hiện QSD đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, Hà Nội.
13. Bộ TN&MT và Bộ Nội vụ (2004), Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31
tháng 12 năm 2004 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký QSD
đất và tổ chức phát triển quỹ đất, Hà Nội.
14. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật
Đất đai, Hà Nội.
15. Chính phủ (2004), Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, Hà Nội.

22
16. Chính phủ (2004), Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất, Hà Nội.
17. Chính phủ (2004), Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về bồi thường,
hỗ trợ tái đinh cư khi nhà nước, thu hồi đất, Hà Nội.
18. Chính phủ (2004), Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về thu tiền sử
dụng đất, Hà Nội.
19. Chính phủ (2006), Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 về xác định giá trị
QSD đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền SDĐ,
Hà Nội.
20. Chính phủ (2006), Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 về sửa đổi, bổ
sung của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về
việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, Hà Nội.
21. Chính phủ (2007), Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, Hà Nội.
22. Chính phủ (2007), Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 Quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận QSD đất, thu hồi đất, thực hiện QSD đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, Hà Nội.
23. Chính phủ (2009), Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, Hà Nội.

24. Chính phủ (2009), Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch SDĐ, giá đất, thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Hà Nội.
25. Chính phủ (2009), Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 về cấp giấy chứng
nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Hà Nội.
26. Đại học Quốc gia Hà Nội (2005), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, NXB Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
27. GS, TSKH Đặng Hùng Võ (2009), Cần sửa đổi, bổ sung gì cho Luật đất đai năm 2003, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp số 148, ngày 10/06/2009, Hà Nội.
28. GS.TS. Phạm Hồng Thái (2011), Phân cấp quản lý nhà nước ở Việt Nam, thực trạng và triển
vọng, tr. 3-58, 155-178, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

23
29. Huyện ủy Tân Yên (2010), Báo cáo số 248 - BC/HU ngày 21 tháng 7 năm 2010 về Kết quả
thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XIX (nhiệm kỳ 2005 – 2010), Tân
Yên.
30. Huyện ủy Tân Yên (2010), “Lịch sử Đảng bộ Huyện Tân Yên”, NXB Chính trị - Hành chính,
Hà Nội.
31. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2006), “Đánh giá thực trạng và những giải pháp tăng cường công
tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Báo cáo kết quả
đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Mã số B2004-02-63, Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên.
32. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), “Giáo trình Quản lý nhà nước về đất đai”, tr. 19-32, NXB
Nông Nghiệp, Hà Nội.
33. Nguyễn Thế Vinh (2006), “Hoàn thiện QLNN về đất đai của chính quyền Quận Tây Hồ”, tr 7-8,
10-39, Luận án tiến sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
34. PGS-TS Phạm Hữu Nghị (2005), ”Vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện quyền sở hữu
toàn dân về đất đai”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 1/2005, Hà Nội.
35. Quốc hội (1998), Luật Khiếu nại, Tố cáo, Hà Nội.
36. Quốc hội (2003, 2009), Luật Đất đai, Luật sửa đổi, bổ sungđiều 126 Luật Nhà ở và Điều 121
của Luật Đất đai, Hà Nội.

37. Quốc hội (2004), Luật Thanh tra, Hà Nội.
38. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự , Hà Nội.
39. Quốc hội (2009), Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Hà Nội.
40. Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ Nội vụ (2003), Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-
BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Bộ TN&MT và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND về quản lý tài nguyên môi
trường ở địa phương, Hà Nội.
41. Thủ tướng Chính phủ (2010), Chỉ thị số 315/CT-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2010 về việc tổng kết
thi hành Luật Đất đai năm 2003, Hà Nội.
42. Tòa án nhân dân huyện Tân Yên (2005), Báo cáo số 03/BC-TA ngày 25/11/2005 về công tác
xét xử năm 2005, phương hướng nhiệm vụ năm 2006, Tân Yên.

