Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Biến đổi cơ cấu kinh tế xã hội miền Bắc 1954-1960

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.37 KB, 68 trang )



0
LỜI NĨI ĐẦU

Cùng với sự phát triển của Cách mạng Việt Nam, chế độ kinh tế nước ta đã
có những thay đổi rất sâu sắc. Thắng lợi của cách mạng tháng Tám và sự thành lập
của nhà nước dân chủ nhân dân đã tạo những điều kiện để chúng ta cải biền nền
kinh tế mang nặng tính chất thuộc địa và nửa thuộc địa phong kiến thành một nền
kinh tế độc lập và dân chủ. Nhiệm vụ kinh tế đó chưa thực hiên được bao nhiêu thì
dân tộc ta lại phải tiến hành cuộc kháng chiến gian khổ và lâu dài chống bọn đế
quốc xâm lược để bảo vệ nền độc lập mới giành được, để bảo vệ nhà nước dân chủ
nhân dân non trẻ.
Trong tình hình như vậy mà phải chuyển nền kinh tế còn mang nhiều tàn tích
thực dân, phong kiến và rất thấp kém thành một nền kinh tế kháng chiến, một nền
kinh tế có khả năng phục vụ cho nhu cầu to lớn của cuộc chiến tranh bảo vệ tổ
quốc, thật là một sự nghiệp cực kỳ khó khăn. nhưng nhờ vào sự lãnh đạo tài tình
của Đảng và nhà nước dân chủ nhân dân kết hợp với lòng u nước cao độ, lòng hy
sinh vơ bờ bến và tinh thần phấn đấu tự lực cánh sinh của nhân dân cả nước, một
nền kinh tế kháng chiến đẫ vững vàng như ý chí chiến đấu cứu nước của nhân dân
ta đã xây dựng được và lớn mạnh dần theo đà phát triển của cuộc kháng chiến thần
thánh cứu nước. Nền kinh tế được xây dựng nên trong thời kỳ khói lửa ấy, tuy
khơng thể nói là phồn thịnh, nhưng đã đảm bảo cho qn và dân ta có đủ cơm ăn áo
mặc để theo đuổi cuộc đấu tranh vũ trang đến thắng lợi.
Nền kinh tế kháng chiến khơng phải chỉ là một nền kinh tế dân tộc mà nó
còn mang ngày càng nhiều tính chất dân chủ: cuộc cách mạng ruộng đất đã được
thực hiện từng bước ngay trong thời kỳ kháng chiến, một phần lớn ruộng đất trước
đây tập trung trong tay bọn thực dân và phong kiến, lần lượt được chuyển về tay
dân cày, và cuối cùng, những đợt triệt để cải cách ruộng đất tiến hành trước và sau
ngày hồ bình được lập lại đã hồn tồn xố bỏ những tàn tích phong kiến trong
nền kinh tế miền Bắc nước ta. Cuộc kháng chiến anh dũng của nhân dân ta đã thu


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


1
c thng li to ln, min Bc nc ta hon ton gii phúng khi ỏch quc v
phong kin.
Chớnh ng Mỏc Lờ nin ch trng cỏch mng khụng ngng. Cuc cỏch
mng dõn tc dõn ch nhõn dõn ó hon thnh min Bc cú ngha l l cuc cỏch
mng xó hi ch ngha (XHCN) phi bt u. Nhim v c bn t ra trc mt
chỳng ta l phi lm th no ci bin nn kinh t cú nhiu thnh phn thnh nn
kinh t XHCN thun nht, ng thi xõy dng c s vt cht v k thut cho
CNXH. Vn dng mt cỏch sỏng to lý lun ca ch ngha Mỏc Lờ nin v cỏch
mng XHCN v xõy dng CNXH, xut phỏt t tỡnh hỡnh v c im c th ca
nc ta v kt hp cht ch vi h thng CHXN th gii hựng cng, ng ta ó
kiờn quyt lónh o nhõn dõn lao ng a min Bc tin nhanh, tin mnh lờn
CNXH, v u tranh thc hin thng nht nc nh trờn c s c lp v dõn ch.
S bin i c cu kinh t xó hi núi chung thi k (1954-1960) nht l
bin i trong kinh t thi k ny cú vai trũ v ý ngha rt to ln i vi s
nghip cỏch mng XHCN min Bc núi riờng v i vi c nc núi chung. nú l
giai on m u ca s nghip cỏch mng mi min Bc- cỏch mng XHCN v
lm nhim v hu phng ln quyt nh cho tuyn tuyn min Nam tin ti thng
nht c nc. Vi ý ngha c bit quan trng nh vy, ó cú khụng ớt nhng nh
khoa hc trong v ngoi nc nghiờn cu ỏnh giỏ v tng kt nhiu gúc khỏc
nhau v s bin i c cu kinh t ny. cũn riờng vi bn thõn tụi, vi t cỏch l
mt sinh viờn nm th t khoa lch s, trong bi chuyờn ny, tụi ch xin gúp
mt chỳt hit bit ca mỡnh v s bin i c cu kinh t xó hi ca min Bc t
1954 - 1960 thụng qua vic tỡm hiu s bin i c cu kinh t trong giai on ny,
da vo vic c mt s ti liu ca cỏc ng chớ ó tng giu nhng chc v quan
trng ca ng v nh nc trong nhng nm thỏng ho hựng ú nh: Ca ng
chớ Lờ Dun, ng chớ Trng Chinh, ca ng chớ Phm Vn ng, ca vin

kinh t hc, ca tỏc gi Nguyn ỡnh Lờ, Trng Th Tin, v mt s nhng bi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


2
vit trờn tp chớ kinh t ch yu l nhng nm t 60 65, tp chớ nghiờn cu lch s.
Bi chuyờn ny ca tụi gm cú 3 phn:
Phn 1: Tỡnh hỡnh kinh t min Bc trc v sau khi tip qun.
Phn 2: Bin i c cu kinh t xó hi min Bc 1954-1960
Do phm vi chuyờn nh, do vic tip cn vi ti liu trong thi gian ngn
v trỡnh hiu bit cũn hn ch nờn trong bi vit ny khụng trỏnh khi nhng
khuyt im thiu xút. Em kớnh mong thy v cỏc bn b xung, giỳp .
Nhõn õy em xin gi li cm n chõn thnh n thy giỏo ngi ó giỳp
em rt nhiu trong quỏ trỡnh hon thnh bi vit ny.
Em xin chõn thnh cm n!


















NI DUNG
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


3

Phn 1. Tỡnh hỡnh kinh t min Bc trc v sau khi tip qun
Cỏch mng thỏng Tỏm thnh cụng lp nờn nh nc Vit Nam dõn ch cng
ho, nhng cha c bao lõu thỡ vi s giỳp ca quc M ngy 23/9/1945
thc dõn Phỏp li quay tr li xõm lc t nc ta mt ln na. Nhõn dõn ta tip
tc bt tay vo thc hin cuc khỏng chin chng thc dõn Phỏp can thip M. Do
bi cnh trong lch s nh vy nờn nn kinh t thi k ny l nn kinh t khỏng
chin vi nhng c im ni bt: kinh t din ra hai khu vc, khu vc t do v
vựng b chim úng.
Trong ú vựng t do thỡ hu ht l nhng ni ho lỏnh, giao thụng rt khú
khn. Nn kinh t ch l kinh t úng, úng l do b phong to, khụng cú kh nng
m vi th gii ch khụng phi do ch trng b quan to cng. Cho n nm
1950 vựng khỏng chin b cụ lp hon ton vi th gii bờn ngoi. i vi vựng
Phỏp chim ng, nhng ranh gii ng thi l chin tuyn, nờn quan h kinh t rt
hn ch. Do ú nn kinh t khỏng chin v cn bn l da vo ni lc. T nm
1951, 1952 cú mt chỳt quan h ngoi thng v vin tr ca Trung Quc, nhng
nú khụng úng vai trũ quan trng lm i vi kinh t chung. Kinh t v c bn l
kinh t t nhõn. Nụng nghip nm trong tay nụng dõn vi hỡnh thc gia ỡnh, sn
xut nh. Ngoi cụng nghip quc phũng thỡ cụng nghip hu nh khụng cú gỡ,
phn ln ch l sn xut tiu th cụng v th cụng cung cp nhng mt hng
thit yu cho i sng. Thng nghip cng nm trong tay nhng ngi buụn bỏn
nh l chớnh. Kinh t mang nng tớnh cht t cp, t tỳc. Th trng cũn kộm phỏt
trin. Nhng th trn v ph xỏ khụng cú vai trũ quan trng lm v kinh t. Mu

dch quc doanh t khi thnh lp cho ti khi kt thỳc chin tranh ch yu ch cung
cp cho khu vc nh nc, cha cú kh nng cung cp cho ton dõn. th trng bờn
ngoi gn nh khụng cú (tr vic mua bỏn mt s yu phm cn thit cho khỏng
chin t vựng Phỏp chuyn ra). Th trng nh bộ, v ch yu ch l th trng thụn
quờ truyn thng. ó th, vựng khỏng chin dõn khụng ụng, nhu cu rt thp. Tu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


