Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn thạc sĩ Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.86 KB, 104 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG





TRƯƠNG NGUYỄN PHƯƠNG THẢO




QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH






Đà Nẵng – Năm 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



TRƯƠNG NGUYỄN PHƯƠNG THẢO



QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM



Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thế Giới




Đà Nẵng – Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.


TÁC GIẢ




Trương Nguyễn Phương Thảo















MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Bố cục đề tài 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NHTM 8
1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NHTM 8
1.1.1. Khái niệm về rủi ro 8
1.1.2. Khái niệm về hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM 8
1.1.3. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ 9
1.1.4. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ 9
1.1.5. Ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh thẻ đến hoạt động
của ngân hàng và nền kinh tế 16
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KD THẺ TẠI NHTM 18
1.2.1. Nhận diện rủi ro 18
1.2.2. Đo lường rủi ro 20
1.2.3. Kiểm soát rủi ro 22
1.2.4. Tài trợ rủi ro 27
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NHTM 28
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 28
1.3.2. Các nhân tố khách quan 31



KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM (VIETINBANK) 35
2.1. GIỚI THIỆU VỀ VIETINBANK VÀ TRUNG TÂM THẺ 35
2.1.1. Giới thiệu về VIETINBANK 35
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Vietinbank giai đoạn 2010-2012 36
2.1.3. Giới thiệu về trung tâm thẻ NHCT VN 40
2.1.4. Hoạt động kinh doanh thẻ của Vietinbank giai đoạn 2009-2012 42
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI VIETINBANK 46
2.2.1. Môi trường kinh doanh của Vietinbank 46
2.2.2. Thực trạng về các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
Vietinbank 49
2.2.3. Chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ và
công tác tổ chức quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh thẻ tại Vietinbank 58
2.2.4. Tình hình thực hiện các nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ tại Vietinbank 59
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI VIETIBANK 71
2.3.1. Thành công 71
2.3.2. Khó khăn 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 75
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NHTMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM 77


3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TẠI NHTMCP CTVN 77

3.1.1. Cơ cấu tổ chức 77
3.1.2. Sản phẩm, dịch vụ 77
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NHTMCP CTVN 78
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hoạt động quản trị rủi ro trong hệ
thống thẻ NHTMCP CTVN 78
3.2.2. Giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro tác nghiệp trong hoạt động
kinh doanh thẻ 79
3.2.3. Giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro công nghệ 80
3.2.4. Giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
thẻ 81
3.2.5. Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn đạo đức cán bộ thẻ tại
NHTMCP Công thương Việt Nam 83
3.2.6. Giải pháp hạn chế giả mạo trong hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ 84
3.2.7. Giải pháp hướng dẫn KH sử dụng thẻ an toàn 86
3.2.8. Giải pháp lập quỹ dự phòng rủi ro cho hoạt động kinh doanh thẻ 88
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN HỮU QUAN 89
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ 89
3.3.2. Kiến nghị với NHNN 91
3.3.3. Kiến nghị với hiệp hội thẻ Việt Nam 92
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Agribank : Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ATM : Automated Teller Machine

CN : Chi nhánh
CNTT : Công nghệ thông tin
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
DVT : Dịch vụ thẻ
KH : Khách hàng
NH : Ngân hàng
NHCTVN : Ngân hàng Công Thương Việt Nam
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHVN : Ngân hàng Việt Nam
NHVNPH : Ngân hàng Việt Nam phát hành
POS : Máy chấp nhận thanh toán thẻ
RRHĐT : Rủi ro hoạt động thẻ
TDQT : Tín dụng quốc tế
TMCP : Thương mại cổ phần
TTT : Trung tâm thẻ
Vietinbank : Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1 Bảng chỉ số đo lường rủi ro tác nghiệp 22

2.1
Các chỉ số tài chính chủ yếu của Vietinbank giai đoạn
2009-2012
37
2.2 Số lượng thẻ NH đã phát hành trong năm 42
2.3 Số lượng máy ATM và POS đã lắp đặt trong năm 44
2.4 Doanh số thanh toán giai đoạn 2009-2012 45
2.5 Các lỗi rủi ro tác nghiệp giai đoạn 2009-2012 50
2.6
Các lỗi rủi ro tác nghiệp thuộc về yếu tố công nghệ giai
đoạn 2009 - 2012
52
2.7 Tình hình nợ thẻ tín dụng giai đoạn 2009-2012 54
2.8 Tình hình giả mạo trong phát hành thẻ của Vietinbank 56
2.9 Tình hình giả mạo trong thanh toán thẻ của Vietinbank







DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang


2.1
Mô hình hoạt động của trung tâm thẻ NH TMCP Công
Thương VN
41
1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa với nhiều thời cơ và thách thức đan xen, để
có thể vượt qua các rào cản, khó khăn của quá trình hội nhập, các ngân hàng
thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói
riêng đã và đang không ngừng nâng cao năng lực quản lý điều hành, chủ động
mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho đơn vị. Một trong những lĩnh vực kinh doanh vừa
đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng vừa mang lại hiệu quả chung
cho toàn xã hội, đó chính là dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ.
Xét về phương diện tổng thể, hoạt động thanh toán thẻ có vai trò vô
cùng to lớn đối với việc giúp cho người dân tiếp cận các phương tiện thanh
toán văn minh hiện đại của thế giới, góp phần nâng cao đời sống cộng đồng
dân cư, nâng cao đời sống xã hội. Xét về phương diện cụ thể, hoạt động
thanh toán thẻ không chỉ góp phần quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại mỗi ngân hàng thương mại mà còn là một mắc xích
quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát
triển. Thẻ là một phương tiện thanh toán văn minh hiện đại, gắn liền với
công nghệ. Nó ra đời trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Hiện nay, chúng ta đang sống trong một thế kỷ của công nghệ hiện đại, khi
nền công nghệ hiện đại càng phát triển thì rủi ro do sử dụng, lợi dụng công
nghệ để đánh cắp tiền từ thẻ đang là một thách thức lớn cho cả đơn vị phát

hành thẻ và chủ thẻ. Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ngày
càng đa dạng và phức tạp. Nó làm suy giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng
uy tín và thương hiệu của đơn vị phát hành thẻ. Vì vậy, nghiên cứu để tìm ra
qui trình các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu và khả thi để ngăn chặn, hạn chế
2

rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ đã và đang trở thành vấn đề bức xúc,
cả về phương diện lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài “ Quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh thẻ tai Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” cho
luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ một số khái niệm về rủi ro hoạt động kinh doanh thẻ và
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ, phân tích các rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ.
Phân tích thực trạng của hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam giai đoạn 2009-2012; phân tích những rủi ro tiềm ẩn
trong quá trình kinh doanh thẻ.
Từ thực tiễn phát sinh, đưa ra bài học kinh nghiệm, đề xuất, kiến nghị
để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ, hạn chế
tối thiểu các rủi ro có thể xảy ra nhằm góp phần nâng cao uy tín và thương
hiệu của Vietinbank cũng như thúc đẩy hoạt động dịch vụ tài chính ngân hàng
phát triển an toàn và hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn đề
liên quan đến quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam giai đoạn 2009-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Đề tài áp dụng các phương pháp tiếp cận thực tế, phân tích số liệu về
rủi ro của nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam trong giai đoạn 2010-2012.
3

- Dựa vào các kết quả phân tích, vận dụng lý luận vào thực tiễn để đưa
ra các nhận định về thực trạng hoạt động quản trị rủi ro kinh doanh thẻ ngân
hàng tại Ngân hàng TMCP Công ThươngViệt Nam.
- Đưa ra những đề xuất cấp thiết để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
trong kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phận mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ của NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, bên cạnh cơ hội là những
thách thức không nhỏ đối với các NHTM Việt Nam, các dịch vụ ngân hàng
hiện đại là sự lựa chọn cho quá trình phát triển bền vững của các NHTM. Với
sự phát triển của xã hội, nhu cầu trao đổi, thanh toán ngày càng đa dạng, điều
này đặt ra những đòi hỏi mới cho quá trình giao dịch thanh toán. Cùng với sự
phát triển của công nghệ ngân hàng, thẻ thanh toán ra đời để đáp ứng những
nhu cầu tất yếu của xã hội toàn cầu hoá, chúng ta nhận thấy, trong một thời
gian ngắn, thẻ thanh toán với những tiện ích của nó được xã hội chấp nhận
rộng rãi một cách nhanh chóng. Song hành với hoạt động kinh doanh thẻ là
những rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.

