Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN THEO DÕI VÀ PHÁT TRIỂN MẪU TẠI CÔNG TY FASHION GARMENT 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 33 trang )


Lời cảm ơn
Đề cương đồ án công nghệ may
Nhận xét của giáo viên
Lời mở đầu
Danh mục từ viết tắt
Chương I: TỔNG QUAN
1.1. Lý do lựa chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Giới hạn nghiên cứu.
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
1.6. Phương pháp nghiên cứu.
Chương II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tổng quan về tổng công ty TNHH Fashion Garment.
2.2. Tổng quan về Fashion Garment -Unit 2
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Fashion Garment -Unit 2
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Fashion Garment -Unit 2
2.2.3. Chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ, quy mô hoạt động
2.3. Tổng quan về công tác tổ chức, quản lý doanh nghiệp
2.3.1. Tổ chức là gì?
2.3.2. Quản lý là gì?
2.3.3. Cơ cấu tổ chức quản lý là gì?
2.3.4. Khái niệm tổ chức của doanh nghiệp
2.4. Vai trò của nhân viên theo dõi và phát triển mẫu ảnh hưởng đến hiệu
của quá trình quản lý sản xuất may công nghiệp
Chương III: TÌM HIỂU QUY TRÌNH LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
THEO DÕI VÀ PHÁT TRIỂN MẪU FASHION GARMENT 2
3.1. Giới thiệu quy trình theo dõi và phát triển mẫu
3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên theo dõi và phát triển
mẫu.


3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ.
3.2.2. Quyền hạn
3.2.3. Các điều kiện để trở thành nhân viên theo dõi và phát triển mẫu.
3.3. Quy trình theo dõi và phát triển mẫu sản phẩm may
3.3.1. Giới thiệu các giai đoạn phát triển mẫu sản phẩm may
3.3.2. Khái niệm các loại mẫu
3.4. Các vấn đề phát sinh và hướng giải quyết trong quá trình làm việc của
nhân viên theo dõi và phát triển mẫu Fashion Garment 2-Unit 2
3.5. Quy trình theo dõi và phát triển mẫu các mã hàng
3.5.1. Nhận chứng từ, bảng hướng dẫn kỹ thuật
3.5.2. Nhập nguyên phụ liệu
3.5.3. Sản xuất hàng mẫu
3.5.4. Gửi mẫu cho khách hàng
3.5.5. Khách hàng duyệt mẫu
Chương IV: KẾT LUẬN-ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
4.2. Đề nghị
Chương V: PHỤ ĐÍNH
Lời Cảm Ơn
Sau thời gian học tập tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM, chúng em đã
được nhà trường và Khoa Công Nghệ May và Thời Trang tạo điều kiện cho chúng
em khảo sát thực tế bằng bốn tuần thực tập tại công ty Fashion Garment 2
Giáo viên Phùng Thị Bích Dung là giáo viên hướng dẫn thực tập cho em.
Cô đã tận tình chỉ bảo và góp ý giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Ban Giám Đốc Công Ty FASHION GARMENTS 2 Co. Ltd đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em học tập suốt thời gian thực tập.
Toàn thể các anh (chị) công nhân đã hợp tác và hỗ trợ em trong suốt quá
trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn !
Ngày tháng năm

Sinh viên thực hiện báo cáo
TRƯỜNG ĐH SPKT TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI NGHĨA VIỆT NAM
KHOA CNM&TT Độc Lập-Tự Do-Hạnh Phúc
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Môn: ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
Đề tài: Tìm hiểu quy trình làm việc của nhân viên theo dõi và phát triển mẫu tại
công ty TNHH Fashion Garment 2- Unit 2.
GVHD: Ths.Phùng Thị Bích Dung
Lớp: 127093
SVTH: Nguyễn Thị Thuận MSSV: 12709261
Chương I: TỔNG QUAN
1.1. Lý do lựa chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Giới hạn nghiên cứu.
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
1.6. Phương pháp nghiên cứu.
Chương II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tổng quan về tổng công ty TNHH Fashion Garment .
2.2. Tổng quan về Fashion Garment -Unit 2
2.2.1. Giới thiệu chung
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Fashion Garment -Unit 2
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của Fashion Garment -Unit 2
2.2.4. Chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ, quy mô hoạt động
2.3. Tổng quan về công tác tổ chức, quản lý doanh nghiệp
2.3.1. Tổ chức là gì?
2.3.2. Quản lý là gì?
2.3.3. Cơ cấu tổ chức quản lý là gì?
2.3.4. Khái niệm tổ chức của doanh nghiệp
2.4. Vai trò của nhân viên theo dõi và phát triển may mẫu ảnh hưởng đến