4
theo các chiến dịch, dân số vùng kháng chiến xê xích trong vòng 5,7,10 triệu
người. Phần lớn dân cư đã quen sống gian khổ, cầu khơng lớn, sức mua rất kém.
Như vậy, do chính sách cai trị của thực dân Pháp, cùng với tác động của chiến
tranh làm cho kinh tế miền Bắc kiệt quệ. Cơ cấu kinh tế miền Bắc là sản xuất nơng
nghiệp, lạc hậu; sản xuất nơng nghiệp nhỏ, manh mún; cơng nghiệp hầu như khơng
đáng kể. Cơ sở hạ tầng cực kỳ nghèo nàn.
Với chiến thắng Đơng-xn 1953-1954, mà đỉnh cao là chiến thắng Điện
Biên Phủ, đã buộc thực dân Pháp phải ký kết hiệp định Giơ-ne-vơ, rút qn về
nước, lập lại hồ bình trên cơ sở thừa nhận những chủ quyền chủ yếu của ba dân
tộc Đơng Dương, kết thúc thắng lợi sự nghiệp kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược và can thiệp Mỹ. Do so sánh lực lượng và tình hình chính trị thế giới
phức tạp lúc đó, theo hiệp định Giơ-ne-vơ đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai
miền Nam- Bắc vơi hai chế độ chính trị khác nhau: miền bắc hồn tồn được giải
phóng và đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), còn miền Nam tạm thời bị đế quốc Mỹ
và các lực lượng tay sai thống trị. Sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ của nhân
dân trên cả nước còn chưa hồn thành. Nhân dân miền Bắc vừa phải lo hàn gắn vết
thương chiến tranh, khơi phục kinh tế, đưa miền Bắc tiến dần lên CNXH, vừa phải
tiếp tục đẩy mạnh cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiến tới
thực hiện thống nhất nước nhà.
Do đó, ngay khi hồ bình lập lại, nhân dân miền bắc bắt tay ngay vào tiếp
quản, thực hiện cuộc đấu tranh để giải phóng hồn tồn miền Bắc. Lợi dụng 300

ngày chuyển qn tập kết theo quy định của hiệp định Giơ-ne-vơ, thực dân Pháp
phối hợp với đế quốc Mỹ ra sức phá hoại miền Bắc. Chúng cài lại gián điệp, đốt
phá kho tàng, phá hoại những cơng trình cơng cộng, những di tích lịch sử và văn
hố( như phá chùa Một Cột, cầu Phủ Lạng Thương, nhà máy điện ng Bí…).
Chúng vơ vét tài sản, vật tư, tháo rỡ máy móc thiết bị, mang theo hoặc huỷ hoại hồ
sơ, tài liệu hòng gây khó khăn cho ta trong việc kiểm kê, điều hành cơng việc và
hoạt động sau này. Chúng đóng cửa nhà máy, hãng bn, cơng sở, trường học làm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


5
cho sinh hoạt ở thành phố, thị xã ngừng trệ. Chúng còn tung tin xun tạc, bơi nhọ
chế độ miền Bắc, biạ đặt tin “chính phủ Việt Nam cấm đạo”, “chúa đã vào
Nam”…để ra sức lơi kéo, dụ dỗ, cưỡng bức gần một triệu đồng bào cơng giáo di cư
vào Nam. chúng ra sức lơi kéo, mua chuộc các chun gia vào Nam.
Lợi dụng nếp sống lạc hậu, mê tín dị đoan của đồng bào miền núi, chúng bịa
ra việc “xưng vua”, “đón vua”, xúi giục đồng bào chống lại chính sách của chính
phủ, bỏ sản xuất, gât mất trật tự an ninh . nhân dân miền Bắc nhất là nhân dân
những vùng sắp giải phóng, đã tiến hành các cuộc đấu tranh quyết liệt chống lại âm
mưu trên của địch.
Phong trào đấu tranh bảo vệ máy móc, tài sản của cơng nhân đã diễn ra mạnh
mẽ ở nhiều nơi. Hàng nghìn cán bộ đảng viên và các đồn thể quần chúng đã lăn
lộn, đi sâu vào từng gia đình ở thành phố, thị xã, nơng thơn để vận động quần
chúng chống địch cướp phá tài sản, vận động binh lính người Việt trong qn đội
“liên hiệp Pháp” trở về với gia đình và chống địch cưỡng ép đồng bào di cư vào
nam. Miền Bắc lần lượt được giải phóng. Việc tiếp quản vùng mới giải phóng, nhất
là các thành thị, hồn tồn tốt đẹp. Ngày 16/5/1955 tốn lính Pháp cuối cùng rút
khỏi đảo Cát Bà, miền Bắc hồn tồn được giải phóng.
Sau khi tiếp quản xong, dân số miền Bắc thay đổi khơng đáng kể so với thời
kỳ trước (13.574000 người). Nhưng kinh tế thì lại gặp rất nhiều khó khăn. Hồ Chủ

Tịch đã nói về cảnh tượng của miền Bắc lúc đó như sau: “ chiến tranh xâm lược
của bọn thực dân đã làm cho nền kinh tế nước ta kiệt quệ. 1/7 ruộng đất bị bỏ
hoang, 1/3 ruộng đất khơng có nước tưới để cày cấy, các cơng trình thuỷ lợi đều bị
phá huỷ, 1/4 số trâu bò bò bị bắn giết. Hàng chục vạn nóc nhà, hàng trăm thị trấn
lớn nhỏ bị đốt trụi. Số nhà máy đã ít ỏi lại đều bị giặc tàn phá, máy móc bị tháo rỡ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


6
mang i, sn xut b b tc. ng sỏ, cu cng, xe c phn ln b phỏ hoi.
thnh ph, hng chc vn cụng nhõn tht nghip. Nn úi e do khp ni.
1

Trong nụng nghip, ngnh kinh t ch yu ca min Bc, b thit hi nng
n: 1.430.000 ha rung t b b hoang, hng vn trõu bũ b git hi, nụng c b t
hu, 8 cụng trỡnh th nụng ln v nhiu cụng trỡnh thu nụng va v nh b phỏ
hu. Phn ln rung t ch lm mt v, nng sut rt thp. K thut canh tỏc thụ
s, thiờn tai nng n. Sc kộo ch yu l trõu bũ, nhng thiu nghiờm trng do hng
vn trõu bũ b git trong chin tranh. Nhng ng bo cụng giỏo b d d cng ộp
di c vo Nam ó li hng chc nghỡn ha rung t b b hoang. Trờn 1 triu
ngi b úi, lng mc b t phỏ tr tri, x xỏcvv. Nụng nghip min Bc lỳc
ny ch cũn li l mt nn kinh t sn xut nh, manh mỳn, lc hu. V trờn thc t
nụng nghip min Bc ó gp phi rt nhiu khú khn trong sn xut.
Trong cụng nghip, phn ln nh mỏy xớ nghip khụng hot ng hoc hot
ng cm chng. Nguyờn liu, nhiờn liờu mỏy múc thiu nghiờm trng. Gn 50%
kho tng, cụng s b phỏ hoi. Ti H Ni, Hi Phũng, khi ta vo tip qun ch cú
nh mỏy in v nh mỏy nc hot ng. Sn lng m than Hng gai ch cũn
986000 tn, gim 40% so vi nm 1939. vi nm sau khi tip qun giỏ tr sn lng
cụng nghip cũn rt thp, chim cha y 10% tng s giỏ tr sn lng cụng nụng
nghip.