Chính vì vậy, công tác nghiên cứu rủi ro thẻ cần được tiến hành một cách có
khoa học để các giải pháp có thể ứng dụng hiệu quả vào công tác quản trị rủi
4

ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NH. Để có thông tin cần thiết phục vụ
cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả đã tiến hành thu thập thông tin, tìm hiểu
các luận văn thạc sĩ có nội dung tương tự đã được công nhận để tiến hành
nghiên cứu nhằm tìm ra lí luận nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn.
Dù quản trị rủi ro hoạt động thẻ không phải là đề tài xa lạ đối với các
ngân hàng nước ngoài, nhưng ở Việt Nam vấn đề này chưa được chú trọng
đúng mức. Rủi ro thẻ tuy không còn là đề tài mới lạ, nhưng tại Vietinbank,
chưa có một nghiên cứu nào đi sâu vào phân tích rõ các nhân tố tác động cũng
như hệ thống hóa quản lý rủi ro hoạt động thẻ, chưa thấy hết những thành tựu
đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại của của công tác quản trị rủi ro
hoạt động thẻ. Hầu hết các đề tài chỉ dừng lại ở việc nêu thực trạng trên bề
mặt của vấn đề rủi ro thẻ, thành tựu đạt được và hạn chế còn tồn tại của công
tác quản lý rủi ro thẻ. Mặt khác, các giải pháp nêu ra mang tính lý thuyết
chung chung, chưa cụ thể trong giải quyết triệt để các hạn chế rủi ro trong
hoạt động kinh doanh thẻ.
Đề cập đến rủi ro thẻ tại các ngân hàng, Nguyễn Thanh Phong trong bài
“Nhận diện rủi ro và các giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ tại các ngân hàng thương mại” trên trang Web của Vietinbank cho biết
“loại tội phạm liên quan đến hoạt động thẻ ngân hàng đã xuất hiện, hay nói
cách khác thị trường thẻ ở Việt Nam đã dẫn xuất hiện các loại rủi ro, và thủ
phạm gây ra chúng không chỉ là các cá nhân, tổ chức bên ngoài NH mà còn
có thể do chính nhân viên NH. Với dự đoán thị trường thẻ ở Việt Nam sẽ
ngày càng phát triển mạnh, khi đó các loại rủi ro nếu xảy ra sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng”. Bài báo
đã đề cập đến các vấn đề liên quan đến các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ và
một số giải pháp để ngăn ngừa và kiểm soát chúng, song bài báo cũng chỉ nêu

ra khái niệm và nguyên nhân gây ra một số loại rủi ro thẻ như rủi ro giả mạo,
5

rủi ro kỹ thuật, rủi ro tín dụng, rủi ro về đạo đức của cán bộ chứ chưa đi sâu
vào phân tích một khía cạnh cụ thể của các loại rủi ro này. Bài báo cũng cho
biết thêm một số nhóm giải pháp cho ngân hàng, cho khách hàng, cho các cơ
quan hữu quan để ngăn ngừa các loại rủi ro trên. Qua đây, chúng ta biết rằng
việc hạn chế rủi ro thẻ không chỉ là nhiệm vụ của riêng các ngân hàng thương
mại mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khác của nền kinh tế.
Trong luận văn “Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, tác giả Lê Hữu Nghị, Đại
học Kinh tế TP.HCM, cũng nêu lên những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ trong môi trường hội nhập hiện nay. Tác giả đã nêu bật
lên những nội dung cơ bản về thẻ, phân tích thực trạng hoạt động thanh toán
thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Qua đó cho thấy hoạt động thanh
toán thẻ ngày càng phát triển mạnh mẽ và đạt nhiều thành công đáng khích lệ.
Tuy nhiên đề tài cũng cho thấy rủi ro trong hoạt động thẻ ở Việt Nam đã phát
sinh và gây nhiều tổn thất nghiêm trọng nên cần phải quan tâm đúng mức.
Bên cạnh đó, luận văn cũng xác định những nguyên nhân gây ra rủi ro trong
hoạt động thanh toán thẻ, nguyên nhân chủ quan từ phía các ngân hàng
thương mại Việt Nam cũng như nguyên nhân từ bên ngoài từ đó đưa ra các
giải pháp hạn chế tối đa rủi ro góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán thẻ ở
Việt Nam phát triển nhanh, an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên, đây là một đề tài
nghiên cứu khá rộng, nội dung dàn trải về lý thuyết chung thẻ cũng như rủi ro
trong hoạt động thẻ nên tác giả cũng gặp một số hạn chế nhất định trong quá
trình nghiên cứu như chưa nêu lên đầy đủ thực trạng rủi ro dẫn đến những giải
pháp còn thiếu phù hợp với thực tế hạn chế rủi ro trng hoạt động kinh doanh
thẻ tại các NHTM nhà nước, mặc dù một số giải pháp mà tác giả đề xuất có
tính khoa học và có khả năng áp dụng vào thực tiễn cao.
Luận văn của tác giả Hà Thị Anh Đào (2009) trong đề tài: “Giải pháp

