LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Nguyễn Đình Mạnh –
TS. Giảng viên chính tổ Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
– người đã tần tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp em thực hiện tốt đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường, các cô giáo của
trường Mần non Ngô Quyền – Thành phố Vĩnh Yên đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Với điều kiện thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức còn hạn chế, chắc
chắn đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài này thực sự có
chất lượng và hữu ích.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2009
Sinh viên
Trần Thị Mến
1
LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Đăng Mạnh, cùng
với sự giúp đỡ của quý thầy cô và sự đóng góp ý kiến của các bạn trong khoa
Tiểu học. Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, em đã đọc những tài liệu
tham khảo có liên quan đến những vấn đề trong đề tài của mình. Em xin cam
đoan những kết quả trong khóa luận này là của riêng em. Kết quả nghiên cứu
không trùng với bất cứ một kết quả nào của những tác giả khác.
Hà Nội, tháng 04 năm 2009
Sinh viên
Trần Thị Mến
2
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................... ..6
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 6
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................ 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 8
3.1. Mục đích ....................................................................................... 8
3.2. Nhiệm vụ ....................................................................................... 8
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................... 8
4.1. Khách thể nghiên cứu .................................................................... 8
4.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 8
5. Giới hạn nghiên cứu của đề tài ................................................................ 9
5.1. Khách thể nghiên cứu .................................................................... 9
5.2. Đối tượng ...................................................................................... 9
6. Giả thiết nghiên cứu của đề tài ................................................................ 9
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 9
7.1. Phương pháp quan sát.................................................................... 9
7.2. Phương pháp trò chuyện ................................................................ 9
7.3. Phương pháp thực nghiệm tác động ............................................. 10
7.4. Phương pháp trắc nghiệm ............................................................ 10
7.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động ............................. 10
1.8. Cấu trúc khóa luận....................................................................... 10
PHẦN 2: NỘI DUNG .................................................................................. 11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 11
1.1. Ngôn ngữ và sự hình thành phát triển ngôn ngữ ................................. 11
1.1.1. Khái niệm ngôn ngữ ................................................................. 11
1.1.2. Các bộ phận và các đơn vị của ngôn ngữ .................................. 11
1.1.3. Chức năng của ngôn ngữ .......................................................... 13
3
1.1.4. Vai trò của ngôn ngữ đối với tư duy và giao tiếp của con người14
1.2. Sự hình thành, phát triển ngôn ngữ của cá nhân ................................. 15
1.2.1. Ngôn ngữ nói ............................................................................ 15
1.2.2. Ngôn ngữ viết ........................................................................... 15
1.3. Trẻ mẫu giáo ...................................................................................... 15
1.3.1. Khái niệm trẻ em ...................................................................... 15
1.3.2. Sự phát triển vốn từ của trẻ ....................................................... 16
1.3.3. Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo nhỡ ...................................... 16
1.3.4. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ ............................ 17
1.4. Trò chơi đóng vai theo chủ đề ............................................................ 18
1.4.1. Khái niệm ................................................................................. 18
1.4.2. Đặc điểm của trò chơi đóng vai theo chủ đề ............................. 19
1.4.3. Cấu trúc của trò chơi đóng vai theo chủ đề ............................... 19
1.4.4. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề đối với trẻ mẫu giáo . 21
1.4.5. Khả năng nghe hiểu lời nói ....................................................... 22
1.4.6. Phương pháp tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề.................. 23
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ................................................. 26
2.1. Thực trạng việc xây dựng nội dung và tổ chức trò chơi đóng vai theo
chủ đề ở các trường mầm non hiện nay ..................................................... 26
2.1.1. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức hướng dẫn trẻ chơi trò chơi
đóng vai theo chủ đề........................................................................... 27
2.1.2. Thực trạng về tạo môi trường chơi cho trẻ ................................ 31
2.1.3. Mức độ tích lũy kinh nghiệm và làm sống lại kinh nghiệm bằng
các biện pháp khác nhau cho trẻ trong trò chơi. .................................. 31
2.1.4. Quá trình và biện pháp tổ chức hướng dẫn trẻ chơi ................... 32
2.2. Thực trạng sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ .................... 34
2.2.1. Khách thể nghiên cứu ............................................................... 34
4
2.2.2. Phương pháp điều tra ................................................................ 34
2.2.3. Kết quả điều tra sự phát âm của trẻ mẫu giáo nhỡ thu được qua
bảng 2 và bảng 3 ................................................................................ 36
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG............................................... 45
3.1.Cách thức tiến hành ............................................................................. 45
3.2. Thời gian tiến hành thực nghiệm tác động (trong đợt thực tập sư phạm
từ ngày 08/02/2009 đến 03/04/2009) ......................................................... 45
3.3. Giáo án thực nghiệm .......................................................................... 46
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 59
1. Kết luận ................................................................................................ 59
2. Kiến nghị .............................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62
5
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trường mẫu giáo là mắt xích đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, là
khâu quan trọng của hệ thống giáo dục và giáo dưỡng tiếng mẹ đẻ ở nhà
trường. Việc dạy và học tiếng mẹ đẻ có thể nói được bắt đầu từ lúc lọt lòng.
Nắm vững tiếng nói là điều kiện đầu tiên, quan trọng nhất để trẻ có thể hình
thành, phát triển hoàn thiện toàn bộ các chức năng tâm lý. Từ 3 đến 6 tuổi,
trong những điều kiện thuận lợi, trẻ bước đầu nắm được hệ thống ngữ âm,
ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ và trên cơ sở này giúp trẻ phát triển nhanh chóng
vốn từ và các cấu trúc ngữ pháp. Điều này giúp cho trẻ phát triển các mặt trí
tuệ, tình cảm nhanh chóng và do đó nhân cách của trẻ sẽ được hình thành, có
ý nghĩa quyết định đến tương lai sau này của trẻ.