Trong giao thụng vn ti mch mỏu ca nn kinh t quc dõn b phỏ hu
nghiờm trng. Hng nghỡn km ng st b tn phỏ, ch cú hn 100 km tuyn
ng st h Ni-Hi Phũng hot ng; 3500 cu cng b phỏ hu, phng tin vn
ti thiu thn, vic giao lu gia cỏc vựng gp rt nhiu khú khn.
Thng nghip b ỡnh n, cỏc hot ng u c, nõng giỏ lng on th
trng din ra ph bin. Nh nc mi ch nm c 40,5% khi lng hng hoỏ

1

Bỏo cỏo ca h ch tch ti hi ngh chớnh tr c bit ngy 27/2 thỏng 3 nm 1964, NXB s tht, H
ni, 1964 tr5) .

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


7
bán bn và 22,5% hàng bán lẻ. Sản xuất ngừng trệ, lưu thơng phân phối khó khăn,
hàng hố khan hiếm nghiêm trọng. Tiền tệ chưa thống nhất, nền kinh tế quốc dân ở
miền Bắc mất cân đối gay gắt. Hàng chục vạn người thất nghiệp, kể cả hàng vạn
binh lính nguỵ bỏ ngũ, về các địa phương. Nạn đói lan tràn khắp nơi. Tháng 9/1954
miền Bắc có gần nửa triệu người bị đói. Do chính sách ngu dân cuả thực dân Pháp
và do hồn cảnh chiến tranh, nền giáo dục miền Bắc ở trong tình trạng thấp kém,
hàng triệu người bị mù chữ. Năm 1955, cả miền Bắc chỉ có 30 kỹ sư và cán bộ kỹ
thuật. Mạng lưới y tế lạc hậu, nhiều dịch bệnh như sốt rét, lao phổi, hoa liễu, đau
mắt hột…hồnh hành phổ biến. Thực dân Pháp còn lợi dụng vấn đề dân tộc và tơn
giáo để gây thêm những khó khăn phúc tạp chia rẽ trong cộng đồng dân tộc Việt
Nam. Tình hình kinh tế sau tiếp quản đã đặt ra cho nhân dân miền Bắc rất nhiều
khó khăn trong việc bắt tay vào làm nhiệm vụ kinh tế mới và làm hậu phương vững
chắc cho tuyền tuyến miền Nam.
Tuy vậy, Đảng và nhà nước ta đã xác định những khó khăn đó chỉ là những

khó khăn tạm thời, trước mắt. Sự thực là bên cạnh những khó khăn, thì miền Bắc
cũng có rất nhiều những thuận lợi để làm nhiệm vụ đó. Trước hết là, khi kết thúc
q trình tiếp quản chúng ta có nhà nước dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ của
chun chính vơ sản, làm đòn bẩy cho mọi cuộc cải tạo kinh tế và xã hội. Chúng ta
có nền kinh tế quốc doanh xây dựng từ trong kháng chiến và được củng cố sau khi
hồ bình. Trong khu vực sản xuất cơng nghiệp nhà nước, lực lượng cán bộ kỹ thuật
tuy khơng nhiều, nhưng ngay trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hồ đã đào tạo những cán bộ khoa học kỹ thuật thuộc thế hệ đầu
tiên. cho nên ngay những năm đàu sau giải phóng miền Bắc đã có khoảng 300 cán
bộ tốt nghiệp đại học và cao đẳng và gần 1000 cán bộ kỹ thuật trong biên chế cán
bộ cơng nhân viên. Nhất là chúng ta có Đảng lao động Việt Nam, Đảng của giai
cấp cơng nhân, trải qua 30 năm giữ bá quyền lãnh đạo cách mạng và kháng chiến
thắng lợi, có uy tín hết sức lớn lao, có kinh nghiệm già dặn. Còn nhân dân lao động
thì rất phấn khởi và tin tưởng vào tương lai của mình sau khi thắng được bọn đế
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


8
quốc mạnh hơn. Giai cấp tư sản dân tộc thì đã từng hoặc ít nhiều ủng hộ cách mạng
và kháng chiến. Về mặt kinh tế họ phụ thuộc vào nhà nước dân chủ nhân dân. Sau
khi cách mạng thành cơng đã qt sạch những trở ngại của tư bản ngoại quốc và
chế độ phong kiến bảo thủ, các nhà tư sản dân tộc sẵn sàng bỏ vốn mua máy móc,
mở mang kinh doanh đó là lẽ tất nhiên của khuynh hướng phát triển chủ nghĩa tư
bản dân tộc khi có điều kiện. Mặc dù cải cách ruộng đất mới chỉ đang thực hiện
nhưng trải qua các cuộc cải cách ruộng đất từng phần đó, người nơng dân lao động
đã một phần có ruộng đất trong tay, họ đã có đựơc sống dễ chịu và khá giả hơn.
Đặc biệt thuận lợi hơn nữa là khi chúng ta bắt tay vào làm cách mạng XHCN
và xây dựng CNXH ở miền Bắc thì các nước XHCN đã trở thành một hệ thống thế
giới vững mạnh đứng đầu là Liên Xơ. thế cân bằng giữa CNXH và CNTB đã dần
được xác lập. Liên Xơ và các nước Đơng Âu đang bắt tay vào cơng cuộc xây dựng

kinh tế. Trung Quốc tiếp tục thực hiện cải cách ruộng đất, hợp tác hố nơng
nghiệp, cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa. Với những tiềm lực đó các nước XHCN
anh em đã viện trợ cho chúng ta rất nhiều cả về mặt vật chất lẫn tinh thần.
Có thể nói rằng tất cả những thuận lợi đó chính là những điều kiện giúp
chúng ta nhanh chóng vượt qua những khó khăn ở trên. Nước ta bị chia cắt đất
nước, điều đó tất nhiên làm mất chỗ bổ sung giữa hai miền; nhưng đó khơng phải là
trở ngại khơng thể vượt qua. Trái lại việc đất nước bị chia cắt càng kích động lòng
u nước của nhân dân ta vượt mọi khó khăn xây dựng miền Bắc vững mạnh, làm
cơ sở cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.



Phần 2. Biến đổi cơ cấu kinh tế miền Bắc từ 1954-1960
Xuất phát từ hồn cảnh quốc tế và trong nước đã trình bày ở trên, nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hồ đã đề ra nhiệm vụ của miền Bắc là chuyển sang làm
nhiệm vụ cách mạng XHCN. Lê nin nói: “cách mạng dân chủ tư sản thành cơng,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


9
chúng ta khơng dừng lại nửa đường mà sẽ lập tức tiến lên cách mạng XHCN, dựa
vào lực lượng của giai cấp vơ sản có tổ chức và có giác ngộ”. tập trung đầu tư xây
dựng lại nền kinh tế mới, kinh tế XHCN. Từ đó Đảng lãnh đạo nhân dân ta xây
dựng nền kinh tế mới.
Đầu năm 1955, chính phủ đã đề ra trương trình khơi phục kinh tế mà những
nét lớn đã được kỳ họp thứ 4 của quốc hội (tháng 3/ 1955) thơng qua. Tại kỳ họp
thứ 4 (tháng 3/1955), Quốc hội nhấn mạnh : “ nhiệm vụ chung của thời kỳ khơi
phục kinh tế là dựa vào sức lực của nhân dân ta, đồng thời dựa vào sự giúp đỡ của
các nước bạn-sức ta là chính-nhằm khơi phục sản xuất nơng nghiệp, tiểu cơng
nghiệp và cơng nghiệp; khơi phục thương nghiệp và bình ổn giá cả, củng cố nền tài

chính quốc gia; khơi phục giao thơng vận tải”
2
2.1. Trong nơng nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm của cơng nghiệp hố XHCN ở nước ta là tiến thẳng
lên CNXH khơng qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là
chúng ta đi lên CNXH xuất phát từ nơng nghiệp, lấy nơng nghiệp làm cơ sở để thực
hiện cơng nghiệp hố XHCN. Nắm vững quan điểm đó, ngay sau khi hồ bình lập
lại, trong lĩnh vực kinh tế điều quan trọng trước tiên đựơc Đảng quan tâm là đẩy
mạnh sản xuất nơng nghiệp. Nghị quyết của bộ chính trị Trung ương Đảng tháng
9/1954 đã chỉ rõ:“ sau đình chiến, chúng ta đứng trước một nhiệm vụ to lớn trong
cơng tác kinh tế là hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân, giảm
bớt những khó khăn về đời sống của nhân dân, phát triển kinh tế một cách có kế
hoạch và làm từng bước, mở rộng việc giao lưu kinh tế giữa thành thị và thơn
q…trong thời kỳ phục hồi, trước hết cần nắm vững việc phục hồi và phát triển
sản xuất nơng nghiệp. Đó là vấn đề then chốt, cơ sở của việc cải thiện đời sống của
nhân dân, phồn thịnh kinh tế, mở rộng việc giao lưu hàng hố”.

