đại học Thái Nguyên
Trờng đại học nông lâm
Hoàng quang hùng
"Nghiên cứu khả năng sinh trởng - phát triển
của một số giống lúa nếp tại vị xuyên - hà giang"
chuyên ngành: Trồng trọt
m số: 60.62.01
luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS.Nguyễn Hữu Hồng
Thái Nguyên 2006
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và cha hề
sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn chỉnh luận văn này đều đã đợc tác giả cảm ơn.
Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đều đã
đợc ghi rõ nguồn gốc./.
Tác giả
Hoàng Quang Hùng
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện đề tài "Nghiên cứu khả năng sinh trởng phát
triển của một số giống lúa nếp tại Vị Xuyên - Hà Giang" tôi đã nhận đợc sự
giúp đỡ quý báu của tập thể cán bộ, giáo viên Khoa sau Đại học, giáo viên giảng
dạy chuyên ngành của các bộ môn trờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo Đức - Vị Xuyên - Hà Giang, UBND thị
trấn Việt Quang, UBND xã Việt Vinh; Uỷ ban nhân dân xã Phú Linh, cán bộ
khuyến nông viên thôn bản, các chủ nhiệm Hợp tác xã và các trởng thôn bản,
các hộ gia đình và bà con nông dân đã đón tiếp và ủng hộ nhiệt tình, tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong suất thời gian thực tập.
Đặc biệt là sự quan tâm sâu sát, giúp đỡ tận tình chu đáo của thầy giáo
TS. Nguyễn Hữu Hồng - Ngời hớng dẫn khoa học đã giúp tôi hoàn thành
công trình khoa học này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả các
thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp, cơ quan và chính quyền các địa phơng,
các hộ gia đình đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả
Hoàng Quang Hùng
Mục lục
Trang
Mở đầu
1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 3
2.1. Mục tiêu tổng thể 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 4
2.3. ý nghĩa của đề tài
4
Chơng 1: Tổng quan tài liệu
5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam 7
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới 7
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam 10
1.3. Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới và ở Việt Nam 12
1.3.1. Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới 12
1.3.1.1. Thu thập nguồn gen cho cây lúa và ứng dụng trong sản xuất 12
1.3.1.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa có chất lợng trên thế giới 13
1.3.2. Tình hình nghiên cứu lúa ở Việt Nam 17
1.3.2.1. Sự đa dạng di truyền lúa ở Việt Nam và khu vực đông nam á
17
1.3.2.2. Thu thập nguồn gen cây lúa Việt Nam 19
1.3.2.3. Tình hình nghiện cứu cây lúa chất lợng cao ở Việt Nam 21
1.3.2.4. Đánh giá chung về tình hình sản xuất và nghiên cứu các
giống lúa có chất lợng, trong đó có lúa nếp ở Việt Nam
25
Chơng 2: Đối tợng, nội dung và phơng pháp nghiên cú
27
2.1. Đối tợng nghiên cứu 27
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu 27
2.2.1. Địa điểm 27
2.2.2. Thời gian tiến hành 27
2.3. Nội dung và phơng pháp nghiên cứu 27
2.3.1. Nội dung nghiên cứu 27
2.3.1.1. Ngời tiêu dùng gạo 27
2.3.1.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu 28
2.3.2. Phơng pháp nghiên cứu 29
2.3.2.1. Nghiên cứu cơ bản tại trung tâm 29
2.3.3. Phơng pháp xử lý số liệu 37
Chơng 3: Kết quả và thảo luận
38
3.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu vụ mùa năm 2005 tại Hà Giang 38
3.1.1. Nhiệt độ 38
3.1.2. Độ ẩm không khí 39
3.1.3. Lợng ma 39
3.1.4. Số giờ nắng 39
3.2. Kết quả điều tra nhu cầu và tình hình sản xuất lúa nếp tại Hà Giang 40
3.2.1. Nhu cầu về sử dụng gạo nếp của ngời dân 40
3.2.2. Thực trạng sử dụng lúa nếp ở Hà Giang 41
3.3. Những khó khăn và thuận lợi trong việc trồng lúa nếp 45
3.3.1. Khó khăn 45
3.3.2. Thuận lợi 46
3.3.3. Các giải pháp để phát triển các giống lúa nếp 50
3.4. Kết quả so sánh các giống lúa nếp tại Việt Nam 51
3.4.1. Thời gian sinh trởng và phát triển của cây mạ 51
3.4.2. Thời gian sinh trởng và phát triển của các giống lúa 52
3.4.3. Động thái sinh trởng chiều cao 53
3.4.4. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa 54
3.4.5. Chỉ số diện tích lá qua các thời kì sinh trởng - phát triển 56
3.4.6. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống lúa 58
3.4.7. Một số đặc tính nông học của các giống lúa thí nghiệm 63
3.4.8. Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm 65
3.4.9. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 67
3.4.10. Hiệu quả kinh tế trồng giống lúa tham gia khảo nghiệm 72
3.4.11. Chất lợng các giống lúa tham gia thí nghiệm 74
3.5. Kết quả sản xuất thử ở 4 điểm tại địa bàn tỉnh Hà Giang vụ mùa
năm 2005
75
Kết luận và đề nghị
77
1. Kết luận 77
2. Đề nghị 78
Tài liệu tham khảo
79
1. Tiếng Việt 79
2. Tiếng Anh 82
danh mục các bảng biểu
Biểu 1.1. Diện tích, năng suất và sản lợng lúa của toàn thế giới trong vài
thập kỷ gần đây 8
Biểu 1.2. Diện tích, năng suất và sản lợng lúa của 10 nớc có sản lợng
