Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Báo cáo thực tập kế toán chi phí lắp đặt công trình Oceanpark tại công ty ACE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.58 KB, 47 trang )

Trường Đại học Thương Mại />BÁO CÁO THỰC TẬP
Chủ đề: “ Kế toán chi phí xây lắp công trình Oceanpark tại Công ty Cổ
phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE”.
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
1
Trường Đại học Thương Mại />Chương I: Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí xây lắp công trình
Oceanpark tại Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, hòa mình cùng với quá trình đổ mới đi lên của
đất nước, các doanh nghiệp sản xuỏt, kinh doanh, dịch vụ xây dựng…cũng có
nhiều sự đổi mới tương ưng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Trong những
thay đổi đó, công tác kế toán là một lĩnh vực dành được nhiều quan tâm nhất ở
tất cả các doanh nghiệp.Bởi vì làm tốt công tác hạch toán kế toán đồng nghĩa với
việc quản lý tốt đồng vốn, đảm bảo mỗi đồng vốn bỏ ra luụn vỡ lợi nhuận của
công ty. Trong công tác kế toán ở doanh nghiệp, hạch toán chi phí sản xuất là
khâu quan trọng và phức tạp. Chi phí sản xuất liên quan đến hầu hết các yếu tố
đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bào việc hạch toán giá thành
chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở
doanh nghiệp là yêu cầu có tính chất xuyên suốt trong suốt quá trình hạch toán.
Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất do kế toán cung cấp, nhà quản lý
doanh nghiệp sẽ đánh giá được thực trạng doanh nghiệp mình từ đó tìm cách đổi
mới, cải tiến phương thức quản lý kinh doanh, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành,
tăng lợi nhuận.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
dưới cơ chế thị trường, bên cạnh những thuận lợi thỡ cỏc doanh nghiệp phải đối
mặt với nhứng khó khăn. Và một trong những khó khăn đó là phải cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác. Vì vậy, muốn đảm bảo ưu thế cạnh tranh thì ngoài việc
sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp


Lớp: 42D5
2
Trường Đại học Thương Mại />của người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng là sản phẩm đó phải có giá thành
thấp, phù hợp với đa số mức sống chưa cao của người tiêu dùng. Điều đó đặt ra
cho các doanh nghiệp phải giải quyết một số câu hỏi: Phương pháp tập hợp chi
phí của doanh nghiệp mỡnh đó hợp lý chưa? Việc trích chi phí khấu hao cho
máy móc, tập hợp chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất
chung có hợp lý với chế độ kế toán và tình hình của doanh nghiệp chưa?
Trong suốt thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy vấn đề hạch toán
chi phí sản xuất là một vấn đề nổi bật, được các nhà quản lý quan tâm. Tuy còn
nhiều hạn chế song với vốn kiến thức đã học và tích lũy trong nhà trường, kết
hợp với các tài liệu đọc thêm, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Kế toán
chi phí xây lắp công trình Oceanpark tại Công ty Cổ phần kiến trúc và xây
dựng chuyên nghiệp ACE”.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu trong đề tài
- Đối với doanh nghiệp
Đảm bảo tập hợp chi phí một cách hợp lý và đúng lúc.
Phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị
Giúp nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá đúng thực trạng của doanh
nghiệp mình, từ đó tìm cách đổi mới, cải tiến phương thức quản lý kinh doanh,
tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đối với nhà đầu tư
Nhờ công tác kế toán chi phí xây dựng mà các nhà đầu tư biết được tình
hình sử dụng vốn, công cụ dụng cụ, nhân công, khả năng làm việc từ đó đưa ra
các quyết định đầu tư một cách hợp lý đem lại lợi nhuận cao, giảm thiểu rui ro…
- Đối với người sử dụng thông tin
Nhờ các thông tin mà kế toán đem lại, người sử dụng có thể so sánh các sản
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
3

Trường Đại học Thương Mại />phẩm của các DN với nhau về kiểu cách, kết cấu, giá cả…từ đó đưa ra sự lựa
chọn tối ưu nhất.
1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Các chi phí xây dựng phát sinh tại Công trình
Oceanpark Tại Công ty Cồ phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp nghiệp
ACE.
- Thời gian nghiên cứu: Thời gian thi công công trình Oceanpark trong ba tháng
đầu năm của năm 2010 ( quý I năm 2010).
- Không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp
ACE.
1.5 Kết cấu luận văn: Bao gồm 4 chương
1.5.1 Chương I: Tổng quan nghiên cứu về kế toán chi phí xây lắp công trình tại
Công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE.
1.5.2 Chương II: Một số lý luận cơ bản về Kế toán chi phí xây lắp trong Doanh
nghiệp xây lắp.
1.5.3 Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
vấn đề kế toán chi phí xây lắp công trình Oceanpark.
1.5.4 Chương IV: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí xây
lắp tại công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE.
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
4
Trường Đại học Thương Mại />Chương II: Một số lý luận cơ bản về Kế toán chi phí xây lắp trong Doanh
nghiệp xây lắp
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm, nội dung cơ bản của kế toán chi phí xây lắp.
2.1.1 Định nghĩa và phân loại chi phí xây lắp
2.1.1.1 Định nghĩa chi phí xây lắp
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời

gian nhất định.
Chi phí xây lắp là những chi phí phát sinh trong lĩnh vực sản xuất xây
dựng và lắp đặt thiết bị, nó chiếm một bộ phận chủ yếu cấu tạo nên sản phẩm
xây dựng.
Các chi phí này được biểu hiện trên hai mặt định tính và định lượng.
Mặt định tính: Là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao tạo
nên quá trình sản xuất, đạt được mục đích và tạo nên sản phẩm xây lắp.
Mặt định lượng: Là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia
vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà thước
đo chủ yếu là tiền tệ.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí xây lắp và chi phí
ngoài xây lắp.
2.1.1.2 Phân loại chi phí xây lắp
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm rất nhiều loại có công
dụng và mục đích khác nhau, cho nên để thuận tiện cho công tác quản lí, hạch
toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định đầu tư một
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
5
Trường Đại học Thương Mại />cách nhanh chóng và chính xác nhất, cần phân loại chi phí sản xuất theo những
tiêu thức phù hợp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, để phục vụ cho công tác quản lí chi phí và
tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất thường được phân loại chủ yếu theo
mục đích, công dụng. Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất bao gồm các khoản
mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được
sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực
hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí lao động trực tiếp tham

gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp
dịch vụ, không phân biệt lao động thuê ngoài hay lao động thuộc doanh nghiệp
quản lí như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả…
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc tổ
chức, quản lí, và phục vụ thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng.
Ngoài ra, chi phí sản xuất còn có thể phân loại theo một số tiêu thức sau:
* Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế: Theo cách phân loại này, tất cả
các chi phí cú cựng nội dung, tính chất kinh tế không phân biệt nơi chi phí đó
phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào được xếp vào cùng một loại gọi là
yếu tố chi phí, bao gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
6
Trường Đại học Thương Mại />+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phớ khác bằng tiền
Phân loại theo yếu tố cho biết nội dung, kết cấu tỉ trọng từng loại chi phí
mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất
toàn doanh nghiệp, phục vụ cho việc phân tích tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính.
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng kế toán chi phí, gồm hai loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
*Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm
hoàn thành, gồm ba loại: Chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp.
* Căn cứ vào nội dung cấu thành của chi phí, gồm hai loại: Chi phí đơn
nhất và chi phí tổng hợp.

2.1.2 Nội dung kế toán chi phí xây lắp trong Doanh nghiệp xây lắp
a. Đối tượng tập hợp chi phí
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn gắn với nơi diễn ra hoạt
động xây lắp. Vì vậy, kế toán cần xác định được đối tượng tập hợp chi phí xây
lắp trên cơ sở đó thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi( giới hạn) mà các chi phí sản xuất
phát sinh được tập hợp theo phạm vi đó.
Trong quá trình sản xuất, các chi phí sản xuất thường phát sinh ở nhiều địa
điểm( tổ, đội, phân xưởng…) để xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản
xuỏt cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Tính chất tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất. Bao gồm :
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
7
Trường Đại học Thương Mại />+ Loại hình sản xuất đơn chiếc: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là công trình, hạng mục công trình.
+ Loại hình sản xuất hàng loạt: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là từng đơn đặt hàng, từng loại hàng.
- Căn cứ vào các yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý và khả năng,
trình độ quản lý của doanh nghiệp, trình độ càng cao thì đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất càng cụ thể và chi tiết.
- Căn cứ vào yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán
kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Do tính chất đặc thù của ngành nghề xây lắp nên đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, theo
từng đơn đặt hàng, từng bộ phận, đội sản xuất xây lắp.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng và phù hợp với đặc
điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong

việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí xây lắp từ việc hạch toán ban đầu đến tổ
chức tổng hợp số liệu và ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết…
b. Phương pháp tập hợp chi phí
* Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí chỉ liên quan đến một đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Phương phaps này đòi hỏi ngay từ khâu
hạch toán ban đầu, các chứng từ gốc phải ghi chép riêng rẽ chi phí cho từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ gốc đó, kế toán quy nạp
trực tiếp các chi phí cho từng đối tượng. Trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán
thường sử dụng phương pháp này để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp.
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
8
Trường Đại học Thương Mại />* Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán tập hợp chi phí xây lắp. Ta tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và
phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan theo trình tự sau:
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí
Tiêu thức phân bổ chi phí là tiêu thức đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ
thuận giữa tổng chi phí cần được phân bổ với tiêu thức phân bổ của đối tượng.
Hệ số phân bổ được xác định như sau:
H =
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của các đối tượng
- Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng:
Ci = H ì Ti
Trong đó: Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ti: Đại lượng của tiêu thức phân bổ.

Tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là: chi phí sản xuất, chi
phí kế hoạch, chi phí định mức, chi phí nguyên vật liệu chớnh…trong cỏc doanh
nghiệp xây lắp phương pháp này ít được áp dụng.
2.2 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước.
Chi phí và giải pháp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp là chủ đề nghiên
cứu được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm thực hiện từ trước tới giờ. Các giải
pháp này có thể ứng dụng chung cho các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, có thể
là riêng cho một lĩnh vực ngành nghề kinh doanh nào đó. Để đa dạng hóa nguồn
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
T
C
9
Trường Đại học Thương Mại />tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu các đối tượng nghiên cứu của
luận văn, em đã tham khảo một số nguồn tài liệu sau:
Luận văn của Ninh Thị Lựu- K41D4 Đại học Thương Mại về đề tài: “ Kế
toán chi phí sản xuất dây điện tại Công ty TNHH Ngân Xuyến”.
Luận văn của Nguyễn Thị Thanh Vân- Đại học Kinh tế quốc Dân về đề
tài: “ Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 9”.
Năm 2009.
Bài viết: “ Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp
xây lắp” trên Website: www.webketoan.com.
Bài viết: “ Phương pháp xác định ca mỏy, giỏ thuờ mỏy và thiết bị thi
công xây dựng cụng trỡnh” trờn Website: www.khoxaydung.vn
Các bài viết này, mỗi bài viết về một vấn đề riêng của chi phí xây lắp,
nhưng hầu hết các bài viết, luận văn đã phần nào giải quyết được các vấn đề cơ
bản về kế toán chi phí tại doanh nghiệp xây lắp. Đó là các chi phí xây lắp như:
nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí sản xuất chung đã được hạch
toán một cách cụ thể cho từng hạng mục công trình.

Tuy nhiên, không một công trình nào là giống nhau hoàn toàn. Nờn cú
những điểm chỉ riêng công trình này mới có, mà ở các công trình khác không có.
Do đó, việc hạch toán chi phí như thế nào cho hợp lý với từng công trình, và
điều kiện của từng doanh nghiệp vẫn là vấn đề mà các nhà quản lý doanh nghiệp
luôn trăn trở và cần giải quyết triệt để hơn.
2.3 Phân định nội dung kế toán chi phí xây lắp trong Doanh nghiệp xây lắp
2.3.1 Kế toán chi phí sản xuất theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
2.3.1.1 Theo VAS01: Chuẩn mực chung ( Trích Quyết định 165/2002/QĐ-BTC
Ban hành ngày 31/12/2002)
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
10
Trường Đại học Thương Mại />TRÍCH ĐOẠN 36. 37. 38 CỦA VAS 01
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí có liên quan
đến hoạt động cho cỏc bờn khỏc sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,
…Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền,
hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do
vi phạm hợp đồng,…
2.3.1.2 Theo VAS02: Hàng tồn kho( Trích QĐ 149/2001/QĐ-BTC Ban hành
ngày 31/12/2001)
TRÍCH ĐOẠN 13 CỦA VAS 02
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:

- Phương phỏp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau, xuất trước
2.3.1.3 Theo VAS15: Hợp đồng xây dựng ( Trích: QĐ 165/2002/QĐ-BTC Ban
hành ngày 31/12/2002)
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
11
Trường Đại học Thương Mại />TRÍCH ĐOẠN 16 CỦA VAS 15
Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ
được cho từng hợp đồng cụ thể
- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
TRÍCH ĐOẠN 17 CỦA VAS 15
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
(a) Chi phí nhân công tại công trờng, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
(b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp
đồng;
(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật
liệu đến và đi khỏi công trình;
(đ) Chi phí thuê nhà xởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
(e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ đợc giảm khi cú cỏc khoản
thu nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản
thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công