2

Khố họp thứ 5 quốc hội nước VNDCCH, Quốc hội xuất bản năm 1956, tr156.


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


10
Dưới sự lãnh đạo của Đảng ta, giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân vừa kết thúc ở miền Bắc thì giai đoạn cách mạng XHCN được tiếp nối ngay.
Trước hết là hồn thành cuộc cải cách ruộng đất: cuộc cải cách được bắt
đầu từ trong những năm cuối của cuộc kháng chiến và đã kết thúc thắng lợi vào

cuối năm 1957. Cải cách ruộng đất thực hiện thắng lợi đã đưa lại cho hơn 2 triệu
gia đình nơng dân lao động 810.000 ha ruộng đất, hơn một trăm nghìn trâu bò, 1,8
triệu nơng cụ tịch thu của giai cấp địa chủ. Thắng lợi này tạo tiền đề củng cố, phát
triển miền Bắc về mọi mặt. Ước mơ ngàn năm của người nơng dân về “mảnh ruộng
của mình” đã được thực hiện.
Thắng lợi của cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc là kết quả của q trình
đấu tranh cách mạng chống đế quốc và phong kiến của nhân dân ta, dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Qua cải cách ruộng đất, giai cấp địa chủ đã bị đánh đổ tồn bộ, quan
hệ sản xuất phong kiến đã bị xố bỏ triệt để, khẩu hiệu người cày có ruộng đã hồn
tồn trở thành hiện thực. Tuy trong cải cách ruộng đất chúng ta đã phạm một số sai
lầm nghiêm trọng nhưng khơng thể vì thế mà phủ nhận những thành quả to lớn nói
trên. Đó chính là cơ sở của việc khơi phục và phát triển kinh tế nói chung và nơng
nghiệp nói riêng trong những năm đầu hồ bình mới được lập lại, nó đã góp phần
rất lớn vào việc bình ổn giá lương thực, ổn định đời sống của nhân dân, tạo điều
kiện tiên quyết cho phong trào hợp tác hố nơng nghiệp.
Ban chấp hành Trung ương Đảng, tại hội nghị lần thứ 10, đã nhận định về cải
cách ruộng đất như sau: “ Đó là một cuộc chuyển biến to lớn về kinh tế, chính trị xã
hội. Nguyện vọng lâu đời của nơng dân Việt Nam đã được thoả mãn, khẩu hiệu
người cày có ruộng đã được thực hiện. Trình độ giác ngộ giai cấp của nơng dân lao
động đã được nâng cao một phần. Hàng triệu nơng dân lao động đã thấy rõ rằng
chính Đảng ta, và chế độ ta đưa lại ruộng đất cho họ. Sức sản xuất to lớn ở nơng
thơn đang đổi mới, do đó sức sản xuất to lớn ở nơng thơn đã bước sang một giai
đoạn mới trong việc phát triển nơng nghiệp, mở đường cho cơng thương nghiệp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


11
phát triển và góp phần quan trọng vào cơng cuộc củng cố miền Bắc, phát triển kinh
tế và văn hố của nước nhà”.
Tiếp sau đó là hợp tác hố nơng nghiệp.

Muốn cho nơng nghiệp là cơ sở để cơng nghiệp hố thì phải làm cho nơng
nghiệp và cơng nghiệp phát triển từng bước cân đối với nhau, và muốn tạo ra sự
cân đối đó thì phải hợp tác hố nơng nghiệp. Hơn nữa sau khi hồn thành cuộc cải
cách ruộng đất, xóa bỏ chế độ chiếm hữu về ruộng đất phong kiến, thực hiện khẩu
hiệu người cày có ruộng, đời sống của nơng dân ở miền Bắc đã được cải thiện một
phần, nhưng nói chung còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, và với nền kinh tế cá thể,
trước mắt nơng dân có hai con đường: con đường làm ăn riêng lẻ, tự phát tư bản
chủ nghĩa và con đường hợp tác hố tiến lên CNXH . Nếu sau khi xố bỏ chế độ
chiếm hữu ruộng đất phong kiến, thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nơng dân
cá thể, giai cấp cơng nhân khơng kịp thời giáo dục và tổ chức nơng dân đi vào con
đường làm ăn tập thể thì khuynh hướng tư bản chủ nghĩa tự phát trong nơng dân sẽ
phát triển. Lê nin nói: “ nền tiểu sản xuất thì lại từng ngày, từng giờ đẻ ra chủ nghĩa
tư bản và giai cấp tư sản, một cách tự phát và trên những quy mơ rộng lớn”
3

Ở miền Bắc, trên thực tế sau cải cách ruộng đất, khuynh hướng tư bản chủ
nghĩa tự phát đã bộc lộ trong thời kỳ sửa sai từ cuối năm 1956 đầu năm 1957. Sự
phân hố mới về giai cấp bắt đầu nảy sinh ở nơng thơn. Một số bần nơng và trung
nơng lớp dưới đã bị sa sút, phải bán bớt ruộng đất trâu bò, khơng giữ ngun được
những thành quả của cải cách ruộng đất. Hơn nữa, chế độ bóc lột của phú nơng vẫn
còn, kinh tế tiểu nơng-chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất của nơng dân lại hàng
ngày, hàng giờ sinh ra chủ nghĩa tư bản. Giai cấp tư sản thành thị lại thường dựa
vào sự mua bán với nơng dân cá thể để bn bán đầu cơ, phá rối thị trường, gây
ảnh hưởng khơng tốt cho khối liên minh cơng nơng. Do đó phải triệt bỏ nguồn gốc

3

V. Lên nin:” Bệnh ẫu trĩ trong phong trào cộng sản”, tiếng Việt NXB sự thật, Hà nội-1957, tr11).




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


12
ca ch ngha t bn nụng thụn l kinh t tiu nụng, ct t mi liờn h gia ch
ngha t bn thnh th vi nụng thụn, to iu kin thun li ci to XHCN i
vi cụng thng nghip t bn t doanh, gii quyt vn ai thng ai gia
CNXH v ch ngha t bn min Bc. ng ta ó ch rừ: hp tỏc hoỏ nụng nghip
chng nhng cn thit phỏt trin nụng nghip, khụng ngng ci thin i sng
cho nụng dõn, m cũn cn thit cng c khi liờn minh cụng nụng trờn mt c s
mi
4
Hi ngh trung ng ln th 14 cng ó nhn nh rng: trong cỏc cụng tỏc
ci cỏch rung t, khụi phc kinh t v phỏt trin vn hoỏ chỳng ta ó thu c
nhiu thnh tớch. Nhng s lónh o ca chỳng ta cha theo kp yờu cu ca nhim
v mi, nhim v cỏch mng XHCN, trong nhim v khụi phc kinh t, vic
ci to quan h sn xut mi ra chm, nhn thc khụng c rừ rng, chp hnh
khụng c thng nht.
Do ú thc hin mc ớch ca sn xut xó hi ch ngha tc l khụng ngng
nõng cao phỳc li ca nhõn dõn, ũi hi phi xõy dng mt nn nụng nghip ln
XHCN, cú nng sut cao, cung cp nguyờn liu cho cụng nghip v thc
phm cho nhõn dõn. Do ú tp th hoỏ l do tỏc dng ca quy lut kinh t c bn
ca CNXH quyt nh, nú l iu kin cn thit gii quyt nhng nhim v quan
trng nht ca vic xõy dng CNXH v tho món nhng li ớch thit thõn v cn
bn ca nụng dõn v ca tt c nhng ngi lao ng. Trong ngh quyt ca hi
ngh Trung ng ln th 16 cú ghi: cụng nghip XHCN nc ta phỏt trin ngy
mt nhanh, theo nguyờn tc tỏi sn xut m rng. Cũn kinh t tiu nụng thỡ phỏt
trin chm v khụng phi nm no cng tỏi sn xut m rng v v no cng tỏi
sn xut gin n c. Cụng nghip XHCN sn xuõt tp trung v cú k hoch cht

ch, kinh t tiu nụng phõn tỏn, bp bờnh, thng chu nh hng nng ca th
trng v b ph thuc nhiu vo thiờn nhiờn, vỡ vy phi hp tỏc hoỏ nụng
nghip.