Mỗi dân tộc đều có một kho tàng phong phú trò chơi trẻ em được tích lũy
và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nhà tâm lý học nổi tiếng người Pháp
là Henri – Wallon (1879 – 1962), trong khi nghiên cứu tâm lý trẻ em cũng đã
xem trò chơi của trẻ là một hiện tượng xã hội đáng quan tâm, mà trò chơi
đóng vai theo chủ đề chiếm một vị trí quan trọng đối với sự phát triển ngôn
ngữ mẹ đẻ.
Các nhà tâm lý học cho rằng, hoạt động vui chơi mà nòng cốt là trò chơi
đóng vai theo chủ đề là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Độ tuổi mẫu giáo
nhỡ là chặng giữa tuổi mẫu giáo. Nó đã vượt qua thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi
ấu nhi lên để tiến tới một chặng đường phát triển tương đối ổn định. Có thể
coi đây là một thời kỳ phát triển rực rỡ của những nét tâm lý đặc trưng cho
tuổi mẫu giáo.
Từ trước đến nay ở một số nơi, việc phát triển tiếng mẹ đẻ ở nhà trẻ và
trường Mẫu giáo chưa được quan tâm đúng mực, đặc biệt là trong trò chơi
6
đóng vai theo chủ đề. Việc phát triển tiếng mẹ đẻ chậm trễ sẽ cản trở sự hình
thành và phát triển nhân cách của trẻ thơ.
Vấn đề xây dựng nội dung và tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các
trường mầm non có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu
giáo nhỡ. Trong khi đó, việc nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu
giáo nhỡ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở Việt Nam còn chưa có
công trình nghiên cứu cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Sự phát triển
ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề” là
quan trọng và cần thiết.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Việc sử dụng trò chơi trong dạy học không phải là vấn đề mới được đặt
ra mà ngay từ đầu thế kỷ XX, nhà tâm lý học Thụy Sỹ J. Paget đã rất quan
tâm đến phương pháp này “thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt
động học tập”.
Năm 1974, trong tạp chí văn học ở trường học Mat-xcơ-va số 2 (trang
53) B.C. Giê-nhi-xkai-a đã cho rằng “chúng ta không những phải tạo cho trẻ
thì giờ để chơi mà còn phải làm cho toàn bộ cuộc sống của trẻ được nuôi
dưỡng bằng trò chơi”.
Ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả quan tâm đến việc sử dụng phương
pháp này trong từng môn học cụ thể. Đó là PGS. TS Nguyễn Ánh Tuyết với
cuốn sách “Giáo dục mầm non những vấn đề lý luận và thực tiễn”, hay “Tâm
lý học trẻ lứa tuổi mầm non”.v.v.. Trong những cuốn sách này tác giả đã đề
cập đến vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề đối với sự phát triển ngôn
ngữ của trẻ em một cách khái quát. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên
cứu cụ thể cách thức xây dựng nội dung chương trình, và phương pháp tổ
chức trò chơi đóng vai theo chủ đề, để qua đó phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo nói chung và trẻ mẫu giáo nhỡ nói riêng.
7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề, qua đó rút ra một số kết luận và kiến nghị nhằm
không ngừng phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
3.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài:
* Tìm hiểu các khái niệm:
Khái niệm trẻ em.
Khái niệm ngôn ngữ.
Khái niệm trò chơi đóng vai theo chủ đề.
Trẻ mẫu giáo nhỡ.
* Nghiên cứu thực trạng sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.
* Tìm hiểu nguyên nhân chủ quan và khách quan có ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ (đặc biệt là trò chơi đóng vai
theo chủ đề).
* Thực nghiệm tác động vào qua trình phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu
giáo nhỡ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Trẻ mẫu giáo nhỡ trường Mầm non Ngô Quyền – Thành phố Vĩnh Yên.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua trò chơi đóng vai
theo chủ đề.
8
5. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
5.1. Khách thể nghiên cứu
* 109 trẻ, lớp 4 tuổi A và 4 tuổi B trường Mầm non Ngô Quyền – Thành
phố Vĩnh Yên.
5.2. Đối tượng
Chỉ nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề.
6. Giả thiết nghiên cứu của đề tài
Ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ ở lớp 4 tuổi A, 4 tuổi B trường Mầm non
Ngô Quyền còn phát triển chậm. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng
trên trong đó trò chơi đóng vai theo chủ đề có vai trò quan trọng. Bằng sự đổi
mới nội dung và phương pháp tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề, sẽ làm
cho ngôn ngữ của các em nhanh chóng phát triển.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp quan sát
Dự tiết dạy của cô giáo, qua đó nắm được vốn từ và khả năng diễn đạt
của trẻ. Quan sát trong hành động và ghi chép trung thành ngôn ngữ của trẻ.
Ví dụ: Cô cho trẻ quan sát ngôi nhà.
Giáo viên mang ngôi nhà vào lớp, ngôi nhà được bọc kín. Cô tập trung
hết sự chú ý của trẻ rồi mới lấy ngôi nhà cho trẻ quan sát. Khi đó trẻ gọi chính
xác tên của đồ chơi là ngôi nhà, ngôi nhà màu xanh, cửa sổ màu vàng, nhà có
hai tầng, tác dụng của ngôi nhà là để ở.
7.2. Phương pháp trò chuyện
Trao đổi, tọa đàm với các cô giáo về đề tài nghiên cứu. Trò chuyện với
trẻ, hỏi trẻ một số câu hỏi nhằm làm rõ hơn vốn từ và khả năng diễn đạt của
trẻ, chẳng hạn, về cảm xúc, hứng thú của trẻ khi trẻ đóng vai.
9
7.3. Phương pháp thực nghiệm tác động
Đề tài đã sử dụng phương pháp thực nghiệm tác động như sau:
Chia lớp nghiên cứu thành hai nhóm có số lượng trẻ và chất lượng ngôn
ngữ tương đương.
