Page7
TIỂU LUẬN LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
A/ LỜI MỞ ĐẦU.
Đảng Cộng Sản (ĐCS) và nhà nước (NN) XHCN là những khái niệm không còn xa lạ với chúng ta.
Trong hệ thống chính trị (HTCT) XHCN thì ĐCS lãnh đạo NN còn NN tổ chức và hoạt động theo đường lối
chính sách của ĐCS, có nhiệm vụ đưa đường lối và chính sách của Đảng vào thực tiễn .Mối quan hệ giữa NN
và ĐCS được thể hiện ở vai trò của cả hai bên đối với nhau. Bài nghiên cứu của chúng tôi dưới đây đặt mối
quan hệ giữa ĐCS và NN lên làm trọng tâm nhằm làm rõ: Sự lãnh đạo của Đảng với NN và những tác động
(ảnh hưởng) của NN với ĐCS để từ đó đưa ra cái nhìn đúng đắn về thực trạng mối quan hệ này ở Việt Nam.
B/ NỘI DUNG.
I/ KHÁI QUÁT CHUNG.
1 - Hệ thống chính trị XHCN:
Trong xã hội có rất nhiều những thiết chế chính trị - xã hội (CT-XH), giữa chúng có mối liên hệ mật
thiết với nhau, cùng tồn tại và hoạt động nhằm đảm bảo sự tồn tại, phát triển của toàn xã hội và bảo vệ lợi ích
cũng như thực hiện mục đích của giai cấp thống trị trong xã hội. Liên minh các thể chế đó chính là hệ thống
chính trị (HTCT). Mỗi xã hội đều có HTCT riêng. Theo đó, HTCT XHCN chính là liên minh các thiết chế
CT-XH được thành lập và hoạt động trong mối liên hệ chặt chẽ mà vai trò lãnh đạo thuộc về đảng của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm thực hiện triệt để quyền lực nhân dân, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội. HTCT XHCN bao gồm ĐCS, NN XHCN, các tổ chức CT-XH và các đoàn thể quần chúng
khác. Sự ra đời của HTCT XHCN dựa trên cơ sở xóa bỏ HTCT của xã hội cũ. Tiến hành cách mạng XHCH,
nhân dân lao động phải đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp bóc lột đồng thời xóa bỏ những yếu tố phản
dân chủ của HTCT cũ (các đảng phái phản động, các hoạt động chống phá nhà nước XHCN,…).
Sự hình thành và phát triển của HTCT XHCN là một quá trình lịch sử lâu dài với những bước thăng
trầm khác nhau nhưng luôn giữ vững mục tiêu là xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng và không có sự
phân cực đối kháng giữa gjàu và nghèo, giữa vô sản và hữu sản.
2 - Vai trò của nhà nước trong HTCT XHCN:
Trong hệ HTCT XHCN, NN giữ vị trí và vai trò hết sức quan trọng. Về vị trí, NN XHCN ở vị trí
trung tâm của hệ thống chính trị, là nơi hội tụ của đời sống CT-XH. NN XHCN có quan hệ với tất cả các tổ
chức khác trong HTCT, thu hút các tổ chức đó về phía mình, còn các tổ chức đó là lực lượng hỗ trợ cho NN.
Vai trò của NN XHCN là một thiết chế mang tính quyết định trong HTCT. Nó quyết định sự ra đời, tồn tại và
phát triển của HTCT; nó quyết định bản chất, đặc trưng và vai trò của HTCT. NN XHCN là biểu hiện tập
trung nhất của quyền lực nhân dân và là công cụ hữu hiệu nhất để thực hiện quyền lực nhân dân. NN có thể
cho phép thành lập cũng như làm mất đi một thành tố nào đó trong HTCT và nó có thể điều hòa mối quan hệ
giữa các lực lượng chính trị trong xã hội. Sở dĩ NN giữ vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng như vậy là vì một số
NHÓM B2- LỚP K3413
Page7
TIỂU LUẬN LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
ưu thế so với các tổ chức khác trong HTCT XHCN: phạm vi tác động của quyền lực NN rộng lớn nhất, cơ sở
xã hội rộng khắp nhất, tiềm lực kinh tế lớn mạnh nhất, có bộ máy cưỡng chế chuyên nghiệp và nắm trong tay
chủ quyền quốc gia.
