Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Chiến lược sản phẩm cho công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam tại Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.3 KB, 30 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện tại, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ lực mang lại
doanh thu và lợi nhuận cho Sacombank Đà Nẵng với doanh thu từ
hoạt động tín dụng chiếm trên 80% tổng doanh thu của Chi nhánh. Đi
đôi với hoạt động tín dụng là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng mặc dù
vẫn đang được Chi nhánh kiểm soát ở mức thấp nhưng đang có dấu
hiệu tăng mạnh và biến động khó lường. Do đó, để hoạt động tín
dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói chung
phát triển ổn định và bền vững, đòi hỏi Chi nhánh phải có những
quan tâm đúng mực đối với rủi ro tín dụng cũng như có những giải
pháp hiệu quả để hạn chế rủi ro tín dụng. Do đó tác giả đã chọn đề tài
“QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG” làm đề tài nghiên cứu Luận Văn Thạc Sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng.
- Nhận dạng, phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng hiện nay tại
Sacombank Đà Nẵng.
- Trên cơ sở những lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín
dụng và thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng
nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung phân tích, đánh giá tình hình rủi ro tín dụng và
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng trong thời
gian từ năm 2009-2011, và đưa ra những giải pháp để hạn chế rủi ro
tín dụng trong thời gian đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật


lịch sử, kết hợp sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp so
sánh, tổng hợp để nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng
và rủi ro tín dụng một cách logic và khoa học.
- Phân tích, đánh giá được tình hình, nguyên nhân gây ra rủi ro
tín dụng và thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank
Đà Nẵng.
- Đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Sacombank Đà Nẵng
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN
DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1 Rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng (RRTD)
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern
Perspective » A.Saunder và H.Lange định nghĩa RRTD là khoản lỗ
tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là
khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của
ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ cả về số lượng và thời
hạn.
Theo Timothy W.Kock: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản
sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách

hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. RRTD là sự
thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ
việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn (Timothy
W. Koch, Ph.D. is Professor of Finance at the University of South
Carolina).
Theo khoản 1 điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam và các quyết định sửa
đổi, bổ sung về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng
(TCTD), RRTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Như vậy, có thể hiểu RRTD là biến cố xảy ra trong quá trình
cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế là việc khách hàng
vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc
trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp
đồng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách phân loại
RRTD phù hợp
1.1.2.1 Căn cứ vào tính chất kết quả, mức độ và khả năng kiểm
soát tổn thất
+ Rủi ro đọng vốn: Là RRTD mà vốn của ngân hàng bị ứ đọng
do người vay không trả được nợ đúng hạn trong cả thời gian dài,
nhưng ngân hàng vẫn còn có khả năng kiểm soát và thu hồi được nợ,
tuy nhiên phải mất thời gian dài.
+ Rủi ro mất vốn: Là RRTD mà người vay đã hoàn toàn mất
khả năng thanh toán nợ, khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng là
bằng không, hoặc có rất ít. Loại này thường rơi vào các trường hợp
con nợ phá sản/ chết mà không còn tài sản thu nợ hay gặp trường hợp

lừa đảo tín dụng.
1.1.2.2. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro:
- Rủi ro giao dịch: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong
quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro
giao dịch gồm: Rủi ro lựa chọn; Rủi ro đảm bảo; Rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và
rủi ro tập trung.
1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, người ta
thường dùng chỉ tiêu NQH, nợ xấu và kết quả phân loại nợ.
1.1.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn
NQH
Tỷ lệ NQH = x 100%
Tổng dư nợ
1.1.3.2 Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ
1.1.3.3 Phân loại nợ:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
1.1.4 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
RRTD của ngân hàng có thể phát sinh do những nguyên nhân
khách quan hoặc chủ quan và cả từ hai phía khách hàng và ngân
hàng.
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Từ những cách tiếp cận về quản trị rủi ro, quản trị RRTD được
khái niệm là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hóa lợi ích trong
phạm vị mức độ rủi ro có thể chấp nhận hay quản trị RRTD là quá
trình ngân hàng hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát
kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận
với mức rủi ro có thể chấp nhận.
1.2.2 Những nguyên tắc cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3 Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng
Để đạt được mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng trong quá trình
hoạt động, bất kỳ ngân hàng nào cũng phải tổ chức hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng phù hợp với cơ cấu tổ chức và định hướng phát triển
hoạt động kinh doanh cụ thể trong từng thời kỳ của ngân hàng mình.
1.2.4 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
1.2.4.1 Nhận dạng rủi ro tín dụng
Các hoạt động nhận diện nhằm phát triển thông tin về nguồn
rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, và nguy cơ rủi ro. Yêu cầu
chính của nội dung này là thực hiện công việc dự báo các rủi ro có
thể có, xác định nó xuất hiện từ nguồn nào trên cơ sở những thông tin
được cung cấp và tự thu thập về các vấn đề có liên quan đến quyết
định kinh doanh.
Có các phương pháp nhận diện rủi ro sau: Phương pháp bảng
liệt kê (phương pháp check – list); Phương pháp phân tích tài chính;
Phương pháp lưu đồ; Phương pháp giao tiếp với chuyên gia; Phương
pháp nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ; Phương pháp
đánh giá hiểm họa RRTD; Phương pháp giao tiếp với nội bộ tổ chức;
và Phương pháp phân tích hợp đồng trong phân tích, nhận diện
RRTD. Mỗi phương pháp có những điểm mạnh và điểm yếu riêng,
do vậy trên thực tế có thể phối hợp các phương pháp trên để tối ưu