lúa hàng đầu thế giới 9
Biểu 1.3. Diện tích, năng suất và sản lợng lúa ở Việt Nam trong mấy thập
kỷ gần đây 11
Sơ đồ 2.1: Bố trí thí nghiệm các giống lúa nếp vụ mùa 2005 29
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ mùa 2005 ở Hà Giang 38
Bảng 3.2. Kết quả điều tra tình hình sử dụng gạo nếp tại Hà Giang 40
Bảng 3.3. Diễn biến diện tích, năng suất sản lợng cây lúa tại Hà Giang
những năm gần đây 42
Bảng 3.4. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lợng lúa nếp tại tỉnh Hà
Giang những năm gần đây 43
Hình 3.1. Diễn biến diện tích lúa nếp qua các năm 44
Bảng 3.5. Những khó khăn trong sản xuất lúa nếp tại Hà Giang 45
Bảng 3.6. Những thuận lợi trong sản xuất lúa nếp tại Hà Giang 47
Bảng 3.7. Sức sinh trởng của cây mạ 51
Bảng 3.8. Thời gian sinh trởng của các giống lúa thí nghiệm 52
Bảng 3.9. Động thái tăng trởng chiều cao cây 54
Bảng 3.10. Khả năng đẻ nhánh của các giống thí nghiệm 55
Bảng 3.11. Chỉ số diện tích lá ở các thời kỳ sinh trởng phát triển 57
Bảng 3.12. Tình hình sâu, bệnh hại trên các giống lúa TN 60
Bảng 3.13. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa thí nghiệm 63
Bảng 3.14. Các đặc điểm nông học của các giống thí nghiệm 65
Bảng 3.15. Các yếu tố cấu thành năng suất 69
Bảng 3.16. Năng suất của các giống lúa tham gia thí nghiệm 71
Hình 3.2. Năng suất lý thuỷết và năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm 72
Bảng 3.17. Hạch toán sơ bộ kinh tế cho 1ha 73
Hình 3.3: Hạch toán kinh tế các giống lúa thí nghiệm 74
Bảng 3.18. Đánh giá chất lợng bằng cách nấu ăn thử và cho điểm 74
Bảng 3.19. Kết quả sản xuất thử ở 4 điểm tại Hà Giang vụ mùa 2005 76
Các danh mục viết tắt
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
Đ/C : Đối chứng
T1; T2; T3; T4; T5; T6 : Giống mang số thứ tự trong thí nghiệm
TGST : Thời gian sinh trởng
KHKT : Khoa học kỹ thuật
1
Mở đầu
1. Đặt vấn đề
Cây lơng thực đóng vai trò quan trọng trong đời sống con ngời và
trong nền kinh tế quốc dân. Nhóm cây lơng thực bao gồm nhiều loại cây
nh: Lúa, ngô, khoai, sắn, lúa mì mạch, dong giềng Trong đó lúa là cây
lơng thực chính của thế giới, là cây trồng có từ lâu đời và gắn liền với quá
trình phát triển của xã hội loài ngời, nhất là vùng châu á, trong đó Việt Nam
cũng đợc coi là nơi khởi nguyên của cây lúa.
Sản xuất lúa gạo trên Thế giới từ trớc đến nay vẫn liên tục phát triển.
Diện tích trồng lúa hiện nay trên thế giới khoảng 150 triệu ha. Tổng sản lợng
đạt 578,6 triệu tấn lúa gạo cung cấp lơng thực cho 1/2 dân số trên thế giới (Theo
thông báo của tổ chức Nông nghiệp và lơng thực Liên Hiệp Quốc (FAO STAT
2006)
Tại Việt Nam sản xuất lúa gạo gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế.
Nhân dân Việt Nam có truyền thống lao động cần cù, với những kinh nghiệm
quý báu của ông cha ta để lại và với trí thông minh sáng tạo đã tiếp thu và đa
các tiến bộ KHKT vào sản xuất. Đến nay nghề trồng lúa của Việt Nam vẫn
không ngừng phát triển. Từ một nớc nghèo, canh tác nông nghiệp lạc hậu, thiếu
đói triền miên, Việt Nam đã vơn lên cung cấp đủ gạo cho ngời dân và trở
thành nớc xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan). Trong 10 năm
qua, diện tích lúa của Việt Nam hầu nh không tăng (khoảng 7,4 triệu ha), nhng
sản lợng lúa không ngừng tăng lên từ 25 triệu tấn thóc năm 1995 lên 36,34
triệu tấn năm 2005.
Vì thế tuy diện tích đất canh tác lúa bình quân trên đầu ngời giảm (vì
dân số tăng) nhng bình quân lơng thực trên đầu ngời lại tăng. Năm 2000
sản lợng lơng thực đạt 36,34 triệu tấn và xuất khẩu đợc 5,2 triệu tấn gạo.
Việt Nam phấn đấu đến năm 2010 giảm diện tích sản xuất lúa xuống còn 7
triệu ha trong đó sản lợng lơng thực đạt trên 40 triệu tấn, xuất khẩu gạo đạt
2
trên 5 triệu tấn. Bình quân lơng thực trên đầu ngời từ 400 - 500
kg/ngời/năm.
Hà Giang là một tỉnh miền núi nằm ở vùng Đông Bắc của Tổ quốc với
tổng diện tích đất tự nhiên 7.884,37 km
P
2
P
. Dân số năm 2005, theo số liệu thống
kê của tỉnh là 679.909 ngời, gồm 22 dân tộc anh em cùng chung sống. Mật độ
dân số bình quân 88 ngời/km
P
2
P
. Diện tích lúa nớc cả năm đạt 35.323,7 ha tập
trung chủ yếu ở các huyện Bắc Quang, Quang Bình,Vị Xuyên và Thị xã Hà
Giang chiếm tới 72% diện tích trong toàn tỉnh với điều kiện thời tiết khí hậu
thuận lợi, nhiệt độ trung bình giao động từ 16,6 - 28,4
P
0
P
C, ẩm độ trung bình 79 -
86%, lợng ma hàng năm cao, các nguồn nớc tới tiêu chủ động. Vì thế đây
đợc coi là vùng trọng điểm lúa của tỉnh. Năm 2005 bình quân lơng thực đầu
ngời đạt 356 kg/ngời/năm.
Sở dĩ sản lợng lơng thực qua các năm đều tăng là do địa phơng đã
chọn lọc, bồi dục và phục tráng đợc một số giống tốt. Mặt khác chúng ta
cũng đã nhập nội một số giống lúa mới từ IRRI, ấn Độ, Trung Quốc Các
giống nhập nội có u điểm là chịu thâm canh và cho năng suất rất cao, nhng
chất lợng của gạo thấp, ăn không ngon, bán không đợc giá trên thị trờng.