Nhóm thực nghiệm được tác động bằng nội dung trò chơi đóng vai theo
chủ đề và phương pháp tổ chức đặc biệt (xin xem thêm ở mục thực nghiệm
tác động trong phần nội dung khóa luận).
Nhóm đối chứng được dạy bằng nội dung và phương pháp tổ chức trò
chơi đóng vai theo chủ đề như ở trường Mầm non Ngô Quyền vẫn dạy.
Sau một thời gian thực nghiệm tác động xem sự phát triển ngôn ngữ ở
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có sự khác nhau không?
7.4. Phương pháp trắc nghiệm
Khóa luận sử dụng phương pháp trắc nghiệm để đo vốn từ và khả năng
sử dụng cấu trúc ngữ pháp của trẻ (xin xem cụ thể ở phần nội dung khóa
luận).
7.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Người nghiên cứu ghi lại, hệ thống lại những từ ngữ, những kết cấu ngữ
pháp mà trẻ nói ra trong quá trình tham gia trò chơi đóng vai theo chủ đề.
Trên cơ sở đó đưa ra nhận xét về sự phát triển vốn từ cũng như cách phát âm,
hay khả năng sử dụng cấu trúc ngữ pháp của trẻ.
1.8. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận gồm:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Khảo sát thực trạng
Chương 3: Thực nghiệm tác động
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
10
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Ngôn ngữ và sự hình thành phát triển ngôn ngữ
1.1.1. Khái niệm ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phương tiện giao tiếp cơ
bản và quan trọng nhất của các thành viên trong cộng đồng người. Ngôn ngữ
đồng thời cũng là phương tiện phát triển tư duy, truyền đạt truyền thống văn
hóa – lịch sử từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Tùy theo hoàn cảnh lịch sử mà sự hình thành dân tộc và ngôn ngữ dân
tộc mỗi nơi, mỗi thời kỳ một khác, theo những con đường khác nhau. Mác và
Ăngghen đã viết: “Trong bất cứ ngôn ngữ phát triển nào hiện nay, cái nguyên
nhân khiến cho một ngôn ngữ phát sinh một cách tự phát, được nâng lên
thành ngôn ngữ dân tộc, thì một phần là do ngôn ngữ đó được phát triển một
cách lịch sử từ chỗ nó được chuẩn bị đầy đủ về tư liệu, như ngôn ngữ La Mã
và ngôn ngữ Giécmani chẳng hạn, một phần là do sự giao dịch và hỗn hợp
của các dân tộc, như tiếng Anh chẳng hạn; một phần nữa là do các phương
ngữ tập trung thành ngôn ngữ dân tộc thống nhất và sự tập trung đó lại do sự
tập trung kinh tế, chính trị quyết định”.
1.1.2. Các bộ phận và các đơn vị của ngôn ngữ
a. Các bộ phận của ngôn ngữ
Ba bộ phận cấu thành của ngôn ngữ là từ vựng, ngữ âm và ngữ pháp.
Trong kết cấu ngôn ngữ, từ vựng thuộc vào ngoại biên về nghĩa vì nó trực tiếp
gọi tên các sự vật, hiện tượng của thực tế; còn ngữ âm phụ thuộc vào ngoại
biên về chất liệu vì nó trực tiếp được tích lũy bởi giác quan con người. So với
ngữ âm và từ vựng thì ngữ pháp luôn luôn là gián tiếp, không có tính chất cụ
11
thể. Nó chỉ liên hệ với thực tế thông qua từ vựng, chỉ lĩnh hội được thông qua
ngữ âm. Vì vậy, ngữ pháp chiếm vị trí trung tâm trong kết cấu ngôn ngữ.
b. Các đơn vị của ngôn ngữ
* Âm vị: Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất mà người ta có thể phát âm ra
được trong chuỗi lời nói. Ví dụ: Các âm [b], [t], [v],.v.v.. hoàn toàn không thể
chia nhỏ chúng hơn.
Âm vị có chức năng nhận cảm và chức năng phân biệt nghĩa. Ví dụ
“bào” có nghĩa là một dụng cụ của thợ mộc để làm mòn, nhẵn gỗ, còn “vào”
có nghĩa là “một hành động đi từ ngoài tới trong”. Cái làm ta phân biệt được
hai nghĩa đó không phải do bộ phận ngữ âm trùng nhau giữa hai từ là [-ào] mà
do sự đối lập giữa âm [b] và âm [v] tạo nên.
* Hình vị là một hoặc chuỗi kết hợp một vài âm vị, biểu thị một khái
niệm. Nó là đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa. Chức năng của hình vị là chức năng
ngữ nghĩa. Ví dụ kết hợp “quốc gia” trong tiếng Việt gồm hai hình vị: “quốc”
là “nước” và “gia” là “nhà”.
* Từ là chuỗi kết hợp của một hoặc một vài hình vị mang chức năng gọi
tên và chức năng ngữ nghĩa. Ví dụ các từ: Tủ, ghế, đi, cười.v.v..
* Câu là chuỗi kết hợp của một hay nhiều từ, chức năng của nó là chức
năng thông báo.
Các đơn vị của ngôn ngữ là âm vị, hình vị, từ, câu, ngữ đoạn, văn
bản.v.v.. bất cứ thứ tiếng (ngôn ngữ) nào, cũng chứa đựng hai phạm trù:
Phạm trù ngữ pháp và phạm trù logic. Phạm trù ngữ pháp là một hệ thống các
quy định việc thành tập từ và câu cũng như quy định sự phát âm, phạm trù
này ở các thứ tiếng khác nhau là khác nhau. Phạm trù logic là quy luật, vì vậy
tuy dùng các thứ tiếng khác nhau, nhưng các dân tộc khác nhau vẫn hiểu được
nhau.