hóa công tác nhận diện RRTD.
1.2.4.2 Đo lường rủi ro tín dụng
Có nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD. Các mô hình
này rất đa dạng, bao gồm cả mô hình phản ánh về mặt lượng (định
lượng) và mô hình phản ánh về mặt chất lượng tín dụng (định tính).
- Mô hình định tính: Để sử dụng phương pháp định tính trong
đo lường RRTD, ngân hàng cần thu thập các thông tin về khách hàng
vay bằng cách điều tra tìm hiểu về thông tin khách hàng, kiểm tra
tình hình sử dụng vốn, năng lực quản lý và năng lực tài chính của
khách hàng, khai thác thông tin từ trung tâm tín dụng của NHNN,
Các nội dung phân tích thường được các ngân hàng gộp thành từng
nhóm nhằm thẩm định từng mặt, khía cạnh khác nhau.
- Mô hình định lượng:
+ Mô hình điểm số Z (Z – credit scoring model): Z dùng làm
thước đo tổng hợp để phânloại RRTD đối với người vay, phụ thuộc
vào: chỉ số tài chính của người vay, tầm quan trọng của các chỉ số
này trong việc xác định xác suất vỡ nợ trong quá khứ.
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.6X4 + 1.0X5
+ Đánh giá rủi ro khoản vay: Phương pháp ước tính tổn
thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ IRB
(Internal Ratings Based)
EL = EAD x PD x LGD
Trong đó: EL (expected loss) là tổn thất tín dụng dự kiến; EAD
(Exposure at Defaut) là tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm
khách hàng không trả được nợ; PD (Probability of default) là xác suất
khách hàng không trả được nợ; LGD (Loss given default) là tỷ trọng
tổn thất ước tính.
+ Đánh giá rủi ro danh mục: Phương pháp xác định giá trị
rủi ro VaR
VaR của danh mục được định nghĩa là khoản lỗ tối đa trong

một thời gian nhất định nếu loại trừ những trường hợp xấu nhất hiếm
khi xảy ra . Đây là phương pháp đánh giá rủi ro theo hai tiêu chuẩn:
giá trị danh mục cho vay và khả năng chịu đựng RRTD của ngân
hàng.
+ Hệ thống xếp hạng tín dụng
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tổ hợp các quy trình phân
loại khách hàng theo ngành nghề, quy mô, tính chất sở hữu, bộ chỉ
tiêu tài chính và bộ phi tài chính để chấm điểm khách hàng. Hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ là một công cụ quan trọng trong việc quản
lý và giám sát chất lượng đối với từng khách hàng cũng như toàn bộ
danh mục tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tốt là một
phương tiện tốt cho thấy sự khác biệt về mức độ RRTD của các
khách hàng của ngân hàng. Nó cũng cho phép xác định chính xác
hơn về đặc điểm của danh mục tín dụng, mức độ, các khoản tín dụng
có vấn đề và đầy đủ các dự phòng tổn thất tín dụng.
1.2.4.3 Kiểm soát rủi ro
Là các hoạt động thường xuyên nhằm để giảm thiểu khả năng
xảy ra rủi ro, cũng như mức độ nghiêm trọng của thiệt hại. Đó là
những kỹ thuật, những công cụ, những chiến lược và những quá trình
nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức qua việc né tránh, ngăn ngừa,
giảm thiểu để kiểm soát tần suất và mức độ của rủi ro hoặc tổn thất.
Sau khi xác định và đánh giá rủi ro, có thể sử dụng một trong 4
nhóm các kỹ thuật để quản lý rủi ro sau: Tránh – hạn chế (avoidance
– elimination); Giảm thiểu – Phòng ngừa (reduction – hedging);
Chuyển đi – Mua bảo hiểm (transfer – buying insurance) và chấp
nhận rủi ro (risk acceptance).
1.2.4.4 Tài trợ rủi ro:
Là việc sử dụng những kỹ thuật, công cụ để tài trợ cho chi phí
của rủi ro và tổn thất. Đây là các hoạt động triển khai bù đắp về mặt
tài chính những tổn thất đã xảy ra. Cũng như đối với các loại rủi ro

