Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.26 KB, 82 trang )

Mở đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài :
Với sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh
tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc,
trong thời gian qua, đất nớc ta đã có một sự phát triển rõ rệt, trên mọi lĩnh vực của
nền kinh tế. Những thành tựu ban đầu mà chúng ta đã đạt đợc là nền kinh tế tăng tr-
ởng, xã hội ổn định, quan hệ kinh tế đối ngoại mở rộng và vị thế của Việt Nam trên
trờng quốc tế ngày càng nâng cao. Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, sự
nghiệp đổi mới của hoạt động ngân hàng cũng đợc thể hiện trên nhiều hình thức:
công nghệ ngân hàng, kết cấu nguồn vốn và đặc biệt là các nghiệp vụ ngân hàng.
Các NHTM cũng đã có một sự đổi mới và hoàn thiện từ nội dung hoạt động tới cơ
cấu tổ chức nhằm tăng khả năng kinh doanh phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh
tế xã hội đất nớc.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là một trong các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
đợc các NHTM Việt Nam ứng dụng trong những năm gần đây. Với việc áp dụng
nghiệp vụ này, các doanh nghiệp đã giảm thiểu đợc rủi ro từ các đối tác, nhất là các
đối tác nớc ngoài. Còn các ngân hàng đã đa dạng hoá đợc sản phẩm dịch vụ cung
cấp, tăng doanh số thu đợc từ các nghiệp vụ ngoại bảng. Tuy nhiên nghiệp vụ bảo
lãnh ngân hàng vẫn là một nghiệp vụ mới mẻ hơn nữa mức độ phát triển của nó
trong những năm qua còn rất nhỏ so với đòi hỏi của nền kinh tế Việt Nam. Do vậy
ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thơng Đống Đa nói riêng cần phải
vận dụng và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tốt hơn để đáp ứng kịp thời
nhu cầu của các doanh nghiệp trớc sự tiến triển của nền kinh tế toàn cầu.
Xuất phát từ tính thiết thực của việc giải quyết vấn đề trên, sau một thời gian
thực tập tại Ngân hàng Công thơng Đống Đa, em đã mạnh dạn chọn đề tài khoá
luận của mình là :
1
Giải pháp góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh
Ngân hàng Công thơng Đống Đa.
2- Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống và làm sáng tỏ cơ sở lý luận của bảo lãnh ngân hàng tại một


NHTM.
- Đánh giá thực trạng của hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Ngân
hàng Công thơng Đống Đa để thấy đợc những mặt đã đạt đợc, những tồn tại
và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đa ra hệ thống các giải pháp để hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh
tại Ngân hàng Công thơng Đống Đa.
3- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ của một NHTM rất phong phú và đa
dạng, nhng do thời gian và lợng kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết của em chỉ dừng
lại ở việc nghiên cứu hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng
Đống Đa.
4- Phơng pháp nghiên cứu:
Để làm rõ đợc mục đích nghiên cứu của đề tài, khóa luận đã sử dụng các ph-
ơng pháp nh phơng pháp phân tích, so sánh, luận giải, tổng hợp, khái quát hoá.
Ngoài ra khoá luận còn sử dụng việc phân tích số liệu thống kê trên cơ sở t duy
lôgíc.
5- Nội dung của khoá luận:
Ngoài hai phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khoá luận đợc thể hiện ở
3 phần:
- Chơng 1: Những vấn đề có tính chất lý luận về nghiệp vụ bảo lãnh ngân
hàng.
- Chơng 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng
Công thơng Đống Đa.
- Chơng 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ
bảo lãnh tại Ngân hàng Công thơng Đống Đa.
2

chơng 1
những vấn đề có tính chất lý luận về nghiệp vụ
bảo lãnh ngân hàng.

1.1. bảo lãnh ngân hàng và vai trò của bảo lãnh ngân
hàng .
1.1.1. Khái niệm, chức năng của bảo lãnh ngân hàng
.
1.1.1.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng.
Trong nền kinh tế hàng hoá hiện đại, nhu cầu ngày càng cao của xã hội về các
loại hàng hoá dịch vụ phục vụ sản xuất - tiêu dùng đã làm cho hoạt động thơng mại
diễn ra mạnh mẽ với xu hớng toàn cầu hoá sâu sắc. Hoạt động thơng mại đã đem
lại những lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp nhng cũng buộc họ phải đối mặt với
những rủi ro tờ phía đối tác do sự thiếu chính xác và không đầy đủ về thông tin.
Các doanh nghiệp lúc này nhận thấy rằng cần có cơ quan chuyên môn giải quyết
những vấn đề phát sinh để đảm bảo thúc đẩy quá trình trao đổi thơng mại và giảm
thiểu rủi ro từ phía bạn hàng. Và bảo lãnh của một cơ quan, tổ chức có chuyên
môn, uy tín đã thực sự đáp ứng đợc yêu cầu của các doanh nghiệp trong việc tìm
kiếm sự đảm bảo từ phía đối tác.
Bảo lãnh, một nét chung nhất, chính là sự cam kết của ngời bảo lãnh thực hiện
đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ nếu ngời đợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng những cam kết đối với bên yêu cầu bảo lãnh. Bảo lãnh cần thiết
khi hai bên còn cha tín nhiệm nhau, uy tín và lời hứa của bên này cha đủ độ tin cậy
đối với bên đối tác. Sự xuất hiện của một bên thứ ba (bên bảo lãnh) có đủ độ tin cậy
với cả hai bên đứng ra thực hiện bảo lãnh và sẽ là chiếc cầu nối giữa hai bên để đa
họ đến một điểm chung thống nhất.
Với định nghĩa trên, trong xã hội tồn tại rất nhiều loại hình bảo lãnh nh bảo lãnh
của một cá nhân với cá nhân khác, bảo lãnh của một tổ chức với một tổ chức hoặc
một cá nhân, hay rộng hơn nữa là bảo lãnh của một tổ chức quốc tế với một nớc,
một cá nhân
3
Còn trong ngân hàng, bảo lãnh là một nghiệp vụ đợc định nghĩa nh sau:
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh) với bên
có quyền (bên thụ hởng bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho

khách hàng (bên đợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hởng bảo lãnh. Khách hàng phải nhận
nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã đợc trả thay.
Nh vậy, xét theo các hình thức tín dụng của ngân hàng thì bảo lãnh là một hình
thức tín dụng đặc biệt, tín dụng chữ ký - signature credit. Đây là một hình thức
tín dụng mà ngân hàng không trực tiếp cho vay bằng tiền. Nhng bằng uy tín (chữ
ký) của mình, ngân hàng tạo điều kiện để khách hàng sử dụng vốn của ngời khác và
đảm bảo thanh toán cho khách hàng. Tuy cũng là một hình thức tín dụng của ngân
hàng nhng trong quá trình hạch toán bảo lãnh không làm thay đổi bảng quyết toán
tài sản mà đợc hạch toán ngoại bảng.
Nghiệp vụ bảo lãnh có thể đợc thực hiện bởi những tổ chức tài chính, ngân hàng
thơng mại, các quỹ, các tổ chức bảo hiểm Trong những trờng hợp đặc biệt,
NHNN sẽ tham gia bảo lãnh khi đợc Chính phủ chỉ định.
1.1.1.2. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng.
Nói chung mục đích và chức năng của bảo lãnh ngân hàng là hình thức phù hợp
nhằm ngăn chặn những rủi ro có thể phát sinh trong quan hệ mua bán, giao dịch
không thờng xuyên giữa các bên. Đồng thời bảo lãnh bù đắp những thiệt hại về mặt
tài chính cho ngời thụ hởng một cách nhanh chóng và chắc chắn khi ngời này
chứng minh sự vi phạm của ngời đợc bảo lãnh dẫn đến phát sinh yêu cầu thực hiện
bảo lãnh.
Thứ nhất, bảo lãnh ngân hàng là công cụ bảo đảm (Security Instrument).
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh. Đó là việc ngân hàng cung cấp
cho bên thụ hởng một khoản bồi thờng về tài chính cho những thiệt hại do hành vi
vi phạm hợp đồng của bên đợc bảo lãnh gây ra. Nh vậy, ngân hàng phát hành bảo
lãnh đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho ngời thụ hởng từ đó tạo cho họ lòng
tin tởng, sự yên tâm để thực hiện tốt hợp đồng. Bảo lãnh là một công cụ đảm bảo
chứ không phải là công cụ thanh toán. Do vậy, bảo lãnh chỉ đợc dùng cho mục đích
4
đảm bảo an toàn cho bên thụ hởng khi có biến cố vi phạm hợp đồng chứ không
phải lập ra là để nhằm thanh toán cho ngời thụ hởng. Ngời đợc bảo lãnh và ngời thụ