4
Ngh quyt ca hụi ngh trung ng ln th 16 thỏng 4/1959) v vn hp tỏc hoỏ nụng nghip, ban chp
hnh trung ng ng lao ng Vit Nam xut bn, 1959 tr11.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


13
Hợp tác hố là một phương thức sản xuất mới. Xây dựng phương thức sản
xuất mới này là một cuộc cách mạng rất quan trọng, rất lớn. Thay đổi cả một lề lối
làm ăn đã trở thành tập qn mấy nghìn năm khơng phải là một chuyện dễ. Khơng
thấy hết, khơng nắm lấy điều quan trọng này để giải quyết, mà chỉ nói chung chung
quan hệ giữa cá thể và tập thể thì thật là chưa đủ. Hợp tác hố là thay đổi phương
thức sản xuất cũ, xây dựng một phương thức sản xuất mới. Cái mới nhất là từ sản
xuất cá thể sang sản xuất tập thể, từ qủan lý lao động một gia đình đến quản lý
nhiều người. Nếu muốn nơng dân đi vào con đường hợp tác hố nơng nghiệp với
nhiệt tình cách mạng và thật thà tự nguyện, trước hết phải làm tốt cơng tác tư
tưởng. Do đó mà sau cải cách ruộng đất, Đảng đã giáo dục và kêu gọi nơng dân đi
lên CNXH bằng con đường hợp tác hố nơng nghiệp, giúp cho nơng dân hiểu rõ hai
con đường: một con đường nghèo đói và một con đường no ấm, làm cho họ trở
thành người đào mồ chơn cái gốc rễ của chủ nghĩa tư bản đã lỗi thời và trở thành
người sáng tạo ra cuộc sống mới ở nơng thơn. thực tiễn của việc tiến lên CNXH
của các dân tộc chậm tiến ở Liên Xơ với sự giúp đỡ của giai cấp cơng nhân Nga
trước kia cũng như việc chuyển biến từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân lên
cách mạng XHCN của Trung Quốc, Triều Tiên và các nước dân chủ nhân dân khác
vơi sự giúp đỡ của Đảng cộng sản và giai cấp cơng nhân Liên Xơ đã chứng minh
rằng việc quan hệ sản xuất XHCN thắng lợi trước khi sức sản xuất phát triển đến

một trình độ tương đối cao ở các nước đó là một quy luật phát triển của các nước
đó. Tình hình miền Bắc Việt Nam sau khi hồ bình được lập lại cũng nằm trong
quy luật ấy. Cho nên đối với chúng ta, muốn khắc phục được tình trạng lạc hậu của
nơng nghiệp thì ta cần phải xây dựng quan hệ sản xuất XHCN ở nơng thơn, để trên
cơ sở quan hệ sản xuất mới đó mà đẩy mạnh sức sản xuất nơng nghiệp phát triển.
Chính do chủ trương đúng đắn của Đảng mà sản xuất nơng nghiệp đã được
khơi phục và phát triển nhanh chóng, và do đó đã làm cho trong bản thân người
nơng dân dần dần có sự chuyển biến sâu sắc, và sự chuyển biến đó trở thành một
phong trào rộng rãi trong hàng triệu nơng dân lao động ở miền Bắc nước ta, họ từ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


14
bỏ lá cờ tư hữu, đã từng được tán dương, mà tiến lên con đường hợp tác hố XHCN
mà hoạt động chủ yếu trong thời gian này là phong trào đổi cơng hợp tác xã. Trừ
một số hợp tác xã bị tan vỡ do ảnh hưởng của sai lầm cải cách ruộng đất và do
thiếu sót của lãnh đạo trong đợt thí điểm, đến cuối năm 1957 mới chỉ có 100.914 tổ
đổi cơng, chiếm 21,9% tổng số nơng hộ và 45 hợp tác xã sản xuất nơng nghiệp,
gồm 744 hộ, chiếm 0,03% tổng số nơng hộ.
Sang đến năm 1958, nghị quyết của hội nghị trung ương lần thứ 14 nhận
định rằng kinh tế nước ta căn bản vẫn còn là kinh tế nơng nghiệp, nên trước mắt
phải lấy việc phát triển sản xuất nơng nghiệp làm khâu chính. Do đó hợp tác hố
nơng nghiệp có một tầm quan trọng đặc biệt đối với tồn bộ sự nghiệp cải tạo và
phát triển kinh tế miền Bắc theo CNXH.
Trong thời kỳ này, phong trào hợp tác hố nơng nghiệp lấy việc cơ bản hồn
thành xây dựng hợp tác xã bậc thấp nửa xã hội chủ nghĩa làm chủ yếu. Với tất cả
những cố gắng của Đảng và nhân dân sang đến nửa cuối năm 1958 phong trào đổi
cơng hợp tác bắt đầu có sự chuyển biến mới. tính đến cuối năm, trên tồn miền
Bắc, số tổ đổi cơng chiếm 65,7 % tổng số nơng hộ, trong đó có 21% vào tổ đổi
cơng thường xun. còn về hợp tác xã sản xuất nơng nghiệp thì có 4.829 cái, gồm

126.600 nơng hộ, chiếm 4,74% tổng số hộ ở nơng thơn, với 4,7 5 diện tích canh
tác.
Trước tình hình mới đó, nghị quyết của hội nghị Trung ương lần thứ 16
(tháng 4/1959) vạch ra rằng: “ nhiệm vụ của Đảng ở nơng thơn miền Bắc nước ta
hiện nay là trên đà chuyển biến mới của tình hình nơng thơn, ra sức củng cố những
tổ đổi cơng và hợp tác xã đã có, chuẩn bị về mọi mặt đường lối, chính sách, tư
tưởng, tổ chức, cán bộ, và kế hoạch để phát triển tổ đổi cơng và hợp tác xã sản xuất
nơng nghiệp một cách tích cực và vững chắc, chuẩn bị tiến tới cao trào cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở nơng thơn, phấn đấu để hồn thành thắng lợi cơng cuộc cải tạo
XHCN đối với nơng nghiệp ở miền Bắc nước ta và bảo đảm hồn thành vượt mức
kế hoạch nhà nước.”
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


15
Quyết tâm trên của Trung ương được biến thành hành động cụ thể của cán bộ
và tồn thể nhân dân. Phong trào hợp tác hố nơng nghiệp trở thành cao trào cách
mạng rộng rãi ở nơng thơn. Đến tháng 12/1959 số hợp tác xã sản xuất nơng nghiệp
đã lên tới 28.800 cái (trong đó có1.350 cái bậc cao), gồm 1.241.400 hộ xã viên,
chiếm 45,41% tổng số nơng hộ. so sánh số nơng hộ đã tham gia hợp tác xã thì
phong trào năm 1959 đã phát triển gấp hơn 9 lần năm 1958. Nếu kể cả những hộ
tham gia tổ đổi cơng thì năm 1959, phong trào cách mạng XHCN ở nơng thơn đã
lơi cuốn tới 83% số nơng hộ. Ruộng đất đưa vào hợp tác xã đã lên tới 734.430 ha,
chiếm 41% tổng số ruộng đất canh tác tồn miền Bắc. Nhiều xã và một số huyện đã
căn bản hoặc sắp căn bản hồn thành hợp tác xã bậc thấp. Quy mơ hợp tác xã cũng
lớn dần. Số hợp tác xã gồm từ 70, 80 hộ trở lên đã có nhiều ở các tỉnh và theo
thống kê chưa đầy đủ, tính đến đầu tháng 12/1959 trong 14 tỉnh đã có 308 hợp tác
xã sản xuất nơng nghiệp có từ 100 đến 300 hộ. Năm 1955, bình qn một hợp tác
xã chỉ có 13 hộ với 7,4 ha ruộng đất; năm 1957 có 16 hộ với 12,1 ha ruộng đất, đến
năm 1959 bình qn số hộ và ruộng đất của mỗi hợp tác xã là 43 hộ và 25,5 ha.