Trung bình giá gạo bán trên thị trờng từ 3.000 - 3.500 đ/kg. Ngợc lại các
giống lúa tẻ, lúa nếp truyền thống tuy năng suất không cao nhng chất lợng
tốt, giá bán gấp 2 - 3 lần giống lúa thờng.
Xu thế ở các nớc phát triển và đang phát triển có mức thu nhập cao,
đời sống ổn định và khá giả đòi hỏi nhu cầu chất lợng trong cơ cấu bữa ăn
cũng thay đổi. Nhu cầu gạo chất lợng cao trong đó có gạo nếp đang tăng lên
nhất là ở các đô thị.
Hà Giang là tỉnh miền núi có nhiều dân tộc sinh sống. Mỗi dân tộc có
một phong tục tập quán và nền văn hoá riêng. Mỗi dân tộc đều có các nghi lễ
độc đáo riêng của mình nhng tựu chung lại tất cả các thủ tục nghi lễ chung
hay riêng đều cần một thứ không thể thiếu đợc đó là gạo nếp để làm ra bánh
trái dâng lên tổ tiên. Bởi vậy việc nghiên cứu chọn lọc tập đoàn giống lúa nếp ở
3
một tỉnh miền núi nh Hà Giang là sự cần thiết vì hiện nay các giống lúa nếp
truyền thống, hay các giống lúa nếp đặc sản đang dần bị mai một, không đợc
quan tâm chú ý tuyển chọn, nhân giống và duy trì để phát triển thành những
vùng trồng nếp đặc sản.
Huyện Vị Xuyên nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Hà Giang, nơi có một
Trung tâm KHKT giống cây trồng của tỉnh làm nhiệm vụ giúp tỉnh và ngành
nông nghiệp nghiên cứu, tuyển chọn, khảo nghiệm các giống cây trồng để từ
đó áp dụng vào sản xuất, giúp các huyện, thị xây dựng đợc các giống mang
đặc thù riêng của vùng mình gắn với địa danh.
Xuất phát từ tập quán canh tác của địa phơng và truyền thống bản sắc
văn hoá của từng vùng, chúng tôi khảo sát, thu thập giống lúa nếp từ các địa
phơng khác nhau đa về Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo Đức trồng,
khảo nghiệm và đa ra địa bàn khác trồng để so sánh tại các điểm Bắc Quang
và Thị xã Hà Giang vụ mùa 2005, để từ đó tuyển chọn và duy trì các giống
lúa nếp chất lợng cao, phẩm chất tốt. Với đề tài:
"Nghiên cứu khả năng
sinh trởng - Phát triển của một số giống lúa nếp tại Vị Xuyên - Hà
Giang".
Địa điểm thực hiện tại Trung tâm khoa học kỹ thuật giống cây trồng
Đạo Đức - Vị Xuyên.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng thể
- Xác định và tuyển chọn đợc những giống lúa nếp có chất lợng cao,
phẩm chất tốt, góp phần tham gia vào việc bổ xung thêm giống lúa mới cho
vùng, đáp ứng đợc nhu cầu của đồng bào trong việc sử dụng lúa nếp có chất
lợng tốt phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt thờng xuyên cũng nh làm nguyên
liệu chế biến các loại bánh trong ngày lễ cổ truyền của dân tộc.
- Chọn ra đợc những giống lúa nếp có triển vọng để bổ xung cho cơ
cấu lúa của tỉnh.
4
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khả năng sinh trởng, phát triển của một số giống lúa nếp
đợc thu thập và gieo trồng tại Hà Giang.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các giống lúa nếp
thí nghiệm.
- Đánh giá khả năng cho năng suất của các giống.
- Tính hiệu quả kinh tế của việc trồng lúa nếp.
- Góp phần bảo tồn nguồn gen quý hiếm của các giống lúa nếp để phục
vụ cho công tác nghiên cứu lai tạo sau này.
- Đánh giá chất lợng để có cơ sở khuyến cáo cho sản xuất.
- Chọn ra đợc những giống lúa nếp có năng suất cao, phẩm chất tốt để
giới thiệu cho sản xuất.
2.3. ý nghĩa của đề tài
* ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu xác định đợc sinh trởng, phát triển khả năng thích ứng
và khả năng cho năng suất của các giống lúa nếp mới tại Hà Giang.
- Đóng góp những t liệu phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu về lúa nếp.
- Là cơ sở cho việc xây dựng về dự án phát triển các giống lúa nếp chất
lợng cao ở Hà Giang.
* ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Nghiên cứu đã cung cấp đợc thông tin về tình hình sản xuất, đáp ứng
nhu cầu của ngời dân về định hớng phát triển lúa chất lợng cao. Đặc biệt là
lúa nếp.
- Giúp ngời dân xác định đợc triển vọng để phát triển các giống lúa
nếp tại địa phơng.
5
Chơng 1
Tổng quan tài liệu
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Lúa gạo là nguồn lơng thực quan trọng cho khoảng 3 tỷ ngời trên thế
giới. Trong khi dân số thế giới tiếp tục tăng thì diện tích đất dùng cho trồng
lúa lại không tăng. Do đó vấn đề lơng thực đợc đặt ra nh một mối đe dọa
đến sự an ninh và ổn định của thế giới trong tơng lai. Theo dự đoán của các
chuyên gia về dân số học, nếu dân số thế giới tiếp tục tăng trong vòng 20 năm
tới, thì sản lợng lúa gạo phải tăng 80% mới đáp ứng đủ nhu cầu sống còn của
c dân mới.
Tốt giống, tốt má, tốt mạ, tốt lúa đó là câu nói mà cha ông ta đã
đúc rút để khẳng định vai trò quan trọng của giống cây trồng. Trong
ngành trồng trọt thì giống cây trồng chính là yếu tố quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả năng suất, kinh tế, giảm chi phí sản xuất, góp phần
tăng sản lợng và chất lợng cây trồng.