hởng bảo lãnh phải cố gắng hết sức có thể để thực hiện tốt những điều đã đợc quy
định trong hợp đồng. Vì vậy những khả năng xảy ra nghĩa vụ bồi thờng của ngân
hàng thờng rất nhỏ. Theo thống kê của các nhà ngân hàng Mỹ thì chỉ có 1% trên
tổng số các bảo lãnh đợc phát hành ở nớc này bị ngời thụ hởng yêu cầu thanh toán.
Qua đó, ta có thể thấy rằng bảo lãnh là một công cụ đảm bảo chứ không phải là
một công cụ thanh toán.
Thứ hai, bảo lãnh ngân hàng là công cụ tài trợ (Financing Instrument).
Đối với ngời đợc bảo lãnh, bảo lãnh thực sự là một công cụ tài trợ về mặt tài
chính. Trong nhiều trờng hợp, khách hàng bắt buộc phải trả cho phía đối tác một
khoản tiền ứng trớc, khoản đặt cọc để đảm bảo nghĩa vụ thực hiện hợp đồng giữa
hai bên. Nhng sau khi đợc ngân hàng phát hành bảo lãnh thì khách hàng (ngời đợc
bảo lãnh) không phải xuất quỹ mà vẫn có thể thực hiện hợp đồng, thậm chí họ có
thể đợc vay nợ hoặc đợc kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Nh
vậy, bảo lãnh ngân hàng đã tạo điều kiện cho khách hàng đợc hởng những thuận lợi
về ngân quỹ nh khi đợc cho vay thực sự.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển nh hiện nay thì nhu cầu vốn tín
dụng cũng không ngừng tăng lên. Vì thế, bảo lãnh ngân hàng càng có ý nghĩa quan
trọng, nó đã đáp ứng đợc kịp thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh
doanh, đồng thời cũng làm giảm bớt sự căng thẳng về vốn cho khách hàng.
Thứ ba, bảo lãnh ngân hàng có chức năng đôn đốc việc thực hiện hợp đồng.
Trong bảo lãnh ngân hàng, ngời đợc bảo lãnh phải trả khoản tiền đã đợc đảm
bảo trong bất kỳ trờng hợp nào có tổn thất xảy ra. Nếu anh ta vi phạm hợp đồng đã
đợc cam kết với ngời thụ hởng bảo lãnh thì chính anh ta phải chi trả khoản thiệt hại
cho ngân hàng sau khi ngân hàng đã thanh toán cho ngời thụ hởng. Nh vậy, ngời đ-
ợc bảo lãnh luôn phải có ý thức cao trong việc hoàn thành nghĩa vụ của mình để
tránh trờng hợp có thể gây tổn hại đến những cam kết trong hợp đồng.
Ngân hàng bảo lãnh cũng phải chịu áp lực của việc phải thanh toán thay nếu nh
ngời đợc bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ. Mặc dù sẽ nhận đợc
5
một khoản tiền bồi hoàn từ việc ngời đợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng nhng ngân

hàng cũng không muốn tình trạng này xảy ra. Và để giữ vững uy tín của mình,
ngân hàng cũng luôn tìm cách để đôn đốc ngời đợc bảo lãnh phải hoàn tất hợp đồng
đã ký kết.
Nh vậy, bảo lãnh ngân hàng mang ý nghĩa ràng buộc, đốc thúc ngời đợc bảo
lãnh thực hiện hợp đồng. Chức năng này có mối liên hệ rất chặt chẽ với chức năng
bảo đảm vì khi ngời đợc bảo lãnh luôn bị đôn đốc thực hiện tốt hợp đồng thì khả
năng đợc bảo đảm của ngời thụ hởng sẽ càng cao.
1.1.2. Các hình thức bảo lãnh ngân hàng.
1.1.2.1. Phân loại theo bản chất của bảo lãnh.
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ (Accessory Guarantee - Suretyship).
Đây đợc coi là một loại hình bảo lãnh mang tính truyền thống nếu dựa trên cơ
sở nguồn gốc ra đời của nó. Bảo lãnh đồng nghĩa vụ có đặc điểm là ngân hàng và
ngời đợc bảo lãnh có cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của khách hàng là nghĩa
vụ đầu tiên và chỉ khi có sự xác nhận nghĩa vụ này bị vi phạm thì ngân hàng mới
thực hiện nghĩa vụ bổ sung của mình. Đặc điểm này gây bất lợi cho ngân hàng,
ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong trờng hợp bất kể vì lý do gì ngời
đợc bảo lãnh không hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng cơ sở. Chính vì thế mà
ngân hàng thờng xuyên phải can thiệp khá sâu vào giao dịch hợp đồng giữa ngời đ-
ợc bảo lãnh và ngời thụ hởng bảo lãnh để tìm hiểu về khả năng hoàn thành nghĩa vụ
và đốc thúc việc hoàn thành nghĩa vụ của ngời đợc bảo lãnh, tránh trờng hợp ngời
này không có sự nỗ lực cố gắng hết sức trong việc hoàn thành nghĩa vụ của mình.
Loại bảo lãnh này thờng đợc dùng chủ yếu trong giao dịch ở phạm vi nội địa, ít
đợc sử dụng trong quan hệ với nớc ngoài.

Bảo lãnh độc lập (Independent Guarantee).
Trái với bảo lãnh đồng nghĩa vụ, trong bảo lãnh độc lập, nghĩa vụ của ngân hàng
và của ngời đợc bảo lãnh là hoàn toàn độc lập, tách rời. Ngân hàng chỉ tiến hành
thanh toán cho ngời thụ hởng khi những điều kiện thanh toán đã đợc thỏa mãn. Vì
vậy do đợc tạo ra từ yêu cầu, đòi hỏi trong thực tiễn nên bảo lãnh độc lập đợc coi là
một dạng bảo lãnh ngân hàng hiện đại.

6
Bảo lãnh độc lập đem lại nhiều thuận lợi cho ngân hàng bảo lãnh và ngời thụ h-
ởng, vì vậy nó đang đợc sử dụng phổ biến hiện nay trong thơng mại quốc tế.
1.1.2.2. Phân loại theo ph ơng thức phát hành bảo lãnh.
Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee).
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm bảo lãnh
sẽ tiến hành phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của ngời đợc bảo lãnh mà
không thông qua trung gian nào. Ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi ngời đợc bảo
lãnh số tiền đã bồi thờng cho ngời thụ hởng trong trờng hợp ngời đợc bảo lãnh
không hoàn thành nghĩa vụ của mình.
Khi ngời thụ hởng là ngời nớc ngoài, ngân hàng phục vụ ngời đợc bảo lãnh sẽ
thông qua quan hệ đại lý của mình với một ngân hàng tại nớc ngời thụ hởng để yêu
cầu ngân hàng này chuyển th bảo lãnh đến ngời thụ hởng.
Loại bảo lãnh này chịu sự chi phối bởi luật pháp đợc áp dụng ở nớc của ngời đ-
ợc bảo lãnh. Và ngân hàng phát hành bảo lãnh có thể trực tiếp thanh toán cho ngời
thụ hởng mà không cần có sự hoàn trả th bảo lãnh gốc. Do đó nếu ngời thụ hởng
thiếu kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế, thiếu hiểu biết về pháp luật nớc ngân
hàng phát hành thì sẽ gặp rất nhiều bất lợi, nhất là khi xảy ra tranh chấp.
Vai trò của ngân hàng thông báo là kiểm tra tính chân thực của bảo lãnh khi
nhận đợc bảo lãnh từ ngân hàng phát hành, sau đó thông báo và chuyển nội dung
th bảo lãnh (bằng telex, swift) cho ngời thụ hởng. Sự xuất hiện của ngân hàng
thông báo không làm ảnh hởng đến quan hệ cũng nh nghĩa vụ giữa ngời đợc bảo
lãnh, ngời thụ hởng bảo lãnh và ngân hàng phát hành. Ngân hàng phát hành vẫn
phải thanh toán cho ngời thụ hởng khi phát sinh rủi ro và yêu cầu bồi hoàn thanh
toán từ ngời đợc bảo lãnh.
Hình 1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp.
3