khác, kỹ thuật tài trợ RRTD bao gồm: Tự khắc phục; Chuyển giao rủi
ro; và Trung hòa rủi ro
1.2.5 Tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản trị rủi ro tín
dụng
1.2.5.1.Mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn:
- Mức giảm NQH tuyệt đối : Số dư NQH cuối kỳ - Số dư
NQH đầu kỳ
- Mức giảm NQH tương đối (mức giảm tỷ lệ NQH): Tỷ lệ
NQH cuối kỳ - Tỷ lệ NQH đầu kỳ
1.2.5.2.Mức giảm tỷ lệ nợ xấu
- Mức giảm nợ xấu tuyệt đối : Số dư nợ xấu cuối kỳ - Số dư
nợ xầu đầu kỳ
- Mức giảm nợ xấu tương đối (mức giảm tỷ lệ nợ xấu): Tỷ
lệ nợ xấu cuối kỳ - Tỷ lệ nợ xấu đầu kỳ
1.2.5.3 Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng so với tổng dư nợ
Xóa nợ ròng = Dư nợ xóa trong bảng – số tiền đã thu hồi được
Tổng giá trị xóa nợ ròng
Tỷ lệ xóa nợ ròng = x 100%
Tổng dư nợ
- Mức giảm xóa nợ ròng tuyệt đối: Số xóa nợ ròng cuối kỳ -
Số xóa nợ ròng đầu kỳ
- Mức giảm xóa nợ ròng tương đối (mức giảm tỷ lệ xóa nợ
ròng): Tỷ lệ xóa nợ ròng cuối kỳ - Tỷ lệ xóa nợ ròng đầu kỳ
1.2.5.4. Mức giảm Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
(DPRRTD)
DPRRTD đã trích lập
Tỷ lệ trích lập dự phòng = x 100%
Tổng dư nợ
- Mức giảm số trích lập dự phòng tuyệt đối: Số trích lập dự
phòng cuối kỳ - Số trích lập dự phòng đầu đầu kỳ

- Mức giảm số trích lập dự phòng tương đối (mức giảm tỷ lệ
trích lập DPRRTD): Tỷ lệ trích lập dự phòng cuối kỳ - Tỷ lệ trích lập
dự phòng đầu kỳ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
RRTD và các loại rủi ro khác của ngân hàng là sự hiện hữu
khách quan vốn có trong các nghiệp vụ của ngân hàng. Việc xây
dựng chiến thuật “phòng chống rủi ro” sau khi đánh giá mức độ rủi
ro của mỗi nghiệp vụ cụ thể là tất yếu, tuy nhiên việc loại bỏ hoàn
toàn rủi ro trong hoạt động ngân hàng là không thể.
Nguyên nhân gây ra RRTD có yếu tố chủ quan từ phía khách
hàng vay và ngân hàng cho vay, đồng thời cũng có yếu tố khách quan
từ môi trường kinh doanh. Mỗi ngân hàng cần xây dựng cho mình
một chính sách quản trị rủi ro riêng biệt đảm bảo thực hiện theo trình
tự các bước nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài
trợ rủi ro. Các chính sách này đều dựa trên một số nguyên tắc cơ bản
như : chấp nhận rủi ro, điều hành rủi ro cho phép, quản lý độc lập các
rủi ro, chuyển đẩy các rủi ro không cho phép… Mục đích nhằm xây
dựng được một hệ thống phòng chống từ xa, đưa ra được giải pháp
nhằm điều tiết các tác động xấu đến tình hình tài chính của ngân
hàng.
Từ những cơ sở lý luận và kinh nghiệm trong quản trị RRTD
quốc tế nêu trên, chương hai sẽ tập trung vào việc nhận dạng, phân
tích, làm rõ các nguyên nhân gây ra RRTD; đánh giá thực trạng công
tác quản trị RRTD tại ngân hàng và chương ba sẽ căn cứ vào thực
trạng quản trị RRTD của Ngân hàng, vận dụng những lý luận về quản
trị RRTD để đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị
RRTD tại SACOMBANK Đà Nẵng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK ĐÀ NẴNG
2.1 Giới thiệu chung về Sacombank và Sacombank Đà