Giống cây trồng là khâu quan trọng nhất trong sản xuất trồng trọt. Đặc
tính của giống, yếu tố môi trờng và kỹ thuật canh tác quyết định đến năng
suất. Kiểu gen tốt chỉ đợc biểu hiện trong một phạm vi nhất định của môi
trờng. Những giống đợc so sánh qua một loạt môi trờng thì biểu hiện năng
suất thờng khác nhau. Vì vậy, đánh giá tính ổn định và thích nghi của giống
với môi trờng thờng đợc sử dụng để đánh giá giống.
Giống cây trồng nói chung và giống lúa nói riêng trong sản xuất cha
bao giờ đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất. Hầu hết các nớc trên thế giới đều
nghiên cứu giống. Viện nghiên cứu lúa quốc tế International Rice Research
Institute (IRRI) đã có chơng trình nghiên cứu lâu dài về lúa, các vấn đề về
chọn giống, tạo giống nhằm đa ra những giống có đặc trng chính nh: thời
gian sinh trởng, tính chống bệnh, sâu hại, chất lợng gạo, tính mẫn cảm với
quang chu kỳ thích hợp nhất với những vùng trồng lúa khác nhauvv
6
Giống lúa mới đợc coi là giống lúa tốt thì phải có độ thuần cao, thể
hiện đầy đủ các yếu tố di truyền của giống đó, khả năng chống chịu tốt các
điều kiện ngoại cảnh bất thuận của từng vùng khí hậu, đồng thời chịu thâm
canh, kháng sâu bệnh hại, năng suất cao, phẩm chất tốt và ổn định qua nhiều
thế hệ. Muốn phát huy hết tiềm năng năng suất của một giống tốt đó phải sử
dụng chúng hợp lý, phù hợp với đất đai, điều kiện khí hậu, kinh tế xã hội của
vùng đó.
Các giống khác nhau có khả năng phản ứng với điều kiện sinh thái ở mỗi
vùng khác nhau. Do đó để xác định đợc một số giống tốt cho từng vùng sản
xuất nông nghiệp là việc làm cần thiết và đòi hỏi có thời gian. Bởi vậy việc xác
định tính thích nghi của một giống mới trớc khi đa ra sản xuất trên diện rộng
thì giống đó phải đợc trồng ở những vùng sinh thái khác nhau. Mục đích là để
đánh giá tính khác biệt, độ đồng đều, tính ổn định, khả năng thích ứng, khả
năng chống chịu sâu bệnh cũng nh điều kiện bất thuận và khả năng cho năng
suất chất lợng, hiệu quả kinh tế của giống đó.
Nh vậy, gieo trồng các giống lúa mới ở các vùng sinh thái khác nhau
nhằm đánh giá khách quan, chính xác, công nhận kịp thời các giống tốt, phù
hợp với từng hệ thống thâm canh là việc làm cần thiết và có hiệu quả. Trong
điều kiện tỉnh Hà Giang hiện nay nhu cầu về lúa nếp rất cao, tuy nhiên để phát
triển sản xuất lúa nếp cần có những giống lúa nếp có phẩm chất cao, có khả
năng chống chịu với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh tốt, có khả năng chịu
đợc thâm canh. Để đáp ứng vấn đề này, chúng tôi đã thu thập các giống lúa
nếp có những đặc điểm trên vào sản xuất tại tỉnh Hà Giang. Đề tài nghiên cứu
này của chúng tôi góp phần vào những cố gắng của tỉnh nhằm sớm đa các
giống lúa nếp mới vào sản xuất trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
7
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt nam
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Cây lúa thuộc họ hoà thảo (Poaceae hay Graminae). Lúa trồng phổ
biến hiện nay có tên khoa học là Oryza sativa L, đợc thuần hoá từ cây lúa
dại, trải qua một quá trình chọn lọc, biến đổi lâu dài mà tạo nên loài lúa trồng
nh hiện nay. Mặc dù còn nhiều bất đồng về nguồn gốc xuất xứ của cây lúa
nhng đa số ý kiến đều cho rằng tổ tiên cây lúa có nguồn gốc ở khu vực Vân
Nam (Trung Quốc) và Đông Nam á trong đó có Việt Nam. Các tiêu bản lúa
dại và di chỉ khảo cổ đã chứng minh điều đó. Việt Nam có vinh dự đợc coi là
cái nôi của nền văn minh lúa nớc. Hiện nay trên thế giới có trên 100 nớc
trồng lúa ở hầu hết các châu lục với tổng diện tích thu hoạch là 153,8 triệu ha
(IRRI, 1996) [44]. Tuy nhiên sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các
nớc châu á nơi chiếm tới 90% diện tích gieo trồng và sản lợng (FAOSTAT
2006) [40]. Trong đó ấn Độ là nớc có diện tích thu hoạch lúa lớn nhất
(khoảng 43 triệu ha), sau đó đến Trung Quốc (khoảng 29 triệu ha) (Ghosh,
R.L, 1998) [43]
Theo FAOSTAT (2006) [40] bảng 1.1 ta thấy về diện tích canh tác lúa có
xu hớng tăng. Song tăng mạnh nhất là vào các thập kỷ 60, 70 sau đó tăng
chậm dần và có xu hớng ổn định vào những năm đầu của thế kỷ 21. Về năng
suất lúa trên đơn vị diện tích cũng có chiều hớng tơng tự. Trong 4 thập kỷ
cuối của thế kỷ 20 năng suất lúa tăng gấp 2 lần từ 18,7 tạ/ha năm 1961 lên 38,9
tạ/ha năm 2000, sau đó năng suất lúa vẫn tăng nhng chậm dần. Điều đó có thể
lý giải là do giai đoạn từ 1961 - 2000 cuộc cách mạng xanh về giống lúa, kỹ
thuật canh tác lúa có nhiều cải tiến, phân hoá học và thuốc trừ sâu, bệnh đợc
sử dụng phổ biến.