3 - Vai trò của Đảng cộng sản trong HTCT XHCN:
Bên cạnh đó, không thể không kể đến một nhân tố quan trọng nhất trong HTCT XHCN, đó chính là
ĐCS. Theo tư tưởng của Mác – Ănghen, ĐCS là bộ phận “kiên quyết nhất”, cổ vũ tất cả bộ phận khác của
giai cấp vô sản. Đảng là bộ phận tiên tiến ưu tú nhất – đội tiền phong của giai cấp công nhân. Mang tinh thần
cách mạng triệt để, đi đầu trong các cuộc đấu tranh, ĐCS lôi cuốn cả giai cấp mình và thông qua giai cấp
mình lôi cuốn đông đảo quần chúng lao động vào cuộc đấu tranh chống giai cấp bóc lột. ĐCS luôn thể hiện
trình độ lí luận cao bằng việc vạch ra cương lĩnh, sách lược đúng đắn để dẫn dắt giai cấp mình. Mục tiêu của
ĐCS là luôn bảo về lợi ích cho giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân trong mọi hoạt động. Trên cơ sở
ấy, có thể nhận thấy ĐCS đóng vai trò chủ chốt, là người tổ chức và lãnh đạo toàn bộ HTCT. Điều đó đã xác
lập nên địa vị đặc biệt của ĐCS trong HTCT: địa vị đôc quyền lãnh đạo toàn bộ HTCT XHCN. Đây chính là
một tất yếu mang tính lịch sử, khách quan. Đơn cử, trong các cuộc cách mạng vô sản vào bất kì giai đoạn lịch
sử nào, ĐCS luôn đứng ở vị trí trung tâm của phong trào, trực tiếp lãnh đạo giai cấp công nhân và các tầng
lớp nhân dân tiến hành đấu tranh giành độc lập, tự do và quyền lợi cũng như đưa đất nước từng bước vượt
qua những khó khăn trong công cuộc xây dựng đất nước thời kì đầu. Trong thời kì đổi mới, với những chính
sách và chủ trương đúng đắn, ĐCS đưa đất nước ngày một phát triển và tiến lên theo con đường định hướng
XHCN.
Tóm lại, hoàn toàn có thể khẳng định rằng ĐCS và NN XHCN là hai nhân tố đóng vai trò quan trọng
hàng đầu trong HTCT XHCN nói chung và HTCT ở Việt Nam nói riêng.
II/ QUAN HỆ GIỮA NHÀ NƯỚC VỚI ĐCS TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ XHCN.
Trong HTCT XHCN, ĐCS và NN có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng mục tiêu
cơ bản lâu dài thì giống nhau đó là độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội, tiến tới cộng sản chủ nghĩa mà trước
mắt là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Giữa NN và ĐCS có mối quan hệ rất chặt
chẽ với nhau, trong đó, Đảng đóng vai trò là tổ chức lãnh đạo NN, còn NN được tổ chức và hoạt động theo
đường lối, chính sách của Đảng. ĐCS vạch ra đường lối đối nội, đối ngoại và các chính sách để NN thể chế
hóa thành PL và tổ chức thực hiện PL ấy. NN là công cụ có hiệu lực nhất có thể đưa đường lối, chính sách
của Đảng vào trong đời sống xã hội .NN còn là tổ chức quyền lực chính trị có trách nhiệm bảo vệ Đảng, tạo
mọi điều kiện cho Đảng hoạt động có hiệu quả .Đảng luôn luôn kiểm tra hoạt động của bộ máy NN, chỉ đạo
công cuộc cải cách, hoàn thiện bộ máy NN và trong cuộc đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong bộ
máy NN. Như vậy, có thể thấy trong mối quan hệ giữa ĐCS và NN thì Đảng giữ vai trò lãnh đạo nhưng
ngược lại NN cũng có ảnh hưởng rất lớn đối với Đảng.