12
Tóm lại, ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu đặc biệt, dùng làm phương
tiện giao tiếp và là công cụ tư duy.
1.1.3. Chức năng của ngôn ngữ
a. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người
Không ai có thể phủ nhận ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp của con
người. Ngay cả những bộ lạc lạc hậu nhất mà người ta mới phát hiện ra cũng
dùng ngôn ngữ để nói chuyện với nhau. Ngoài ngôn ngữ, con người còn có
những phương tiện giao tiếp khác như cử chỉ, các loại dấu hiệu, ký hiệu khác
nhau (ký hiệu toán học, đèn tín hiệu giao thông.v.v..), những kết hợp âm
thanh của âm nhạc, những kết hợp màu sắc của hội họa.v.v.. nhưng ngôn ngữ
là phương tiện trọng yếu nhất của con người.
Chính nhờ ngôn ngữ mà con người có thể hiểu nhau trong quá trình sinh
hoạt và lao động, mà người ta có thể diễn đạt và làm cho người khác hiểu
được tư tưởng, tình cảm, trạng thái và nguyện vọng của mình. Có hiểu biết
lẫn nhau, con người mới có thể đồng tâm hiệp lực chinh phục thiên nhiên,
chinh phục xã hội, làm cho xã hội ngày càng tiến lên.
b. Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy
Chức năng giao tiếp của ngôn ngữ gắn liền với chức năng thể hiện tư duy
của nó, bởi vì việc giao tiếp bằng ngôn ngữ chỉ có thể giúp ta trao đổi tư
tưởng, tình cảm với nhau, do đó hiểu biết lẫn nhau và cùng nhau tổ chức công
tác chung trên mọi lĩnh vực hoạt động nếu bản thân ngôn ngữ tàng trữ kinh
nghiệm, những tư tưởng và tình cảm của con người.
Chức năng thể hiện tư duy của ngôn ngữ thể hiện ở cả hai khía cạnh:
+ Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Không có từ nào, câu nào
mà lại không biểu hiện khái niệm hay tư tưởng. Ngược lại, không có ý nghĩ,
tư tưởng nào không tồn tại dưới dạng ngôn ngữ. Ngôn ngữ là biểu hiện thực
tế của tư tưởng.
13
+ Ngôn ngữ trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành tư tưởng. Mọi ý
nghĩ, tư tưởng chỉ trở nên rõ ràng khi được biểu hiện bằng ngôn ngữ. Không
có ngôn ngữ thì không có tư duy và ngược lại không có tư duy thì ngôn ngữ
chỉ là những âm thanh trống rỗng, thực chất là không có ngôn ngữ.
1.1.4. Vai trò của ngôn ngữ đối với tư duy và giao tiếp của con người
a. Ngôn ngữ là công cụ để phát triển tư duy, nhận thức
Quá trình hình thành của trẻ bên cạnh thể chất là trí tuệ. Công cụ để phát
triển tư duy, trí tuệ chính là ngôn ngữ. Ngôn ngữ chính là hiện thực (sự hiện
hữu) của tư duy.
Ngôn ngữ là công cụ để trẻ học tập, vui chơi: Đây là những hoạt động
chủ yếu của trường mầm non. Giống như việc dạy trẻ tiếng mẹ đẻ ở các cấp
học khác, phát triển lời nói cho trẻ ở trường mầm non thực hiện mục tiêu
“kép”. Đó là, trẻ học để biết tiếng mẹ đẻ đồng thời sử dụng nó như một công
cụ để vui chơi, học tập. Như vậy, ngôn ngữ cần cho tất cả các hoạt động và
ngược lại, mọi hoạt động tạo cho ngôn ngữ trẻ phát triển.
b. Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp
“Con người muốn tồn tại thì phải gắn bó với cộng đồng. Giao tiếp là một
đặc trưng quan trọng của con người. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan
trọng nhất” (Lênin). Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể hiểu được nhau,
cùng nhau hành động vì những mục đích chung. Không có ngôn ngữ, không
thể giao tiếp được, thậm chí không thể tồn tại được, nhất là trẻ em, một sinh
thể yếu ớt rất cần đến sự chăm sóc, bảo vệ của người lớn.
Ngôn ngữ là một công cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày tỏ những nguyện
vọng của mình từ khi còn rất nhỏ để người lớn có thể chăm sóc, điều khiển.
Giáo dục trẻ là một điều kiện quan trọng để trẻ tham gia vào mọi hoạt động và
trong hoạt động hình thành nhân cách trẻ.
14
1.2. Sự hình thành, phát triển ngôn ngữ của cá nhân
1.2.1. Ngôn ngữ nói
Bắt đầu từ 12 tháng trở đi, ở trẻ sẽ xuất hiện những âm bập bẹ có ý nghĩa
đầu tiên và ngay lập tức trẻ huy động chúng vào giao tiếp với người lớn. Các
âm bập bẹ nhanh chóng mất đi nhường chỗ cho các từ tham gia vào cấu tạo
câu sử dụng trong giao tiếp. Những từ đầu tiên xuất hiện, các kiểu câu đơn
giản gồm hai đến ba từ khiến cho khả năng giao tiếp của trẻ tăng lên. Trẻ tích
cực hơn trong giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp. Nhu cầu giao tiếp
tăng lên thúc đẩy hoạt động giao tiếp ngôn ngữ; kết quả là các kỹ năng giao
tiếp ngôn ngữ được hình thành.
1.2.2. Ngôn ngữ viết
Trẻ luyện viết là hoạt động tập hứng thú và tự giác. Chính vì vậy, khi dạy
viết cho trẻ quan trọng nhất là giải thích để trẻ hiểu được mục đích của việc
luyện viết (lưu ý trẻ mẫu giáo chưa tiến hành hoạt động học tập). Giáo viên
mầm non chỉ khuyến khích cho trẻ nhận thức được tầm quan trọng của chữ
viết. Trẻ sẽ tự giác ngồi vào vẽ chữ. Khi trẻ bắt đầu có hứng thú với chữ viết
cô nên chuẩn bị dụng cụ để giúp trẻ luyện viết tại góc luyện viết (bút chì, bút
màu, bút vẽ.v.v..).