Như vậy là chỉ trong vòng mấy tháng, số lượng hợp tác xã mới xây dựng đã
xấp xỉ với tổng số hợp tác xã đã có kể từ nửa đầu năm 1959 trở về trước (16.356)
và số nơng hộ tham gia hợp tác xã thì phát triển hơn gấp đơi số cũ (21,9%). Tính
đến cuối năm 1960 số hợp tác xã sản xuất nơng nghiệp có tới 41.401 cái, bao gồm
85,8% số hộ nơng dân lao động, với khoảng 76% ruộng đất, trong đó có 12 % số hộ
nơng dân vào hợp tác xã bậc cao.
Việc hồn thành về căn bản cuộc cải tạo quan hệ sản xuất trong nơng nghiệp
là một thắng lợi lịch sử to lớn của cách mạng nước ta. Chế độ người bóc lột người
ở nơng thơn đã bị xố bỏ về căn bản, lao động tập thể đã thay thế cho lao động
riêng lẻ, sản xuất nơng nghiệp đã bắt đầu đi vào kế hoạch, đời sống vật chất và văn
hố của nơng dân đã được cải thiện bước đầu. Kinh tế nơng nghiệp XHCN ở miền
Bắc bao gồm hai hình thức sở hữu chủ yếu là hình thức sở hữu tồn dân (nơng
trường quốc doanh) và sở hữu tập thể (hợp tác xã nơng nghiệp). Nơng nghiệp hợp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


16
tác hố đã bắt đầu phát huy tính hơn hẳn so với kinh tế tiểu nơng, đã có tác dụng rõ
rệt thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, thâm canh tăng năng xuất, tăng vụ, khai hoang và
phát triển nơng nghiệp tồn diện. Nghị quyết của hội nghị Trung ương lần thứ 8 về
kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) đã tổng kết:
“Các hợp tác xã nơng nghiệp là những cơ sở sản xuất XHCN, trong q trình phát
triển và củng cố, đang làm cho bộ mặt nơng thơn thay đổi rất nhiều”.
5
Nơng nghiệp miền Bắc từ một nền nơng nghiệp dựa trên sản xuất nhỏ cá thể,
phân tán đã trở thành một nền nơng nghiệp chủ yếu dựa trên sản xuất tập thể với
quy mơ ngày càng lớn.
Về sản xuất nơng nghiệp.
Hợp tác hố nơng nghiệp là tập hợp nơng dân lại để tạo ra một sự phân cơng
mới về sản xuất, canh tác, tạo ra một sự phân cơng mới về lao động và sử dụng lao

động hợp lý hơn, do đó mà có thể sản xuất lương thực dồi dào hơn, lại trồng được
cây cơng nghiệp, chăn ni…và như thế là cung cấp được nhiều ngun liệu nơng
nghiệp, lại tăng thu nhập của nơng dân, làm cho nơng dân có khả năng đóng góp
vào cơng cuộc cơng nghiệp hố XHCN. Do đó q trình thay đổi quan hệ sản xuất
ở nơng thơn cũng là q trình sản xuất nơng nghiệp có bước phát triển mới và có
nhiều biến đổi.
Trong sản xuất lương thực: trong lịch sử miền Bắc nước ta, vấn đề lương
thực là một vấn đề từ lâu khó giải quyết. Dưới thời thực dân và phong kiến, nạn đói
tái diễn hàng năm một cách chu kỳ. Năm 1939, năm trước chiến tranh và cũng là
năm tương đối được mùa so với những năm trước, năng xuất lúa bình qn một vụ
trong năm chỉ đạt 13,04 tạ, tổng sản lượng thóc tồn miền Bắc cũng chỉ được
2.728.300 tấn, bình qn đầu người về thóc là 211,2 kg, nếu tính cả hoa mầu quy ra

5

Nghị quyết của hội nghị Trung ương lần thưa 8 về kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân 5 năm lần
thứ nhất(1961-1965) NXB Sự thật Hà nội, 1963, tr9.


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


17
thúc cng ch c khong 227,7 kg
6
. Vi sn lng lng thc ớt i ú, khụng th
nuụi sng c s dõn 17 triu ngi, ch ng núi n vic xõy dng CNXH.
Lng thc l mt nhu cu thit yu nht ca con ngi, l tin vt cht
cho s phỏt trin xó hi v phỏt trin sn xut. Vn lng thc khụng ch l vn
cp bỏch trc mt, m l vn rt quan trng lõu di v sau. Lng thc l

mt vt t chin lc ca nh nc chuyờn chớnh vụ sn. V.Lờnin ó núi: Ch khi
no nh nc ca cụng nhõn tht s cú c mt s d tr lng thc y , thỡ
khi ú nú mi ng trờn mt c s kinh t vng chc, v mi cú th m bo cho
i cụng nghip phc hi c, tuy l chm, nhng khụng ngng, thỡ khi ú nú mi
cú th o to nờn mt ch ti chớnh bỡnh thng c.
7

Thc tin nhng nm qua min Bc nc ta cng ch rừ nhng vn
lng thc l vn mu cht trong nụng nghip. Mun phỏt trin nụng nghip
ton din phi cú c s lng thc bo m. Vn lng thc nh hng ln n
ton b nn kinh t quc dõn. Nhng nm m vn lng thc gp khú khn, thỡ
vic thc hin ton b k hoch Nh nc b tr ngi ln. Vỡ vy, chỳng ta ó tớch
cc phn u i n gii quyt vng chc vn lng thc. Ngay sau khi ho
bỡnh lp li, trong thi gian u- thi k khụi phc v phỏt trin sn xut nụng
nghip, ng ó vch ra l phi nm vng khõu lng thc l trung tõm, da vo
kt qu gii quyt vn lng thc m phỏt trin sn xut nụng nghip mt cỏch
ton din.
ú l mt ch trng hon ton ỳng n phự hp vi tỡnh hỡnh thc t sn
xut v sinh hot ca nc ta. Bi lng thc chim mt phn trng yu trong ngõn
sỏch mi gia ỡnh v trong d tr ca nh nc. Nú m bo cho nhõn dõn c
m no v cú mt sc kho di do bo m cho sn xut ca xó hi c phỏt trin
mnh m. Trong nụng nghip, cỏc mt sn xut khỏc ch cú th phỏt trin c trờn
c s cng c v phỏt trin sn xut lng thc. Phỏt trin c sn xut lng

6
Xem b nụng lõm: thnh tớch sn xut nụng nghip trong 15 nm di ch Vit Nam dõn ch cng ho,
NXB s tht, H ni, 1960 tr15
7



V. Lờ nin: tuyn tp, xut bn ln th hai, NXB s tht, H Ni, 1960, q.II, phn II, tr 534
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