Nẵng
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển
Sacombank - chi nhánh Đà Nẵng đã được thành lập và chính
thức khai trương đi vào hoạt động ngày 28/7/2003 tại 202 Hoàng
Diệu, TP Đà Nẵng với 26 cán bộ nhân viên (CBNV). Sau gần 9 năm
đi vào hoạt động, Sacombank - chi nhánh Đà Nẵng ngày càng phát
triển ổn định, bền vững, tạo được uy tín và thu hút nhiều khách hàng
đến giao dịch. Tính đến thời điểm hiện tại Sacombank Đà Nẵng cùng
với 07 PGD trực thuộc ở các Quận, Huyện và 150 CBNV trẻ, năng
động, sáng tạo, Sacombank luôn phục vụ khách hàng một cách tốt
nhất, xứng đáng là một trong những ngân hàng bán lẽ hàng đầu Việt
Nam, đặc biệt là tại địa bàn TP. Đà Nẵng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Đà
Nẵng 2009 – 2011.
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Trong những năm qua, Sacombank Đà Nẵng luôn chú trọng
công tác huy động vốn, xem đây là nhiệm vụ xuyên suốt và là cơ sở
tiên quyết để phát triển hoạt động kinh doanh trong quá trình hoạt
động của mình.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh
2010/2009 2011/2010
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)

Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
Tổng nguồn
vốn huy
động
1,127,81
4
100 990,15
3
100 1,143,34
0
100 -137,662 -12,21 153,18
7
Tiền gửi dân 701,626 62,21 868,02
0
87,67 1,078,47
9
94,33 166,393 23,72 210,45
9
Tiền gửi tổ
chức kinh tế
426,188 37,79 122,13
3
12,33 64,861 5,67 -304,055 -71,34 -52,272 -46,89
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh của
Sacombank Đà Nẵng)

2.1.3.2 Hoạt động cho vay
Chi nhánh luôn chú trọng công tác huy động vốn đi đôi với
việc từng bước mở rộng quy mô tín dụng, gắn nhiệm vụ cho vay đi
đôi với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, do hiệu quả cho vay
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
nói chung và chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng.
Bảng 2.2: Tình hình cho vay giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh
2010/2009 2011/2010
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền
1. Dư nợ bình 1,789,06
8
100
2,337,17
9
100

2,539,78
5
100 548,111 30.64
202,60
6
- Ngắn hạn
976,465 54.58
1,101,25
2
47.12
1,172,97
1
46.18 124,787 12.78 71,718
- Trung dài hạn
812,603 45.42
1,235,92
7
52.88
1,366,81
5
53.82 423,324 52.09
130,88
8
2. Nợ xấu bình
465 100 5,442 100 8,901 100 4,977
1,070.8
0
3,459
- Ngắn hạn
320 68.86 4,115 75.61 6,982 78.44 3,795

1,185.6
4
2,867
- Trung dài hạn 145 31.14 1,327 24.39 1,919 21.56 1,182 816.87 592
3. Tỷ lệ nợ 78.44% 90.27% 94.41% 11.83% 4.14%
- Ngắn hạn 42.81% 42.53% 43.60% -0.28% 1.07%
- Trung dài hạn 35.63% 47.74% 50.81% 12.11% 3.07%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh của
Sacombank Đà Nẵng)
2.1.3.3. Kết quả tài chính
Bảng 2.3: Kết quả tài chính giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh
2010/2009 2011/2010
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Thu hoạt động 65,061 76,634 92,398 11,572 17.79 15,765 20.57
Chi hoạt động 16,431 21,789 29,558 5,358 32.61 7,769 35.66
LN trước DPRR 48,630 54,845 62,840 6,214 12.78 7,996 14.58
DPRR 5,802 3,659 1,962 -2,143 -36.94 -1,697 -46.39
LN trước thuế TNDN 42,828 51,186 60,879 8,358 19.51 9,693 18.94
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh của
Sacombank Đà Nẵng)
Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong giai đoạn 2009 –
2011 đạt hiệu quả khá tốt, doanh thu và lợi nhuận trước thuế tăng
trưởng cao và ổn định. Chi nhánh hoạt động kinh doanh hiệu quả trên