1.3. Trẻ mẫu giáo
1.3.1. Khái niệm trẻ em
Theo quan niệm cổ: “Trẻ em là người lớn thu nhỏ lại”.
Ở thể kỷ XVIII, nhà giáo dục, nhà văn, nhà triết học J.J. Kơrutxô quan
niệm: “Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Trẻ em là trẻ em, phát
triển theo quy luật riêng của trẻ em. Người lớn không thể hiểu được tâm lý trẻ
em và không nên can thiệp vào sự phát triển của trẻ em”.
Quan niệm khoa học về trẻ em:
15
Trẻ em là một thực thể đang phát triển, là một thực thể tự vận động theo
quy luật của bản thân nó. Người lớn là hình thức phủ định của trẻ em, là giai
đoạn phát triển mới của đời sống cá thể. Sự vận động tất yếu của trẻ em do
quá trình phát triển bên trong của nó, sự tự phủ định bản thân mình để chuyển
hóa sang một trình độ mới khác về chất – trở thành người lớn – Nên Người.
1.3.2. Sự phát triển vốn từ của trẻ
Năng lực tư duy trừu tượng gắn liền với sự phát triển vốn từ. Được biết
rằng từ 5 đến 9 tuổi vùng trán trên vỏ đại não đã tham gia tích cực vào sự phát
triển lời nói, chữ viết. Vốn từ của trẻ được phát triển thuận lợi. Từ 1,5 tuổi trở
đi trẻ đã biết mở rộng phạm vi áp dụng vốn từ của mình vào những đối tượng
khác.
Theo một nghiên cứu của Lưu Thị Lan (1994) sự phát triển vốn từ của
trẻ mẫu giáo ở nước ta như sau:
Số tháng tuổi
39
48
60
72
Số từ trung bình
515
724
890
1023
Theo nghiên cứu của Casouy (1977), Dollaghan (1985) trẻ 18 tháng mới
biết được khoảng 50 từ nhưng đến khi từ 3 – 6 tuổi đã có thể tích lũy được
8000 – 14000 từ, trung bình 5 – 8 từ/ngày.
Điều đó cho ta thấy nếu trẻ em ở nước ta được đến trường sớm và được
các cô giáo có trình độ đạt chuẩn chăm sóc và giáo dục thì chắc chắn ngôn
ngữ sẽ tạo điều kiện căn bản cho trẻ vào lớp 1.
1.3.3. Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo nhỡ
Để xử lý tình huống xảy ra trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ là cả
một nghệ thuật, nhất là khi trẻ em còn ở độ tuổi thơ dại. Chính vì vậy để vận
dụng khả năng sư phạm của mình trong việc giải quyết tốt các tình huống xảy
16
ra giáo viên ở các trường mẫu giáo ngoài tình yêu nghề, yêu trẻ; tinh thần
trách nhiệm cao, sự cần mẫn, kiên trì còn cần phải có sự hiểu biết nhất định về
đặc điểm tâm lý của trẻ.
Đối với trẻ mẫu giáo nhỡ đặc điểm đầu tiên là đặc điểm về hoạt động vui
chơi. Ở độ tuổi nào con người cũng đều tham gia vào hoạt động vui chơi,
nhưng chỉ ở tuổi mẫu giáo mà ở chính giữa cái tuổi ấy (tức là tuổi mẫu giáo
nhỡ) thì hoạt động vui chơi mới mang đầy đủ ý nghĩa của nó nhất, cũng tức là
nó đạt tới dạng chính thức và biệu hiện đầy đủ nhất đặc điểm của hoạt động
vui chơi, nhiều hơn cả là trò chơi đóng vai theo chủ đề. Do đã có ít nhiều vốn
kinh nghiệm về cuộc sống nên trẻ mẫu giáo nhỡ đã có thể tự lựa chọn chủ đề
và nội dung chơi cũng như cần có bạn chơi “tâm đầu ý hợp” để vui chơi bền
hơn, vui hơn.
Đặc điểm thứ hai của trẻ mẫu giáo nhỡ là sự phát triển mạnh tư duy trực
quan hình tượng và có khả năng suy luận.
Tiếp theo là sự phát triển đời sống tình cảm. Trong lứa tuổi ấu nhi cũng
như lứa tuổi mẫu giáo thì tình cảm thống trị tất cả các mặt trong hoạt động
tâm lý của trẻ; nhưng đặc biệt ở độ tuổi mẫu giáo nhỡ thì đời sống tình cảm
của trẻ có một bước chuyển biến mạnh mẽ, vừa phong phú vừa sâu sắc hơn so
với lứa tuổi trước đó.
Ở lứa tuổi mẫu giáo, nhất là mẫu giáo nhỡ, tình cảm của trẻ phát triển
mãnh liệt, đặc biệt là tính đồng cảm và tính dễ xúc cảm đối với con người và
cảnh vật xung quanh. Đây là thời điểm rất thuận lợi để giáo dục lòng nhân ái
cho trẻ.
1.3.4. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ
Từ 4 – 5 tuổi là thời điểm quan trọng để dạy trẻ nói, cho nên ở trường
mầm non, các cô nuôi dạy trẻ cần tranh thủ lúc này để dạy trẻ nói. Không chỉ
17
dạy trẻ nói rõ ràng, nói đúng câu mà phải dạy cho trẻ cả những lời nói đẹp,
những cách ứng xử đẹp với mọi người xung quanh.
Trong giao tiếp hàng ngày cô nên thường xuyên nói chuyện với trẻ, đặt
câu hỏi để gợi ý trẻ kể về các sự kiện diễn ra trong ngày, hay tổ chức các trò
chơi đóng vai theo chủ đề mà trẻ đang được học.