hiệu của quá trình quản lý sản xuất may công nghiệp
Chương III: TÌM HIỂU QUY TRÌNH LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
THEO DÕI VÀ PHÁT TRIỂN MAY MẪU FASHION GARMENT 2
3.1. Giới thiệu quy trình theo dõi và phát triển mẫu
3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên theo dõi và phát triển
maymẫu.
3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ.
3.2.2. Quyền hạn
3.2.3. Các điều kiện để trở thành nhân viên theo dõi và phát triển mẫu.
3.3. Quy trình theo dõi và phát triển may mẫu sản phẩm may
3.3.1. Giới thiệu các giai đoạn phát triển mẫu sản phẩm may
3.3.2. Khái niệm các loại mẫu
3.4. Các vấn đề phát sinh và hướng giải quyết trong quá trình làm việc của
nhân viên theo dõi và phát triển mẫu Fashion Garment 2-Unit 2
3.5. Quy trình theo dõi và phát triển may mẫu các mã hàng
3.5.1. Nhận chứng từ, bảng hướng dẫn kỹ thuật
3.5.2. Nhập nguyên phụ liệu
3.5.3. Sản xuất hàng mẫu
3.5.4. Gửi mẫu cho khách hàng
3.5.5. Khách hàng duyệt mẫu
Chương IV: KẾT LUẬN-ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
4.2. Đề nghị
Chương V: PHỤ ĐÍNH
Duyệt của GVHD TP.HCM Ngày tháng năm
Sinh viên thực tập
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
TP.HCM, ngày tháng năm
Chữ ký
Lời Mở Đầu
- Ngành công nghiệp Dêt may là một ngành có truyền thống lâu ở Việt Nam.
Đây là một ngành quan trọng trong nền kinh tế của nước ta vì nó phục vụ
nhu cầu thiết yếu của con người, là ngành có thế mạnh trong xuất khẩu, tạo
điều kiện cho kinh tế phát triển, góp phần cân bằng cán cân xuất khẩu của
đất nước. Trong quá trình Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa hiện nay, ngành Dệt
may đang chứng tỏ là một ngành mũi nhọn trong nền kinh tế được thể hiện
qua kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng trong mấy năm gần đây, các thị trường
luôn được rộng mở, số lao động trong ngành ngày càng nhiều cà chiếm trọng

lớn trong các ngành công nghiệp, giá trị đóng góp của ngành cào thu nhập
quốc dân,… Tuy nhiên trong quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế và những
biến động của môi trường kinh tế, ngành Dệt may đang đứng trước những
khó khăn và thách thức mới cho sự phát triển.
- Với đối tác là những người nước ngoài, yêu cầu về sản phẩm khá là khắt
khe. Đáp ứng được nhu cầu đó công ty Fashion Garments 2 đã có một đội
ngũ công nhân viên phòng mẫu đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình
hoàn thành sản phẩm mẫu.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
 Bộ phận:
FGL : xí nghiệp Fashion Garments.
DEPT : bộ phận.
CT : phòng cắt.
HR : phòng nhân sự.
MA : phòng bảo trì.
MER : phòng kinh doanh.
PA : kho đóng gói.
PL : phòng kế hoạch.
PRD : bộ phận sản xuất.
QA : phòng quản trị chất lượng.
SA : phòng mẫu.
WH : kho nguyên vật liệu.
WS : phòng kỹ thuật.
AD : phòng hành chính.
AC : phòng kế toán.
COM : phòng xuất nhập khẩu.
IT : Phòng công nghệ thông tin.
• Nhân viên:
PM : giám đốc sản xuất (production Manager).
WSAM : trợ lý trưởng phòng kỹ thuật (Work Study

Assitant Manager).
GE : nhân viên kỹ thuật (Garmeents Engineer).
WSO : nhân viên kỹ thuật xưởng (WS Officer).
Pilot Sample Comment : biên bản góp ý sau khi may mẫu thử.
Pre-production Meeting : danh sách tham dự cuộc họp trước khi triển
Attendance khai sản xuất.
Pre-production Meeting : biên bản họp trước khi triển khai sản xuất.
Minute
Operation Bulletin : bảng tính thời gian của từng công đoạn.
Band Plan : thiết kế chuyền.
Thread Consumption : định mức chỉ.
Line Feeding Efficiency : hiệu suất xếp chuyền.
• Thuật ngữ:
SMV : thời gian tiêu chuẩn.
Pilot Cut : mẫu cắt thử (mỗi size/pcs)
Pilot Run : mẫu may thử (mỗi size/pcs)
Chương I: TỔNG QUAN
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
- Trong quá trình học tại trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.Hồ Chí
Minh, nhà trường cùng các thầy (cô) đã trang bị cho chúng em những
kiến thức cần thiết về chuyên ngành may vào trong thực tế. Với đồ án
công nghệ là điều kiện tốt để em hiểu thêm về hoạt động thực tiến sản
xuất. Từ đó giúp em làm quen với thực tế nhiều hơn, thấy được mối liên
hệ giữa lý thuyết và thực tế.
- Đối với mõi sản phẩm các khâu trong quá trình sản xuất đều rất quan
trọng. Nhưng 1 điều quan trọng không kém, đó là may sản phẩm mẫu.
Tùy vào từng yêu cầu khách hàng mà có nhiều mẫu được sản xuất.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Hiểu biết rõ hơn về công việc của nhân viên theo dõi và phát triển mẫu.
Với kiến thức đã học ở trường kết hợp quá trình thực tập em mong muốn