7
Ngân hàng

phát hành
Ngân hàng
thông báo
2 3 3
1
Ghi chú :
(1) Hợp đồng cơ sở đợc ký kết giữa ngời thụ hởng bảo lãnh và ngời đợc bảo
lãnh.
(2) Ngời đợc bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh và cam kết bồi
hoàn.
(3) Ngân hàng phát hành phát hành bảo lãnh và chuyển trực tiếp văn bản bảo
lãnh cho ngời thụ hởng bảo lãnh.
(3) Trong trờng hợp ngời thụ hởng là ngời nớc ngoài, ngân hàng phát hành sẽ
chuyển văn bản bảo lãnh cho ngời thụ hởng thông qua ngân hàng thông
báo.
Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee).
Bảo lãnh gián tiếp là một loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát
hành theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho ngời đợc bảo lãnh
(Ngân hàng chỉ thị - Instructing Bank) dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh
đối ứng (Counter Guarantee). Vì vậy, trong bảo lãnh gián tiếp ngời thụ hởng không
có quyền yêu cầu ngân hàng chỉ thị thanh toán bảo lãnh cho mình vì giữa ngân
hàng chỉ thị bảo lãnh và ngời thụ hởng không có quan hệ ràng buộc gì về nghĩa vụ
và trách nhiệm. Ngân hàng phát hành hoàn toàn cũng không có quyền yêu cầu ngời
đợc bảo lãnh bồi hoàn, thậm chí khi ngân hàng chỉ thị bị phá sản. Ngân hàng chỉ thị
mới là bên phải có nghĩa vụ bồi hoàn cho ngân hàng phát hành.
Bảo lãnh gián tiếp đợc sử dụng chủ yếu trong trờng hợp ngời thụ hởng là ngời n-
ớc ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của ngời thụ hởng. Khi đó
ngân hàng trong nớc (ngân hàng chỉ thị) uỷ quyền cho ngân hàng phát hành thực
hiện phát hành để tạo thuận lợi cho ngời thụ hởng giao dịch hoặc đòi tiền sau này.
Trong trờng hợp ngân hàng phát hành và ngân hàng chỉ thị ở cùng nớc với ngời đợc

8
Người được
bảo lãnh
Người thụ hư
ởng bảo lãnh
bảo lãnh thì ngân hàng phát hành cũng có thể yêu cầu ngân hàng đại lý của mình ở
nớc ngời thụ hởng thông báo và chuyển văn bản bảo lãnh cho ngời thụ hởng nh bảo
lãnh trực tiếp.
Bảo lãnh đối ứng chỉ là một công cụ trung gian giữa ngời bảo lãnh và ngời đợc
bảo lãnh. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh đối ứng là thời hạn mà ngân hàng phát
hành phải xuất trình yêu cầu thanh toán đến ngân hàng chỉ thị. Thời gian đó cho
phép ngân hàng phát hành có đủ thời gian xử lý và gửi chứng từ xuất trình đến ngân
hàng chỉ thị đòi thanh toán bảo lãnh đối ứng, sau khi đã thanh toán cho bảo lãnh
chính. Nh vậy, ngân hàng phát hành chỉ có thể đòi tiền ngân hàng chỉ thị tối đa
bằng số tiền bảo lãnh mà ngân hàng phát hành đã thanh toán cho ngời thụ hởng.
Hình 2: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp.
4
3
4 4
2
1
Ghi chú :
(1) Hợp đồng cơ sở đợc ký kết giữa ngời thụ hởng bảo lãnh và ngời đợc bảo
lãnh.
(2) Ngời đợc bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chỉ thị cho ngân hàng
phát hành phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng phát hành tiến hành phát
hành bảo lãnh cho ngời thụ hởng, đồng thời cam kết bồi hoàn dựa trên bảo
lãnh đối ứng.
(4) Ngân hàng phát hành trực tiếp phát hành bảo lãnh cho ngời thụ hởng.

9
ngân hàng
phát hành
ngân hàng
thông báo
ngân hàng
chỉ thị
người được
bảo lãnh
người thụ hư
ởng bảo lãnh
(4) Ngân hàng phát hành phát hành bảo lãnh cho ngời thụ hởng thông qua
ngân hàng thông báo.
Đồng bảo lãnh (Syndicated Guarantee).
Đối với những hợp đồng có giá trị lớn, các ngân hàng muốn bảo lãnh cho khách
hàng thì buộc phải tham gia vào đồng bảo lãnh. Vì theo nguyên tắc sử dụng vốn
của một NHTM, các ngân hàng không đợc phép thực hiện bảo lãnh cho một khách
hàng vợt quá giới hạn tối đa (<= 15% vốn tự có của ngân hàng) để tránh gây rủi ro,
tổn thất cho ngân hàng. Trong loại bảo lãnh này, các ngân hàng thành viên tham
gia trong một nghiệp vụ bảo lãnh sẽ chọn một ngân hàng đứng ra làm ngân hàng
đóng vai trò đầu mối (Leading Bank) để phát hành bảo lãnh chính. Ngân hàng này
sẽ phát hành th bảo lãnh cho toàn bộ số tiền bảo lãnh, giữ các chứng từ thế chấp,
cầm cố, thu phí bảo lãnh từ ngời đợc bảo lãnh và chia lại cho các ngân hàng thành
viên theo tỉ lệ tham gia. Các ngân hàng còn lại sẽ cam kết chịu trách nhiệm theo
từng phần đóng góp của mình bằng những bảo lãnh đối ứng. Khi ngân hàng chính
đã thanh toán cho ngời thụ hởng thì có quyền truy đòi các ngân hàng thành viên
đồng bảo lãnh số tiền mà họ đã cam kết bằng bảo lãnh đối ứng. Đến lợt mình, các
ngân hàng này lại tiến hành truy đòi từ ngời đợc bảo lãnh.
Hình 3: Sơ đồ đồng bảo lãnh.
3 4

2 4
4
10
nh 1
NH 2
nh 3
ngân hàng
phát hành
ngân hàng
thông báo
1
Ghi chú :
(1) Hợp đồng cơ sở đợc ký kết giữa ngời thụ hởng bảo lãnh và ngời đợc bảo
lãnh.
(2) Ngời đợc bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng phát hành bảo lãnh yêu cầu các ngân hàng khác cùng tham gia
đồng bảo lãnh với mình thông qua các bảo lãnh đối ứng.
(4) Ngân hàng phát hành phát hành trực tiếp văn bản bảo lãnh cho ngời thụ h-
ởng.
(4) Trong trờng hợp ngời thụ hởng không cùng nớc với ngân hàng phát hành
thì ngân hàng phát hành sẽ phát hành văn bản bảo lãnh cho ngời thụ hởng
thông qua ngân hàng thông báo.
Ngoài ra, theo cách phân loại này, bảo lãnh ngân hàng còn có một số loại bảo
lãnh khác nh: bảo lãnh giáp lng, bảo lãnh xác nhận, Đây là những loại bảo lãnh đ-
ợc sử dụng thờng xuyên trong các quan hệ quốc tế.
1.1.2.3. Phân loại theo mục đích của bảo lãnh.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Guarantee).
Đây là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện hợp đồng của bên đợc bảo lãnh
(ngời cung cấp). Khi ngời cung cấp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng nh
giao hàng chậm trễ hay không đảm bảo về chất lợng, số lợng hàng hoá thì ngân