Ví dụ: Trò chơi “Lớp mẫu giáo của bé” trong chủ đề “Trường Mầm non
của bé”. Trò chơi “Bác sĩ” trong chủ đề “Nghề nghiệp”.
Vốn từ của trẻ mẫu giáo nhỡ tăng nhanh, trẻ hiểu được nghĩa và dùng từ
đã chính xác hơn trẻ ở độ tuổi mẫu giáo bé; đã sử dụng được nhiều mẫu câu
đơn giản, đúng ngữ pháp; có thể kể một số truyện ngắn một cách tuần tự; có
thể kể chuyện theo tranh; đóng vai mô phỏng công việc của người lớn.v.v..
Mặt âm thanh của lời nói cũng nhanh chóng phát triển. Trẻ lĩnh hội được
và phát âm đúng nhiều âm vị; phát âm từ, câu rõ nét hơn,trẻ bắt đầu biết điều
chỉnh tốc độ, cường độ giọng nói.
Ở giai đoạn trước, sử dụng rộng rãi biện pháp bắt chước thì ở giai đoạn
này giáo viên sử dụng các biện pháp để cho trẻ tập phát âm (sử dụng các bài
tập – trò chơi). Tuần tự cho trẻ phát âm tất cả các âm vị trong tiếng Việt. Các
âm vị khó nên được chú ý hơn như: S, tr, r, x, ch, l.v.v..
Ở tuổi mẫu giáo nhỡ, trẻ phải nắm được vốn từ cần thiết đủ để cho chúng
giao tiếp với bạn bè, người lớn, tiếp thu các tri thức trong trường mầm non,
xem các chương trình truyền hình, truyền thanh.v.v..Vì thế, Giáo dục học mẫu
giáo coi việc hình thành vốn từ là một nhiệm vụ quan trọng trong nội dung
giáo dục trẻ.
1.4. Trò chơi đóng vai theo chủ đề
1.4.1. Khái niệm
Trò chơi đóng vai theo chủ đề là mô hình quan hệ xã hội của người lớn
và là phương tiện định hướng cho trẻ vào mối quan hệ đó. Hay nói cách khác,
18
trò chơi đóng vai theo chủ đề là trẻ ướm thử vào vị trí của người nào đó và bắt
chước những hành động của người đó.
1.4.2. Đặc điểm của trò chơi đóng vai theo chủ đề
Trò chơi đóng vai theo chủ đề là do trẻ tự nghĩ ra (tự nghĩ ra dự định
chơi, lập kế hoạch chơi, chọn bạn chơi, phân vai chơi và tìm kiếm phương
tiện phù hợp dự định chơi ban đầu.v.v..), trẻ luôn đứng ở vị trí chủ thể để
hành động (chủ động thiết lập mối quan hệ với bạn cùng chơi, phát triển trò
chơi.v.v..).
Trò chơi đóng vai theo chủ đề bao giờ cũng có các vai, có chủ đề, có nội
dung và các mối quan hệ (quan hệ thực và quan hệ chơi), có hoàn cảnh tưởng
tượng. Tất cả các thành tố này liên quan mật thiết với nhau bổ sung cho nhau.
Nếu thiếu một trong hai thành tố kể trên thì lúc ấy không còn là trò chơi đóng
vai theo chủ đề nữa.
Trò chơi đóng vai theo chủ đề mang tính tự nguyện, tính sáng tạo, tính tự
lập cao hơn so với một số trò chơi khác.
1.4.3. Cấu trúc của trò chơi đóng vai theo chủ đề
Cấu trúc là các yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố.
a. Chủ đề và nội dung chơi
Chủ đề của trò chơi là mảng hiện thực được trẻ phản ánh vào trong trò
chơi (chủ đề dạy học, chủ đề gia đình.v.v..).
Nội dung là hoạt động của người lớn được trẻ em nhận thức và được tái
tạo lại trong trò chơi.
Nội dung trò chơi được phức tạp dần theo trình độ phát triển của trẻ.
+ Ở trẻ mẫu giáo bé (3 – 4 tuổi): Trẻ tái tạo những hành động của người
lớn.
+ Ở trẻ mẫu giáo nhỡ (4 - 5 tuổi): Có thêm nội dung mới đó là mối quan
hệ giữa người với người trong quá trình hoạt động chung.
19
+ Ở trẻ mẫu giáo lớn: Ngoài hai nội dung trên trẻ tái tạo mối quan hệ bên
trong cả về tình cảm, đạo đức.v.v..
b. Vai chơi và hành động chơi
Vai chơi là một yếu tố quan trọng tạo nên trò chơi.
Hành động chơi đó là những hành động mà trẻ em nhận thức được những
hành động của người lớn.
c. Các quan hệ của trẻ trong trò chơi
Trong trò chơi có hai mối quan hệ:
Quan hệ thực: Quan hệ giữa trẻ em và người khác trong quan hệ chơi.
Quan hệ chơi: Đó là mối quan hệ giữa các vai chơi, sức sống của trò
chơi phụ thuộc vào sự thiết lập và vận hành mối quan hệ giữa các vai chơi.
d. Đồ chơi và hoàn cảnh chơi
Đồ chơi là vật thay thế cho vật thật. Có hai loại đồ chơi đó là:
Đồ chơi người lớn làm cho trẻ.
Đồ chơi do trẻ tự làm ra: Trẻ lấy vật này để thay thế cho vật khác (lá –
tiền).
Trong bốn yếu tố trên thì chủ đề và nội dung chơi quyết định tất cả các
yếu tố sau.