tìm hiểu được quy trình làm việc của nhân viên theo dõi phát triển may
mẫu nhằm bổ sung kiến thức cho bản thân.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nhân viên theo dõi và phát triển may mẫu.
1.4. Giới hạn nghiên cứu.
Phòng mẫu tại công ty TNHH Fashion Garments 2.
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu về công việc
Nghiên cứu về hướng giải quyết các vấn đề phát sinh
Nghiên cứu cách quản lý, phân chia công việc
1.6. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương phấp quan sát
- Phương pháp kiểm tra thường xuyên
Chương II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tổng quan về tổng công ty TNHH Fashion Garment 2.
Logo thương hiệu của công ty:
Công ty TNHH Fashion Garments 2 được thành lập vào năm 1994 tại Đồng
Nai (cách TP.HCM một giờ chạy xe) với vốn đầu tư 100% nước ngoài từ hai Tập
đoàn lớn là Hidaramani Group – Sri Lanka và LT Apparel USA.
- Năm 1991: Nhận giấy phép đầu tư 289/GP cấp bởi Ủy Ban Hợp Tác và Đầu
tư.
- Năm 1994: FGL bắt đầu sản xuất 2 chuyền may, 9/1994 xuất lô hàng đầu tiên
cho Lollytog – USD.
- Năm 2002: Xây dựng FGL II tại KCN Biên Hòa 2, Đồng Nai.
- Năm 2004: Mở rộng sản xuất 18 chuyền, thu hút nhiều khách hàng.
- Năm 2008: Mở rộng thêm sản xuất 12 chuyền, khu văn phòng.
- Năm 2009: nâng cấp cơ sở hạ tầng của FGL I – Biên Hoa.
- Năm 2010: Khánh thành FGL III tại Tân Phú, Đồng Nai
- Năm 2012: Thành lập FGL IV tại Xuân Tây Cẩm Mỹ
- Năm 2015: Mở rộng thêm nhiều dự án mới

2.2. Tổng quan về Fashion Garment -Unit 2
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Fashion Garment -Unit 2
- Năm 2008: Xây dựng và thành lập Nhà máy 2, đặt tại KCN Biên Hòa 2,
TP.Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Nhà máy gồm có 30 chuyền sản phẩm và công
suất đạt 1,2 triệu sản phẩm/tháng.
Hình 1.1.2 nhà máy 2
FGL hôm nay:
- Vốn đầu tư: US$ 2,366,350.
- Doanh thu: US$ 30 triệu.
- Năng suất: 30 chuyền may với 900,000 sp/tháng.
- Tổng số lao động: 1,750.
- 05 bàn cắt và máy ép tự động, hệ thống bundling
- Môi trường không kim loại.
- Các dịch vụ: làm mẫu, cắt may, thành phẩm và chuyển hàng.
- Phòng mẫu với khả năng phát triển nhiều loại mẫu với hệ thống thiết
kế rập Tuka.
- Sản phẩm: tất cả các loại hàng áo thun và jacket.
Một số giải thưởng và chứng nhận:
Một số khách hàng lớn:
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Fashion Garment -Unit 2
2.2.3. Chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ, quy mô hoạt động
Trong công ty các bộ phận với các chức năng khác nhau được ví như các bộ phận
của một chiếc xe đạp:
 Ban giám đốc = tay lái
 Hội đồng quản trị = yên xe
 Kinh doanh và kế hoạch = bánh trước
 Sản xuất = bánh sau
 Dịch vụ = khung sườn của xe
Tất cả tạo thành một thể thống nhất, tương tác hổ trợ lẫn nhau nhầm giúp công ty
ngày càng phát triển.

Trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận:
 Ban giám đốc:
- Chịu trách nhiệm về quản lý hoạt động kinh doanh chiến lược của xí
nghiệp
- Chịu trách nhiệm về các báo cáo tài chính của công ty cho các cơ quan
ban ngành liên quan.
- Đảm bảo các yêu cầu của khách hàng được xác định và đáp ứng
- Thiết lập các mục tiêu chất lượng tương quan với kế hoạch chiến lược của
xí nghiệp
- Tiến hành xem xét lãnh đạo và đảm bảo ssẵn các nguồn lực
 Trưởng phòng chất lượng:
- Chịu trách nhiệm về phân phối các sản phẩm chất lượng nhằm đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng.
- Đảm bảo kiểm tra chất lượng được thực hiện từ khâu chuẩn bị sản xuất,
sản xuất đến khâu hoàn tất sản phẩm nhằm đạt kết quả tốt nhất.
- Phân phối công việc cho nhân viên
- Có quyền ngừng sản xuất khi có vấn đề liên quan đến chất lượng.
- Tiếp nhận trao đổi thông tin với khách hàng, nhà cung cấp về mặt chất
lượng đảm bảo các yêu cầu về chất lượng của khách hàng
- Chịu trách nhiệm kiểm soát các sản phẩm không phù hợp.
 Trưởng phòng kỹ thuật:
- Xây dựng chỉ tiêu sản xuất và thiết kế chuyền may.
- Hổ trợ phát triển mẫu
- Xác định thời gian may một sản phẩm
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn kỹ thuật cho bộ phận sản xuất và công nhân
khi rải chuyền
 Đại diện lãnh đạo:
Ban lãnh đạo sẽ chỉ định một thành viên trong ban lãnh đạo làm đại diện cho
ban lãnh đạo có nhiệm vụ:
- Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống quản lý chất lượng được

thiết lập, thực hiện và duy trì.
- Báo cáo cho lãnh đạo cao nhất về kết quả hoạt động của hệ thống quản lý
chất lượng.
 Bộ phận kinh doanh:
- Là cầu nối giữa khách hàng, các nhà cung cấp và công ty.
- Theo dõi từ lúc nhận đơn hàng đến lúc xuất hàng hỗ trợ các phòng ban
khác nhằm đảm bảo sản phẩm của công ty đạt yêu cầu của khách hàng.
 Trưởng phòng mẫu và cắt:
- Hoạt động cắt
+ Lập kế hoạch cắt và chịu trách nhiệm về định mức vải
+ Kiểm soát kho và các hoạt động kiểm soát chất lượng, bảo trì máy móc tại
xưởng cắt.
- Hoạt động phát triển mẫu:
+ Chịu trách nhiệm về tiến độ phát triển mẫu
+ Trao đổi thông tin với khách hàng
 Trưởng phòng bảo trì:
- Đảm bảo hệ thống máy móc, thiết bị trong xí nghiệp hoạt động tốt
- Thiết lập, thực hiện, duy trì kế hoach bảo dưỡng, bảo trì phòng ngừa.
 Trưởng phòng nhân sự:
- Chiu trách nhiệm về thiết lập và thực hiện kế hoạch về nhân sự.
- Chịu trách nhiệm về tuyển dụng nhân sự
- Chịu trách nhiệm về lương bổng, phúc lợi cho người lao động
- Tìm hiểu sự vắng mặt không lí do của công nhân, theo dõi hệ thống đánh
giá năng lực của công nhân.
 Trưởng phòng hành chánh:
- Có vai trò là điều phối viên phối hợp với các phòng ban thiết lập hệ thống
các qui trình theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
- Lập kế hoạch đào tạo cho nhân viên.
- Quản lý công việc hành chính cho xí nghiệp
 Trưởng phòng sản xuất:

- Hổ trợ ban lãnh đạo trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất, đảm bảo kế
hoạch được thực hiện.
- Quản lý các bộ phận: sản xuất , kỹ thuật, kế hoạch, bào trì và các điểm
không phù về mặt chất lượng.
- Chịu trách nhiệm về sản lượng và chất lượng, tiến độ giao hàng của toàn
xí nghiệp.
 Trợ lý sản xuất:
- Quản lý và kiểm soát quá trình sản xuất.
- Thiết lập kế hoạch chi tiết và điều hành sản xuất.
- Chịu trách nhiệm về sản lượng và chất lượng, tiến độ giao hàng của toàn
xí nghiệp.
2.3. Tổng quan về công tác tổ chức, quản lý doanh nghiệp
2.3.1. Tổ chức là gì?
- Tổ chức là một tập hợp nhiều người có chủ định nhằm đạt được những mục tiêu
cụ thể.
- Một tổ chức (organization) được định nghĩa là hai hay nhiều người làm
việc, phối hợp với nhau để đạt kết quả chung, chẳng hạn một công ty may
mặc, trạm xăng, cửa hàng bách hoá, hay siêu thị, vv… Trong khi đó, tổ chức
(organize) là một quá trình đề ra những sự liên hệ chính thức giữa những con
người và tài nguyên để đi đến mục tiêu. Theo các giáo sư George P. Huber và
Reuben R. McDaniel, chức năng tổ chức là sự phối hợp các nỗ lực qua việc
thiết lập một cơ cấu về cách thực hiện công việc trong tương quan với quyền
hạn. Nói một cách khác, chức năng tổ chức là tiến trình sắp xếp các công
việc tương đồng thành từng nhóm, để giao phó cho từng khâu nhân sự có khả
năng thi hành, đồng thời phân quyền cho từng khâu nhân sự tùy theo công
việc được giao phó. Qua cách định nghĩa trên, chúng ta thấy những cụm từ
quan trọng trong chức năng tổ chức là “sắp xếp công việc”, “khâu nhân sự”,
và “phân quyền”.
2.3.2. Quản lý là gì?
Quản lý vừa là một nghê thuật, vừa là một khoa học. Đó là nghệ thuật làm cho