hàng chịu trách nhiệm bồi thờng mức thiệt hại mà ngời thụ hởng phải gánh chịu.
Loại bảo lãnh này đợc sử dụng khá phổ biến trong thực tế nhất là trong các hợp
đồng cung ứng thiết bị công nghệ, hợp đồng xây dựng Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng cung cấp một đảm bảo cho ngời thụ hởng về việc thực hiện hợp đồng của ngời
đợc bảo lãnh trong trờng hợp ngời đợc bảo lãnh không thực hiện đúng, đầy đủ
những nghĩa vụ đã ghi trong hợp đồng. Đây là loại bảo lãnh đợc xem là công cụ đối
ứng với tín dụng chứng từ.
Số tiền bảo lãnh thờng chiếm 10 - 15% giá trị hợp đồng gốc và đợc giảm dần
theo tiến độ thực hiện hợp đồng. Thời hạn th bảo lãnh cũng thờng gắn liền với giá
trị lu hành của hợp đồng cơ sở, vì vậy nó sẽ đợc kết thúc khi hoàn thành hợp đồng
11
người được
bảo lãnh
người thụ hư
ởng bảo lãnh
nh hàng hoá vật t thiết bị đã đợc giao, công trình đợc đa vào sử dụng đúng với các
tiêu chuẩn về số lợng, chất lợng đã đợc thoả thuận.
Bảo lãnh hoàn thanh toán (Repayment Guarantee).
Trong hầu hết các hợp đồng lớn, nhà cung cấp thờng đợc ứng trớc từ 5% - 10%
giá trị hợp đồng để có nguồn hỗ trợ tài chính thực hiện hợp đồng, đặc biệt là trong
giai đoạn đầu thực hiện dự án. Đổi lại, ngời mua thờng yêu cầu nhà cung cấp phải
có đợc một th bảo lãnh hoàn thanh toán của ngân hàng để trong trờng hợp nhà cung
cấp không thực hiện đúng hợp đồng, ngân hàng phải thanh toán khoản tiền ứng trớc
cho ngời thụ hởng. Nh vậy bảo lãnh hoàn thanh toán đã tạo ra sự tin tởng cho ngời
mua và đồng thời cũng giúp cho ngời cung ứng thoát khỏi khó khăn tạm thời về
ngân quỹ.
Bảo lãnh hoàn thanh toán chỉ có hiệu lực khi bên đợc bảo lãnh (bên bán) đã
nhận đợc tiền ứng trớc. Bởi vì nếu bảo lãnh có hiệu lực khi bên đợc bảo lãnh cha
nhận đợc tiền ứng trớc thì có khả năng ngời thụ hởng sẽ có hành vi lừa đảo. Họ vẫn
tiếp tục đòi thanh toán khoản ứng trớc từ ngân hàng trong khi thực ra họ cha ứng

khoản tiền này cho bên bán hàng.
Mục đích của th bảo lãnh ứng hoàn thanh toán rộng hơn th bảo lãnh thực hiện
hợp đồng. Lý do là việc trả tiền theo th bảo lãnh hoàn thanh toán đợc xem nh là
việc trả lại số tiền ngời mua đã ứng trớc cho nhà cung cấp, mà số tiền này đã tham
gia vào việc thực hiện hợp đồng và nó xem nh một khoản vay. Trong khi đó th bảo
lãnh thực hiện hợp đồng lại đảm bảo đền bù cho những tổn thất do việc vi phạm
hợp đồng. Th bảo lãnh hoàn thanh toán cũng có thể bị hết hiệu lực khi hợp đồng bị
hai bên thoả thuận huỷ bỏ hay hợp đồng không đợc thực hiện với lý do khách quan.
Bảo lãnh vay nợ là một dạng bảo lãnh hoàn thanh toán, nó đợc sử dụng khá phổ
biến ở trong và ngoài nớc.
Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee - Bid Bond).
Đấu thầu là hoạt động rất phổ biến trên thế giới, nó đợc áp dụng trong mọi lĩnh
vực: thơng mại, du lịch, đặc biệt là đối với hợp đồng xây dựng những công trình
lớn, khu vực công cộng Qua đấu thầu, chủ công trình sẽ tìm đợc đối tác có đủ
điều kiện tối u nhất để ký hợp đồng, tránh rủi ro trong quá trình đấu thầu. Do đó,
điều kiện của quy chế dự thầu là ngời dự thầu phải cung cấp một bảo lãnh dự thầu
12
do ngân hàng có uy tín phát hành để đảm bảo rằng ngời dự thầu không bỏ dở thầu,
không thay đổi hồ sơ dự thầu trong thời gian đấu thầu và đặc biệt là phải ký hợp
đồng sau khi trúng thầu.
Bảo lãnh dự thầu thờng có giá trị từ 1 đến 5% giá trị hợp đồng với điều kiện
thanh toán theo yêu cầu. Đây thực chất là phơng tiện thay thế cho việc ký quỹ của
ngời tham gia dự thầu. Vì vậy, nó giúp cho ngời dự thầu không phải chi một khoản
tiền nhất định khi dự thầu, đồng thời ngời chủ công trình có những khoản tiền bồi
thờng thoả đáng khi ngời dự thầu vi phạm cam kết dự thầu. Thời hạn của bảo lãnh
tơng đơng với thời gian trúng thầu, trờng hợp ngời dự thầu không trúng thầu thì bảo
lãnh dự thầu cũng tự động hết hiệu lực.
Bảo lãnh trả chậm (Deferred Payment Guarantee).
Bảo lãnh trả chậm (còn đợc gọi là bảo lãnh thanh toán) là một bảo lãnh do ngân
hàng phát hành cho bên bán về việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền hàng của khách

hàng (ngời mua) theo hợp đồng đã ký kết với bên bán.
Quan hệ giữa ngời bán và ngời mua là quan hệ tín dụng thơng mại, theo đó ngời
mua phải trả tiền hàng hoá, dịch vụ theo một kỳ hạn nợ cụ thể. Nếu ngời mua
không trả tiền hàng nh đã cam kết, ngời bán sẽ đòi tiền theo bảo lãnh. Nh vậy, loại
bảo lãnh này đã đợc dùng nh là công cụ bảo đảm của ngời bán về nghĩa vụ thanh
toán của ngời mua theo hợp đồng thơng mại. Thông thờng giá trị của bảo lãnh
thanh toán bằng 100% giá trị hợp đồng. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh này do các
bên thoả thuận và thờng kết thúc khi việc thanh toán đã hoàn tất.
Bảo lãnh thanh toán hoàn toàn có thể đợc sử dụng nh một phơng tiện đảm bảo
thanh toán trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua tài chính, hợp đồng đại lý,
hợp đồng xây dựng. Đối với loại bảo lãnh này, về mục đích thì nó cũng giống nh
một tín dụng th thơng mại thông thờng là bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán. Tuy
nhiên, giữa hai loại vẫn còn có sự khác biệt về bản chất và cách thức truy đòi khoản
tiền thanh toán.
1.1.2.4. Phân loại theo điều kiện thanh toán của bảo lãnh.
Bảo lãnh theo yêu cầu (Demand Guarantee).
Bảo lãnh theo yêu cầu là một bảo lãnh mà điều kiện thanh toán của nó là ngời
thụ hởng chỉ cần xuất trình một văn bản yêu cầu thanh toán cho ngân hàng phát
13
hành. Văn bản này chỉ do ngời thụ hởng đơn phơng lập mà không cần phải có sự
xác nhận của ngời đợc bảo lãnh hay của bên thứ ba nào. Đôi khi ngời thụ hởng còn
đa ra tờ trình về việc vi phạm hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh. Ngoài ra, ngời thụ
hởng không cần phải đa ra một chứng từ gì để chứng minh sự thiệt hại của bản thân
mình.
Nh vậy, bảo lãnh theo yêu cầu mang lại cho ngời thụ hởng một lợi thế rất lớn.
Ngân hàng cũng gặp thuận lợi trong việc kiểm tra chứng từ vì chúng khá đơn giản.
Tuy nhiên, nó lại gây bất lợi cho ngời đợc bảo lãnh, loại bảo lãnh này đã tạo ra một
áp lực mạnh mẽ, đốc thúc họ hoàn tất nghĩa vụ hợp đồng của mình đồng thời cũng
phải đề phòng trờng hợp lừa đảo của ngời thụ hởng.
Bảo lãnh kèm chứng từ (Documentary Guarantee).