Người lớn cần tôn trọng tính tự nguyện, tính tự chủ của trẻ trong khi
chơi. Giáo viên mầm non nên căn cứ vào nội dung giáo dục để thiết kế thành
các trò chơi cho trẻ, vừa để thỏa mãn nhu cầu của trẻ, vừa đảm bảo mục tiêu
giáo dục, giúp trẻ lựa chọn được chủ đề, nội dung chơi đích thực, giúp trẻ
phân vai và thiết lập các mối quan hệ trong trò chơi. Cần tạo ra những tình
huống trong trò chơi để trẻ lựa chọn thực hiện kiểu ứng xử phù hợp, cần giúp
trẻ tạo ra những mối quan hệ thân tình tôn trọng bình đẳng của trẻ trong trò
chơi.
20
1.4.4. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề đối với trẻ mẫu giáo
Những phẩm chất tâm lý và những đặc điểm nhân cách của trẻ mẫu giáo
được phát triển mạnh mẽ nhất là trong hoạt động vui chơi.
a. Hoạt động vui chơi ảnh hưởng mạnh tới sự hình thành tính chủ định
của quá trình tâm lý. Nếu đứa trẻ không chú ý và nhớ những điều kiện của trò
chơi thì nó sẽ hành động tự do dẫn đến nguy cơ bị các bạn cùng chơi không
chơi cùng. Để trò chơi được thành công buộc đứa trẻ phải tập trung chú ý và
ghi nhớ một cách chủ định.
b. Sự phát triển tư duy
Trong hoạt động vui chơi, đặc biệt là trò chơi đóng vai theo chủ đề, trẻ
phải nhập vai và thực hiện các vai chơi với vật thay thế trong khi hành động
với vật thay thế trẻ suy nghĩ về đồ vật thực. Trẻ phải dựa vào các hình ảnh đã
biết để thực hiện vai chơi của mình.
Ví dụ: Cô giáo thường có các hoạt động như: dạy trẻ đọc thơ, dạy hát,
múa.v.v.. Từ đó hành động của trẻ bắt đầu rút gọn và mang tính khái quát và
chuyển dần dần vào trong đầu. Trẻ bắt chước những việc làm của cô giáo.
c. Sự phát triển tưởng tượng
Tưởng tượng là một quá trình nhận thức, xây dựng hình ảnh mới dựa vào
những hình ảnh đã biết.
Trong quá trình chơi trò chơi đóng vai theo chủ đề trẻ phải thực hiện các
hành động của vai chơi với vật thay thế. Thao tác không trùng với hành động
của vai chơi mà phụ thuộc vào vật thay thế. Từ đó trẻ buộc phải tưởng tượng
ra hành động chơi. Như vậy hoạt động vui chơi quyết định sự hình thành và
phát triển tưởng tượng ở lứa tuổi này.
d. Sự phát triển ngôn ngữ
Tình huống chơi đòi hỏi mỗi đứa trẻ tham gia vào trò chơi phải có một
trình độ giao tiếp bằng ngôn ngữ nhất định. Nếu trẻ không diễn đạt được
21
mạch lạc nguyện vọng và ý kiến của mình đối với trò chơi, nếu không hiểu
được những lời chỉ dẫn hay bàn bạc của các bạn cùng chơi thì nó không thể
nào tham gia trò chơi được. Để đáp ứng được những yêu cầu của việc cùng
chơi, trẻ phải phát triển ngôn ngữ một cách rõ ràng mạch lạc.
e. Sự phát triển tình cảm
Tình cảm được này sinh từ mối quan hệ giữa người với người, trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề, trẻ phải tham gia vào hai mỗi quan hệ: quan hệ
thực và quan hệ chơi. Trẻ nhập vai vào các mối quan hệ đó, từ đó tình cảm
được nảy sinh hình thành và phát triển.
f. Sự phát triển ý chí
Tính mục đích, tính tự chủ, tính kiên trì đây là các phẩm chất của ý chí
được hình thành và phát triển mạnh trong khi chơi.
Vậy đây là hoạt động chủ đạo quyết định sự phát triển tâm lý của trẻ mẫu
giáo.
1.4.5. Khả năng nghe hiểu lời nói
Thính giác là cơ quan phân tích giúp cho việc tiếp thu âm thanh của ngôn
ngữ. Cùng với sự phát triển của trẻ, dần dần sẽ phát triển sự chú ý lắng nghe,
tri giác âm thanh của ngôn ngữ.
Khả năng nghe hình thành sớm ở hai, ba tuần đầu, trẻ đã biết phản ứng
với ngôn ngữ.
Ở trẻ mẫu giáo nhỡ, sự tri giác bằng thính giác đang phát triển mạnh mẽ
khi trẻ được tiếp xúc với môi trường xung quanh, xem vô tuyến, nghe đài
truyền thanh, nghe đĩa.v.v.. Giáo viên nên tổ chức “những phút im lặng”, biến
những phút này thành các bài tập “ai nghe rõ hơn”, “đoán câu nói”.v.v..
Giáo viên dạy trẻ (4 – 5 tuổi) hiểu được người khác nói và phân biệt các
giọng nói, giọng điệu khác nhau. Trẻ nghe và hiểu được những từ, những câu,
22
nghe hiểu nội dung các lời nói. Trẻ hiểu những câu chuyện, bài hát, bài thơ
phù hợp với lứa tuổi, biết thể hiện thái độ thích hợp khi nghe.
1.4.6. Phương pháp tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề
Trò chơi đóng vai theo chủ đề thực chất là sự mô phỏng của trẻ em về
đời sống xã hội của người lớn bằng việc ướm thử mình vào những người nào
đó trong xã hội rồi bắt chước hành động của họ để thực hiện chức năng xã hội
như là một sự tập dượt làm người lớn. Do đó, việc tổ chức cho trẻ chơi trò
chơi đóng vai theo chủ đề là tạo điều kiện để trẻ được thỏa mãn nguyện vọng
là muốn làm người lớn, từ đó cần định ra các biện pháp có tác động tích cực
đối với sự phát triển của trẻ khi chúng chơi trò chơi đóng vai theo chủ đề.