24
43. Tòa án nhân dân huyện Tân Yên (2006), Báo cáo số 05/BC-TA ngày 30/11/2006 về công tác
xét xử năm 2006, phương hướng nhiệm vụ năm 2007, Tân Yên.
44. Tòa án nhân dân huyện Tân Yên (2007), Báo cáo số 06/BC-TA ngày 29/11/2007 về công tác
xét xử năm 2007, phương hướng nhiệm vụ năm 2008, Tân Yên.
45. Tòa án nhân dân huyện Tân Yên (2008), Báo cáo số 04/BC-TA ngày 26/11/2008 về công tác
xét xử năm 2008, phương hướng nhiệm vụ năm 2009, Tân Yên.
46. Tòa án nhân dân huyện Tân Yên (2009), Báo cáo số 05/BC-TA ngày 30/11/2009 về công tác
xét xử năm 2009, phương hướng nhiệm vụ năm 2010, Tân Yên.
47. Tòa án nhân dân huyện Tân Yên (2010), Báo cáo số 06/BC-TA ngày 29/11/2010 về công tác
xét xử năm 2010, phương hướng nhiệm vụ năm 2011, Tân Yên.
48. TS. Doãn Hồng Nhung (2004), Quy hoạch đất đai trong việc bảo vệ các giá trị truyền thống và
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, tr 29-32, Tạp chí Luật học đặc san Luật Đất đai
2003, tháng 5 năm 2004, Hà Nội.
49. TS. Doãn Hồng Nhung (2007), Giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp huyện vùng đồng
bằng Sông Hồng, Đề tài nhánh thuộc đề tài cấp Bộ năm 2006-2007: “ Quản lý Nhà nước về đất
đai của UBND cấp huyện ở đồng bằng sông Hồng nước ta – Thực trạng và giải pháp”. Chủ
nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Cảnh Quý- Học viện chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.

Mã số: B.06-11. Thư ký đề tài: CN Hoàng Minh Hội, Hà Nội.
50. TS. Doãn Hồng Nhung (2009), Quản lý đô thị ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Kiến trúc năm
2009, Hà Nội.
51. TS. Doãn Hồng Nhung (2010), Pháp luật về tạo dựng đẳng cấp và thương hiệu môi giới bất
động sản ở Việt Nam, tr. 18, 250, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.
52. TS. Nguyễn Quang Tuyến (2007), Hệ thống pháp luật Việt Nam trong 20 năm đổi mới, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp số 1 và số 11 năm 2007, Hà Nội.
53. TS. Vũ Trọng Hiến (2008), Nghiên cứu thực trạng và xác định nội dung thanh tra trách nhiệm
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai của uỷ ban nhân dân các cấp, Đề tài nghiên cứu khoa
học Cấp bộ, Chủ nhiệm đề tài :Vũ Trọng Hiến- Ban thanh tra – Viện nghiên cứu địa chính – Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.
54. UBND huyện Tân Yên (2005), Báo cáo số 215/BC-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2005 về việc
Báo cáo công tác quản lý đất đai năm 2005, nhiệm vụ năm 2006, Tân Yên.

25
55. UBND huyện Tân Yên (2006), Báo cáo số 235/BC-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2006 về việc
Báo cáo công tác quản lý đất đai năm 2006, nhiệm vụ năm 2007, Tân Yên.
56. UBND huyện Tân Yên (2007), Báo cáo số 212/BC-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2007 về việc
Báo cáo công tác quản lý đất đai năm 2007, nhiệm vụ năm 2008, Tân Yên.
57. UBND huyện Tân Yên (2008), Báo cáo số 195/BC-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2008 về việc
Báo cáo công tác quản lý đất đai năm 2008, nhiệm vụ năm 2009, Tân Yên.
58. UBND huyện Tân Yên (2009), Báo cáo số 201/BC-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2009 về việc
Báo cáo công tác quản lý đất đai năm 2009, nhiệm vụ năm 2010, Tân Yên.
59. UBND huyện Tân Yên (2010), Báo cáo số 165/BC-UBND ngày 15/7/2010 về việc tổng kết thi
hành Luật Đất đai, Tân Yên.
60. UBND huyện Tân Yên (2010), Báo cáo số 236/BC-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2010 về việc
Báo cáo công tác quản lý đất đai năm 2010, nhiệm vụ năm 2011, Tân Yên.
61. UBND tỉnh Bắc Giang (2004), Quyết định số 06/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 01 năm 2005 về
việc Ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.

62. UBND tỉnh Bắc Giang (2004), Quyết định số 09/2004/QĐ-UB ngày 25 tháng 02 năm 2004 về
việc Ban hành quy định chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng thống
nhất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.
63. UBND tỉnh Bắc Giang (2004), Quyết định số 142/2004/QĐ-UB ngày ngày 31 tháng 12 năm
2004 về việc Quy định Bảng giá mức giá các loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Bắc
Giang.
64. UBND tỉnh Bắc Giang (2005), Quyết định số 07/2005/QĐ - UB ngày 02 tháng 02 năm 2005 về
việc Ban hành quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển
mục đích SDĐ đối với tổ chức, HGD&CN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.
65. UBND tỉnh Bắc Giang (2005), Quyết định số 77/2005/QĐ-UB ngày 03 tháng 11 năm 2005 về
việc ban hành quy định hạn mức đất ở và hạn mức công nhận đất ở có vườn, ao đối với
HGD&CN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.
66. UBND tỉnh Bắc Giang (2006), Quyết định số 39/2006/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2006
Quy định đơn giá thuê đất áp dụng trên đại bàn tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.

×