người khác (nhân viên) làm việc hiệu quả hơn những điều bản thân họ sẽ làm
được nếu không có bạn. Còn khoa học chính là cách bạn làm thế nào để thực
hiện được nghệ thuật quản lý. Lên kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và giám sát là bốn
điều căn bản trong khoa học.
+ Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều tiết, phối
hợp các hoạt động của cấp dưới, của nhữgn người dưới quyền. Biểu hiện cụ thể
qua việc, lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra, kiểm
soát. Hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt đông nào đó; điêu tiết
được nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt đông bộ phận.
+ Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động đông người
được hình thành, tiến hanh trôi chảy, đạt hiệu quả cao bền lâu và không ngừng
phát triển. Chẳng thế mà người Nhật khẳng định rằng : " Biết cái gì, biêt làm gì là
quan trọng nhưng quan trọng hơn là biết quan hệ. " Người Mỹ cho rằng : " Chi
phí cho thiết lập, khai thoong các quan hệ thường chiếm 25% đến 50% toàn bộ
chi phí cho hoạt động. ". Trong hoạt động kinh tế biết thiết lập, khai thông cá
quan hệ sản xuất cụ thể thì các yếu tố thucộc lực lượng sản xuất mới ra đời và
phát triển nhanh chóng. Quản lý doanh nghiệp trong kinh tế thị trường cần nhận
thwúc và thực hiện tốt các mối quan hệ như : quan hệ với những người chủ vốn;
quan hệ với tổ chức của những người lao động, với người lao động; quan hệ với
những người bán hàng cho doanh nghiệp.
+ Quản lý là tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách gián
tiếp và trực tiếp nhằm thu được nhưng diễn biến, thay đổi tích cực.
- Mục tiêu của quản lý là không ngừng cải tiến sản phẩm, phát triển sản
phẩm mới bảo đảm cho sản xuất liên tục, an toàn, đạt hiệu quả cao
2.3.3. Cơ cấu tổ chức quản lý là gì?
Cơ cấu quản lý là cấu trúc bên trong của quản lý, là hình thức tồn tại của tổ
chức, biểu thị việc sắp đặt theo một trật tự nào đó giữa các bộ phận của tổ chức
cùng các mối quan hệ giữa chúng.
* Những yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu quản lý:
• Nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược của công ty.

• Môi trường hoạt động công ty.
• Đặc điểm ngành nghề công ty.
• Năng lực và trình độ nhân sự của công ty.
• Quy mô hoạt động của công ty.
*Yêu cầu đối với cơ cấu quản lý tối ưu:
• Tính linh hoạt.
• Đảm bảo độ tin cậy trong hệ thống.
• Đảm bảo tính kinh tế của quản trị.
2.3.4. Khái niệm tổ chức của doanh nghiệp
Bất kỳ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều có một hệ thống tổ chức sản xuất. Tuỳ
theo quy mô mà tổ chức sản xuất hình thành các bộ phận ở các mức độ khác nhau.
Tổ chức sản xuất được hiểu là tập hợp tất cả phương thức hoạt động của doanh
nghiệp nhằm chuyển hoá nguồn tài nguyên của doanh nghiệp thành sản phẩm và
dịch vụ. Năng lực sản xuất của một nước tuỳ thuộc một phần lớn vào trình độ tổ
chức và quản lý sản xuất của nước đó.
Trong lĩnh vực sản xuất trước đây người ta chỉ chú ý đến 4 yếu tố: con người
(man), vật liệu (material), máy móc (machine), tài chính (money) thì những thập
niên thế kỉ XX người ta càng ngày càng quan tâm hơn đến một yếu tố nổi bật thứ 5
là quản lý (management).
Các yêu cầu của quá trình tổ chức quản lý sản xuất:
• Bảo đảm sự cân đối trong sản xuất: sự phối hợp cân đối hợp lí các yếu tố sản
xuất khi thị trường biến động, ta cần phải xác lập ngay thị trường cân đối mới
cho phù hợp thị trường.
• Chuyên môn hoá cao: nghĩa là phải phân công lao động sao cho tại mỗi nơi
làm việc, tại các bộ phận sản xuất người công nhân chỉ phải sản xuất một số ít
loại sản phẩm hoặc chỉ phải thực hiện một bước của quy trình công nghệ.
• Sản xuất phải nhịp nhàng:
+ Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các nơi sản xuất, giữa các bộ phận sản xuất.
Để làm được việc này thì các nơi sản xuất phải sản xuất ra một lượng sản phẩm nhất
định.