khi kết thúc hợp đồng.
TRÍCH ĐOẠN 18 CỦA VAS 15
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
12
Trường Đại học Thương Mại />(a) Chi phí bảo hiểm;
(b) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp
đồng cụ thể;
(c) Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
Các chi phí trên đợc phân bổ theo các phơng pháp thích hợp một cách có hệ
thống theo tỷ lệ hợp lý và đợc áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí cú cỏc
đặc điểm tơng tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thờng của hoạt động xây
dựng. (Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân
bổ cho từng hợp đồng cũng bao gồm chi phí đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện
chi phí đi vay đợc vốn hóa theo quy định trong Chuẩn mực "Chi phí đi vay").
TRÍCH ĐOẠN 19 CỦA VAS 15
Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng như: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả
lại cho nhà thầu đã đợc quy định trong hợp đồng.
2.3.2 Kế toán chi phí xây lắp theo chế độ hiện hành: Theo QĐ 15/2006/ QĐ-
BTC Ban hành ngày 20/03/2006.
2.3.2.1 Chứng từ sử dụng
Tại các công ty xây lắp có sử dụng các loại chứng từ sau khi kế toán xây lắp:
- Bảng chấm công( mẫu 01- LĐTL)
- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành hoặc Biên bản nghiệm thu.
- Phiếu báo làm thêm giờ
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng

- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
13
Trường Đại học Thương Mại />2.3.2.2 Vận dụng tài khoản kế toán
Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau để hạch toán chi phí:
- TK 621- “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Dùng để phản ánh chi phí
nguyên vật liệu thực tế phát sinh để sản xuất sản phẩm xây dựng hay lắp đặt các
công trình. Tài khoản nay không phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho
máy thi công và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo
từng đối tượng tập hợp chi phí.
- TK 622- “ Chi phí nhân công trực tiếp”: Dùng để phản ánh toàn bộ chi
phí về lao động trực tiếp tham gia thi công, xây dựng công trình, gồm: tiền lương
chính, lương phụ và các khoản phụ cấp. Đối với ngành xây dựng không hạch
toán vào tài khoản này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công
nhân trực tiếp sản xuất và chi phí của công nhân vận hành máy thi công. Tài
khoản này được mở chi tiết cho từng công trình hay hạng mục công trình.
- TK 623- “ Chi phí sử dụng máy thi cụng”: Tài khoản này phản ánh toàn
bộ chi phí sử dụng máy thi công để hoàn thành khối lượng xây lắp, gồm: chi phí
khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa máy, chi phí nhiên liệu, tiền lương của công
nhân điều khiển máy thi công và các chi phí khác phục vụ máy thi công. Tài
khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
- TK 627- “ Chi phí sản xuất chung”: dùng để phản ánh những chi phí
phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp sản xuất xây lắp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công
nhân tại các phân xưởng sản xuất. TK 627 được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình.
- TK 154- “ Chi phí sản xuất dở dang”: dùng để tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
14
Trường Đại học Thương Mại />kinh doanh hạch toán trên TK 154 được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí
như: đội sản xuất, cụng trỡnh…
Phản ánh trên TK 154 gồm những chi phí sau: chi phí nguyên vật liệ trực
tiếp. chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- TK 142- “ Chi phí trả trước ngắn hạn”: Dùng để phản ánh các khoản
trích trước nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động xây lắp.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng một sú tài khoản sau; 111, 112, 124,
242, 133, 334, 335…
2.3.2.3 Mô tả quy trình kế toán
a.Phương pháp kế toán chi phí NVLTT: Theo phương pháp KKTX( Sơ đồ 2.1)
Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu (NVL) sử dụng cho xây dựng, căn cứ
phiếu xuất kho kế toán hạch toán vào bên nợ TK 621: trị giá nguyên vật liệu xuất kho.
Trường hợp khi mua NVL đưa thẳng vào xây dựng thì kế toán căn cứ vào
hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng để ghi tăng cho chi phí NVLTT đồng thời kế
toán cũng phải hạch toán thuế GTGT được khấu trừ trên TK133 ( nếu doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Nếu doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc NVL sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì kế toán căn cứ vào hoá
đơn bán hàng ghi tăng chi phí theo tổng giá thanh toán.
Trường hợp số nguyên vật liệu xuất ra không sử dụng hết nhập lại kho
hoặc có phế liệu thu hồi, kế toán ghi tăng chi phí NVLTT theo trị giá NVL nhập
lại kho.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường vào
Bên Nợ TK 632.
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
15