6

hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Công Thương
Việt Nam”, tác giả đã nêu khái quát về các loại rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ mặc dầu chưa được đầy đủ của NHTM, trên cơ sở phân tích những
tác nhân gây ra rủi ro thẻ từ đó đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn
chế rủi ro trong chương ba rất hay và thực tiễn.
Bài viết “Nhận dạng và phòng chống rủi ro về sử dụng thẻ Ngân hàng”
của tác giả Lê Thị Kim Thu. Tác giả đã nghiên cứu sâu, đưa ra cách thức nhận
dạng các rủi ro và xu hướng rủi ro; đúc kết được những vấn đề cơ bản nhất
mà các Ngân hàng thương mại Việt Nam đang phải đối mặt, từ đó đề xuất
một số giải pháp và kiến nghị để phòng ngừa và giảm thiểu những thiệt hại
trong hoạt động kinh doanh thẻ của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Bài viết “Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro khi sử dụng thẻ ngân
hàng” được đăng trên website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với bài viết
này, tác giả đã nên ra được các tiện ích của thẻ ngân hàng, vấn đề an toàn, bảo
mật thẻ. Từ đó đưa ra một số biện pháp phòng ngừa rủi ro khi sử dụng thẻ
ngân hàng, đặc biệt là đối với hiện tượng ATM skimming.
Bài viết “Hạn chế rủi ro trong thanh toán bằng thẻ ngân hàng” của thạc
sỹ Vũ Thùy Linh thuộc Đại học Lao động – xã hội đăng trên website Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 27/08/2012. Trong bài viết ngày tác giả đã
đưa ra các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sử dụng và chấp nhận thanh
toán thẻ, phân tích những nguyên nhân một cách tổng quan, từ đó đưa ra một
số giải pháp, kiến nghị đối với Ngân hàng phát hành, đối với chủ thẻ và đối
với đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ để quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ.
Qua tham khảo từ một số nghiên cứu đi trước có liên quan, từ đó rút ra
được những định hướng và phương pháp nghiên cứu cho phù hợp, kết hợp với
tình hình thực tế tại Vietinbank hiện nay, tác giả mong muốn phân tích sâu
hơn, rõ ràng hơn về công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
7


NHTMCP Công Thương Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, từ đó đưa ra
được đánh giá chính xác cho công tác quản lý rủi ro thẻ cũng như góp phần để
phát triển dịch vụ thẻ nói riêng và hoạt động nói chung tại NHTMCP Công
Thương Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.












8

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NHTM

1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NHTM
1.1.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ đã xảy ra, có tác động đến sự
thành đạt mục tiêu và gây tổn thất cho con người (Rủi ro được đo lường về
tác động và khả năng xảy ra).
Hay nói cách khác, Rủi ro là mức thiệt hại có thể bị gánh chịu do hậu
quả của một sự kiện nhất định và khả năng xảy ra sự kiện đó.

Qua khái niệm trên cho thấy rủi ro có những tính chất sau:
Rủi ro là những sự cố bất ngờ: Đó là những sự kiện mà người ta không
lường trước được một cách chắc chắn.
Mọi rủi ro đều là bất ngờ cho dù mức độ có thể khác nhau. Tuy nhiên,
ngày nay, với khoa học tiên tiến đã giúp con người dự đoán khá chính xác
nhiều loại rủi ro, nhờ đó tính bất ngờ của rủi ro giảm đáng kể và nó chỉ trở
thành những sự kiện bất lợi ngoài mong muốn.
Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi: Mọi rủi ro đều gây tổn thất cho con
người với những mức độ nghiêm trọng khác nhau cho nên rủi ro là sự kiện
ngoài mong đợi của con người.
Rủi ro gây ra tổn thất nhưng cũng mang lại cơ hội kinh doanh cho doanh
nghiệp: Bất cứ rủi ro nào cũng gây nên tổn thất lớn hoặc nhỏ cho hoạt động
kinh doanh.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM
Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại là hoạt động phát
hành thẻ cho khách hàng sử dụng và thực hiện thánh toán thẻ. Qua đó ngân
9