Khi tổ chức cho trẻ chơi trò chơi đóng vai theo chủ đề giáo viên cần lưu
ý mấy điểm sau:
a. Giáo viên cần hướng dẫn cho trẻ biết nhập vai
Những hành động mà trẻ thường bắt chước người lớn như bế em, cho em
ăn, ru cho em ngủ,.v.v.. Nhưng có trẻ khi làm hành động mà không biết mình
đang làm gì. Trong trò chơi đóng vai theo chủ đề thì đóng vai là khâu then
chốt của trò chơi, do đó trong việc tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề cho
trẻ, giáo viên cần nói cho trẻ biết mình đóng là ai và đang làm gì bằng những
câu hỏi như: Bác sĩ thường làm gì? Bác đang tiêm cho ai?.v.v.. Qua đó trẻ tiếp
thu được cách ứng xử giữa người với người trong cuộc sống.
b. Cần hướng hành động của trẻ theo một chủ đề chơi nhất định
Trẻ bắt chước hành động của người lớn, nhưng những hành động đó còn
ngây ngô, rời rạc. Có cháu đang ru “em bé” ngủ bằng gối thì liền ngay sau đó
lại chơi phi ngựa bằng chiếc gối đó. Điều đó chứng tỏ trẻ chưa biết hướng
hành động của mình vào một chủ đề chơi nhất định.Như vậy trò chơi sẽ khó
duy trì.
23
Bởi vậy, giáo viên cần khéo léo dẫn dắt cho trẻ, cho trẻ biết thêm những
công việc mà người lớn thường làm để trẻ có thể chơi có định hướng mà
không bị lạc đề. Ví dụ: Đối với chủ đề “Bệnh viện”, người lớn cần nói cho trẻ
biết ở bệnh viện có những ai (bác sĩ, cô y tá, người bệnh.v.v..) và công việc
của từng người (bác sĩ khám bệnh, tiêm thuốc, dặn dò bệnh nhân những điều
cần thiết với thái độ ân cần.v.v..) chơi như vậy hành động của trẻ sẽ được xác
định rõ ràng hơn. Đây là bước tiến đáng kể trong sự phát triển đời sống tâm lý
trẻ, cần cho hoạt động học tập và lao động sau này.
c. Biết phối hợp hành động với bạn chơi trong khi chơi
Trẻ chơi tự do sẽ dẫn đến không có những hành động liên kết trong khi
chơi. Trẻ chưa biết hợp tác với nhau hay nói đúng hơn là chưa biết chơi với
nhau. Việc thiết lập mối quan hệ với nhau bằng những hành động chơi để mô
phỏng lại những quan hệ xã hội của người lớn, mà đây lại là vấn đề quan
trọng nhất của trò chơi với trẻ, giúp trẻ có những tình huống có thể giao lưu
với nhau, phối hợp với nhau để trò chơi thêm hấp dẫn.
d. Người lớn không bao giờ áp đặt hay dùng mệnh lệnh trong khi hướng dẫn
trẻ chơi
Vui chơi là một hoạt động độc lập của trẻ nên khi tổ chức trò chơi đóng
vai theo chủ đề cần phát huy cao độ tính tự lực, tự chủ, khuyến khích những
sáng kiến của trẻ trong việc đóng vai, tìm vật thay thế, kích thích trí tưởng
tượng của trẻ trong việc tạo ra nhiều hoàn cảnh chơi mới mẻ.
Giáo viên nên lôi cuốn trẻ vào những trò chơi hấp dẫn, vừa sức và tốt
nhất nên cùng chơi với trẻ để làm mẫu các hành động chơi, trực tiếp tạo ra các
tình huống chơi để giúp trẻ phối hợp với nhau giữa các vai và kịp thời động
viên, khuyến khích những trẻ biết chơi đúng, chơi hay và cũng kịp thời uốn
nắn những hành vi sai trái của trẻ, nhất là khi xảy ra xung đột giữa các vai
chơi.
24
Khi hướng dẫn trẻ chơi, người lớn cần khéo léo đưa những quy tắc sống,
những chuẩn mực đạo đức của xã hội người lớn vào trò chơi của trẻ. Lúc đầu
chỉ là sự thỏa thuận, là quy ước với nhau, sau đó mới thành quy tắc và trở
thành luật. Chẳng hạn, đối với trò chơi “Đi tàu hỏa”, để trò chơi này được tiến
hành trẻ cần thỏa thuận với nhau, hành khách phải mua vé, ngồi đúng ghế;
người soát vé thì đeo băng đỏ; người lái tàu thì phải ngồi đúng toa đầu máy để
lái tàu; khi tàu chạy không được nhảy ra khỏi tàu.v.v..
Trong khi hướng dẫn trẻ hoạt động, giáo viên cũng phải uốn nắn lỗi
trong câu nói của trẻ. Giáo viên có thể đặt ra các câu hỏi để trẻ trả lời bằng
những câu ghép. Câu hỏi có thể đi từ dễ đến khó.
Ví dụ: Tại sao hôm nay Lan không đi học?
Tại sao hôm nay mọi người trong thành phố đều treo cờ?
Trả lời: Lan không đi học vì Lan bị ốm.
Vì bị ốm nên Lan không đi học.
Lan vì bị ốm nên không đi học.
Đầu tiên trẻ trả lời vế phụ chỉ nguyên nhân (vì Lan ốm). Sau đó bắt trẻ
nhắc lại câu hoàn chỉnh gồm vế chính và vế phụ. Giáo viên chú ý giúp trẻ đặt
nhiều kiểu câu bằng cách thay đổi vị trí các vế của câu ghép. Cô luôn luôn
chú ý đến lời nói của trẻ, uốn nắn lỗi ngữ pháp cho trẻ, đưa vào lời nói của trẻ
những cấu trúc ngữ pháp phù hợp với tình huống nói năng.
25