TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA QLGD
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỆT ĐỨC, THUẬN THÀNH
ĐỀ TÀI HOÀN THÀNH KHOÁ HỌC
LỚP CBQL
Người thực hiện: PHÙNG ĐỨC THÀNH
Người hướng dẫn: Gs, Ts: NGUYỄN XUÂN THỨC
THUẬN THÀNH - 2011
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991) với Cương lĩnh và Nghị quyết đã
vạch ra phương hướng đi lên CNXH và bước đầu thực hiện CNH-HĐH đất
nước. Đại hội Đảng VIII (1996) tiếp tục con đường CNH-HĐH và Đại hội Đảng
IX (2001) đánh giá việc thực hiện chiến lược do Đại hội VII vạch ra chiến lược
phát triển kinh tế xã hội 10 năm đầu của thế kỷ XXI: " Chiến lược đẩy mạnh
CNH-HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp"
Phải thấy rằng: sự phát triển của một quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ phụ thuộc
lớn vào tiềm năng tri thức của dân tộc đó. Giáo dục cùng với KH-CN là nhân tố
quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển KH - KT và đem
lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Có thể khẳng định rằng: không có
giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh tế,
văn hoá. Ý thức được điều đó, Đảng ta đã thực sự coi "Giáo dục là quốc sách
hàng đầu" Hội nghị TW 4 khoá VII đã khẳng định "Giáo dục - Đào tạo là chìa
khoá để mở cửa tiến vào tương lai". Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã tiếp tục
khẳng định "Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục
- đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh
và bền vững". Đại hội đảng lần thứ X (2006) tiếp tục nhấn mạnh Đảng ta coi con
người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, có
một vai trò vô cùng quan trọng để làm cho giáo dục thực hiện được sứ mệnh cao
cả đó. Hồ Chủ tịch đã từng nói "Không có thầy thì không có giáo dục". Rõ ràng
phát triển đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp thiết, là yếu tố cơ bản có ý nghĩa
quyết định trong việc phát triển giáo dục.
2
Giáo dục của cả nước đang nỗ lực thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình với
chủ đề năm học “ Đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”;
năm học tiếp tục thực hiện các cuộc vận động lớn: cuộc vận động “ Hai không”,
cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc
vận động “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, cuộc vận động
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan như trên, tôi mạnh dạn
chọn đề tài "Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng
trường THCS Nguyệt Đức – Thuận Thành ".
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác xây dựng đội ngũ giáo viên ở trường
THCS Nguyệt Đức và từ đó đề xuất một số biện pháp để phát triển đội ngũ giáo
viên trường THCS Nguyệt Đức – Thuận Thành.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1 Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo
viên THCS.
3.2 Nghiên cứu thực trạng của việc xây dựng đội ngũ giáo viên ở trường
THCS Nguyệt Đức – Thuận Thành.
3.3 Qua đó đề xuất những biện pháp xây dựng nhằm phát triển đội ngũ giáo
viên trường THCS Nguyệt Đức trong giai đoạn hiện nay.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường THCS
Nguyệt Đức
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu lý luận.
3
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về phát triển đất nước, phát triển giáo
dục - đào tạo trong thời kỳ CNH, HĐH, Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2001 – 2010, Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2009-2020.
- Nghiên cứu giáo trình, tài liệu, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của
Bộ GD&ĐT và Sở GD& ĐT Bắc Ninh...
- Nghiên cứu các tạp chí, tập san giáo dục...
5.2. Nghiên cứu thực tiễn:
Quan sát, đàm thoại, phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên trường THCS
Nguyệt Đức, tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục của trường THCS Nguyệt
Đức
6. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
- Từ ngày 10/4/2010 đến 15/4/2010 xác lập đề tài, lập đề cương và kế hoạch
nghiên cứu.
- Từ ngày 17/4/2010 đến 29/4/2010 tìm hiểu thực tế QLGD, thu thập thông
tin, số liệu.
- Từ ngày 02/5/2010 đến 27/5/2010 xử lý thông tin, viết bản thảo, duyệt bản
thảo.