18
thực bảo đảm được sản lượng lương thực ngày càng cao mới có khả năng dành diện
tích phát triển cây cơng nghiệp , chăn ni, cây ăn quả…hơn nữa chỉ có phát triển
sản xuất lương thực, làm cho năng suất cây lương thực ngày càng tăng mới có thể
đảm bảo cung cấp lương thực cho cơng nghiệp ngày càng phát triển với số nhân
khẩu ngày càng nhiều, trong điều kiện nhân khẩu nơng nghiệp ngày càng giảm đi
một cách tương đối và trong thời gian nhất định, còn giảm đi một cách tuyệt đối
nữa.
Để thực hiện chủ trương khơi phục và phát triển nơng nghiệp, trong kế hoạch
3 năm khơi phục kinh tế (từ năm 1955-1957) nhà nước đã đầu tư vào nơng nghiệp
85.337.000 đồng chiếm 13,3 % tổng số đầu tư vào các ngành kinh tế văn hố để
xây dựng đập nước cùng các cơng trình thuỷ lợi khác và để xây dựng một số nơng
trường quốc doanh. Riêng trong thuỷ lợi từ năm 1955-1957 ta đã đầu tư 10,9 %
tổng số vốn dùng trong nơng nghiệp. Với sự đầu tư đó đã mang lại kết quả là:
khơng những chúng ta khơi phục lại được 12 cơng trình lớn bị địch phá mà còn
xây dựng được một số cơng trình tưới tiêu mới, đưa diện tích tưới tiêu lên
628.000ha, vượt xa mức năm 1939 (326.000 ha).
Trong năm đầu của thời kỳ khơi phục, số vốn chi vào nơng nghiệp nhiều gần
gấp 3 lần số vốn vào cơng nghiệp. Ngồi ra nơng dân còn được vay số tiền
32.544.000 đồng bằng khoảng 1/3 số vốn nhà nước chi vào nơng nghiệp để mua
sắm nơng cụ, trâu bò và phân bón.
Những biện pháp đó đã tác động rất tích cực trong việc sản xuất nơng
nghiệp. Trong thời kỳ Pháp thuộc, miền Bắc nước ta hàng năm thiếu đến trên 20
vạn tấn gạo, đến năm 1956 khơng những chúng ta đã sản xuất lương thực đủ dùng
trong cả nước mà còn xuất khẩu được trên 15 vạn tấn gạo.
Lấy năm 1939 so với 3 năm khơi phục kinh tế ta thấy diện tích gieo cấy, sản

lượng cây lương thực nói chung và lúa nói riêng là như sau:

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


19
Năm 1939 1955 1956 1957
Diện tích gieo cấy cây lương thực(1000 ha) 2.008,7 2.567,7 2.792 2.544,8
Sản lượng cây lương thực ( 1000 tấn) 2.713 4.418,1 5.629,1 4.892,6
Diện tích gieo cấy lúa (1000 ha) 1.840,5 2.176,4 2.284,2 2.191,8
Sản lượng lúa ( 1000 tấn) 2.407 3.523,4 4.135,6 3.948,0

(Nguồn: kinh tế Việt Nam 1954-1960, NXB sự thật, Hà nội,1960 tr151)
Như vậy là chỉ vài năm sau khi hồ bình lập lai, diện tích gieo cấy cây lương
thực năm 1957 đã vượt năm 1939 hơn 23%, riêng lúa vượt 19%; về sản lượng cây
lương thục nói chung, nếu lấy năm 1939 là 100 thì năm 1957 chỉ số đó lên tới
164%, nếu tính mức năng suất thì năm 1957 lên tới 138,1% so với năm 1939. Năm
1957 so với năm 1955 giá trị sản lượng lúa tăng 12,9% .Bình qn lương thực kể cả
hao mầu quy thóc năm 1939 là 232,2 kg, thì năm 1957 đạt được 329 kg. Đó là
những thành tựu rất quan trọng trong việc khơi phục sản xuất nơng nghiệp. Thắng
lợi về sản xuất lương thực trong thời kỳ hàn gắn những vết thương nặng nề của
chiến tranh chứng tỏ rằng chúng ta có khả năng giải quyết vững chắc vấn đề lương
thực ở miền Bắc, và trên thực tế, chúng ta đã sản xuất được tương đối đủ lương
thực.
Sang năm 1958, khi phong trào hợp tác hố đã chuyển sang giai đoạn mới,
Trung ương lại chỉ thị nhấn mạnh rằng phải gắn liền việc cải tiến kỹ thuật, đẩy
mạnh sản xuất với phong trào hợp tác hố, đồng thời vẫn đặt vấn đề lương thực lên
hàng đầu trong sản xuất nơng nghiệp. Nghị quyết hội nghị trung ương lần thứ 14
tháng 11/1958 nhấn mạnh: “song song với việc phát triển và củng cố tổ đổi cơng,
hợp tác xã, phải đẩy mạnh sản xuất lương thực…phải đưa tốc độ phát triển lương

thực tăng nhanh hơn nhu cầu, thoả mãn nhu cầu chung về lương thực của nhân dân,
tăng thêm dự trữ của nhân dân và nhà nước, tăng thêm xuất khẩu”. Do đó vụ mùa
năm 1958 đã đạt mức thu hoạch chưa từng có là 3.353.000 tấn thóc và mặc dù vụ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


20
chiêm mất mùa nặng nhưng số thu hoạch cả năm 1958 về lúa vẫn đạt trên
4.576.900 tấn, tăng hơn 2.169.900 tấn so với năm 1939.
Thắng lợi đó đã cổ vũ lòng hăng hái, phấn khởi của nơng dân trong phong
trào hợp tác hố, cải tiến kỹ thuật, phát triển sản xuất hơn nữa. Năm 1959 thu
hoạch 5.193.000 tấn lúa, so với năm 1958 tăng 13,4 5, và tăng hơn năm 1957 tới
31,8 %. Con số đó gấp hơn 2 lần sản lượng lúa ở miền Bắc năm 1939. Chỉ riêng vụ
chiêm năm 1959 đã thu hoạch 1.767.800 tấn lúa, bình qn một ha là 20,71 tạ, so
với vụ chiêm năm 1939, năng suất tăng 8,43 tạ và cao hơn cả năng suất lúa mùa kể
từ năm 1957 trở về trước. Năng suất vụ mùa đạt 24,11 tạ, so với vụ mùa năm 1939
tăng 10,54 tạ. năng suất bình qn cả năm 22,84 tạ. Do đó mặc dầu dân số miền
Bắc từ năm 1957 đến năm 1959 tăng 1 triệu người, nhưng bình qn mỗi nhân
khẩu vẫn được 334 kg thóc, hoặc 367,2 kg lương thực.
Như vậy là, chỉ 5 năm sau khi hồ bình được lập lại, miền Bắc nước ta từ
một nước nơng nghiệp lạc hậu, năng suất về lúa rất thấp, đã trở thành một nước
đứng đầu Đơng Nam Á về năng suất và bình qn nhân khẩu về lúa tính theo đầu
người. Điều đó chúng ta có thể thấy rõ qua bảng biểu so sánh dưới đây:
Tên nước Năng suất lúa một ha
(tạ)
Bình qn theo đầu người
(kg)
Việt Nam dân chủ cộng hồ 22,84 334
Miến điện 14,40 311
Thái lan 13,30 330

In đơ nê xi a 17 141,55
Căm pu chia 9,1 238
Lào 8,4 174
Mã lai 22,6 154
Phi luật tân 12,60 123
(Nguồn: kinh tế Việt Nam 1954-1960, NXB sự thật, Hà nội,1960 tr153)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


21
Trong ú min Nam Vit Nam, nm 1959 sn xut kộm min Bc 2.253.000
tn thúc. Riờng s ny ó bng 76% tng s thúc min Nam sn xut trong nm
1959 (thi Phỏp thuc hng nm min Bc sn xut kộm min Nam 1.893.000 tn
thúc). Nh vy l nng sut lỳa min Nam cng ch mc 12 t khụng nhớch lờn
c v thu hoch bỡnh quõn tớnh theo u ngi ch cú 234kg/ nm.
Chuyn bin rừ rt nht trong sn xut lng thc t 1955-1960 l mu tng
mnh c v s lng v cht lng. iu ỏng chỳ ý l t trng hoa mu trong tng
sn lng lng thc tng khỏ. Nm 1939 ch chim 11,8%, nm 1957 lờn 13,9%.
T trng ny cũn tip tc tng trong nhng nm sau ú. T trng hoa mu tng ó
lm thay i c cu trong sn xut lng thc, bo m lng thc cho ngi v
bc u cú thờm thc n nuụi gia sỳc. Nhng thnh tớch min Bc nc ta v
sn xut lng thc núi trờn tht to ln. Nhng vi mc sn xut lng thc ú,
vn lng thc ca chỳng ta vn cha c gii quyt mt cỏch cn bn v
vng chc. Sn xut lng thc cũn cn phi y mnh lờn na. Cn c vo kh
nng ca chỳng ta, nm 1960 cú th y sn lng lỳa lờn cao hn na v d tớnh
ch khi no sn lng lỳa ca min Bc t ti khong 9, 10 triu tn mt nm mi
cú th núi vn lng thc ca chỳng ta cn bn mi c gii quyt v sn sut
nụng nghip mi cú nhng chuyn bin nhanh chúng v to ln trong vic phỏt trin
ton din, nht l trong phm vi trng cõy cụng nghip v chn nuụi. Trờn c s
thng li to ln v gii quyt vn lng thc, c cu nụng nghip ang chuyn

bin theo hng ton din v tng i cõn i.
Vn cõn i gia trng trt v chn nuụi.
õy l vn quan trng nht m bo cho nụng nghip phỏt trin ton din.
Gia trng trt v chn nuụi cú mi quan h hu c. Lng thc l iu kin
y mnh chn nuụi: cú gii quyt c vn lng thc thỡ mi cú th cung cp
thc n cho gia sỳc v dnh mt phn t dựng trng hoa mu, rau c lm
thc n nuụi gia sỳc. Chn nuụi l ngun ch yu cung cp sc kộo v phõn bún
cho trng trt.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