8
Biểu 1.1: Diện tích, năng suất và sản lợng lúa
của toàn thế giới trong vài thập kỷ gần đây
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản lợng
(Triệu tấn)
1961 115,50 18,7 215,65
1970 133,10 23,8 316,38
1980 144.67 27,4 396,87
1990 146,98 35,3 518,23
2000 154,11 38,9 598,97
2001 151,97 39,4 598,03
2002 147,69 39,1 577,99
2003 149,20 39,1 583,00
2004 151,02 40,3 608,37
2005 153,78 40,2 618,53
(Nguồn: FAOSTAT, 2006) [40]
Sang những năm đầu của thế kỷ 21, ngời ta có xu hớng hạn chế sử
dụng các chất hoá học tổng hợp trong thâm canh lúa, chú trọng chỉ tiêu chất
lợng hơn là số lợng làm cho năng suất lúa có xu hớng chững lại hoặc tăng
chút ít. Tất nhiên ở những nớc có nền khoa học kỹ thuật phát triển, năng suất
lúa vẫn cao hơn hẳn. Theo số liệu thống kê của 10 nớc có sản lợng lúa
hàng đầu trên thế giới (Biểu 1.2) (FAOSTAT 2006) [40].
Theo số liệu của biểu 1.2 thì trong 10 nớc trồng lúa có sản lợng trên
10 triệu tấn/năm đã có 9 nớc nằm ở châu á, chỉ có một đại diện của châu
khác đó là Braxin (Nam Mỹ). Về năng suất Trung Quốc và Nhật Bản là 2 nớc
có năng suất cao hơn hẳn đạt 63,3 tạ/ha (Trung Quốc) và 65,4 tạ/ha (Nhật Bản).
Điều đó có thể lý giải là vì Trung Quốc là nớc đi tiên phong trong lĩnh vực
phát triển lúa lai và ngời dân nớc này có tinh thần lao động cần cù, có trình
độ thâm canh lúa cao (ICARD 2003) [11]. Còn Nhật Bản là nớc có trình độ
9
khoa học kỹ thuật cao, đầu t lớn (Nguyễn Hữu Hồng, 1993) [9]. Việt Nam
cũng là nớc có năng suất lúa cao đứng hàng thứ 3 trong 10 nớc trồng lúa
chính đạt 49,5 tạ/ha (Vũ Tuyên Hoàng, 1998) [8]. Thái Lan tuy là nớc xuất
khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới trong nhiều năm liên tục, song năng suất chỉ
đạt 26,5 tạ/ha, bởi vì Thái Lan chú trọng nhiều hơn đến canh tác các giống lúa
dài ngày, chất lợng cao Bùi Huy Đáp, (1999) [3].
Biểu 1.2: Diện tích, năng suất và sản lợng lúa của 10 nớc có sản lợng
lúa hàng đầu thế giới
Tên nớc
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản lợng
(triệu tấn)
Trung Quốc 29,30 63,3 185,45
ấn Độ
43,70 30,0 129,00
Inđônêxia 11,80 45,7 53,98
Băngladesh 11,00 36,4 40,05
Việt Nam 7,34 49,5 36,34
Thái Lan 10,20 26,5 27,00
Myanma 6,27 39,1 24,50
Philippin 4,12 36,0 14,80
Braxin 3,94 33,4 13,14
Nhật Bản 1,68 65,4 10,99
(Nguồn: FAO STAT.2006) [40]
Theo dự báo của các nhà khoa học thì sản lợng lúa sẽ tăng chậm và có
xu hớng chững lại vì diện tích trồng lúa ngày càng bị thu hẹp do tốc độ đô thị
hoá gia tăng (Beachel, H.M 1972) [36]. Giá lúa tăng chậm trong khi đó giá vật
t đầu vào tăng cao không khuyến khích nông dân trồng lúa, hệ số sử dụng
ruộng đất khó có thể tăng cao hơn nữa (ví dụ ở Việt Nam nhiều nơi đã trồng
tới 3 vụ lúa/năm), nông dân chuyển diện tích trồng lúa sang trồng các cây
10
khác và nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc chuyển sang
trồng các giống lúa có chất lợng cao mặc dù năng suất thấp hơn.
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt Nam là một nớc trồng lúa trọng điểm trên thế giới, ngời Việt
Nam vẫn thờng tự hào về nền văn minh lúa nớc của đất nớc mình. Từ xa
xa cây lúa đã trở thành cây lơng thực chủ yếu, có ý nghĩa quan trọng trong
đời sống của ngời dân Việt Nam (Bùi Huy Đáp, 1999) [3]. Suốt từ Bắc đến
Nam, đâu đâu cũng cũng thấy ngời dân trồng lúa, song diện tích tập trung
chủ yếu ở hai vùng châu thổ lớn đó là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng
sông Cửu Long. Quá trình khai hoang phục hoá cùng với việc thâm canh tăng
vụ đã đa tổng diện tích lúa thu hoạch của nớc ta từ 4,74 triệu ha năm 1961
lên 7,67 triệu ha năm 2000, sau đó giảm dần xuống còn 7,34 triệu ha vào năm
2005 (Nguyễn Thị Lẫm và cộng sự 2003). Cùng thời gian đó năng suất và sản
lợng lúa cũng tăng lên rõ rệt nhờ vào công cuộc cải cách về giống lúa và
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về phân bón, tới tiêu, phòng trừ dịch
sâu, bệnh một cách hợp lý, đồng bộ. Tính từ năm 1961 đến năm 2005, năng
suất lúa của nớc ta đã tăng lên 2,8 lần. Giai đoạn tăng cao nhất là từ thập kỷ
80 đến nay. Điều này gắn liền với các tiến bộ mới trong thâm canh tăng năng
suất lúa đợc ứng dụng rộng rãi, trong thời gian này và điều quan trọng hơn là
việc chuyển đổi cơ chế quản lý đất đai, từ cơ chế hợp tác xã sang t nhân hoá,
lấy hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ đã khuyến khích ngời dân đầu t,
thâm canh sản xuất lúa. Sản lợng lúa của Việt Nam cũng vì thế mà tăng liên
tục, từ 9,0 triệu tấn năm 1961 lên 36,34 triệu tấn năm 2005 (biểu 1,3). Từ một
nớc thiếu ăn, phải nhập khẩu gần 2 triệu tấn gạo/năm trớc đây, Việt Nam đã
vơn lên giải quyết an ninh lơng thực cho 83 triệu dân hiện nay và còn xuất
khẩu một lợng gạo lớn ra thị trờng thế giới, thu ngoại tệ đáng kể cho đất
n
ớc. Hiện tại nớc ta đứng hàng thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan) về lợng
gạo xuất khẩu, đạt 5,25 triệu tấn năm 2005. Đây là điều thần kỳ không những
ở Việt Nam mà còn là của thế giới.