- Từ ngày 28/5/2010 đến ngày 07/6/2010 bổ sung bản thảo và nộp đề tài
chính thức.
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở
TRƯỜNG THCS
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.1.1 Một số khái niện
* Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, định hướng của chủ thể lên
khách thể về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo
ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
* Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp qui luật của
chủ thể quản lý các cấp đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm bảo đảm sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống về mặt số lượng cũng như chất lượng.
* Quản lý nguồn nhân lực trong nhà trường là quản lý con người, quản lý đội
ngũ trong hội đồng sư phạm nhà trường.
Trong nhiều trường hợp, có thể sử dụng hai thuật ngữ quản lý nguồn nhân
lực và quản lý nhân sự thay thế cho nhau. Nhưng nếu đi sâu vào ý nghĩa của hai
cụm từ quản lý nguồn nhân lực và quản lý nhân sự, thì có những sự khác nhau.
* Quản lý nhân sự là một khái niệm được sử dụng từ lâu khi các nhà quản lý
phải quản lý người trong tổ chức. Quản lý nhân sự trong tổ chức được hiểu
nhiều hơn về khía cạnh hành chính. Đó là những hoạt động áp dụng các nguyên
tắc quy định của tổ chức, cơ quan như tiền lương, tiền thưởng, nghỉ phép, nghỉ
5
lễ để quản lý con người nhằm làm cho họ thực hiện các hoạt động của họ một
cách tốt nhất.
Như vậy, quản lý nhân sự đặt vấn đề đến từng con người cụ thể trong tổ
chức, muốn chỉ các khả năng tác động đến đội ngũ hiện có để họ đáp ứng được
đòi hỏi của tổ chức.
Trong khi đó, quản lý nguồn nhân lực mang ý nghĩa rộng hơn quản lý nhân
sự. Quản lý nguồn nhân lực mang tính chất khái quát và xem tổ chức như là một
thực thể cần có tác động từ bên ngoài và kết hợp với bên trong để quản lý.
Quản lý nguồn nhân lực là bước phát triển cao hơn của quản lý nhân sự khi
nó đề cập đến cả việc quản lý các quan hệ con người sản xuất, lao động, và cả
quan hệ với những người từ bên ngoài sẽ vào làm việc cho tổ chức (nguồn lực
dự trữ hay tiềm năng của tổ chức), đề cập đến yếu tố thị trường lao động của tổ
chức. Chính vì vậy, có người gọi quản lý nguồn nhân lực là quản lý quan hệ sản
xuất.
Như vậy, nguồn nhân lực của một tổ chức không chỉ là những con người
đang làm việc trong tổ chức mà còn nhằm chỉ những nguồn khác có thể bổ sung
cho tổ chức. Điều đó cũng có nghĩa là khi nói đến quản lý nguồn nhân lực của tổ
chức cũng nhằm chỉ khả năng tác động của tổ chức đến lực lượng lao động tiềm
năng bên ngoài tổ chức.
Quản lý nguồn nhân lực hiểu theo khái niệm vĩ mô khi đặt nguồn nhân lực
của tổ chức trong tổng thể nguồn nhân lực quốc gia. Như vậy, yếu tố nguồn
nhân lực tổ chức phát triển phụ thuộc không chỉ yếu tố bên trong của tổ chức mà
còn chứa đựng nhiều yếu tố bên ngoài của tổ chức.
Theo tác giả Trần Kim Dung: Quản lý nguồn nhân lực là hệ thống các triết
lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì
con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho tất cả tổ chức và
nhân viên.
6
Như vậy, vấn đề quản lý nguồn nhân lực không chỉ là đơn thuần chỉ là vấn đề
quản trị hành chính nhân viên.
* Đội ngũ CBGV trường THCS là một tập hợp những CB & GV (trong một nhà
trường) được tổ chức phân công công việc theo sự quy định của ngành giáo dục
(làm công tác giáo dục).