cơ sở doanh thu ở tất cả các hoạt động kinh doanh từ thu lãi cho vay,
thu dịch vụ thuần, thu kinh doanh ngoại hối và thu khác đều tăng. Chi
nhánh đang có kế hoạch tăng nguồn thu nhập từ dịch vụ trong những
năm đến do nguồn thu nhập này ít tiềm ẩn rủi ro.
2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Sacomnbank Đà Nẵng
2.2.1 Tình hình chung về rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà
Nẵng
Để đánh giá được tình hình RRTD tại chi nhánh trong giai
đoạn 2009 – 2011 nhằm tìm ra nguyên nhân và đưa ra hướng quản trị
RRTD phù hợp, đề tài tiếp cận trên các phương diện: RRTD theo kỳ
hạn, RRTD theo ngành và RRTD theo đối tượng khách hàng. Và các
chỉ tiêu phản ánh RRTD được sử dụng phổ biến nhất là NQH, tỷ lệ
NQH, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu.
2.2.1.1 Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Sacombank Đà Nẵng
trong giai đoạn 2009 - 2011
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh
2010/2009 2011/2010
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ (%)
Dư nợ bình quân 1,789,068 2,337,179 2,539,785 548,111 30.64 202,606
NQH bình quân 6,995 11,622 8,982 4,627 66.16 -2,640 -22.72
Tỷ lệ NQH (%) 0.39 0.50 0.35 0.11 27.19 -0.14 -28.88
Nợ xấu bình quân 465 5,442 8,901 4,977 1,070.80 3,459 63.56
Tỷ lệ nợ xấu (%) 0.03 0.23 0.35 0.21 796.23 0.12 50.51

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh của
Sacombank Đà Nẵng)
Tỷ lệ NQH và nợ xấu của Chi nhánh ở mức thấp hơn nhiều tỷ
lệ cho phép của NHNN điều này cho thấy Chi nhánh hoạt động kinh
doanh, cho vay nhưng vẫn thực hiện đầy đủ việc giám sát, quản lý
RRTD, hạn chế tình trạng NQH, nợ xấu xảy ra.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, tỷ lệ NQH năm 2010 tăng cao đột biến
so với năm trước, tỷ lệ nợ xấu tăng cao qua các năm, trong đó tỷ lệ
nợ xấu năm 2010 và năm 2011 cao hơn rất nhiều so với năm 2009, và
nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ trọng rất lớn trong khoản mục nợ
xấu trong năm 2010 và 2011. Đây là những con số cho thấy tình hình
nợ xấu của Chi nhánh trong thời gian tới vẫn cần phải được chú ý.
Do vậy, đòi hỏi Chi nhánh phải cần thiết tăng cường công tác quản lý
RRTD sao cho rủi ro có thể hạn chế đến mức tối đa.
2.2.1.2 Tình hình rủi ro tín dụng theo kỳ hạn
NQH và nợ xấu ngắn hạn của Sacombank Đà Nẵng chiếm tỷ
trọng cao trong tổng NQH và nợ xấu của Chi nhánh. Điều này xuất
phát từ việc khách hàng vay vốn ngắn hạn để bổ sung vốn kinh doanh
nhưng lại sử dụng nguồn vốn vay đó để đầu tư bất động sản nên khi
thị trường bất động sản đóng băng, giá nhà đất giảm, khách hàng
không thu kịp và đủ tiền để trả nợ khi đến hạn dẫn đến quá hạn và
phát sinh nợ xấu.
2.2.1.3 Tình hình rủi ro tín dụng theo ngành
NQH và nợ xấu của Chi nhánh chủ yếu tập trung ở một số lĩnh
vực cụ thể đó là thương mại và dịch vụ, sản xuất, bất động sản.
2.2.1.4 Tình hình rủi ro tín dụng theo đối tượng khách hàng
NQH và nợ xấu trong các năm từ 2009 đến 2011 của
Sacombank Đà Nẵng chủ yếu tập trung ở loại hình cá nhân và hộ
kinh doanh cá thể (tỷ trọng >80%), đây là đối tượng vay vốn thường
nhận nợ vay bằng tiền mặt và rất khó kiểm soát dòng tiền của khách