Không giống nh bảo lãnh theo yêu cầu, bảo lãnh kèm chứng từ là một loại bảo
lãnh mà điều kiện thanh toán là phải có chứng từ xác nhận của một bên thứ ba, một
bên độc lập có đủ khả năng chuyên môn để xác nhận. Nh vậy, ngoài yêu cầu thanh
toán, ngời thụ hởng còn phải xuất trình cho ngân hàng các chứng từ xác nhận hành
vi vi phạm hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh. Bảo lãnh kèm chứng từ đã bảo vệ đợc
quyền lợi cho ngời đợc bảo lãnh nhng quyền của ngời thụ hởng vì thế cũng bị giảm
đi. Và một trong những nhợc điểm của bảo lãnh kèm chứng từ là kéo dài thời gian
thanh toán cho ngời thụ hởng. Ngời thụ hởng sẽ không nhận đợc tiền ngay khi có
biến cố vi phạm của ngời đợc bảo lãnh mà còn phải đợi cho đến khi bên thứ ba xác
nhận và ngân hàng phát hành kiểm tra xong chứng từ.
Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc toà án.
Loại bảo lãnh này có điều kiện thanh toán là ngời thụ hởng phải cung cấp cho
ngân hàng một phán quyết của trọng tài hoặc toà án để khẳng định việc vi phạm
hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh và trách nhiệm phải bồi hoàn thiệt hại cho ngời thụ
hởng. Tuy nhiên, do tính phức tạp và chậm trễ của mình mà loại bảo lãnh này rất ít
đợc sử dụng trong thực tế.
1.1.2.5. Các loại bảo lãnh khác.
Bảo lãnh vận đơn (Bill of Lading Guarantee).
14
Loại bảo lãnh này đợc lập ra nhằm bảo vệ những ngời có quyền chính đáng trớc
sự lợi dụng vận đơn. Nó thờng có giá trị từ 100 - 150% giá trị hàng hoá để có thể
bù đắp những thiệt hại phát sinh. Hình thức bảo lãnh này có hai loại:
- Ngời xuất khẩu là ngời đề nghị phát hành: ngân hàng cam kết với ngời nhập
khẩu bồi thờng thiệt hại phát sinh đối với ngời này do việc vận đơn gốc không đợc
xuất trình hoặc xuất trình không kịp thời.
- Ngời nhập khẩu là ngời đề nghị phát hành: ngân hàng cam kết với chủ vận tải
sẽ bồi thờng mọi thiệt hại nếu hàng hoá đợc giao không có chứng từ cho một ngời
không có quyền nhận hàng, do chứng từ thất lạc hoặc đến chậm hơn tầu, hay do
chủ hãng vận tải uỷ nhiệm nhận hàng không có chứng từ để sử dụng.
Th tín dụng dự phòng (Stand by Letter of credit).

Trong thơng mại quốc tế, ngời nhập khẩu thờng phải cung cấp tín dụng cho ngời
xuất khẩu dới dạng một khoản tiền đặt cọc, ký quỹ, ứng trớc Các khoản tiền này
chiếm khoảng từ 10 - 15% tổng giá trị hợp đồng. Vì vậy, ngời nhập khẩu cần phải
có sự bảo đảm để có thể đòi lại đợc số tiền trên khi ngời xuất khẩu không thực hiện
đúng nghĩa vụ giao hàng. Th tín dụng dự phòng đã đáp ứng đợc yêu cầu của ngời
nhập khẩu, nó thờng đợc sử dụng với mục đích tơng tự nh bảo lãnh thanh toán. Th
tín dụng dự phòng sử dụng không phải nh một phơng tiện cấp vốn hay phơng tiện
trả tiền mà là phơng thức đảm bảo hợp đồng. Nó đợc phát hành và sử dụng theo
điều lệ thống nhất và thực hành về tín dụng chứng từ của phòng thơng mại quốc tế
Paris (UCP 500 - ICC 1993).
Bảo lãnh bảo hành sản phẩm (Maintenance Guarantee).
Bảo lãnh bảo hành sản phẩm là cam kết của ngân hàng đối với ngời mua hàng
hoá sẽ thuê công ty khác sửa chữa, bảo hành nếu ngời bán không bảo hành máy
móc thiết bị.
Ngân hàng bảo lãnh cam kết bồi thờng cho ngời mua theo giá trị của th bảo lãnh
(thờng 5 - 10% giá trị hợp đồng) khi ngời bán không thực hiện nghĩa vụ bảo hành
nh đã quy định trong hợp đồng. Với hình thức bảo lãnh này, đòi hỏi ngời bán phải
chú trọng chất lợng hàng hoá và dịch vụ cung cấp, vì họ phải chịu trách nhiệm về
chất lợng công việc thực hiện trong khoảng thời gian vận hành thử máy móc thiết
bị, kiểm nghiệm công trình xây lắp.
15
Bảo lãnh thuế quan (Custom Guarantee).
Đây là một loại bảo lãnh ngân hàng lập ra trớc những đòi hỏi của cơ quan thuế
để đảm bảo cho ngời có trách nhiệm nộp thuế khi ngời này cha thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình. Trị giá của th bảo lãnh thuế quan do cơ quan thuế ấn định theo
từng trờng hợp cụ thể. Còn thời hạn của loại bảo lãnh này không đợc quy định rõ
ràng, nhng nó sẽ hết hiệu lực khi ngời có trách nhiệm nộp thuế đã hoàn tất đợc
nghĩa vụ của mình.
Bảo lãnh hối phiếu (Draft Guarantee).
Đây là sự cam kết của ngân hàng trả tiền cho ngời hởng lợi, khi hối phiếu đến

hạn trả tiền mà ngời đợc bảo lãnh không thực hiện các trách nhiệm về mặt tài chính
của mình nh đã quy định. Về hình thức, loại bảo lãnh này phải ghi rõ nội dung và
kèm chữ ký của bên đại diện đứng ra bảo lãnh. Ngân hàng chịu trách nhiệm nh
trách nhiệm của ngời đợc bảo lãnh đối với bên thụ hởng, trừ khi ngân hàng đã quy
định trên hối phiếu.
Bảo lãnh sai xót chứng từ nhờ thu (Discrepancy Guarantee).
Trong trờng hợp này, theo đề nghị của nhà xuất khẩu, ngân hàng cam kết với
ngời nhập khẩu là sẽ bù đắp cho họ những thiệt hại phát sinh trong khuôn khổ ph-
ơng thức thanh toán nhờ thu. Đó là do việc những giấy tờ, chứng từ xuất trình
không phù hợp hoàn toàn với những điều khoản của hợp đồng mua bán hoặc số l-
ợng chứng từ thiếu không đợc bổ sung.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán (Underwriting Guarantee).
Khi một công ty cha có uy tín, tiếng tăm muốn phát hành cổ phiếu để huy động
vốn trên thị trờng thì cổ phiếu của công ty đó khó có thể đợc ngời mua chấp nhận.
Do vậy công ty sẽ nhờ một ngân hàng có uy tín đứng ra bảo lãnh cho số cổ phiếu
mà họ phát hành ra. Về phía ngân hàng, trớc khi quyết định bảo lãnh cho công ty,
ngân hàng cũng phải căn cứ vào mục đích của đợt phát hành, khả năng tài chính,
hiệu quả sử dụng vốn hay quan hệ của công ty với ngân hàng để quyết định.
Khi cổ phiếu của một công ty đợc ngân hàng đứng ra bảo lãnh thì các nhà đầu t
trên thị trờng sẽ yên tâm và dễ dàng chấp thuận đầu t vào cổ phiếu của công ty.
1.1.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng.
16
Từ khi ra đời vào giữa những năm 60 của thế kỷ XX, vị trí, vai trò của bảo lãnh
ngân hàng ngày càng đợc củng cố một cách vững chắc. Bảo lãnh ngân hàng không
còn chỉ bó hẹp trong quan hệ thơng mại hay lĩnh vực tài chính nh trớc kia mà nó
còn đợc sử dụng rộng rãi trong các quan hệ phi thơng mại và lĩnh vực phi tài chính,
khi hai bên còn cha tín nhiệm lẫn nhau, uy tín và lời hứa của bên này cha đủ độ tin
cậy đối với bên kia. Chúng ta có thể chắc chắn rằng hiện nay những phi vụ lớn, đặc
biệt là có yếu tố liên quan đến nớc ngoài, khi các bên cha thật sự tín nhiệm lẫn
nhau thì không thể thiếu một hình thức bảo lãnh của ngân hàng đi kèm.