hàng thu phí phát hành thẻ, các khoản phí về sử dụng và thanh toán thẻ.
1.1.3. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Rủi ro trong hoạt động thẻ là các tổn thất về vật chất hoặc phi vật chất
có liên quan tới hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm hoạt động phát hành, sử
dụng và thanh toán thẻ. Khi rủi ro xảy ra nó không chỉ gây tổn thất cho các
chủ thể tham gia hoạt động thẻ như ngân hàng, chủ thẻ hay ĐVCNT mà còn
gây hậu quả lâu dài đối với xã hội, gây mất lòng tin của công chúng đối với
hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng kinh doanh thẻ có thể nhận thức được các rủi ro ngân hàng
có thể gánh chịu nhưng không thể triệt tiêu được rủi ro vì nó xảy ra ngoài dự
kiến và mong đợi của ngân hàng. Cách tốt nhất để các ngân hàng kinh doanh
thẻ đối mặt với rủi ro là nhận thức và đưa ra các giải pháp nhằm phòng ngừa,

hạn chế rủi ro cũng như khắc phục các tổn thất có thể xảy ra theo dự kiến.
1.1.4. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
a. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh thẻ là rủi ro phát sinh do
yếu tố con người (cẩu thả, gian lận, năng lực trình độ hạn chế của cán bộ ngân
hàng trong quá trình làm nghiệp vụ thẻ); sự yếu kém trong hệ thống công
nghệ, thông tin; sự sở hở, yếu kém trong các quy định, quy trình nghiệp vụ
của đơn vị; hoặc từ những yếu tố bên ngoài.
+ Rủi ro do cán bộ của ngân hàng
- Năng lực trình độ chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu công
việc dẫn đến thực hiện sai quy trình nghiệp vụ, gây sai sót, nhầm lẫn trong
quá trình xử lý gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ vượt quá thẩm quyền cho phép hoặc không
đúng chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc lợi dụng quyền hạn của mình cố
tình thực hiện các giao dịch gian lận nhằm chiếm đoạt tiền của ngân hàng, của
10

khách hàng.
- Đã chuyển khỏi đơn vị, thay đổi nhiệm vụ công tác nhưng không bàn
giao lại mã truy cập và mật khẩu truy cập hệ thống cho người kế nhiệm hoặc
người có trách nhiệm.
- Phán tán thông tin khách hàng, dữ liệu thẻ cho các cá nhân, tổ chức
tội phạm sử dụng thực hiện các giao dịch gian lận.
- Cán bộ vi phạm quy định về bảo mật, an toàn thông tin, cho mượn
mã truy cập; để lộ mật khẩu, mã truy cập để người khác lợi dụng.
- Cán bộ không được giao đúng quyền hạn, phạm vi làm việc được
phép hoặc được phân công quyền hạn thực hiện nhiều khâu trong quy trình
nghiệp vụ, không có kiểm tra chéo dẫn đến lợi dụng quyền hạn thực hiện các
giao dịch gian lận.
+ Rủi ro do quy trình, quy định chưa phù hợp

- Những quy trình, quy định, hợp đồng, thỏa thuận và các văn bản khác
có giá trị như hợp đồng, thỏa thuận có điểm, điều khoản… bất cập, thiếu hoặc
chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, chưa cụ thể, có kẽ hở tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi
dụng hoặc từ chối thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan dẫn đến gây tổn
thất về vật chất và uy tín cho ngân hàng.
- Những văn bản, qui định có sự chồng chéo, khó thực hiện, chưa rõ
ràng gây khó khăn cho cán bộ nghiệp vụ và làm giảm tốc độ xử lý công việc
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ.
- Những văn bản, qui định có nội dung chưa đúng với cơ chế chính
sách; quy định của pháp luật hiện hành…
+ Rủi ro trong giao dịch với khách hàng
- Do cán bộ ngân hàng hướng dẫn khách hàng không đầy đủ, không rõ
ràng và cụ thể các quy định, quy trình nghiệp vụ về sản phẩm dịch vụ thẻ,
dịch vụ thanh toán thẻ có liên quan dẫn tới việc khách hàng không tuân thủ
11

những quy định của ngân hàng, gây rủi ro cho khách hàng và ngân hàng;
- Chủ thẻ không thực hiện đúng những quy định của ngân hàng về quản
lý và sử dụng thẻ, PIN trong quá trình sử dụng thẻ như cho người khác mượn
thẻ, để lộ thông tin về thẻ, PIN, để mất cắp, thất lạc… dẫn tới bị các đối tượng
gian lận lợi dụng. Rủi ro xảy xa khi thẻ bị mất cắp, thất lạc và bị sử dụng
trước khi chủ thẻ thông báo cho ngân hàng phát hành để có các biện pháp
chấm dứt sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Thẻ bị mất cắp thất lạc cũng có thể bị tội
phạm thẻ sử dụng làm thẻ giả như trường hợp thẻ giả. Đôi khi giả mạo có liên
quan đến chủ thẻ cố tình báo mất thẻ và sau đó sử dụng thẻ.
- Đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo: Đơn vị chấp nhận thẻ cố tình đăng ký
các thông tin không chính xác với ngân hàng thanh toán. Ngân hàng thanh
toán sẽ chịu tổn thất khi không thu được những khoản đã tạm ứng cho những
ĐVCNT này trong trường hợp ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ hoặc cố tình
tạo ra các hoá đơn hoặc giao dịch giả mạo để chiếm dụng vốn của ngân hàng.

- Đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với tội phạm thẻ: Có hai hình thức
thông đồng của đơn vị chấp nhận thẻ:
• CPP – Common Purchase Point: Là hiện tượng một đơn vị chấp
nhận thẻ hoặc một địa điểm được xác định là lưu trữ dữ liệu thẻ và sử dụng
vào mục đích tạo các thẻ giả hoặc thực hiện các giao dịch giả mạo. Đơn vị
chấp nhận thẻ có thể nhận thức hoặc không nhận thức được hành vi này
• POC – Point of Compromise: Đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với
chủ thẻ chấp nhận thanh toán những thẻ giả ( thẻ bị sửa đổi, thẻ trắng, thẻ
skimming…)
- Thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện thoại (Mail order,
telephone order): Đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu
cầu của chủ thẻ qua thư hoặc điện thoại và thanh toán trên cơ sở các thông tin
như: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ Đơn vị chấp nhận thẻ và
12

ngân hàng thanh toán có thể chịu tổn thất nếu như chủ thẻ thực không phải là
khách đặt mua hàng của ĐVCNT và giao dịch đó bị từ chối thanh toán.
- Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ sửa đổi thông tin trên các hóa đơn thẻ
hoặc in nhiều hóa đơn thanh toán của một thẻ. Trong trường hợp này nhân
viên khi thực hiện giao dịch đã cố tình in nhiều hóa đơn thanh toán thẻ nhưng
chỉ giao một bộ cho chủ thẻ ký để hoàn thành giao dịch. Sau đó nhân viên sẽ
mạo nhận chủ thẻ hoàn tất giao dịch và nộp các hóa đơn thanh toán còn lại để
đòi tiền, chiếm đoạt tiền của ngân hàng. Ngoài ra nhân viên tại ĐVCNT cũng
có thể sửa đổi hoá đơn giao dịch, ghi tăng giá trị giao dịch mà không được sự
đồng ý của chủ thẻ để lấy tiền tạm ứng của ngân hàng
- Sao chép và tạo băng từ giả ( Skimming):): Trên các thiết bị đọc thẻ
tại ĐVCNT có thể bị cài thêm thiết bị để thu thập các thông tin trên băng từ
của thẻ thật thanh toán tại các ĐVCNT hoặc nhân viên ĐVCNT có thể câu kết
với các tổ chức tội phạm đọc dữ liệu thẻ thật bằng các thiết bị chuyên dùng
riêng.

+ Rủi ro do bên thứ ba
- Bên thứ ba đột ngột không thể tiếp tục cung cấp dịch vụ hỗ trợ, bảo
trì…theo hợp đồng đã ký kết với ngân hàng làm ảnh hưởng đến hệ thống,
hoặc hệ thống ngừng, không hoạt động bình thường.
- Đối tác cung cấp vật tư, thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh thẻ
của ngân hàng không đảm bảo đúng chất lượng yêu cầu kỹ thuật và tiến độ
giao hàng… dẫn đến gián đoạn hoạt động kinh doanh thẻ, ảnh hưởng đến chất
lượng phục vụ và uy tín của ngân hàng.
- Nhân viên của đối tác do năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp
yếu kém, xử lý khắc phục sự cố kéo dài hoặc gây sai sót, nhầm lẫn dẫn đến thiệt
hại tài chính cho ngân hàng hoặc tiết lộ thông tin liên quan đến hệ thống, cơ sở
dữ liệu, tài khoản khách hàng… mà không có sự chấp thuận của ngân hàng.
13