+ Phối hợp nhịp nhàng giữa các nơi sản xuất với tiêu thụ (điều tiết kế hoạch
hoá sản xuất).
+ Sự phát triển nhịp độ sản xuất là thay đổi kế hoạch một cách chủ định.
Trong quy trình công nghệ may gồm 4 giai đoạn chính: chuẩn bị sản xuất, cắt,
may, hoàn tất. Bất kỳ một công đoạn nào của quá trình sản xuất cũng bao gồm
nhiều bước công việc khác nhau. Vậy bước công việc hay phần việc của công đoạn
là đơn vị cơ bản của quy trình sản xuất, được thực hiện do một số công nhân nhất
định. Vì vậy, việc sử dụng máy móc thiết bị cũng được tiến hành trên những đối
tượng lao động nhất định.
Mục đích của công tác tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp may công nghiệp
là nhằm khai thác mọi khả năng hiện có để đảm bảo sản xuất liên tục, rút ngắn thời
gian, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
2.4. Vai trò của nhân viên theo dõi và phát triển may mẫu ảnh hưởng đến
hiệu của quá trình quản lý sản xuất may công nghiệp
• Đối với khách hàng:
- Thông qua chất lượng mẫu khách hàng đánh giá được năng lực, trình
độ tay nghề của nhân viên trong nhà máy, quyết định số lượng đơn
hàng sẽ gửi.
- Là cơ sở để khách hàng xem xét sự phù hợp về chất liệu vải và thiết
kế sản phẩm về thông số, về giá thành sản phẩm.
• Đối với nhà máy:
- Thuyết phục khách hàng lựa chọn nhà máy để sản xuất đơn hàng vì
khách hàng chỉ đặt đơn hàng sau khi họ hài lòng về chất lượng mẫu,
thời gian giao mẫu nhanh chóng đúng hạn với báo giá hợp lý kèm theo.
- Dựa vào mẫu để có quy trình may sản phẩm, xác định được định mức
thời gian hoàn thành sản phẩm (bấm giờ), mức độ khó dễ cua sản
phẩm, tay nghề công nhân, điều kiện máy móc, cữ gá hỗ trợ,…
- Tính toán năng suất và giá gia công sản phẩm trước khi ký hợp đồng.
- Tính được định mức vải, định mức chỉ.
Chương III: TÌM HIỂU QUY TRÌNH LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN

THEO DÕI VÀ PHÁT TRIỂN MAY MẪU FASHION GARMENT 2
3.1. Giới thiệu quy trình theo dõi và phát triển mẫu
- Nhận chứng từ, bảng hướng dẫn kỹ thuật
- Nhập nguyên phụ liệu
- Sản xuất hàng mẫu
- Gửi mẫu cho khách hàng
- Khách hàng duyệt mẫu
3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên theo dõi và phát triển
may mẫu.
3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ.
Nhiệm vụ:
- Đáp ứng đầy đủ các loại mẫu sản phẩm theo yêu cầu khách hàng đúng với chất
lượng và thời gian giao mẫu.
- Chịu trách nhiệm chuẩn bị toàn bộ vải, phụ liệu cần để may mẫu.
- Dịch tất cả các tài liệu kỹ thuật, góp ý khách hàng, quy cách gắn nhãn,… liên
quan đến mẫu (nếu cần).
- Lấy thông tin về định mức từ phòng rập để làm báo giá.
- Lên kế hoạch theo dõi và đôn đốc tiến độ thực hiện mẫu.
- Gửi yêu cầu đến phòng mẫu, bộ phận sản xuất của nhà máy để thực hiện đầy
đủ các loại mẫu cần thiết.
- Trực tiếp gửi mẫu và thông tin đầy đủ đến khách hàng.
- Truyền đạt mọi góp ý mẫu quan trọng ảnh hưởng đến hàng sản xuất đại trà cho
các bộ phận có liên quan (bộ phận sản xuất, QC, bộ phận hoàn thành).
-Lưu giữ cẩn thận các loại mẫu.
Chức năng:
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu trúc sản phẩm may, quy cách may sản phẩm.
- Chủng loại và quy cách chất lượng các loại phụ liệu cần thiết cấu thành sản
phẩm.
- Ý nghĩa, tầm quan trọng và tiêu chuẩn chất lượng của từng loại mẫu theo yêu
cầu của khách hàng.