NHÓM B2- LỚP K3413
Page7
TIỂU LUẬN LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1 – Sự lãnh đạo của Đảng đối với NN.
Trước hết phải khẳng định rằng sự lãnh đạo của Đảng là một tất yếu khách quan phù hợp với quy luật
của chủ nghĩa xã hội .Sự lãnh đạo của Đảng được quy định trong hiến pháp và PL cơ bản của nhà nước
XHCN .Sự lãnh đạo của Đảng không phải là điều kiện khác biệt, bởi vì trong xã hội hiện đại, hầu hết mọi
Đảng phái chính trị đều huy động mọi khả năng để giành, giữ và sử dụng chính quyền NN. Sự lãnh đạo của
Đảng trong hệ thống chính trị XHCN là sự lãnh đạo toàn diện từ công tác tổ chức đến mọi hoạt động của bộ
máy NN bằng những hình thức khác nhau
Điều khẳng định sự lãnh đạo của ĐCS là một yếu tố khách quan phù hợp với quy luật phát triển của
chủ nghĩa xã hội và là sự lãnh đạo toàn diện có thể thấy qua thực tế phát triển xây dựng Đảng của ĐCS Việt
Nam. ĐCS Việt Nam ngay từ khi ra đời đã đảm nhận sứ mệnh là người lãnh đạo duy nhất cách mạng nước ta,
là người đại biểu trung thành cho lợi ích cao nhất của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân
tộc. Cương lĩnh, chiến lược của Đảng được xây dựng dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước đã đem lại những thắng lợi vĩ đại liên tiếp, giải
phóng dân tộc đem lại cuộc sống tự do cho dân tộc .Sự lãnh đạo của Đảng được thể hiện cụ thể qua việc
Đảng đề ra đường lối chính sách về tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.Việc chủ trương phát triển các mặt
của đời sống xã hội trên cơ sở đó NN thể chế hóa các đường lối, chính sách của Đảng thành PL làm cơ sở
pháp lý cho tổ chức và hoạt động của mình. Tức là, NN nâng ý chí của ĐCS lên thành PL và tổ chức thực
hiện PL ấy. Từ đấy có thể thấy đường lối chính sách của Đảng chính là nội dung, cơ sở chính trị của PL. Suy
rộng ra có nghĩa là: Nếu PL càng hoàn thiện bao nhiêu thì đường lối của Đảng càng đúng đắn và được tổ
chức thực hiện tốt bấy nhiêu và sự lãnh đạo của Đảng đối với xã hội càng được tăng cường .Ngược lại, nếu
PL ban hành trái với đường lối, chính sách của Đảng thì sẽ không có sức thuyết phục, không thể đi vào cuộc
sống và tổ chức triển khai trên thực tế.
Đảng lãnh đạo xã hội thông qua NN bằng hệ thống PL do NN ban hành. Trong các vấn đề quan trọng
của đất nước, Đảng đều có ý kiến định hướng, chỉ đạo, ví dụ như các vấn đề đối nội, đối ngoại, quốc phòng,
an ninh, chủ quyền quốc gia…Các ý kiến chỉ đạo của ĐCS là rất quan trọng vì vi phạm PL cũng đồng nghĩa
làm trái với ý chí của ĐCS, có thể gây thiệt hại về người, của và uy tín của ĐCS .Như vậy có thể thấy PL là
phương tiện, công cụ hiệu lực nhất mà ĐCS sử dụng để lãnh đạo xã hội.
Trong quá trình lãnh đạo của mình, Đảng luôn lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để giới
thiệu với NN, bố trí sắp xếp vào các chức vụ trong bộ máy NN. Bản thân ĐCS cũng luôn chăm lo xây dựng
Đảng về mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng rèn luyện đội ngũ cán bộ Đảng viên để nâng
cao chất lượng đội ngũ của mình, đồng thời để giới thiệu vào bộ máy NN. Ở Việt Nam, trong bộ máy NN,
các vị trí, chức vụ quan trọng đều do các Đảng viên của ĐCS nắm giữ. Qua đó, Đảng có thể thường xuyên
theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo các cơ quan NN theo đúng đường lối, chủ trương chính sách của mình.