11
Biểu 1.3: Diện tích, năng suất và sản lợng lúa của Việt Nam trong mấy
thập kỷ gần đây
Năm
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản lợng
(Triệu tấn)
1961 4,74 19,0 9,00
1970 4,72 21,5 10,17
1980 5,60 20,8 11,65
1990 6,04 31,8 19,23
2000 7,67 42,4 32,53
2001 7,49 42,9 32,11
2002 7,50 45,9 34,45
2003 7,45 46,4 34,57
2004 7,44 48,2 35,89
2005 7,34 49,5 36,34
(Nguồn FAOSTAT, 2006) [40]
Nhìn chung ngành sản xuất lúa của nớc ta đến nay đã đạt đợc nhiều
thành tựu quan trọng. Tuy nhiên một điều đáng chú ý là trong những năm gần
đây, ngợc lại với quá trình khai hoang phục hoá trong mấy thập kỷ trớc thì
quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá đã và đang làm giảm đáng kể diện tích
đất nông nghiệp nói chung và dành cho sản xuất lúa nói riêng (Nguyễn Ngọc
Ngân 1998) [15]. Vì thế mặc dù việc thâm canh tăng vụ rất đợc chú trọng,
song tổng diện tích lúa thu hoạch hàng năm trong khoảng thời gian từ 2001 -
2005 đang giảm dần. Nếu so với năm 2000 thì diện tích lúa của nớc ta đã
giảm tới 330.000 ha. Ngoài ra nếu so sánh với các nớc trồng lúa tiên tiến nh
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan thì năng suất lúa của Việt Nam
vẫn còn kém xa (Itoh và cộng sự 2000) [45]. Mặc dù so với nhiều nớc trồng
lúa khác thì năng suất lúa của Việt Nam đã cao hơn hẳn. Vì thế để đảm bảo an
12
ninh lơng thực cho một quốc gia đông dân nh nớc ta và giữ vững vị thế là
một nớc xuất khẩu lúa gạo hàng đầu thế giới thì điều cần thiết là phải tiếp tục
đầu t thâm canh tăng vụ, lai tạo và nhập khẩu các giống mới có năng suất
cao, phẩm chất tốt, chống chịu tốt với sâu, bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất
lợi. Để nâng cao giá trị xuất khẩu, Nhà Nớc Việt Nam cũng đã có chiến lợc
phát triển 1 triệu ha lúa chất lợng cao phục vụ cho công tác xuất khẩu (Báo
Nhân Dân ngày 02/6/2004) [18].
1.3- Tình hình nghiên cứu lúa trong và ngoài nớc
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.3.1.1. Thu thập nguồn gen cây lúa và ứng dụng trong sản xuất
Trên thế giới ngời ta quan tâm đến việc bảo tồn nguồn gen nói chung,
và nguồn gen cây lúa nói riêng từ những thập kỷ trớc đây. Ngay từ những
năm 1924 Viện nghiên cứu cây trồng Liên Xô (cũ) đã đợc thành lập, nhiệm
vụ chính là thu nhập và đánh giá bảo tồn nguồn gen cây trồng. Tổ chức Lơng
thực và nông nghiệp Thế giới (FAO) đã tổng hợp các kết quả nghiên cứu và đề
ra phơng hớng thúc đẩy việc xây dựng ngân hàng gen phục vụ cho việc giữ
gìn tài nguyên thiên nhiên nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của nhân loại. Trong
vùng nhiệt đới và á nhiệt đới đã hình thành nhiều tổ chức quốc tế, đảm nhận
việc thu thập tập đoàn giống trên thế giới đồng thời cung cấp nguồn gen để cải
tạo giống lúa trồng (Trần Đình Long 1992) [14].
Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI thành lập năm 1960 đến năm 1962 đã
tiến hành thu thập nguồn gen cây lúa, đến năm 1977 chính thức khai trơng
ngân hàng gen, tại đây đã thu thập tập đoàn cây lúa từ 110 Quốc gia trên thế
giới trong bộ su tập có hơn 80 nghìn mẫu, trong đó có các giống lúa trồng ở
Châu á, O.sativa chiếm đến 95 % còn O.glaberrima chiếm 1,4 % còn 21 loài
hoang dại chiếm 2,9 %. Hiện nay còn 2.194 mẫu đang ở thời kỳ hạt nhân,
chuẩn bị đăng ký vào ngân hàng gen cây lúa (Gomez, KA 1995) [43].
13
Đối với nguồn tài nguyên phong phú, cùng với đội ngũ các nhà khoa
học giầu trí tuệ và những phơng tiện nghiên cứu hiện đại IRRI đã thực hiện
đợc vai trò trung tâm trong cuộc cách mạng xanh, đã góp phần thúc đẩy việc
sản xuất nông nghiệp của nhiều quốc gia trồng lúa ở trên thế giới. IRRI đã có
quan hệ chính thức ở Việt Nam ta từ năm 1975 trong chơng trình thí nghiệm
giống quốc tế trớc đây và hiện nay là chơng trình đánh giá nguồn gen cây
lúa, trong quá trình hợp tác Việt nam đã nhập đợc 279 tập đoàn lúa gồm
hàng ngàn mẫu giống, mang nhiều đặc điểm sinh học tốt, chống chịu sâu bệnh
và điều kiện ngoại cảnh bất thuận nh nhiệt độ, nhiễm mặn, hạn hán, úng lụt
v.v (Shen,J.H, 2000),) [45]
Chơng trình cải tiến giống lúa nếp đã đợc triển khai ở nhiều nớc và các
nớc châu lục có trồng cây lúa. Ngoài những nghiên cứu tập đoàn của từng
quốc gia còn có sự hợp tác chặt chẽ của các trung tâm nghiên cứu nông nghiệp
thế giới IRAT, ITA, WARDA(IRRI, 1997) [44].