1.1.3.1. Đối với các doanh nghiệp.
Với bên thụ hởng bảo lãnh, việc yêu cầu đối tác phải có sự bảo lãnh của ngân
hàng giúp cho doanh nghiệp yên tâm hơn khi ký kết và thực hiện hợp đồng. Đồng
thời doanh nghiệp còn tiết kiệm đợc thời gian và chi phí tìm hiểu bạn hàng để
không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Đặc biệt, trong trờng hợp phía đối tác vi phạm hợp
đồng đã đợc ký kết giữa hai bên gây tổn thất cho doanh nghiệp thì họ chỉ cần xuất
trình cho ngân hàng những chứng từ cần thiết để chứng minh sự vi phạm hợp đồng,
ngay lập tức họ sẽ nhận đợc khoản bồi thờng từ ngân hàng. Nh vậy, khi có sự bảo
lãnh của ngân hàng, rủi ro đối với doanh nghiệp sẽ đợc giảm thiểu tới mức thấp
nhất. Đây là điều mà doanh nghiệp rất cần đến nhất là khi quan hệ giữa hai bên cha
đợc xác lập một cách vững chắc.
Với bên đợc bảo lãnh, họ nhận đợc rất nhiều lợi ích khi sử dụng bảo lãnh ngân
hàng. Về mặt ngân quỹ, khách hàng tiết kiệm đợc một khoản vốn đáng kể và có
thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động với chi phí nhỏ hơn so với việc phải
vay ngân hàng. Hơn nữa, họ còn đợc các chuyên gia của ngân hàng giúp đỡ trong
phân tích, đánh giá việc sử dụng vốn vay để có đợc hiệu quả cao nhất. Bởi vì quyền
lợi của ngân hàng đã gắn liền với quyền lợi của doanh nghiệp và ngân hàng, hơn ai
hết, không mong muốn tình trạng xấu sẽ xảy ra với doanh nghiệp.
Bảo lãnh ngân hàng còn kích thích doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích,
có hiệu quả vì trong trờng hợp xấu xảy ra, họ vẫn phải trả vốn, lãi và khoản phí bảo
lãnh cho ngân hàng. Nhng quan trọng hơn hết là bảo lãnh ngân hàng giúp cho bên
đợc bảo lãnh tăng thêm uy tín với các đối tác do đợc uy tín ngân hàng đứng ra đảm
17
bảo nhất là khi doanh nghiệp cha có đủ khả năng và phơng tiện để thực hiện hợp
đồng.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng bảo lãnh
Trớc hết, thông qua việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng
nhận đợc một khoản phí bảo lãnh. Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng thu từ dịch vụ của một NHTM. Ngoài ra, việc cấp bảo lãnh cho khách hàng
không đòi hỏi ngân hàng phải xuất vốn ra ngay mà ngân hàng bảo lãnh bằng uy tín

của bản thân mình. Nh vậy, ngân hàng không phải trả chi phí huy động vốn để tiến
hành bảo lãnh. Thậm chí, do luật pháp quy định, khách hàng muốn đợc bảo lãnh thì
phải ký quỹ bảo lãnh. Khoản ký quỹ này đợc gửi vào tài khoản phong toả tại ngân
hàng bảo lãnh trong suốt thời gian bảo lãnh. Cho nên đối với ngân hàng đây là
nguồn vốn khá ổn định, ngân hàng có thể sử dụng tuỳ theo mục đích của mình mà
không phải trả lãi.
Bảo lãnh còn làm đa dạng hoá hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng giúp ngân hàng có thể giảm đợc rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Ngày nay xu hớng tăng tỷ trọng nguồn thu từ dịch vụ đang là xu thế chung của các
ngân hàng hiện đại. Hoạt động bảo lãnh có tác dụng gián tiếp thúc đẩy các hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng thông qua việc góp phần nâng cao uy tín và
tăng cờng quan hệ của ngân hàng đặc biệt là trên trờng quốc tế.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế.
Với những chức năng của mình, bảo lãnh ngân hàng có vai trò rất quan trọng
đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thơng mại có vai trò nh một chất xúc tác tạo
điều kiện thúc đẩy sản xuất và là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn
phát triển. Nhờ có bảo lãnh mà các bên có thể yên tâm tham gia ký kết hợp đồng và
có trách nhiệm với các nghĩa vụ đã cam kết. Nh vậy, bảo lãnh đã đem lại lợi ích
cho tất cả các bên, nhng điều quan trọng là nó đem lại lợi ích to lớn cho sự phát
triển chung của nền kinh tế. Ngợc lại, việc hạn chế cấp bảo lãnh của ngân hàng cho
các ngành, lĩnh vực kinh tế không đợc khuyến khích phát triển đã tác động góp
phần làm cân đối lại cơ cấu nền kinh tế.
18
Đối với những nớc nh Việt Nam hiện nay, trong quá trình từng bớc tiến hành
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển nền kinh tế đất nớc. Và bảo lãnh cũng góp phần không nhỏ trong
việc giúp doanh nghiệp thu hút vốn cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt là những
nguồn vốn rẻ với thời hạn ổn định, lãi suất thấp từ trong và ngoài nớc. Tuy nhiên,
doanh nghiệp muốn vay đợc vốn thông qua bảo lãnh thì phải tính toán đến các yếu

tố nh lãi vay, phí bảo lãnh và việc hoàn trả gốc cùng lãi cho ngân hàng. Doanh
nghiệp muốn có lợi cho bản thân mình thì buộc phải kinh doanh có hiệu quả, tiết
kiệm chi phí để có lãi. Vì vậy, bảo lãnh còn làm tăng cờng chế độ hạch toán kinh tế
tại các doanh nghiệp.
Tóm lại, những vai trò trên đã cho thấy việc ngày càng phải hoàn thiện nghiệp
vụ bảo lãnh là yêu cầu cần thiết để nâng cao chất lợng của hoạt động thơng mại nói
riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
1.2. quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại nhtm .
Bảo lãnh là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng nên quy trình nghiệp vụ
bảo lãnh cũng phải tuân theo tơng ứng với quy trình nghiệp vụ tín dụng. Vì vậy
khách hàng muốn đợc ngân hàng chấp nhận phát hành bảo lãnh thì phải đạt đợc các
điều kiện cấp tín dụng và trải qua đầy đủ các thủ tục nh trong các hình thức tín
dụng khác.
B ớc 1 :
Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng.
Khi khách hàng có yêu cầu đợc bảo lãnh, cán bộ tín dụng ngân hàng có trách
nhiệm hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định của ngân hàng. Với mỗi
loại bảo lãnh, bộ hồ sơ mà ngân hàng yêu cầu cũng khác nhau. Nhìn chung hồ sơ
bao gồm những loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị phát hành bảo lãnh.
ở đây, khách hàng nêu các điều kiện và điều khoản cần thiết phải có trong văn
bản bảo lãnh, phù hợp với hợp đồng giữa họ và ngời thụ hởng. Đồng thời phải có
cam kết hoàn trả lại khoản trả thay cho ngân hàng sau khi ngân hàng đã thanh toán
cho ngời thụ hởng.
- Các tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng nh giấy phép thành
lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh, các tài liệu liên quan đến việc bổ
19
nhiệm các chức danh trong doanh nghiệp nh giám đốc, kế toán trởng hoặc giấy
chứng minh th nhân dân, giấy phép hành nghề (nếu có) của hộ kinh doanh cá thể.
- Các tài liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng (bảng cân đối tài