Trường Đại học Thương Mại />b.Phương pháp hạch toán kế toán chi phí NCTT:( Sơ đồ 2.2)
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để ghi
nhận giá tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất
sản phẩm, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phải trích nộp trong tháng cho các đối
tượng sử dụng lao động, kế toán ghi Nợ TK 622, và Có TK 334- “ Phải trả người
lao động” và 338- “ Phải trả phải nộp khỏc”.
Khi trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất kế toán
ghi vào bên Nợ TK 622, Có TK 335
Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về
tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất vào bên nợ TK 335, và bên có TK
334: “chi phí phải trả người lao động”.
Cuối kỳ kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT và ghi giảm chi
phí NCTT.
Về sổ kế toán: kế toán sử dụng bảng phân bổ số 1 - Bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả,
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phải nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng
lao động. Sau đó kế toán ghi vào bảng kê số 4 và các sổ liên quan. Ngoài ra kế
toán còn có thể sử dụng bảng kê số 6 để phản ánh chi phí phải trả và chi phí trả
trước.
c.Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:( Sơ đồ 2.3)
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để ghi
nhận giá tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công điều khiển máy thi
công vào Bên Nợ TK 623.1 – “Chi phớ nhõn cụng”
Trường hợp khi xuất kho NVL, công cụ dụng cụ hoặc mua NVL, CCDC
đưa thẳng vào xây dựng thì kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, hoá đơn bán
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
16
Trường Đại học Thương Mại />hàng để ghi tăng Bên Nợ TK 623.2- “Chi phí vật liệu” và Nợ TK 623.3 – “ Chi
phí dụng cụ sản xuất” đồng thời kế toán cũng phải hạch toán thuế GTGT được

khấu trừ trên TK133 ( nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ). Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc NVL
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT thì kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng ghi tăng chi phí theo tổng giá
thanh toán.
Khi trích khấu hao máy móc, thiết bị máy móc thì kế toán hạch toán vào
Bên Nợ TK 623.4 và bên Có TK 214. Chỉ khấu hao máy của Cty, máy đi thuê về
dựng khụng trớch khấu hao.
Khi phân bổ dần các chi phí trả trước, chi phí phải trả căn cứ vào các Bảng
phân bổ chi phí để ghi vào bên Nợ TK
Ngoài ra thỡ cũn cú cỏc chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền
khác làm cơ sở để hạch toán vào bên Nợ TK 623.7- “ Chi phí dịch vụ mua
ngoài” và TK 623.8- “ Chi phí bằng tiền khỏc”. Ghi cú cỏc tài khoản: 111,
112,331…
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào Bên Có TK 154- “
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
d. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung: ( sơ đồ 2.4)
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân
viên phân xưởng, kế toán ghi tăng chi phí theo số tiền lương phải thanh toán và
các khoản trích theo lương.
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu và hóa đơn mua hàng( nếu mua
dùng trực tiếp) để ghi vào bên Nợ TK 627.2 -chi phí vật liệu dùng chung cho
phân xưởng.
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
17
Trường Đại học Thương Mại /> Khi trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà cửa do phân xưởng sản xuất
quản lý và sử dụng, kế toán hạch toán vào bên Nợ TK 627.4 – Chi phí khấu hao
tài sản cố định.
Trường hợp tính chi phí điện, nước, thuê nhà xưởng, thuộc phân xưởng sản

xuất và các chi phí bằng tiền khác thì kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, hoá
đơn bán hàng ghi tăng chi phí SXC, đồng thời cũng phải hạch toán vào bên Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương
pháp khấu trừ). Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì phản
ánh toàn bộ chi phí thanh toán (gồm cả thuế GTGT) vào chi phí SXC.
Trường hợp trích trước chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh số chi phí
sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch sẽ được hạch
toán vào bên Nợ TK 627.
Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí kế toán căn cứ vào cỏc hoỏ đơn,
chứng từ cụ thể ghi giảm chi phí SXC.
Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá
thành sản phẩm mà tính vào giá vốn hàng hóa( do mức sản xuất thực tế < nhỏ
hơn mức công suất bình thường) ghi Có TK 627, Ghi Nợ TK 632.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí SXC theo đối tượng tập hợp chi phí sang bên
Có TK 154( Nếu DN tập hợp chi phí theo Phương pháp kê khai thường xuyên)
hoặc bên Có TK 631( Nếu DN tập hợp chi phsi theo Phương pháp kiểm kê định kỳ).
2.3.2.4 Sổ kế toán:
Doanh nghiệp dùng hình thức sổ Nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ
yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ nhật ký đặc biệt
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
18
Trường Đại học Thương Mại />+ Sổ Cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Trình từ ghi sổ theo Hình thức Nhật ký chung: ( Sơ đồ 7)
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào Nhật ký chung, lấy đó làm căn cứ để ghi sổ
Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết

thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh còn được
ghi vào các sổ, thẻ chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, dựa vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
đực biệt có liên quan. Định kỳ (3, 5, 7, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối
lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi
vào các TK phù hợp trên sổ Cái sau khi đã loại trừ các nghiệp vụ phát sinh được
ghi trùng lặp trên nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có)
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm tổng hợp số liệu trên sổ Cái để lập Bảng cân
đối số phát sinh
Sau khi đã kiểm tra tính khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.
Doanh nghiệp dùng hình thức sổ Nhật ký chung. Bao gồm các loại sổ sau:
- Sổ Cái các TK: 621, 622, 623, 627, 154, 111, 112, 133, 142, …
- Sổ Nhật ký chung các TK: 621, 622, 623, 627, 154, 111, 112, 133, 142 …
- Sổ Chi tiết các TK: : 621, 622, 623, 627, 154, 111, 112, 133, 142 …
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
19
Trường Đại học Thương Mại />Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
tình hình kế toán chi phí xây lắp công trình Oceanpark
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán chi phí xây lắp công trình
Oceanpark
Trong thời gian thực tập tại công ty, để thu thập số liệu phục vụ cho việc
viết chuyên đề, em đã sử dụng một số phương pháp hệ nghiên cứu: phương pháp
điều tra phỏng vấn và phương pháp nghiên cứu tài liệu công ty.
3.1.1 Phương pháp điều tra.
Phương pháp điều tra phỏng vấn: (Gồm 4 bước)
- Bước 1: Xác định nguồn thông tin về kế toán chi phí xây lắp và đối

tượng cần điều tra, phỏng vấn
Nguồn thông tin về kế toán chi phí xây lắp là cơ sở kế toán áp dụng tại
trung tâm, các chứng từ, hệ thống sổ, quy trình luân chuyển chứng từ, hệ thống
tài khoản phản ánh chi phí xây lắp…
Đối tượng điều tra là cỏc phũng ban trong công ty. Do đề tài chỉ nghiên
cứu về kế toán chi phí xây lắp nên mẫu điều tra chỉ áp dụng cho cỏc phũng ban
có công việc liên quan đến số liệu kế toán của trung tâm: giám đốc, phòng kế
toán. Do đó đối tượng phỏng vấn bao gồm: Giám đốc và nhân viên Phòng kế
toán- tài chính.
- Bước 2: Thiết lập mẫu điều tra phỏng vấn
Các câu hỏi điều tra cho cỏc phũng ban được thiết kế liên quan đến chính
sách kế toán áp dụng tại công ty, việc quản lý và theo dõi vật tư nhập xuất tồn
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tính và thanh toán lương…
Các câu hỏi phỏng vấn liên quan tới việc cung cấp thông tin kế toán chi
phí xây dựng, các quan điểm cá nhân của các nhà quản trị về các vấn đề chi phí
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
20
Trường Đại học Thương Mại />xây lắp.
- Bước 3: Phát phiếu điều tra, và tiến hành phỏng vấn
- Bước 4: Thu lại phiếu điều tra, tổng hợp các câu hỏi trả lời phỏng vấn
3.1.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nhờ phương pháp điều tra phỏng vấn đó giúp em nắm rõ hơn về tình hình
sản xuất kinh doanh, cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty, từ đó có những đánh giá
chính xác về ưu điểm, cũng như một số tồn tại đang còn gặp phải trong công tác
kế toán CPXL tại công ty. Bên cạnh đú, cỏc phương pháp cũn giỳp em thu thập
những nhận xét, đánh giá rất quan trọng của nhà lãnh đạo, của các chuyên gia
kinh tế về thực trạng kế toán CPXL tại Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng
chuyên nghiệp ACE.
3.2 Đánh giá tổng qua tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến

kế toán chi phí xây lắp trong các DN xây lắp
3.2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng chuyên
nghiệp ACE.
3.2.2 Tổng quan kờ toán chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
Tổ chức công tác kế toán CPXL có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các
doanh nghiệp xây lắp nói riêng và với tất cả các doanh nghiệp nói chung trong
toàn bộ nền kinh tế. Một mặt, công tác kế toán CPXL cung cấp một lượng thông
tin đầy đủ, chính xác cho các nhà quản lý về hiệu quả của một hoạt động sản
xuất hàng ngày, hàng kỳ, hàng năm, để từ đó có những phản ứng, giải pháp kịp
thời nhằm tiết kiệm CPXL, hạ giá thành SP, tiến tới mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận; mặt khác giúp cho Nhà nước thực hiện sự giám sát, kiểm tra việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy hoàn thiện công tác
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
21
Trường Đại học Thương Mại />kế toán CPXL là một đòi hỏi khách quan và cần thiết với các doanh nghiệp.
Nhìn chung, công tác kế toán CPXL trong doanh nghiệp xây lắp luôn
được chú trọng thực hiện một cách đúng đắn, khoa học. Trình tự hạch toán chi
phí được tiến hành khá chặt chẽ, đều đặn hàng tháng sát với thực tế. Về cơ bản
công tác kế toán CPXL đã đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ, chính sách hiện
hành của Bộ tài chính, hình thức hạch toán, chứng từ sổ sách phù hợp với điều
kiện cụ thể từng côn ty.
Tuy nhiờn,với tớnh đa dạng và phức tạp của thực tế hiện nay, công tác kế
toán CPXL trong doanh nghiệp xây lắp vẫn không tránh khỏi những hạn chế
nhất định. Một số DN thực hiện công tác kế toán CPXL chưa hiệu quả, xác định
đối tượng chi phí chưa cụ thể, chính xác, điều đó làm cho công tác công tác kế
toán CPXL gặp phải những khó khăn nhất định. Bên cạnh đó, hệ thống sổ sách
chứng từ và tài khoản mà các doanh nghiệp đang sử dụng chưa hoàn toàn phù
hợp với yêu cầu quản lý thực tế tại DN. Đứng trước thực tế đó, yêu cầu cấp thiết
đặt ra là phải nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra những giải pháp cụ thể để từng

bước hoàn thiện công tác kế toán CPXL cho phù hợp với đặc điểm và tình hình
của DN mình.
3.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán chi phí xây lắp
3.2.3.1 Nhân tố vĩ mô
Trong sự phát triển của nền kinh tế như vũ bão như hiện nay kéo theo các
ngành kinh tế cũng phát triển nhanh chóng. Đặc biệt là ngành xây dựng ngày
càng được sự quan tâm của Chính phủ và các ban ngành đoàn thể. Chính vì vậy,
sự cạnh tranh trong ngành lại trở nên nóng bỏng. Điều đó tác động tới hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN theo nhiều chiều hướng khác nhau.
Chính sự thay đổi trong nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến DN. Do đặc
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
22
Trường Đại học Thương Mại />điểm của DN xây lắp là xây dựng các công trình lớn kéo dài 2 đến 3 năm, hoặc
lâu hơn nữa, nờn nú chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía thị trường. Có thể khi bắt đầu
xây dựng công trình thì giá cả nguyên vật liệu nú cũn rẻ nhưng đến khi xây dựng
công trình đó thì giá cả nguyên vật liệu đã tăng lên rất nhiều. Điều đó ảnh hưởng
rất lớn đến công ty nói chung và kế toán chi phí xây lắp nói riêng. Thêm vào đó,
sự trượt giá của đồng tiền như hiện nay cũng làm cho việc phản ánh chi phí xây
lắp công trình xây dựng ko được chính xác.
Các chế độ đãi ngộ của Nhà nước, cỏc gúi kớch cầu cảu Nhà nước cho các
DN trong việc hạ lãi xuất vay vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh cũng góp phần
không nhỏ vào việc phát triển, đầy mạnh sản xuất.
Thêm vào đó, năm 2010 Nhà nước có ban hành thêm một số thông tư, nghị định,
chế độ kế toán mới, ví dụ như: TT 203/2009/ TT- BTC thay thế cho QĐ
206/2003/QĐ-BTC về chế độ trích khấu hao TSCĐ và được áp dụng bắt đầu từ
01/01/2010. Sau khi nhà nước ban hành TT này, đầu quý I năm 2010 các DN trong
nước đều phải áp dụng.
Bên canh đó, Chính phủ cũng ban hành Nghị định 97/2009/ NĐ- CP về mức
lương cơ bản trong các doanh nghiệp và áp dụng từ ngày 01/01/2010. Và nghị định