- Công tác thử nghiệm và kiểm định chất lượng mẫu may, vải, phụ liệu may. Ví
dụ kiểm tra độ bền màu, độ co rút, mức độ xéo canh sợi, tạp chất độc hại, …
3.2.2. Quyền hạn:
- Bộ phận mẫu và các phòng ban liên quan có trách nhiệm làm theo
quy trình.
3.2.3. Các điều kiện để trở thành nhân viên theo dõi và phát triển mẫu.
- Yêu cầu về trình độ chuyên môn:
+ Kiến thức về thiết kế rập và kỹ thuật may các loại sản phẩm may.
+ Kiến thức về chất lượng sản phẩm may.
+ Kiến thức về lập kế hoạch sản xuất may công nghiệp.
+ Kiến thức về nguyên phụ liệu may.
- Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ: Cần thông thạo ở cả 4 kỹ năng nghe, nói,
đọc , viết tiếng Anh, Hoa, Nhật, Hàn.
- Yêu cầu về trình độ tin học: Cần trang bị những kiến thức và kỹ năng tin
học văn phòng như: Word, Excel. Ngoài ra cần biết cách sử dụng các loại
máy in, photo, scan,…
- Yêu cầu về phẩm chất cá nhân và kỹ năng làm việc:
+ Khả năng quyết đoán, nhất quán.
+ Tinh thần trách nhiệm
+ Tinh thần làm việc nhóm
+ Sự hợp tác trong giải quyết vấn đề
+ Cẩn thận, nhanh nhẹn
+ Kỹ năng giao tiếp, thuyết phục, thương lượng
+ Kỹ năng lập kế hoạch
+ Kỹ năng quản lý thời gian
+ Kỹ năng đàm phán tốt
3.3. Quy trình theo dõi và phát triển may mẫu sản phẩm may
3.3.1. Giới thiệu các giai đoạn phát triển mẫu sản phẩm may
Tùy theo hình thức sản xuất đơn hàng (CMT, bán FOB hoặc CIF), mà
khách hàng có yêu cầu quá trình phát triển mẫu cụ thể khác nhau. Tuy

nhiên, chúng ta có thể chia quá trình này ra làm 2 giai đoạn chính:
Proto SMPL
Hình 3.3 Các giai đoạn phát triển mẫu may
3.3.2. Khái niệm các loại mẫu
 PRT/PROTO : Sample develop for any style/ Mẫu may đầu tiên cho một mã
hàng
 PP: Pre-production Sample, the last sample before start production/ Mẫu may cuối
cùng cho một mã hàng trước khi sản xuất
 SMS: Salesman sample, sample for buyer’s bussiness/ Mẫu may cho khách hàng
chào hàng
 SS: Size Set Sample, the sample for buyer comparing size grading/ Mẫu may cho
khách hàng họp về kích thước của từng size
 TOP: Top of production/ Mẫu cho sản xuất đại trà
 MS: Master sample, the lastsample before start proction (Applied for
Decathlon buyer)/ Mẫu may cuối cùng cho một mã hàng trước khi sản xuất
đại trà (cho khách hàng Decathlon)
 TEST: Material and testing laboratary/ Mẫu cho khách hàng duyệt về
nguyên phụ liệu trước khi sản xuất đại trà
 WSS: wasing sample-for merchandiser sending to washing and submit to
buyer for getting approval before starting production/ Mẫu may cho bộ phận
kinh doanh gởi đi giặt theo yêu cầu của từng khách hàng duyệt trước khi
giặt hàng sản xuất (A&F/Oshkosl TCP)
Giai đoạn phát triển đơn hàng
(mẫu phát triển)
Fit SMPL
Salesman SMPL,
showroom SMPL Photo
shot SMPL
Size set SMPL
Pre-production SMPL

Giai đoạn sản xuất đơn hàng
(mẫu sản xuất)
Top of production SMPL
Wash test SMPL
Shipment SMPL (keep
SMPL)
 FLS: Floor set sample – styles need to do full sizes for buyer advertising (for
TCP)/ Mẫu cho khách hàng chụp hình quảng cáo sản phẩm (áp dụng cho
khách hàng TCP)
 AD: Advertising sample/ Mẫu quảng cáo
3.4. Các vấn đề phát sinh và hướng giải quyết trong quá trình làm việc của
nhân viên theo dõi và phát triển may mẫu Fashion Garment 2-Unit 2
Các phát sinh:
- Thông tin trên tài liệu không đúng với mẫu khách hàng gửi
- Mẫu gửi khách hàng duyệt chưa được khách hàng chấp nhận, cần sửa đổi một số chi
tiết
- Sau khi wash màu của sản phẩm có thể đậm, nhạt hơn so với mẫu ban đầu
- Sản xuất không kịp tiến độ, ngày xuất hàng gần kề hoặc bị quá ngày
Hướng giải quyết:
- Trao đổi với khách hàng, thực hiện theo tài liệu mà khách hàng yêu cầu, phải có chữ
ký hoặc email xác nhận của khách hàng
- Trao đổi với khách hàng, tiến hành may mẫu theo bổ sung góp ý mới (comment),
gửi cho khách hàng duyệt lại: gửi tài liệu kĩ thuật cập nhật mới: reject (thay đổi
thông số, mẫu)
- Nếu đã wash theo đúng theo tiêu chuẩn yêu cầu, mà mẫu sau wash đại trà không
đúng mẫu đã duyệt thì trước tiên sẽ giải quyết với bên wash. Nếu vẫn không có giải
pháp tốt hơn sẽ thương lượng, trao đổi với khách hàng để được chấp nhận
- Nếu nguyên nhân xuất phát từ phía nhà máy ( đơn hàng quá nhiếu, năng suất thấp
hơn mục tiêu đề ra,…) nhà máy phải tự tìm cách giải quyết bằng cách tăng ca, chia
thêm chuyền, tăng số công nhân, máy móc trên chuyền, Cần thông báo sớm với