NHÓM B2- LỚP K3413
Page7
TIỂU LUẬN LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Bên cạnh sự hoạt động các cơ quan hành chính NN luôn luôn có các tổ chức của ĐCS hoạt động song
song để lãnh đạo việc tổ chức và hoạt động của bộ máy NN một cách thường xuyên. Ví dụ: ở Việt Nam, từ
cấp tỉnh đến cấp xã, bản, làng, buôn, ấp…đều có các chi bộ Đảng hoạt động. Ngoài ra trong các tổ chức CT-
XH khác hầu như đều có các tổ chức của ĐCS hoạt động. Sự lãnh đạo của Đảng trong HTCT không thông
qua việc áp đặt, bắt buộc hay cưỡng chế mà Đảng lãnh đạo thông qua việc tuyên truyền, giáo dục và nêu
gương, lãnh đạo thông qua cương lĩnh, chiến lược, đường lối và biến nó thành hiện thực cuộc sống của toàn
Đảng, toàn dân, Ví dụ: ĐCS Việt Nam từ khi ra đời, ngay trong cương lĩnh của mình đã đề ra nhiệm vụ, mục
tiêu của mình phù hợp với ý chí, nguyện vọng của nhân dân và phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của Việt Nam
nên đã nhận được sự ủng hộ lớn lao của nhân dân lao động. Trong quá trình phát triển, sự hy sinh của các anh
hùng liệt sĩ chính là những tấm gương để nhân dân cảm phục, tin tưởng Đảng hơn, từ đó vị thế, vai trò của
Đảng trong HTCT, sự lãnh đạo của ĐCS đối với NN càng được nâng cao, lòng tin của người dân đối với
Đảng càng được củng cố.
Ảnh hưởng của ĐCS trong hệ HTCT XHCN là rất lớn và toàn diện nhưng không vì thế mà ta có
thể hiểu là tất cả .Bởi vì, sự lãnh đạo của Đảng chỉ mang tính chất chính trị, tức là vạch ra đường lối chính trị
về đối nội, đối ngoại để NN thể chế hóa thành PL và tổ chức thực hiện PL ấy, chứ ĐCS không làm thay vai
trò của NN. Sự hoạt động của NN trên ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp chính là nhằm biến đường
lối chính sách của Đảng thành hiện thực, đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Như vậy
sự lãnh đạo của ĐCS không phải là tuyệt đối vì bên cạnh đó sự tác động ngược lại của NN cũng là rất lớn.
2 – Sự tác động trở lại của NN đối với ĐCS.
Trong hệ thống chính trị XHCN , NN là một mắt xích đặc biệt quan trọng, là tổ chức quyền lực rộng
lớn. NN được xem là trung tâm của HTCT và giữ vai trò quyết định trong đó. Tính chất rộng lớn của NN
không những thể hiện trong phạm vi các lĩnh vực của đời sống xã hội do NN quản lí mà còn cả số lượng chủ
thể chịu tác động của nó. Như vậy, trên thực tế không một cá nhân, tổ chức nào lại không chịu sự tác động
của NN trong đó có ĐCS.
Nhà nước ghi nhận sự lãnh đạo của ĐCS thông qua hiến pháp và PL. Hiến pháp của NN XHCN trực
tiếp ghi nhận, thể hiện hóa vai trò lãnh đạo và vị trí cầm quyền của ĐCS đối với NN và xã hội. Ví dụ: Tại
điều 4, hiến pháp 1992 Việt Nam quy định : “ Đảng Cộng Sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công
nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, người dân lao động và của cả dân
tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Với
mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ của hiến pháp và pháp luật”. NN là tổ chức quyền lực
chính trị duy nhất có quyền thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng thành PL, đồng thời kiểm nghiệm
tính đúng đắn, sự phù hợp của những đường lối, chính sách của Đảng. Từ đó, NN đóng góp ý kiến với Đảng
trong việc đề ra hoặc điều chỉnh đường lối, chính sách cho phù hợp.