này đã được các DN áp dụng ngay vào DN mình từ quý I năm 2010.
3.2.3.2 Nhân tố vi mô
Các nhân tố vi mô tác động đến kế toán CPXL trong DN xây lắp đó là những
yếu tố thuộc bên trong của một DN như: năng lực tài chính, trình độ năng lực của cán
bộ công nhân viên trong công ty, cũng như hệ thống tổ chức trong công ty và các quy
định trong công ty. Hiện nay, Công ty Cổ Phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp
ACE là một trong những DN đang phát triển, và tạo dựng uy tín trên thị trường xây
dựng. Vì vậy, DN vẫn còn nhiều hạn chế như: trình độ của cán bộ nhân viên còn chưa
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
23
Trường Đại học Thương Mại />cao, máy móc trang thiết bị dùng cho hoạt động của công ty còn nghèo nàn. Điều đó
làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
công tác kế toán trong doanh nghiệp nói riêng.
Do đặc trưng của loại hình xây lắp của công ty là xây dựng cơ ản nên số lượng
nhu cầu công việc khá lớn đôi khi do nguồn tài chính có hạn, DN phải thuê nhân công
bên ngoài, đồng thời thuờ cỏc máy móc thiết bị về để sản xuất xây lắp. Chính điều
này cũng ảnh hưởng tới quá trình kế toán chi phí xây lắp trong công ty.
3.3 Kết quả điều tra trắc nghiệm vấn đề nghiên cứu và tổng hợp đánh giá của các
chuyên gia
3.3.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm
Sau khi đã điều tra thông tin trong doanh nghiệp thông qua phỏt cỏc phiếu
điều tra. Em có tổng hợp câu hỏi của các chuyên gia ( Bảng số 3.1)
3.3.2 Kết quả đánh giá của các chuyên gia:
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu tại Công ty Cổ phần kiến trúc và
xây dựng chuyên nghiệp ACE, em đã tiến hành phỏng vấn giám đốc- Lê Trung
Lương và hai nhân viên trong phòng kế toán là kế toán tổng hợp- Lê Thị Vân và
kế toán vật tư- hàng hóa- Nguyễn Phương Linh. Và thu được những nhận xét
đánh giá như sau:
Nhìn chung, bộ máy kế toán của Cty được tổ chức một cách khoa học, hợp

lý, gọn nhẹ, đảm bảo tính chuyên môn hóa trong công việc. Công tác hạch toán
CPXL được thực hiện đầy đủ, đều đặn từng tháng, tuân thủ theo đúng những quy
định và chế độ mà doanh nghiệp áp dụng. Vì vậy, có thể nói công tác hạch toán
CPXL của Cty đã thực hiện tương đối tốt phần hành công việc của mình, đáp
ứng tốt yêu cầu của các nhà quản trị trong việc đưa ra những quyết định và giải
pháp kinh doanh đúng đắn, kịp thời cho các doanh nghiệp.
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
24
Trường Đại học Thương Mại />Bên cạnh những ưu điểm mà bộ máy kế toán công ty đã đạt được thì trong
công tác kế toán CPXL vẫn không tránh khỏi những hạn chế nhất định về việc tổ
chức hạch toán và tổng hợp CPXL xây dựng toàn Cty. Cụ thể như: về kế toán chi
phí NVLTT, công tác hạch toán và sử dụng vật tư xuất dùng chưa thực sự khoa
học, hợp lý và sử dụng vật tư đưa xuống chưa đảm bảo được mục tiêu sử dụng
chi phí tiết kiệm, có hiệu quả để từng bước hạ giá thành sản phẩm. Công ty vẫn
chưa tiến hành trích trước chi phí nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất dẫn
đến sự biến động lớn về chi phí sản xuất chung giữa các kỳ kế toán. Việc hạch
toán chi phí SXC vẫn còn nhiều thiếu sót trong việc tính khấu hao TSCĐ và
phân bổ chi phí trả trước.
Đứng trước những mặt tồn tại đó, Cty đã đang đưa ra giải pháp cụ thể, phù
hợp với đặc điểm sản xuất thực tế, tiến tới mục tiêu từng bước hoàn thiện bộ máy
kế toán nói chung và công tác kế toán CPXL nói riêng.
3.4 Thực trạng quy trình kế toán chi phí xây lắp công trình Oceapark tại
Công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE
3.4.1 Tổ chức công tác kế toán tại Doanh nghiệp
3.4.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cổ Phần kiến trúc và đầu tư chuyên nghiệp ACE được thành lập
ngày 03 tháng 10 năm 2006. Đã qua một thời gian dài, công ty đã và đang phát
triển mạnh thành một DN có uy tín trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế và thi công các
công trình xây dựng ở khu vực Miền Bắc với những nhãn hiệu độc quyền và uy

tín nhất định trên thị trường xây dựng.
Bộ máy kế toán tại Công ty bao gồm 5 bộ phận: kế toán tổng hợp, kế toán
tiền lương, kế toán thuế, thủ quỹ và kế toán vật tư- hàng hóa. Bộ máy kế toán
được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, nghĩa là công tác kế toán được thực
SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 42D5
25

×