khách hàng chính thức bằng email để xin dời ngày xuất hàng. Nếu nguyên nhân
xuất phát từ phía khách hàng, nhà máy cần thông báo với khách hàng mức độ ảnh
hưởng đến tiến độ xuất hàng và yêu cầu khách hàng dời ngày xuất hàng ngay khi
vấn đề phát sinh và bồi thường thiệt hại nếu có.
3.5. Quy trình theo dõi và phát triển mẫu các mã hàng:
- Quy trình triển khai một mã hàng cụ thể như sau:
*Việc đầu tiên khi làm mẫu không thể bỏ qua đó là kiểm tra độ co vải.Khảo
sá thật tốt độ co thì sẽ rút ngắn được thời gian khảo sát mẫu.
1. Đối với mã hàng mà Khách hàng cho tài liệu (chuẩn) và sản phẩm mẫu.
Ta phải làm như sau :
+ Nhận tài liệu + sp mẫu (mẫu sewby) => Nghiên cứu chi tiết cách lắp
ráp,phân loại vải chính/phối,chi tiết ép mex, các thông sô đặc biệt (là thông sô
không quy định trong bảng thông số) => dựa vào bảng thông số và đo đạc cụ
thể trên sản phẩm mẫu để thiết kế theo. Khi đó phải thiết kế sao cho đảm bảo
đúng thông số và quy cách của sản phẩm.
2. Đối với mã hàng mà khách hàng cho rập cứng(rập giấy sẵn)+ Tài liệu :
+ Nhập số hóa mẫu rập khách hàng gửi => sau khi nhập xong rập vào máy
tính,tiến hành chỉnh sửa rập theo thông số, trong đó có tính cộng thêm các độ
co đã khảo sát cho từng vị trí.
* Việc không kém phần quan trọng đó là: Sau khi thiết kế/chỉnh sửa mẫu nhất
thiết phải cho may chế thử mẫu.Mọi việc làm thiết kế/chỉnh sửa rập có đúng
hay sai đề phải căn cứ vào sản phẩm mẫu may thử. Thông số âm hay dương sẽ
thể hiện cụ thể trên sản phẩm mẫu may thử. May thử đảm bảo nhất vẫn là tiến
hành cho may trên chuyền mẫu.
3. Đối với mã hàng khách hàng cho sản phẩm mẫu và rập (gửi qua mail). Sau
khi nhận được mẫu rập (qua mail) chúng ta sẽ tiến hành convert sang PM mà
mình sử dụng. Vấn đề là sau quá trình convert chắc chắn mẫu rập không thể
hoàn toàn chính xác 100% được. Hoặc bản thân rập của Khách hàng cũng
chưa đúng.
+ Về cơ bản sau khi nhận rập từ KH và convert sang PM mình sử dụng việc

nên làm là cho tiến hành may y chang như mẫu rập đó. Kiểm tra thông số và
các vấn đề khớp rập, quy cách may có vấn đề gì không và gửi cho khách hàng.
Báo cho họ những vấn đề bất hợp lý.
Đến đây xảy ra 2 trường hợp :
- Sau khi tiến hành kiểm tra mẫu rập của khách hàng,phát hiện nhiều vấn đề
sai, không đúng với thông số và độ co.
+ Cách 1: Ta nên tự chỉnh sửa khớp rập theo độ co mình có được và cho may
mẫu chế thử nếu may mẫu lần 1 chưa thật sự đảm bảo thông số thì tiến hành
may mẫu lần 2. Mọi việc đã ok, may lên mâu đã OK => tiến hành nhảy mẫu
và gửi cho khách hàng rập đã điề chỉnh để khách hàng phê duyệt, làm ĐM
- Cách 2: Gửi sản phẩm may mẫu cho khách hàng và báo cho họ những điểm

×