hàng nên khả năng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến
phát sinh NQH, nợ xấu là rất cao.
2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Sacombank Đà Nẵng
2.2.2.1 Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng
2.2.2.2 Nội dung quản trị rủi ro
a. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Công tác nhận dạng RRTD của Sacombank Đà Nẵng được
thực hiện dựa trên cơ sở kết hợp một số phương pháp nhận diện
RRTD thường được sử dụng như phương pháp phân tích tài chính,
phương pháp nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ, phương
pháp đánh giá hiểm họa RRTD, phương pháp giao tiếp với nội bộ tổ
chức.
Qua thống kê, nguyên nhân gây ra NQH của Chi nhánh xuất
phát từ 03 nguyên nhân trực tiếp đó là: Khách hàng sử dụng vốn sai
mục đích; Khách hàng kinh doanh thua lỗ; và Khách hàng mất khả
năng trả nợ do mất việc hay bị chết, thương tật vĩnh viễn.
b. Đo lường rủi ro tín dụng
Việc đo lường RRTD tại Sacombank Đà Nẵng được thực hiện
thông qua hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng và quá trình phân
tích, thẩm định khoản vay.
 Đối với hoạt động đo lường RRTD, xếp hạng tín dụng
khách hàng.
Hoạt động này tại Sacombank Đà Nẵng được thực hiện dựa
trên mô hình đo lường RRTD để đo lường, dự đoán được các RRTD,
mức độ tổn thất khi môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường hoạt động
tín dụng thay đổi. Thông qua kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ,
Sacombank có thể định lượng mức độ rủi ro tương ứng đối với từng
khách hàng trước, trong và sau khi cho vay thông qua các chỉ tiêu
sau:

(i) Xác suất vỡ nợ (PD-Probability of Default) của khách hàng
(ii) Tỷ lệ lỗ khi tiến hành thanh lý TSĐB (LGD-Loss Given
Default)
(iii) Khoản lỗ dự kiến (EL – Expected Loss): EL = EAD * PD
* LGD
Trong đó, EAD (Exposure at Default) là dư nợ của khách hàng
tại thời điểm vỡ nợ.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiện nay của Sacombank
phân chia khách hàng có quan hệ tín dụng ra làm mười hạng dựa trên
các tiêu chí tài chính và phi tài chính.
Nhóm hạng Điểm Đo lường - Đánh giá
AAA (tốt) Từ 90 đến 100 Rất tốt, tài chính rất mạnh, hoạt động rất bền vững, rủi ro thấp nhất.
AA Từ 80 đến dưới 90 Rất tốt, tài chính rất mạnh, hoạt động rất bền vững, rủi ro thấp.
A Từ 73 đến dưới 80 Rất tốt, tài chính mạnh, hoạt động rất bền vững, rủi ro thấp.
BBB Từ 70 đến dưới 73 Tương đối tốt, tài chính mạnh, hoạt động bền vững, ít rủi ro.
BB Từ 63 đến dưới 70 Tương đối tốt, tài chính mạnh, hoạt động bền vững, ít rủi ro.
B Từ 60 đến dưới 63 Tương đối tốt, tài chính khá mạnh, hoạt động bền vững, ít rủi ro.
CCC Từ 56 đến dưới 60 Tài chính trung bình, hoạt động tương đối bền vững, có rủi ro
CC Từ 53 đến dưới 56 Tài chính trung bình, hoạt động tương đối bền vững, có rủi ro
C Từ 44 đến dưới 53 Tài chính trung bình, hoạt động tương đối bền vững, có rủi ro
D (xấu) Nhỏ hơn 44 Tài chính yếu kém, hoạt động ít bền vững, nhiều rủi ro.
 Đối với hoạt động thẩm định, phân tích khoản vay
Các hoạt động thẩm định, phân tích khoản vay được
Sacombank thực hiện đồng bộ và toàn diện đối với từng khoản
vay/khách hàng vay theo đúng quy trình cấp tín dụng và quy trình
thẩm định được ban hành và áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống
Sacombank.
c. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Hoạt động kiểm soát RRTD tại Sacombank Đà Nẵng được thực
hiện thông qua việc kết hợp sử dụng các biện pháp né tránh, giảm

thiểu, chuyển giao và chấp nhận rủi ro phù hợp với từng trường hợp
khoản vay/ khách hàng cụ thể nhằm đảm bảo giảm thiểu rủi ro và
mức độ nghiêm trọng của thiệt hại như từ chối cho vay; kiểm tra
giám sát trước, trong và sau khi cho vay; đa dạng hóa hình thức cho
vay và khác hàng; trích lập DPRRTD theo quy định; tăng cường tài
sản đảm bảo; và mua bảo hiểm tín dụng cho khách hàng.
d. Tài trợ rủi ro tín dụng
Hoạt động tài trợ RRTD của Sacombank Đà Nẵng đã chưa
được triển khai hoàn chỉnh và đúng mực. Các hoạt động chính chỉ
mới chú ý đến tác nghiệp xử lý, bù đắp rủi ro, còn việc xây dựng các
phương án dự phòng, tạo nguồn tài trợ rủi ro là chưa có, hoặc chưa
chú trọng.
2.2.3 Đánh giá hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Sacombank Đà Nẵng
Hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà
Nẵng được thể hiện qua các chỉ số mức giảm tỷ lệ NQH, mức giảm
tỷ lệ nợ xấu, mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng, mức giảm tỷ lệ trích lập
DPRRTD ở bảng 2.17 sau:
Bảng 2.17: Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Mức giảm
2010/2009 2011/2010
Tỷ lệ NQH 0,39 0,50 0,35 - 0,11
Tỷ lệ nợ xấu 0,03 0,23 0,35 - 0,21
Tỷ lệ xóa nợ ròng 0,01 0,13 0,09 - 0,12
Tỷ lệ trích lập dự phòng 0,32 0,16 0,08 0,17
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh của
Sacombank Đà Nẵng)
2.2.4 Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế trong công tác

quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng.
2.2.4.1. Kết quả đạt được
Sacombank nói chung và Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng đang
ngày càng nỗ lực hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình để nâng cao
năng lực quản trị điều hành.
Phần lớn các cấp lãnh đạo đều ý thức được tầm quan trọng của
hoạt động tín dụng đối với sự sống còn của ngân hàng và sự cần thiết
phải quản lý và kiểm soát RRTD.
Chi nhánh luôn chú trọng công tác đào tạo và nâng cao trình độ
nghiệp vụ đối với đội ngũ CBTD của ngân hàng.
CSTD của Sacombank được xây dựng chặt chẽ, khoa học giúp
Chi nhánh định hướng hoạt động cấp tín dụng theo mục tiêu chiến
lược trong từng thời kỳ và đảm bảo hoạt động cấp tín dụng của
Sacombank được thực hiện an toàn, hiệu quả.
Về hệ thống phân quyền phán quyết cấp tín dụng, Sacombank
đã xây dựng bộ máy xét duyệt hồ sơ theo các cấp từ Hội sở đến các
PGD và phân bổ hạn mức phán quyết cho từng cấp theo quy mô hoạt
động tín dụng và đặc điểm quản lý của mỗi đơn vị kinh doanh.
Ngoài ra, Chi nhánh cũng đã thực hiện được một số công tác
nhằm nhận dạng, đánh giá, phòng ngừa, giảm thiểu, tài trợ RRTD
như xếp hạng tín dụng nội bộ; phân tích và thẩm định khoản vay,
mua bảo hiểm tín dụng, trích lập DPRRTD, … góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng của Chi nhánh trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
2.2.4.2. Hạn chế cần khắc phục
(i) Tình hình NQH, nợ xấu của Chi nhánh đang có dấu hiệu
gia tăng và diễn biến khá phức tạp xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân
cả về khách quan lẫn chủ quan, cả về phía khách hàng lẫn ngân hàng.
(ii) Đối với công tác tổ chức quản trị rủi ro, mặc dù chính sách
quản trị rủi ro, CSTD, mô hình phán quyết cấp tín dụng được ngân

hàng xây dựng khoa học, chặt chẽ nhưng khi áp dụng tại Chi nhánh
vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp.
(iii) Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh vẫn chưa
thực sự được coi trọng hàng đầu, nhiều nội dung còn rất hình thức,
cách điều hành tín dụng còn khá chủ quan, theo những xu hướng nhất
thời, nên rất bị động khi tình hình chung có sự thay đổi.
(iv) Việc triển khai, tổ chức thực hiện các nội dung của công
tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh còn thụ động, chưa đầy đủ,
chưa theo một chương trình thống nhất và khoa học, vẫn còn mang
nặng tính chất kinh nghiệm.
(v) Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Chi nhánh chủ yếu
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đối với công tác kế toán, công tác tín
dụng chưa được quan tâm đúng mức.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Hệ thống NHTM tại Việt Nam đang trong quá trình phát triển
và hoàn thiện. Các NHTM hoạt động trong môi trường kinh doanh
nhiều biến động, cạnh tranh cao, khung pháp lý còn nhiều bất cập, hệ
thống thông tin hỗ trợ còn yếu kém, trình độ quản lý và nghiệp vụ có
sự cải thiện nhưng không tương xứng với tốc độ phát triển hiện tại.
Trong bối cảnh trên, hoạt động tín dụng của Sacombank Đà
Nẵng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nguyên nhân gây ra RRTD bao gồm
nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh, nguyên nhân chủ
quan từ người vay và nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng cho
vay. Bên cạnh những nỗ lực và kết quả đạt được trong việc xây dựng
và hoàn thiện hoạt động quản trị RRTD tại Sacombank, vẫn còn
nhiều mặt còn hạn chế và tồn tại cần phải khắc phục, xây dựng, hoàn
thiện, đẩy mạnh và nâng cao nhằm đáp ứng kịp thời với tốc độ tăng
trưởng tín dụng và mở rộng mạng lưới hoạt động hiện nay của
Sacombank Đà Nẵng.
Từ những cơ sở lý luận về quản trị RRTD trong chương một,