+ Rủi ro do hệ thống CNTT
- Hệ thống công nghệ thông tin liên quan đến dịch vụ thẻ bao gồm: hệ
thống máy chủ, hệ thống máy thanh toán thẻ, ATM, đường truyền thông, phần
mềm xử lý thẻ… không tương thích, không đồng bộ, lạc hậu, không đáp ứng
yêu cầu phát triển sản phẩm, dịch vụ thẻ, ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh thẻ.
- Sự cố, trục trặc, hỏng hóc hoăc ngừng trệ làm gián đoạn hoạt động
của hệ thống, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thẻ, giảm doanh số thanh
toán và sử dụng thẻ.
- Hệ thống không đáp ứng yêu cầu bảo mật, an ninh mạng theo quy
định, chuẩn mực của ngành thẻ; các tổ chức thẻ nội địa và quốc tế, của
NHNN dẫn tới rủi ro bị lộ thông tin hoặc bị đánh cắp thông tin ảnh hưởng đến
uy tín và thiệt hại tài chính cho ngân hàng.
Nguyên nhân gây ra rủi ro này có thể do sự cố bất khả kháng, nhưng
cũng có thể do nguyên nhân chủ quan là hệ thống không được đầu tư đúng
mức, công tác cập nhật, bảo quản không được quan tâm một cách nghiêm túc

để kẻ gian xâm nhập vào hệ thống đánh cắp dữ liệu, thông tin
b. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro xuất hiện khi chủ thẻ không thực hiện thanh
toán hoặc không đủ khả năng thanh toán. Như ta đã biết tính chất của thẻ tín
dụng là chi tiêu trước trả tiền sau, tại thời điểm thanh toán ngân hàng sẽ đứng
ra tạm ứng tiền cho chủ thẻ để thanh toán với đơn vị cung ứng hàng hóa dịch
vụ và thu lại sau từ chủ thẻ. Như vậy khi ngân hàng đồng ý phát hành thẻ
cũng có nghĩa là cam kết cho chủ thẻ vay tiền, nếu như chủ thẻ không thanh
toán hoặc không đủ khả năng thanh toán các khoản chi tiêu đó ngân hàng sẽ
bị mất vốn. Nếu hiện trạng này xảy ra với số lượng và quy mô lớn sẽ dẫn đến
tình trạng vỡ nợ , ngân hàng bị mất vốn và có thể dẫn đến phá sản như đối với
14

trường hợp cho vay không thu hồi được. Nguyên nhân gây ra rủi ro là do khâu
thẩm định không cẩn thận, không xác thực các thông tin về chủ thẻ, không sử
dụng các biện pháp đảm bảo cần thiết hoặc chủ thẻ cố tình gian lận
c. Rủi ro do đạo đức
Đây là loại rủi ro liên quan đến cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực kinh
doanh thẻ. Là hành vi cán bộ lợi dụng vị trí công tác, sự hiểu biết về nghiệp
vụ thẻ, quy trình tác nghiệp không chặt chẽ, để thực hiện các hành vi gian
lận, giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro có thể xảy ra nếu như cán bộ
đó lợi dụng các thông tin thẻ của người khác để sử dụng thanh toán mua sắm
hàng hoá dịch vụ qua mạng, lấy cắp thẻ mới phát hành để sử dụng hoặc thay
đổi các thông số hệ thống, thông tin khách hàng để trục lợi Các hành vi gian
lận này thường được che giấu kỹ càng, khó phát hiện gây tổn thất lớn và
mang tính hệ thống với ngân hàng. Ngân hàng có thể hạn chế rủi ro đạo đức
khi có một cơ chế quản lý giám sát hoạt động một cách chặt chẽ trong toàn bộ
quá trình hoạt động. Tuy nhiên mọi giải pháp chỉ có hiệu quả nếu ngân hàng
gắn chặt quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ thẻ với quyền lợi của ngân hàng
trong hoạt động kinh doanh thẻ.

Nguyên nhân gây ra loại rủi ro này là do cán bộ thoái hoá, biến chất,
công tác soạn thảo quy trình nghiệp vụ, kiểm soát nội bộ không thực hiện
đúng chuẩn mực.
d. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro phát sinh khi có sự biến động của chênh lệch lãi
suất cho vay của ngân hàng với lãi suất phải trả cho việc đi vay, dẫn đến làm
giảm thu nhập của ngân hàng. Rủi ro này là hậu quả của những thay đổi lãi
suất. Trong nền kinh tế, lãi suất là yếu tố nhạy cảm đối với biến động của nền
kinh tế; hơn nữa, nó là công cụ trong việc thực hiện chính sách tài chính tiền
tệ của Chính phủ. Vì vậy, rủi lãi suất là rủi ro xuất hiện thường xuyên trong
15

hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trong hoạt động thẻ rủi ro lãi suất xuất hiện
khi ngân hàng đồng ý phát hành thẻ tín dụng hay cấp hạn mức thấu chi cho
khách hàng. Khi có sự thay đổi tăng lãi suất thị trường mà lãi suất cấp cho thẻ
tín dụng vẫn chưa được thay đổi được, điều này đồng nghĩa với việc ngân
hàng phải trả một khoản phí cao cho khoản cấp tín dụng này; hoặc khi ngân
hàng có quyết định điều chỉnh lãi suất theo hướng giảm xuống, trong khi tiền
gửi có kỳ hạn chưa đến hạn trả, tức là khoản tiền gửi có kỳ hạn không giảm
tương ứng, nên cũng dẫn đến rủi ro lãi suất. Điều này sẽ gây ra những tổn thất
không nhỏ cho ngân hàng.
e. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro dẫn đến tổn thất mất khả năng thanh
toán cho ngân hàng khi ngân hàng không đủ vốn khả dụng với chi phí hợp lý
và/hoặc không thể bán tài sản với chi phí hợp lý và/ hoặc phải huy động các
nguồn vốn với chi phí cao và đúng thời điểm mà ngân hàng cần để đáp ứng
các nghĩa vụ thánh toán, tài chính mà ngân hàng phải thực hiện. Rủi ro thanh
khoản lớn nhất là khi ngân hàng không thể dự kiến được nhu cầu rút tiền gửi
và không thể tiếp cận các nguồn bổ sung tiền mặt. Điều này có nghĩa ngân
hàng không đủ tiền mặt đáp ứng các điểm ATM kịp thời và thường xuyên cho

nhu cầu của chủ thẻ. Chủ thẻ không thực hiện rút tiền được và sẽ gây tâm lý
xấu về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Ngân hàng sẽ dần bị
mất niềm tin vì không có khả năng cấp vốn, tình trạng kéo dài thì ngân hàng
sẽ dần mất khách hàng và dẫn đến dấu hiệu thua lỗ, phá sản.
f. Rủi ro đọng vốn
Đây là loại rủi ro mà bất kỳ một ngân hàng nào kinh doanh dịch vụ thẻ
đều phải gánh chịu rủi ro ở các mức độ khác nhau, ngân hàng có mạng lưới
máy ATM càng nhiều thì rủi ro đọng vốn càng cao. Để duy trì hoạt động của
các máy ATM một cách thường xuyên, phục vụ nhu cầu rút tiền 24/24 của
16

khách hàng, các ngân hàng phải duy trì một lượng tiền mặt nhất định với đủ
cơ cấu loại tiền trong các máy ATM, lượng tiền này trong tất cả các máy
ATM của một ngân hàng là tương đối lớn nhưng không sinh lãi gây rủi ro
đọng vốn cho ngân hàng. Các ngân hàng luôn có sự tính toán và cân đối tổng
thể lợi ích trong hoạt động kinh doanh thẻ có thể chấp nhận rủi ro ở mức độ
hợp lý nhất.
g. Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá chỉ xảy ra đối với hoạt động thanh toán thẻ tín dụng quốc
tế khi chủ thẻ thực hiện thanh toán thẻ cho các giao dịch thanh toán bằng
ngoại tệ. Khi chủ thẻ thanh toán các hóa đơn hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài
bằng ngoại tệ, ngân hàng phải tạm ứng thanh toán ngay cho đơn vị chấp nhận
thẻ. Trong thời gian chờ tổ chức thẻ quốc tế xử lý thanh toán nếu tỷ giá có sự
thay đổi sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng và khách hàng sử dụng thẻ.
1.1.5. Ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh thẻ đến hoạt
động của ngân hàng và nền kinh tế
Có thể nói ngân hàng là trung tâm thần kinh của toàn bộ nền kinh tế và
là công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, nếu ngân hàng
gặp rủi ro trong bất cứ hoạt động nào thì nó sẽ gây ra những hậu quả vô cùng
tai hại không chỉ đến bản thân ngân hàng đó mà còn gây ảnh hưởng nghiêm

trọng đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế quốc gia.
v Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Về mặt tài chính: Kinh doanh thẻ là một trong những mục tiêu hàng
đầu của các NHTM VN nhằm mở rộng thị phần, tăng thu phí dịch vụ, phát
triển thương hiệu. Trong thời gian qua các ngân hàng đầu tư chi phí rất lớn
cho hoạt động kinh doanh thẻ, khi rủi ro và tổn thất xảy ra thì dẫn đến thiệt
hại về tài chính cho bản thân ngân hàng đó, từ đó làm cho phí dịch vụ và lợi
nhuận của ngân hàng bị giảm, nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng bị thu

×