22
Di thi thc dõn v phong kin, min Bc thiu lng thc nghiờm trng,
do ú chn nuụi khụng phỏt trin c, mc dự cú nhiu iu kin thiờn nhiờn
phỏt trin chn nuụi nht l chn nuụi trõu bũ min trung du v min nỳi, v ln,
g, vt khp ni. Nm 1939, ton min Bc ch cú 788.000 con trõu, 563.000 bũ,
2.255000 ln.
Sau khi ho bỡnh lp li, chỳng ta gp khú khn rt ln v sc kộo ng
bng, vỡ ch ó git hi trờn 10 vn trõu bũ. Trong khi ú trong sn xut nụng
nghip, sc kộo vn hon ton da vo trõu bũ, nờn vic chn nuụi gia sc l mt
b phn rt quan trng trong nụng nghip. Vn t ra cho chỳng ta lỳc by gi l
phi a trõu bũ t min nỳi v trung du v ng bng, ng thi y mnh phỏt
trin chn nuụi. n cui nm 1955, chỳng ta ó a c trờn 5 vn trõu bũ v
ng bng, bo m kt qu v sn xut lng thc. Bng nhng vic lm ú trong
3 nm ny chỳng ta ó ginh c nhng thng li ỏng k. Xem biu bng so sỏnh
di õy ta cú th thy rừ iu ú:
(n v 1000 con)
Nm 1939 1955 1956 1957 1957/193
9
Trõu 788 1.084 1.163 1.238 1,6 ln

Bũ 563 756 834 906 1,6 ln
Ln 2.255 2.137 2.500 2.950 1,3 ln

n nm 1958 ó cú 1.376000 trõu, 992000bũ, 3975000 ln. Do vi nm
1958 s gia sỳc nm 1959 ó tng lờn rừ rt chng hn nh trõu tng 105,3%, bũ:
96,5, ln: 91,3%. Nh vy l min Bc ó tớch cc phn u : m bo tt mt
phn ln nhu cu v sc kộo, cung cp tht mt cỏch vng chc, cung cp thờm sa
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


23
và giải quyết phần lớn phân bón cho trồng trọt, đồng thời cố gẵng cung cấp một số
sản phẩm cho cơng nghiệp và xuất khẩu.”
8

Trong nơng nghiệp, vấn đề cân đối quan trọng thứ hai sau vấn đề trồng trọt
cân đối với chăn ni là vấn đề can đối giữa sản xuất lương thực và trồng cây cơng
nghiệp trong nộ bộ ngành trồng trọt. điều kiện khí hậu, địa hình thổ nhưỡng ở miền
Bắc cho phép chúng ta trồng được nhiều loại cây cơng nghiệp và cây ăn quả khác
nhau, nhất là các cây đặc sản của vùng nhiệt đới. Nghị quyết hội nghị Trung ương
lần thứ 14 viết: “ Nước ta có điều kiện khí hậu rất thích hợp để phát triển nhiều loại
cây cơng nghiệp rất cần cho việc phát triển cơng nghiệp trong nước và có nhiều khả
năng xuất khẩu, trước hết là trao đổi với các nước anh em”.
Do đó bên cạnh việc lấy sản xuất lương thực làm trung tâm, chú trọng đến
chăn ni thì việc trồng cây cơng nghiệp và cây ăn quả cũng được chú ý phát triển:
“theo phương châm tồn diện, mạnh mẽ và vững chắc, giải quyết tốt vân đề lương
thực là trọng tâm đồng thời hết sức coi trọng cây cơng nghiệp, đẩy mạnh chăn
ni…”
8
.

Dưới thời Pháp thuộc, vì phải xoay vào việc độc canh về lúa để có lương
thực ăn, nên diện tích trồng cây cơng nghiệp rất thấp. Sau khi hồ bình lập lại,
chúng ta ra sức phấn đấu giải quyết vấn đề lương thực là trọng tâm, đồng thời tích
cực đẩy mạnh trồng cây cơng nghiệp để làm cơ sở cho việc phát triển một nền nơng
nghiệp tồn diện. Việc trồng cây cơng nghiệp và cây ăn quả đã phát triển tương đối
nhanh và bắt đầu tập trung thành một số vùng nhằm bước đầu thực hiện chun
mơn hố sản xuất, nâng cao sản xuất. Một số cây quan trọng như: mía, thuốc lá,
chè, lạc, đay, gai, cói, dâu tằm,…đã bắt đầu phát triển tình hình đó đã góp phần vào
việc xố dần tính chất độc canh của nền nơng nghiệp nước ta. Ngồi ra chúng ta có
nhiều loại sản phẩm cây cơng nghiệp có giá trị kinh tế cao trên thị trường quốc tế.

8


Nghị quyết của hội nghị trung ương lần thứ năm (tháng 7/1961) về vấn đề phát triển nơng nghiệp trong kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965), Xuất bản lần hai, BCHTƯ Đảng lao động Việt Nam xuất bản, 1963,
tr17-18).
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


24
Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “ cây cơng nghiệp là cơng nghiệp, là xuất
khẩu”. So sánh diện tích gieo trồng với sản lượng cây cơng nghiệp năm 1959 với
3 năm khơi phục kinh tế chúng ta thấy kết quả như sau:

Năm 1939 1955 1956 1957
Diện tích gieo trồng cây CN (ha) 67.000 69.100 93.600 105.400
Sản lượng cây CN (tấn) 141.338 131.786 250.553 444.148
(Nguồn: Kinh tế miền Bắc 1954-1960 tr151)
Như vậy là so với năm 1939, diện tích gieo trồng cây cơng nghiệp năm 1957

tăng gấp 1,6 lần, còn sản lượng tăng gấp 3,2 lần. Nếu lấy sản lượng năm 1959 là
535.014 tấn để so sánh thì tăn hơn 1957 là 90.866 tấn và tăng hơn năm 1939 là
393.676 tấn, tức gấp 3,8 lần, chỉ riêng số 393.676 tấn thu hạch tăng hơn cũng đã
gấp 2,8 lần năm 1939. đó là những tiến bộ rất lớn so với trước kia, tuy nhiên sản
lượng này vẫn còn chưa đáp ứng được u cầu phát triển. Nếu lấy giá trị sản lượng
cây cơng nghiệp để so sánh, thì năm 1957 chỉ mới chiếm hơn 3% tổng giá trị sản
lượng nơng nghiệp nói chung và chiếm chưa đầy 6,4% so với giá trị sản lượng
lương thực nói riêng. Đến năm 1959 giá trị sản lượng cây cơng nghiệp cũng chỉ đạt
được 3,1 5 so với tổng sản lượng lương thực nói chung. đó là những tỷ lệ khơng
thích hợp trong sản xuất nơng nghiệp, ảnh hưởng khơng ít đến cơng cuộc xây dựng
cơng nghiệp phát triển kinh tế.
Tình hình phát triển, biến đổi cây cơng nghiệp và chăn ni trên đây mọi mặt
chứng tỏ những thành tích đã đạt được, nhưng mặt khác cũng nói lên tình trạng mất
cân đối trong sản xuất nơng nghiệp vẫn còn. Tuy vậy, nơng nghiệp của miền Bắc
cũng đang có sự chuyển biến từ một nền nơng nghiệp độc canh với năng suất rất
thấp và bấp bênh, trở thành một nền nơng nghiệp phát triển tồn diện, và từng
bước chuyển từ tự cấp tự túc, thành một nền nơng nghiệp có ngày càng nhiều sản
phẩm hàng hố để cung cấp lương thực và thực phẩm cho thành thị, ngun liệu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×