kết hợp với việc nhận dạng và phân tích các nguyên nhân gây ra
RRTD, cũng như khảo sát thực trạng về hoạt động quản trị RRTD tại
Sacombank hiện nay, cho phép đề ra các giải pháp hoàn thiện công
tác quản trị RRTD trong từng khâu, từng quá trình trước khi cho vay,
trong khi cho vay và sau khi cho vay trong hoạt động tín dụng tại
Sacombank hiện nay.
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
SACOMBANK ĐÀ NẴNG
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
3.1.1 Định hướng phát triển tín dụng tại Sacombank Đà
Nẵng
3.1.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Sacombank Đà Nẵng
3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Sacombank Đà Nẵng
3.2.1 Xây dựng chiến lược tín dụng phù hợp theo từng thời
kỳ
Các chiến lược phải phản ánh, bao quát được sự tương quan
giữa mức độ chịu đựng rủi ro của ngân hàng so với mức lợi nhuận kỳ
vọng phải đạt được trong trường hợp xảy ra các loại RRTD khác
nhau.
Các chiến lược được triển khai thành các chính sách, thủ tục để
nhận dạng, đo lường, giám sát và kiểm soát các RRTD. Những chính
sách và thủ tục này phải bao hàm các RRTD trong tất cả các hoạt
động của ngân hàng, đối với từng khoản tín dụng và toàn bộ danh
mục tín dụng.
3.2.2 Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng
Chi nhánh nên có những đề xuất, góp ý với Ban điều hành
Ngân hàng để xây dựng CSTD theo hướng mở, tạo điều kiện cho Chi

nhánh áp dụng một cách sáng tạo, linh hoạt để kịp thời thích nghi với
môi trường kinh doanh cạnh tranh mạnh mẽ và yếu tố môi trường
luôn thay đổi nhưng luôn phải đảm bảo tính tuân thủ pháp luật một
cách cao nhất.
Bên cạnh CSTD của toàn hệ thống Sacombank bắt buộc phải
thực hiện và tuân thủ, Chi nhánh cũng cần hướng tới việc xây dựng
một CSTD cho riêng mình.
3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
Chi nhánh cần thường xuyên tổ chức đào tạo cán bộ về chuyên
môn, nghiệp vụ và mức độ am hiểu về các ngành nghề kinh doanh;
phát triển các chính sách đãi ngộ nhân sự thích hợp.
Tăng cường công tác đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi về
tiêu chuẩn cán bộ đồng thời phải có chính sách thu hút những người
có năng lực vào làm việc, bố trí sử dụng cán bộ hợp lý, riêng đối với
CBTD cần xây dựng quy chế thưởng phạt rõ ràng nhằm nâng cao
tinh thần trách nhiệm.
Nâng cao nhận thức của đội ngũ quản lý và toàn thể CBNV
Chi nhánh về các nguyên tắc kinh doanh ngân hàng, sự tôn trọng
pháp luật và sự cần thiết của việc xây dựng một mô hình quản trị rủi
ro phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng.
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống đánh giá tín dụng, thiết lập các
tiêu chí cấp tín dụng đúng đắn.
Chi nhánh cần phải xây dựng một hệ thống đánh giá, các tiêu
chí cấp tín dụng đúng đắn, khoa học phù hợp với đặc điểm hoạt động
của ngân hàng, của khách hàng và của thị trường cho các loại hình
vay và đối tượng cho vay khác nhau. Hệ thống đánh giá tín dụng sẽ
đánh giá khoản vay và khách hàng vay dựa trên các yếu tố định
lượng và định tính. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở thống nhất để ra
quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay trên toàn hệ thống ngân
hàng.

3.2.5 Thiết lập và quản lý các hạn mức tín dụng
Chi nhánh phải thiết lập được các hạn mức tín dụng phù hợp
cho từng ngành nghề, đối tượng, loại hình sản phẩm tín dụng, … và
quản lý được các hạn mức đã thiết lập trong từng giai đoạn cụ thể
nhằm đa dạng hóa hoạt động cấp tín dụng và giảm thiểu rủi ro cho
toàn bộ danh mục cấp tín dụng của Chi nhánh.

×