chính, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ)
- Các tài liệu liên quan đến giao dịch đợc yêu cầu bảo lãnh nh hợp đồng thơng
mại, dịch vụ giữa các bên, phơng án sản xuất kinh doanh, giấy phép xuất nhập
khẩu
- Các tài liệu liên quan đến việc đảm bảo cho phát hành bảo lãnh nh giấy tờ
thế chấp, cầm cố tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba
Ngân hàng sau khi tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh của khách hàng phải có trách
nhiệm kiểm tra sơ bộ số lợng các loại tài liệu, giấy tờ xem có đầy đủ không và yêu
cầu khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thấy sai sót.
B ớc 2 :
Phân tích thẩm định khách hàng và phơng án kinh doanh.
Đây là một công việc rất quan trọng vì nó có ảnh hởng lớn đến hiệu quả hoạt
động bảo lãnh của ngân hàng. Việc thẩm định đợc thực hiện tốt sẽ giúp cho ngân
hàng loại trừ đợc những khách hàng không đủ điều kiện bảo lãnh đồng thời có thể
tránh đợc những rủi ro phát sinh từ phía khách hàng khi đã thực hiện bảo lãnh.
Từ các tài liệu trên cùng với những thông tin bổ sung từ các nguồn khác (phỏng
vấn trực tiếp khách hàng, từ sách báo tạp chí, các ngân hàng đã giao dịch với khách
hàng hoặc từ trung tâm thông tin tín dụng) sẽ giúp cho ngân hàng thực hiện việc
phân tích, đánh giá khách hàng đợc chính xác để có quyết định hợp lý.
Quá trình thẩm định chủ yếu nhằm để định lợng rủi ro về phía khách hàng, qua
đó nếu ngân hàng thấy có thể chấp nhận rủi ro thì tiến hành bảo lãnh cho khách
hàng và ngợc lại nếu thấy không thể chấp nhận đợc rủi ro thì từ chối bảo lãnh.
B ớc 3 :
Soạn thảo và phát hành văn bản bảo lãnh.
Soạn thảo văn bản bảo lãnh.
Việc soạn thảo văn bản bảo lãnh đợc xuất phát từ hợp đồng cơ sở, hợp đồng gốc
giữa ngời đợc bảo lãnh và ngời thụ hởng. Ngân hàng phải nghiên cứu hợp đồng cơ
sở một cách kỹ lỡng, cẩn thận vì chỉ khi nhận dạng đợc hợp đồng thì soạn thảo mới
đợc chính xác, tránh trờng hợp bản chất của giao dịch không trùng với mục đích
20

của bảo lãnh hoặc những trờng hợp phát sinh rủi ro khác dễ dẫn đến tranh chấp sau
này. Vì vậy việc nghiên cứu hợp đồng gốc cần tập trung vào làm rõ các điểm nh:
bản chất của giao dịch; nghĩa vụ của ngời đợc bảo lãnh hay thời hạn hiệu lực của
hợp đồng gốc.
Sau khi việc nghiên cứu hợp đồng gốc đợc hoàn thành, ngân hàng sẽ soạn thảo
văn bản bảo lãnh cho khách hàng. Mỗi một loại bảo lãnh có một mẫu văn bản riêng
và việc soạn thảo văn bản thờng đợc thực hiện bởi các chuyên viên có kinh nghiệm
về pháp lý. Nội dung của văn bản bảo lãnh thờng chứa đựng những yếu tố sau:
Chỉ định các bên tham gia.
Th bảo lãnh phải nêu đợc rõ tên, địa chỉ của các bên tham gia trong quan hệ bảo
lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng chỉ tồn tại khi có sự tham gia của ít nhất
ba bên: bên bảo lãnh (ngân hàng), bên đợc bảo lãnh và bên thụ hởng bảo lãnh. Mối
quan hệ giữa các bên là phụ thuộc lẫn nhau và đợc xác lập trên cơ sở quan hệ hợp
đồng gốc và hợp đồng bảo lãnh.
Khi tham gia vào bảo lãnh ngân hàng, quyền và nghĩa vụ của các bên đợc quy
định nh sau:
- Bên bảo lãnh: Đây là các ngân hàng phát hành bảo lãnh. Thông qua việc phát
hành bảo lãnh, họ dùng uy tín của mình để chịu trách nhiệm trả thay cho bên đợc
bảo lãnh khi bên này không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng với
bên thụ hởng bảo lãnh. Sau đó ngân hàng có quyền truy đòi khoản trả thay này từ
ngời đợc bảo lãnh. Nếu sau một thời gian quy định ngời đợc bảo lãnh vẫn cha hoàn
trả đợc khoản trả thay đó thì ngân hàng sẽ coi đây là khoản cho vay với ngời đợc
bảo lãnh và hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay khách hàng.
- Bên đợc bảo lãnh: Đây là bên đợc ngân hàng đứng ra bảo lãnh. Trong trờng
hợp vì bất kỳ một lý do chủ quan hay khách quan nào mà họ không hoàn tất nghĩa
vụ cam kết ở hợp đồng với bên thụ hởng bảo lãnh thì họ sẽ đợc ngân hàng đứng ra
trả thay. Tuy nhiên khoản trả thay sau đó phải đợc hoàn trả cho ngân hàng cả phần
gốc và phần lãi tính trên thời gian trả chậm theo lãi suất cho vay của ngân hàng.
21
- Bên thụ hởng bảo lãnh: là bên yêu cầu đối tác phải có sự bảo lãnh ngân hàng

sau khi quan hệ hợp đồng giữa hai bên đã đợc thiết lập. Họ có quyền yêu cầu ngân
hàng bảo lãnh đứng ra thanh toán khi đã chứng minh đợc đối tác của mình không
hoàn tất đợc hợp đồng.
Mục đích của bảo lãnh.
Đây là yếu tố mà các bên quan tâm nhất khi tham gia vào bảo lãnh ngân hàng.
Mục đích của bảo lãnh đợc quyết định bởi bản chất giao dịch của hợp đồng gốc. Vì
thế mà mỗi loại bảo lãnh khác nhau có mục đích khác nhau, thông thờng mục đích
của bảo lãnh luôn đợc thống nhất với tên gọi của nó.
Số tiền đợc bảo lãnh.
Đây là số tiền mà ngân hàng sẽ tiến hành thanh toán cho ngời thụ hởng khi xảy
ra sự vi phạm của ngời đợc bảo lãnh. Số tiền này thờng đợc xác định dựa trên giá trị
của hợp đồng gốc và đợc ghi theo số tuyệt đối để tránh trờng hợp tranh chấp có thể
xảy ra. Tuy nhiên trong trờng hợp ngời đợc bảo lãnh cha hoàn thành hết nghĩa vụ
của mình thì văn bản bảo lãnh nên quy định thêm điều khoản giảm giá trị bảo lãnh.
Khi đó số tiền ngân hàng trả cho ngời thụ hởng sẽ tuỳ thuộc vào mức độ hoàn
thành nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh.
Các điều kiện thanh toán của bảo lãnh.
Ngân hàng sẽ chỉ tiến hành thanh toán cho ngời thụ hởng khi các điều kiện
thanh toán đợc thoả mãn. Vì vậy, ngời thụ hởng muốn đợc thanh toán thì phải xuất
trình những chứng từ cần thiết cho ngân hàng. Những chứng từ này phải thể hiện đ-
ợc sự thoả thuận giữa ngời thụ hởng bảo lãnh và ngời đợc bảo lãnh trong hợp đồng
chính. Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm tra kỹ lỡng các chứng từ trớc khi thanh
toán để tránh trờng hợp ngời thụ hởng xuất trình những chứng từ giả mạo để mong
nhận đợc tiền bảo lãnh từ ngân hàng.
Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
Đây là khoảng thời gian mà ngân hàng phải có trách nhiệm thực hiện cam kết
bảo lãnh khi các điều kiện thanh toán đợc thoả mãn. Thời gian hiệu lực của bảo
lãnh phụ thuộc chủ yếu vào thời gian có hiệu lực của hợp đồng gốc. Tuy nhiên
trong một số trờng hợp, thời gian hiệu lực của bảo lãnh có thể ngay lập tức đợc
22