1.3.1.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa có chất lợng trên thế giới
Trong sản xuất nông nghiệp, giống là t liệu sản xuất quan trọng không
kém gì đất đai, phân bón và công cụ sản xuất. Ngời dân Việt Nam đã đúc kết
thành câu ngạn ngữ: nhất nớc, nhì phân, tam cần, tứ giống. Nh vậy đủ thấy
giống cây trồng nói chung và giống lúa có tầm quan trọng nh thế nào. Nếu
không có giống thì không thể sản xuất ra một loại nông sản nào cả. Vì thế
việc nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống đã đợc các nhà khoa học, các viện
nghiên cứu và các trờng đại học nông nghiệp đặt u tiên hàng đầu. Vào đầu
những năm 1960, viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế (IRRI) đã đợc thành lập
tại Losbanos, Laguna, Philippin. Sau đó các viện nghiên cứu nông nghiệp
quốc tế khác cũng đợc thành lập ở các châu lục và tiểu vùng sinh thái khác
nhau nh IRAT, EAT, CIAT, ICRISAT (IRRI, 1997) [44]. Tại các viện này
việc chọn lọc và lai tạo các giống lúa cũng đợc u tiên hàng đầu. Chỉ tính
riêng viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế (IRRI) cũng đã lai tạo và đa ra sản
14
xuất hàng nghìn giống lúa các loại, trong đó tiêu biểu là các giống lúa nh:
IR5, IR6, IR8, IR30, IR34, IR64, Jasmin Đặc biệt là 2 giống IR64, và
Jasmin là những giống có phẩm chất gạo tốt, đợc trồng rộng rãi ở nhiều nơi
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Hiện nay viện IRRI đang tập trung vào
nghiên cứu chọn tạo ra các giống lúa có năng suất siêu cao (siêu lúa) có thể
đạt 13 tấn/vụ, đồng thời tập trung vào nghiên cứu chọn tạo các giống lúa có
chất lợng cao (giàu vitamin A, giàu Protein, giàu Lisine, có mùi thơm ) để
vừa hỗ trợ các nớc giải quyết vấn đề an ninh lơng thực, vừa đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của ngời tiêu dùng (Cada, E.C 1997) [35].
Trung Quốc là một nớc trồng lúa hàng đầu trên thế giới nên công tác
giống đã đợc chú trọng đặc biệt. Vào những năm 1960, 1970 của thế kỷ
trớc, Trung Quốc đã cho ra đời hàng loạt các giống lúa có năng suất cao,
phẩm chất tốt nh: Đoàn Kết, Bao Thai, Chân Châu lùn, Mộc Tuyền,
Y1 (Nông thôn Việt Nam 7/5/2004)
[13]. Các giống này cũng đã đợc nhập
vào Việt Nam và cho tới nay nhiều giống vẫn đợc một số địa phơng gieo
trồng vì chất lợng gạo tốt, phù hợp với điều kiện gieo trồng và đất đai của
địa phơng. Bớc vào đầu những năm 1970, Trung Quốc đã thử nghiệm và lai
tạo thành công các giống lúa lai 3 dòng và gần đây là các giống lúa lai 2 dòng
có đặc tính u việt hơn hẳn về năng suất, chất lợng và khả năng chống chịu
sâu, bệnh. Có thể nói Trung Quốc là nớc đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên
cứu và ứng dụng lúa lai ra sản xuất đại trà. Nhờ đó đã làm tăng năng suất, sản
lợng lúa của Trung Quốc lên gấp đôi trong vòng 3 thập kỷ qua, góp phần
đảm bảo an ninh lơng thực cho một nớc có hơn 1,3 tỷ dân. Các giống lúa lai
nh: Bồi Tạp Sơn Thanh, San Ưu Quế, Bắc Thơm rất nổi tiếng ở Trung Quốc
và ở các nớc láng giềng. Song song với giống lúa lai, Trung Quốc vẫn tiếp
tục chọn tạo các giống lúa thuần và cho ra đời các giống lúa tốt nh San Hoa,
ải Mai Hơng, Khang Dân 18 Các giống lúa này cũng cho năng suất rất cao
không kém gì các giống lúa lai. Về chiến lợc nghiên cứu phát triển lúa lai
15
của Trung Quốc trong thế kỷ 21 là phát triển lúa lai 2 dòng và đẩy mạnh
nghiên cứu lúa lai một dòng và lúa lai siêu cao sản nhằm tăng năng suất và
sản lợng lúa gạo của đất nớc (Lin, SC 2001) [41].
ấn Độ là một nớc trồng lúa với diện tích đứng đầu thế giới. ấn Độ
cũng là một nớc đi đầu trong cuộc cách mạng xanh về cải tiến giống lúa.
Viện nghiên cứu giống lúa trung ơng của ấn Độ đợc thành lập vào năm
1946 tại Cuttuck bang Orisa đóng vai trò đầu tầu trong việc nghiên cứu, lai
tạo các giống lúa mới phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra tại các bang của ấn Độ
đều có các cơ sở nghiên cứu, trong đó có các cơ sở quan trọng ở Madras,
heyderabat, Kerala, hoặc Viện nghiên cứu cây trồng cạn á nhiệt đới
(ICRISAT). ấn Độ cũng là nớc có những giống lúa chất lợng cao nổi tiếng
trên thế giới nh: Basmati, Brimphun trong đó giống lúa Basmati có giá trị
trên thị trờng tới 850 USD/tấn (trong khi giống gạo thơm Thái Lan nổi tiếng
trên thế giới cũng chỉ có giá trị 460 USD/tấn), (Nông thôn 7/5/2004) [24].