* Đội ngũ CBGV trường THCS “Bao gồm các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên giáo vụ, thí nghiệm, thư viện ... những người tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp vào việc tổ chức quá trình dạy học và giáo dục ở trường THCS. Trong đó
giáo viên là lực lượng chủ yếu vì là những người trực tiếp tổ chức quá trình dạy
học”.
(Trích: Những bài giảng về quản lý trường học - Hà Sĩ Hồ & Lê Tuấn chủ
biên).
Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu, quan trọng nhất trong tập thể sư
phạm nhà trường làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, là nhân tố
quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường. Vì vậy cần bồi dưỡng để phát
triển đội ngũ giáo viên.
* Xây dựng đội ngũ CBGV (tổ chức nguồn nhân lực) trong trường THCS là
duy trì sự tồn tại đội ngũ CBGV và làm cho nó phát triển theo yêu cầu của sự
nghiệp Giáo dục - đào tạo.
1.1.2 Đặc điểm của đội ngũ giáo viên
Đặc điểm về mục tiêu: Mục tiêu của tập thể sư phạm hoàn toàn thống nhất
với mục tiêu giáo dục của trường THCS là "Nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả giáo dục của tiểu học, hoàn thiện học vấỏctung học cơ sở và
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học trung học phổ thông,
học nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao động" (Mục 3, Điều 27, Luật Giáo dục
2005).
7
Trong quá trình hoạt động thực hiện mục tiêu đó, tập thể sư phạm nhà trường
đảm bảo được sự thống nhất giữa nhu cầu lợi ích của từng thành viên với mục
tiêu của tập thể và mục tiêu xã hội. Sự thống nhất và hài hoà ba lợi ích đó là điều
kiện tiên quyết trong sự tồn tại và phát triển của tập thể. "Trong thực tiễn của tập
thể sư phạm, mỗi bước đều có sự đối chọi giữa mục tiêu cá nhân và tập thể và
vấn đề hoà hợp các mục đích đó. Nếu trong một tập thể còn cảm thấy mâu thuẫn
giữa mục đích chung và mục đích riêng thì có nghĩa là tập thể đó chưa được tổ
chức đúng đắn. Chỉ ở nơi nào mục đích chung và mục đích riêng hoà hợp, nơi
nào không có sự lạc điệu thì ở đấy tập thể là tập thể vững mạnh" (Macarencô).
Đặc điểm về tổ chức: tập thể sư phạm đa dạng về cơ cấu tổ chức, bao gồm:
Các tổ chức hành chính, tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể.
Tổ chức hành chính là các tổ chuyên môn, tổ hành chính, quản trị, hội đồng
giáo dục và các hội đồng khác.
Giáo viên trong trường THCS được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn
học hoặc nhóm môn học, mỗi tổ chuyên môn có một tổ trưởng. Tổ trưởng và tổ
phó chuyên môn có vai trò quan trọng, nòng cốt trong hoạt động chuyên môn
của tổ. Nhiệm vụ của họ là xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, hướng dẫn và
quản lý kế hoạch của từng giáo viên trong tổ theo kế hoạch dạy học, tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện
nhiệm vụ của giáo viên... Tổ trưởng sử dụng các buổi sinh hoạt chuyên môn để
thực hiện các nhiệm vụ quản lý của mình.
Mỗi tổ chức, tập thể trong trường THCS đều có chức năng, nhiệm vụ cụ thể
và có một sức mạnh riêng ( tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, Ban nữ công...). Người quản lý có nhiệm vụ khai thác các tiềm năng của
từng tổ chức để tạo nên sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm nhà trường.
Đặc điểm về lao động sư phạm: Lao động sư phạm là loại hình lao động đặc
thù:
8
Đối tượng lao động sư phạm trường THCS là học sinh ở lứa tuổi từ 15 đến
19, lứa tuổi có sự phát triển cao về tâm, sinh lý. Học sinh có nhu cầu cao về trí
tuệ và tình cảm với người thầy. Để đáp ứng nhu cầu này, giáo viên cần có kiến
thức sâu rộng và lòng nhân ái sư phạm cao.