NHÓM B2- LỚP K3413
Page7
TIỂU LUẬN LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Thông qua việc thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước tổ chức và đảm bảo việc thực
hiện PL trong xã hội .Nếu PL càng hoàn thiện thì đường lối của Đảng càng được thực hiện tốt. Ngược lại,
nếu PL ban hành trái với đường lối, chính sách của Đảng thì sẽ không có sức thuyết phục, không thể đi vào
cuộc sống và tổ chức triển khai trong thực tế. Nhà nước XHCN có cơ sở xã hội rất rộng rãi. Chính điều này
đã tạo điều kiện thuận lợi cho NN thực hiện các chính sách của Đảng một cách nhanh nhất, rộng nhất và hiệu
quả nhất, bởi vì cơ sở xã hội quyết định phạm vi ảnh hưởng của một số tổ chức chính trị nào đó.
Nhà nước XHCN có trong tay sức mạnh to lớn đặc biệt là sức mạnh cưỡng chế bởi vì trong tay NN có
hệ thống PL do NN ban hành có tác dụng điều chỉnh các quan hệ xã hội. Thêm vào đó, trong tay NN còn có
hệ thống các lực lượng vũ trang, nhà tù, tòa án là những công cụ bảo đảm cho việc duy trì trật tự ổn định xã
hội mà không có bất kỳ thiết chế chính trị nào trong hệ thống chính trị XHCN có được .Với sức mạnh to lớn
đó, NN đảm bảo, bảo vệ cho ĐCS tổ chức, hoạt động và phát triển, phát huy vai trò lãnh đạo của mình. Ngoài
ra NN còn có đầy đủ các phương tiện vật chất cần thiết vì NN là chủ sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã
hội, cho nên NN có khả năng đảm bảo nguồn tài chính, vật chất cần thiết không chỉ cho sự hoạt động của NN
mà còn cho các tổ chức chính trị xã hội khác, trong đó có ĐCS. Đồng thời, với danh nghĩa là tổ chức quản lí
toàn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội. NN thực hiện việc quản lí các tổ chức Đảng, thanh tra, giám
sát việc tuân theo PL của các Đảng viên và các tổ chức Đảng, kiểm soát sự hoạt động của Đảng trong khuôn
khổ của hiến pháp và pháp luật. Theo điều 4, chương 1, hiến pháp 1992 Việt Nam quy định: “Mọi tổ chức
của Đảng phải hoạt động trong khuôn khổ của hiến pháp”. Hoặc quy định số 19 – QĐ/TW của BCH Trung
Ương Đảng về những điều lệ Đảng viên không được làm:
• Nói hoặc làm trái với cương lĩnh chính trị, điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
• Làm những việc mà PL không cho phép công dân, cán bộ, công chức làm.
Như vậy, NN là công cụ có hiệu lực nhất và quan trọng nhất để ĐCS đưa đường lối, chính sách
vào cuộc sống, đồng thời NN là tổ chức quyền lực chính trị có trách nhiệm bảo vệ và đảm bảo cho sự hoạt
động, phát triển của ĐCS.Qua đây, có thể thấy rằng giữa NN và ĐCS có mối quan hệ qua lại rất mật thiết
với tư cách là 2 hạt nhân nòng cốt trong hệ thống chính trị XHCN.
III/ LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM.
1 - Quan hệ giữa ĐCS và NN sau thời kì đổi mới:
1.1 Ưu điểm:
- Sau giai đoạn khó khăn về kinh tế, ĐCS vẫn giữ vững được vai trò lãnh đạo với NN. Thông qua NN,
nhân dân thực hiện vai trò làm chủ: tham gia quản lý nhà nước và quản lý xã hội. Dưới sự lãnh đạo của Đảng
và NN, đất nước đã thực sự thay da đổi thịt và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp đổi
mới.
- Đảng không còn thay làm thay NN ở nhiều mặt, từ đó không chỉ nâng cao vai trò của NN trong quản lý
mà còn giúp làm mới quan hệ giữa Đảng và NN thêm chặt chẽ và khăng khít hơn.
NHÓM B2- LỚP K3413