chấm dứt nh hợp đồng gốc bị vô hiệu, ngời thụ hởng bảo lãnh đồng ý huỷ bỏ bảo
lãnh hay khi ngời đợc bảo lãnh thực hiện xong nghĩa vụ của mình, hoặc ngân hàng
thực hiện xong nghĩa vụ trả thay của mình.
Tham chiếu luật áp dụng.
Nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên, khoản mục này cho biết cơ sở để phát hành
và giải quyết những tranh chấp trong quan hệ bảo lãnh. Hiện nay, tại Việt Nam,
ngân hàng soạn thảo và phát hành văn bản bảo lãnh dựa theo quy chế bảo lãnh đợc
ban hành kèm theo quyết định số 283/2000/QĐ - NHNN14 của thống đốc NHNN
và một số luật, các văn bản có tính chất luật khác có liên quan.
Phát hành văn bản bảo lãnh.
Sau khi văn bản bảo lãnh đã đợc soạn thảo xong, ngân hàng chuyển bản chính
cho khách hàng. Đồng thời trong thời gian bảo lãnh còn hiệu lực, ngân hàng ngoài
việc phải tiến hành theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của khách hàng còn phải
tiến hành những công việc liên quan đến khoản bảo lãnh nh:
Thu phí bảo lãnh từ khách hàng.
Phí bảo lãnh là khoản chi phí mà ngời đợc bảo lãnh phải trả cho ngân hàng đứng
ra bảo lãnh cho mình. Đây là khoản phí đợc ngân hàng tính toán để vừa đảm bảo
thu nhập từ việc huy động nguồn lực cho bảo lãnh, vừa đảm bảo bù đắp những rủi
ro phát sinh trong quá trình thực hiện bảo lãnh mà ngân hàng phải gánh chịu. Vì
vậy phí có thể giảm căn cứ vào mức ký quỹ của ngời đợc bảo lãnh nh trong trờng
hợp khách hàng ký quỹ 100% giá trị khoản bảo lãnh thì mức phí có thể chỉ bằng
25% so với thông thờng. Khoản phí này thờng đợc tính toán theo tỷ lệ % trên số
tiền bảo lãnh và thời gian bảo lãnh. Phí bảo lãnh đợc tính vào khoản thu dịch vụ của
ngân hàng, nó là yếu tố đóng góp trực tiếp vào việc làm tăng lợi nhuận của ngân
hàng.
Phí BL = (số d BL) * (Mức phí BL/360) * (thời gian BL).
Trong đó:
- Số d bảo lãnh là số tiền đang còn thực hiện bảo lãnh.
- Mức phí bảo lãnh căn cứ vào biểu phí nghiệp vụ bảo lãnh của ngân
hàng, thờng tính theo tỷ lệ %/năm.

23
- Thời gian bảo lãnh là thời gian ngân hàng chịu trách nhiệm bảo
lãnh về số d bảo lãnh và có trách nhiệm thanh toán theo bảo lãnh
đã cấp.
Quản lý khoản ký quỹ của khách hàng.
Mức ký quỹ bảo lãnh là khoản tiền mà ngời đợc bảo lãnh phải ký gửi vào tài
khoản của mình tại ngân hàng để đảm bảo khả năng bồi hoàn cho ngân hàng khi
ngân hàng đã thanh toán cho ngời thụ hởng. Mức ký quỹ đợc tính theo tỷ lệ % trên
số tiền đợc bảo lãnh. Tuỳ theo uy tín của từng khách hàng mà mức ký quỹ có thể
khác nhau, có những khách hàng không phải tham gia ký quỹ và cũng có những
khách hàng bắt buộc phải tham gia ký quỹ 100% khi đợc ngân hàng bảo lãnh.
Tiến hành thủ tục nhận bảo đảm.
Việc tiếp nhận và quản lý tài sản thế chấp, cầm cố hay chứng nhận uy tín của
bên bảo lãnh thứ batrong hoạt động bảo lãnh đợc tuân thủ theo đúng các quy định
hiện hành về quản lý tài sản đảm bảo của khách hàng trong nghiệp vụ cho vay của
NHTM.
Ghi giá trị bảo lãnh vào sổ theo dõi.
Cán bộ tín dụng thông báo và cung cấp các chứng từ chứng minh việc phát sinh
nghĩa vụ bảo lãnh nh hợp đồng bảo lãnh cho kế toán để nhập ngoại bảng số d bảo
lãnh và tiến hành trích quỹ bảo lãnh của ngân hàng.
B ớc 4 :
Xử lý các tình huống phát sinh đến giao dịch bảo lãnh.
Cán bộ tín dụng phải bám sát diễn biến giao dịch bảo lãnh để có thể xử lý linh
hoạt các tình huống phát sinh trong thời gian bảo lãnh.
Trong trờng hợp rủi ro dẫn đến ngân hàng phải trả thay khách hàng thì khoản trả
thay đợc xử lý nh sau:
- Khi chi nhánh và khách hàng đã tìm mọi biện pháp có thể mà khách hàng vẫn
cha thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đợc bảo lãnh, ngân hàng sẽ tiến hành cho vay bắt
buộc với khách hàng để thanh toán cho ngời thụ hởng. Số tiền cho vay này đợc lấy
từ quỹ bảo lãnh của ngân hàng.

- Sau đó ngân hàng thông báo cho khách hàng về việc trả thay. Khi nhận đợc
thông báo của ngân hàng, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả nợ hoặc có văn bản xác
nhận nợ với ngân hàng về số tiền mà ngân hàng đã trả thay. Sau 15 ngày kể từ ngày
24
ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu khách hàng cha hoàn trả hoặc cha có
văn bản xác nhận nợ thì ngân hàng sẽ hạch toán ghi nợ cho khách hàng. Khách
hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn mà ngân hàng đang áp dụng nhng không quá
150% lãi suất của khoản vay đợc bảo lãnh.
Trờng hợp vì lý do khách quan nh thiên tai, hoả hoạn, những khó khăn tài chính
tạm thời hoặc việc trả nợ cho bên nhận bảo lãnh không phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh dẫn đến khách hàng cha thực hiện đợc nghĩa vụ của mình. Trên cơ
sở đề nghị của khách hàng trong văn bản xác nhận nợ, ngân hàng có thể xem xét lại
kỳ hạn trả nợ và áp dụng lãi suất cho vay thông thờng đối với số tiền mà ngân hàng
đã trả thay.
B ớc 5 :
Kết thúc giao dịch bảo lãnh.
Bảo lãnh ngân hàng đợc kết thúc trong các trờng hợp sau:
- Nghĩa vụ bảo lãnh đã đợc ngân hàng thực hiện đầy đủ.
- Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật
- Bên đợc bảo lãnh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên thụ hởng
bảo lãnh.
- Bên thụ hởng bảo lãnh đồng ý huỷ bỏ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
- Việc bảo lãnh đợc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác do các bên thoả
thuận.
- Thời hạn của bảo lãnh đã hết hiệu lực trong trờng hợp bảo lãnh có quy định về
thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
Việc kết thúc bảo lãnh đợc thực hiện qua các bớc:
Thanh lý hợp đồng bảo lãnh.
Sau khi doanh nghiệp đã hoàn tất các nghĩa vụ theo hợp đồng bảo lãnh, ngân
hàng lập biên bản thanh lý hợp đồng bảo lãnh và yêu cầu khách hàng nộp lại th bảo

lãnh, đồng thời thông báo cho kế toán hạch toán lại số d bảo lãnh và quỹ bảo lãnh.
Giải toả các tài sản đảm bảo: ngân hàng tiến hành bàn giao lại tài sản đảm
bảo cho ngời đợc bảo lãnh.
Lu trữ hồ sơ bảo lãnh.
25

×