Phương tiện lao động sư phạm cũng rất đặc thù. Đó là nhân cách người thầy
cùng các thiết bị dạy học, trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng
nhất. Thời gian lao động sư phạm không chỉ đảm bảo đúng quy định trong
chương trình mà cần mang tính năng động, sáng tạo cộng với niềm say mê nghề
nghiệp và tinh thần trách nhiệm trước thế hệ trẻ và toàn xã hội. Sản phẩm lao
động sư phạm là nhân cách phát triển toàn diện, đạt được mục tiêu giáo dục của
nhà trường. Nghĩa là sản phẩm đó không được quyền có phế phẩm.
Lao động sư phạm của người giáo viên vừa mang tính khoa học, vừa mang
tính nghệ thuật và tính nhân đạo cao cả. Nó mang tính đặc thù của nghề sư phạm
đồng thời có sự liên kết, cộng tác, phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường. Bởi vì sự hình thành và phát triển nhân cách của người học
sinh cũng chịu sự chi phối của "tổng hoà các mối quan hệ xã hội" trong tập thể
sư phạm nhà trường là lực lượng giáo dục chuyên biệt, có hệ thống, thường
xuyên và cơ bản nhất.
Các yếu tố tâm lý xã hội: Tâm lý tập thể sư phạm được thể hiện ở các quá
trình, trạng thái và thuộc tính tâm lý xã hội được diễn ra trong mỗi tập thể sư
phạm nhất định.
Quá trình tâm lý xã hội của tập thể sư phạm thường biểu hiện ở sự giao tiếp,
thích nghi, tìm hiểu, đánh giá, cảm hoá, thuyết phục, bắt chước, lan truyền cảm
xúc cho nhau. Các trạng thái tâm lý xã hội của tập thể sư phạm thường thể hiện
ở tâm lý và dư luận lành mạnh của tập thể, truyền thống của tập thể, bầu không
khí tâm lý - đạo đức tập thể.
Khi các thuộc tính này được khơi dậy và phát huy thì sẽ trở thành động lực
và sức mạnh tinh thần của tập thể.
9
Giá trị của tập thể sư phạm: Giá trị mang ý nghĩa xã hội to lớn của tập thể sư
phạm đó là nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ, những công dân tương lai của đất
nước. Có thể nói tập thể sư phạm góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong quá trình lao động sư phạm, để thực hiện sứ mệnh thiêng liêng cao cả của
mình, tập thể sư phạm đã khẳng định những giá trị của tập thể mình và chính
bản thân mỗi giáo viên cũng có điều kiện để thỏa mãn những nhu cầu lợi ích của
mình để không ngừng hoàn thiện nhân cách. Trong tập thể sư phạm phải bảo
đảm tốt nhất mối quan hệ hài hoà giữa cá nhân - tập thể - xã hội.
Phát triển đội ngũ là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến
hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi
nghề nghiệp của người lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong
vài giờ, vài ngày hoặc thậm chí tới vài năm, tùy vào mục tiêu học tập; và nhằm
tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp cho người lao động theo hướng đi lên, tức
là nhằm nâng cao khả năng và trình độ nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về mặt
nội dung, phát triển đội ngũ bao gồm bốn loại hoạt động là: giáo dục, đào tạo,
bồi dưỡng và phát triển.
* Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người
bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong
tương lai.
* Đào tạo: được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động
có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là
quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình,
là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để
thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
* Bồi dưỡng: là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên
môn cho cán bộ, công chức trong một tổ chức hành chính nhà nước khi mà
những kiến thức, kỹ năng được đào tạo trớc đây đã lạc hậu, không đủ để thực
hiện có hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức đó. Sự thay đổi
10
trong đời sống kinh tế - xã hội diễn ra thường xuyên dưới tác động của tiến bộ
khoa học - công nghệ và phát triển của khoa học quản lý làm cho những kiến
thức và kỹ năng hoạt động chuyên môn của cán bộ, công chức trong mỗi cơ
quan luôn bị lạc hậu đòi hỏi phải được bồi dưỡng thường xuyên. Đó cũng là một
trong những lý do cơ bản của triết lý học tập liên tục, suốt đời trong cuộc sống
hiện đại của tất cả các tổ chức nhà nước cũng như ngoài nhà nước.
* Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước
mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở
những định hướng tương lai của tổ chức.
Đối với cá nhân, sự phát triển con đường chức nghiệp trong cơ quan hành
chính ngày càng phụ thuộc vào năng lực và trình độ chuyên môn cũng như sự
thành thạo trong kỹ năng hoạt động. Điều đó xuất phát từ đòi hỏi của sự phát
triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ và quản lý cũng như những biến đổi
nhanh chóng trong môi trường hiện đại. Và do vậy, việc tham gia tích cực vào
môi trường đào tạo, bồi dưỡng ngày càng quyết định đến sự thăng tiến con
đường chức nghiệp của công chức trong nền hành chính.
Mục tiêu và vai trò của phát triển đội ngũ là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân
lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người
lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt
hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong
tương lai.
Những cơ sở tâm lý học và xã hội học về phát triển đội ngũ tập thể sư phạm
nêu trên sẽ giúp nhà quản lý đưa ra những nội dung và biện pháp xây dựng tập
thể sư phạm, phát triển đội ngũ giáo viên có hiệu quả.
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động giảng dạy và giáo dục của nhà
trường và ngành giáo dục, Nhà nước đã ban hành luật giáo dục sửa đổi và bổ
11
sung năm 2005, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ban hành điều lệ trường THCS kèm
theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ
GD-ĐT.
- Luật giáo dục.
+ Điều 15 chương I nói rõ "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm
bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu
gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có
chính sách bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo
thực hiện nhiệm vụ của mình…".
+ Về nhiệm vụ nhà giáo, luật giáo dục yêu cầu nhà giáo phải có nhiều tiêu
chuẩn trong đó có các tiêu chuẩn "Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. Đạt trình
độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ" ( Điều 70).
+ Mục 3 - Chương IV nói về chính sách đối với nhà giáo "Nhà nước có chính
sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và
chuẩn hoá nhà giáo".
+ Điều 72 - Chương IV nêu nhiệm vụ của nhà giáo: "Rèn luyện đạo đức, học
tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng chuyên
môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu qủa giảng dạy và giáo dục".
- Điều lệ trường THCS:
+ Điều 33 nói về trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên: Trình độ chuẩn
của giáo viên THCS là tốt nghiệp CĐSP. Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn quy
định này được nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện để đạt trình độ
chuẩn.
+ Điều 3 Chương I nói về nhiệm vụ, quyền hạn của trường THCS là "Quản
lý giáo viên nhân viên và học sinh"; "tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt
động giáo dục khác theo chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD-
ĐT ban hành".
12
- Trong giải pháp thứ hai của Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt
Nam 2009-2020 của Bộ GD&ĐT nêu "Tổ chức các chương trình đào tạo đa
dạng nhằm nâng cao chuẩn trình độ đào tạo cho đội ngũ nhà giáo. Đến năm
2020 có 80% số giáo viên mầm non và 100% số giáo viên tiểu học đạt trình độ từ
cao đẳng trở lên; 100% số giáo viên THPT và THCS đạt trình độ đại học trở lên;
20% số giáo viên các trường trung cấp nghề và 35% số giáo viên các trường cao
đẳng nghề đạt trình độ thạc sỹ trở lên; 80% giảng viên cao đẳng đạt trình độ
thạc sỹ trở lên, trong đó có 15% là tiến sỹ; 100% giảng viên đại học có trình độ
thạc sỹ trở lên, trong đó có 30% là tiến sỹ".
" Tăng cường trật tự, kỷ cương; xây dựng, củng cố môi trường sư phạm;
phấn đấu để mọi hoạt động của nhà trường đều có tác dụng giáo dục thiết thực
và sâu sắc đối với học sinh. Các tập thể sư phạm phải đảm bảo nêu cao tính
gương mẫu; không chỉ giáo dục học sinh bằng việc lên lớp, giảng bài mà trước
hết phải bằng thái độ tận tuỵ với nghề, thương yêu học sinh về mọi mặt..."
(Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010 của Sở giáo dục và đào tạo
Bắc Ninh).
13
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS NGUYỆT ĐỨC, THUẬN THÀNH
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
2.1.1 Đặc điểm tình hình địa phương.
- Xã Yên khương - nơi trường đóng là một xã nghèo, đồi núi xen lẫn những
cánh đồng nhỏ, hẹp. Diện tích canh tác ít. Nắng thì dễ hạn hán. Mưa thì dễ úng
lụt. Học sinh của trường đa số là con em người dân tộc Thái sinh sông ở 13 thôn
bản trong xã gồm: Bản Xắng, Bản Hằng, Bản Khon, Muỗng, Yên Phong, Yên
Lập, Tứ Chiềng, Bản Bôn, Bản Xã, Bản Mè, Bản Giàng, Chí Lý, Mặm Đanh và
một số học sinh của huyện Quan Sơn. Hệ thống giao thông xuống cấp, việc tới
trường học tập của học sinh các xã vùng xa gặp rất nhiều khó khăn, nhà trường
lại khong có khu bán trú để các em ở xa ở lại.
2.1.2 Vài đặc điểm của trường THCS Nguyệt Đức.
Trường THCS Nguyệt Đức được thành lập từ năm 1996. Lúc đầu thành lập
trường là trường PTCS Nguyệt Đức. Nhưng do điều kiện địa lí, kinh tế của nhân
dân gặp nhiều khó khăn trong việc đi lại học tập của học sinh nên UBND tỉnh
Bắc Ninh đã ra quyết định tách trường PTCS Nguyệt Đức thành hai trường là
trường THCS Nguyệt Đức và trường tiểu học
Trường THCS Nguyệt Đức là một trường vùng xa ở cuối huyện, chất lượng
đầu vào của học sinh rất thấp so với các trường THCS trong huyện. Cơ sở vật
14
chất của nhà trường còn rất thiếu thốn; sân chơi, bãi tập, cây xanh... còn đang
trong giai đoạn phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện.
Tuy nhiên, trường đã được các cấp lãnh đạo, chính quyền quan tâm, đặc biệt
là chính quyền xã. Đội ngũ giáo viên đã yên tâm bám trường, bám lớp. Năm học
2009-2010, có 16 lớp với 545 học sinh, có 2 lãnh đạo, 32 thầy cô giáo và 4 cán
bộ hành chính, thư viện, đồ dùng
Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng qua nhiều năm xây dựng và trưởng
thành, nhà trường đã đạt được những thành tích đáng tự hào, nhất là việc xây
dựng phát triển đội ngũ giáo viên. Nhà trường đã xây dựng được một tập thể sư
phạm đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, phát huy được sức mạnh của mỗi cá nhân và
cộng đồng. Không những phát triển về số lượng mà điều quan trọng là đã nâng
cao được chất lượng đội ngũ giáo viên trên các mặt: năng lực chuyên môn, năng
lực sư phạm. Một vài năm học gần đây, số giáo viên giỏi (cấp huyện) ngày một
tăng lên. Số giáo viên được xếp loại chuyên môn khá ngày một nhiều.
Dưới đây là bảng thống kê xếp loại chuyên môn giáo viên năm học 2009-
2010 (Nguồn nhà trường)
Tổ SL
Xếp loại Ghi
chú
G K TB Y
Tự nhiên 15 6 6 2 1
Xã hội 17 7 8 2 0
- Tổ chức phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm và làm đồ dùng dạy học.
Năm học 2009 - 2010 có một số sáng kiến kinh nghiệm được Hội đồng khoa học
nhà trường đánh giá cao.
- Động viện, phát động phong trào tự học: Giáo viên có ý thức tự học, tự bồi
dưỡng qua dự giờ, sưu tầm và đọc thêm tài liệu.
15