Nhật Bản là một trong 10 nớc trồng lúa có sản lợng hàng đầu thế
giới, tuy diện tích trồng lúa không lớn. Điều đó đợc lý giải là do năng suất
lúa của Nhật Bản rất cao, thuộc loại hàng đầu thế giới. ở Nhật Bản ngời ta
chỉ trồng lúa 1 vụ/năm nên cây lúa đợc gieo trồng trong những điều kiện thời
tiết thuận lợi nhất. Công tác giống lúa của Nhật Bản đợc đặc biệt chú trọng vì
ngời Nhật Bản giàu có, ít ăn cơm nên đòi hỏi cơm phải ngon còn giá bán có
cao thì họ vẫn chấp nhận. Thực tế giá gạo tại Nhật Bản vào loại cao nhất thế
giới từ 5 - 10 USD/kg. Để đáp ứng thị hiếu tiêu dùng cao, các Viện và các
Trạm nghiên cứu giống lúa đợc thành lập ở hầu hết các tỉnh thành của Nhật
Bản, trong đó có các trung tâm quan trọng nhất đặt ở Sendai, Niigata, Nagoya,
Fukuoka, Kochi, Miyazaki, Saga, là những nơi có diện tích trồng lúa lớn.
Các nhà khoa học Nhật Bản cũng đã lai tạo và đa ra các giống lúa vừa có
năng suất cao, vừa có phẩm chất tốt nh: Koshihikari, Sasanisiki,
16
Nipponbare, Koenshu, Minamisiki đặc biệt Giáo S Tiến Sĩ E.Tsuzuki đã
lai tạo đợc 2 giống lúa đặt tên là Miyazaki1 và Miyazaki 2. Giống Miyazaki
1 là kết quả lai tạo và chọn lọc từ tổ hợp lai Koshihikari và Brimphun của ấn
Độ. Đây là giống lúa có mùi thơm đặc biệt, chất lợng gạo ngon và năng
suất cao, có giá trị bán cao trên thị trờng. Giống Migazaki 2 là kết quả lai
tại giống Nipponbare và một giống lúa khác của ấn Độ. Giống này có hàm
lợng Protein cao tới 13% và đặc biệt là hàm lợng Lysin cũng rất cao. Cho
đến giờ, giống này vẫn giữ vị trí hàng đầu về 2 chỉ tiêu quan trọng này
(Nguyễn Hữu Hồng 1993) [9].
Từ lâu Thái Lan đã nổi tiếng là nớc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
Nớc này cũng đợc thiên nhiên u đãi với những vùng châu thổ trồng lúa
phì nhiêu. Các trung tâm nghiên cứu giống lúa đợc thành lập ở nhiều tỉnh
và khu vực. Nhiệm vụ của các cơ sở này là tiến hành chọn lọc, phục tráng, lai
tạo ra các giống lúa tốt phục vụ cho nội tiêu và đặc biệt là cho xuất khẩu, thu
ngoại tệ. Tiêu chí chọn giống lúa của các nhà khoa học Thái Lan là các
giống phải có thời gian sinh trởng trung bình đến dài ngày (vì phần lớn lúa
ở Thái Lan chỉ đợc trồng 1 vụ/năm) hạt gạo dài và trong, ít dập gãy khi xay
sát, có hơng thơm, coi trọng chất lợng hơn là năng suất Điều này cho
chúng ta thấy tại sao giá gạo xuất khẩu của Thái Lan luôn cao hơn của Việt
Nam. Theo hớng này Thái Lan đã tạo ra các giống lúa chất lợng nổi tiếng
thế giới, trong đó phải kể đến các giống nh: Khao đomali, Jasmin (Hơng
nhài). Các giống này cũng đợc gieo trồng ở Việt Nam và một số nớc khác.
ở khu vực Đông á còn có các nớc trồng lúa quan trọng khác nh: Hàn
Quốc, Bắc Triều Tiên, Đài Loan. Các giống lúa ở đây thuộc loại hình
Japonica, có hạt gạo tròn, cơm dẻo và chất lợng cũng rất tốt. Các giống lúa
nổi tiếng của khu vực này là Tongil (Hàn Quốc), Tai chung1, Tai chung 2,
Gang changi, Đee -Geo-Wô-Gen (Đài Loan) đặc biệt giống Đee-Geo-Wô -
17
Gen là một trong những vật liệu khởi đầu để tạo ra giống lúa IR8 nổi tiếng
một thời (Hoang, CH, 1999) [39].
Indonesia là nớc đứng thứ 4 trên thế giới về diện tích trồng lúa. Đây
cũng là nớc có rất nhiều giống lúa chất lợng cao, có nguồn gốc bản địa hoặc
đợc lai tạo tại các cơ sở nghiên cứu. Các giống lúa chất lợng cao của
Indonesia thờng dẻo, có mùi thơm. Các giống lúa chất lợng nổi tiếng của
nớc này là Peta, BenaWan, Sigadis, Synthe, Pelita 1-1 và Pelita1-2 (IRRI
1997) [44].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu lúa trong nớc
1.3.2.1 Sự đa dạng di truyền lúa Việt Nam và khu vực Đông Nam á
Ngày nay các nhà khoa học nhất trí thừa nhận trung tâm đa dạng di
truyền của các loài lúa trồng Châu á O.sativa nằm trên vùng địa lý kéo dài từ
Nepan đến Bắc Việt Nam, do đó nguồn gen cây lúa Việt Nam rất phong phú,
có đợc điều đó là do những sự đa dạng ở Việt Nam nh:
* Sự đa dạng về thành phần dân tộc, nớc ta có 54 dân tộc anh em, ở mỗi dân
tộc có tập quán canh tác và thị hiếu tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp riêng biệt.
Theo nhận định của Vũ Thị Lập, ở trên lãnh thổ Việt Nam có khoảng
62.400 loài thực vật bậc cao, trong đó có khoảng 150 loài cây có bột, 130 loài
cây ăn quả, 100 loài cây có dầu, 90 loài cây có sợi, 8000 loài cây gỗ, 1863
loài cây dợc liệu .
Theo Lu Ngọc Trình (1996) [30], hiện nay chúng ta đang khai thác sử
dụng khoảng 700 loài cây trồng, thuộc 70 chi thực vật. Tại ngân hàng gen
Quốc gia đã thu thập và bảo quản 6.000 giống lúa cổ truyền, dự kiến trong
vòng 2- 3 năm tới con số này có thể lớn đến 10.000.
Đối với cây lúa do đặc điểm khí hậu thời tiết, sự đa dạng về địa
hình, đa dạng về thành phần dân tộc, nghề trồng lúa và những tập quán
canh tác lâu đời của nhân dân ta, tạo nên sự đa dạng về quỹ gen cây lúa.