Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đặc điểm quặng hóa và các yếu tố cấu trúc khống chế quặng chì kẽm vùng chợ đồn chợ điền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.94 MB, 66 trang )

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
**********



Phạm Diệu Linh



ĐẶC ĐIỂM QUẶNG HÓA VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU TRÚC
KHỐNG CHẾ QUẶNG CHÌ KẼM VÙNG CHỢ ĐỒN – CHỢ ĐIỀN



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC









Hà Nội – Năm 2014
2



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
**********


Phạm Diệu Linh


ĐẶC ĐIỂM QUẶNG HÓA VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU TRÚC
KHỐNG CHẾ QUẶNG CHÌ KẼM VÙNG CHỢ ĐỒN – CHỢ ĐIỀN

Chuyên ngành: Địa chất học
Mã số: 60440201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Nguyễn Văn Vượng






Hà Nội – Năm 2014
3

MỤC LỤC


CHƯƠNG 1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
1.1 Phạm vi và đặc điểm khu vực nghiên cứu 8
1.2 Đặc điểm địa chất vùng nghiên cứu 10
1.2.1 Lịch sử nghiên cứu địa chất và khoáng sản 10
1.2.2 Địa tầng 13
1.2.3 Các thành tạo magma 16
1.2.4 Cấu trúc – kiến tạo 17
1.2.5 Khoáng sản 19
1.3 Đối tượng nghiên cứu 21
1.4 Phương pháp nghiên cứu 21
1.5 Một số khái niệm được sử dụng 23
CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM CÁC YẾU TỐ KHỐNG CHẾ QUẶNG KHU VỰC
CHỢ ĐỒN – CHỢ ĐIỀN 27
2.1 Yếu tố thạch địa tầng 27
2.2 Yếu tố cấu trúc - kiến tạo 30
2.3 Yếu tố magma 33
CHƯƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM QUẶNG HÓA KHU VỰC CHỢ ĐỒN – CHỢ ĐIỀN .
35
3.1 Đặc điểm phân bố quặng hóa 35
3.2 Đặc điểm thành phần khoáng vật quặng 37
3.3 Đặc điểm thành phần hóa học 53
3.4 Sự phân đới quặng hóa 57
KẾT LUẬN 64

4

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3-1: Thành phần khoáng vật quặng trong mẫu lõi khoan khu vực Phia Khao 38


Bảng 3-2: Thành phần khoáng vật trong các mẫu khu vực Lũng Váng 39

Bảng 3-3: Thành phần khoáng vật quặng trong các mẫu phân tích khoáng tướng 48

Bảng 3-4: Tương quan các nguyên tố vùng Chợ Đồn – Chợ Điền 57

Bảng 3-5: Thứ tự thành tạo khoáng vật nhóm mỏ Chợ Điền 62


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1-1: Sơ đồ vùng nghiên cứu 8

Hình 1-2: Bản đồ địa chất và khoáng sản khu vực Chờ Đồn và lân cận 14

Hình 2-1: Sơ đồ cấu trúc địa chất khống chế quặng hóa Pb-Zn khu vực nghiên cứu
32

Hình 3-1: Biến thiên hàm lượng (n) các nguyên tố trong quặng Pb-Zn theo độ sâu ở
thân quặng số 2 56

Hình 3-2: Biến thiên hàm lượng (n) các nguyên tố trong quặng Pb-Zn theo độ sâu ở
thân quặng số 7 56


DANH MỤC ẢNH
Ảnh 2-1: Đá vôi hệ tầng Pia Phương chứa quặng (LG381, nicol +) 27

Ảnh 2-2: Đá vôi hạt không đều bị ép và biến đổi nhiệt dịch, Lg2078 bản Na Da,
nicol (+) 28


Ảnh 2-3: Đá biến đổi nhiệt dịch thạch anh sericit chứa quặng, Lg2101, Nà Áng –
Khuổi Giang, nicol (+) 28

Ảnh 2-4: Đá vôi chứa quặng bị cà nát mạnh Lg2087 Nà Áng Khuổi Giang, nicol (+)
29

Ảnh 2-5: Đá vôi phân lớp mỏng, mỏ Lũng Hoài 29

Ảnh 2-6: Microgranit bị ép phiến, biến đổi nhiệt dịch thạch anh hóa, chlorit hóa,
Lg2104, Huổi Giang – Tân Lập, nicol (+) 33

Ảnh 2-7: Granosyenit bị biến đổi nhiệt dịch, LG371, Suối Cok Cướm, nicol (+) 34

5

Ảnh 3-1: Quặng cấu tạo dạng dải – Đèo An 36

Ảnh 3-2: Quặng cấu tạo dạng ổ, mạch trong đá hoa hệ tầng Pia Phương 36

Ảnh 3-3: Sphalerite bị dập vỡ 39

Ảnh 3-4: Sphalerite có quan hệ tiếp xúc với pyrite hạt lớn 39

Ảnh 3-5: Sphalerite gặm mòn thay thế pyrite 40

Ảnh 3-6: Sphalerite đi cùng với pyrite hạt nhỏ tự hình 40

Ảnh 3-7: Sphalerite chứa chalcopyrite, galena và pyrrhotite tha hình, dạng giọt, tách
dung dịch trong sphalerite 41


Ảnh 3-8: Galena xuyên lấp trong pyrite dập vỡ 42

Ảnh 3-9: Galena tiếp xúc với sphalerite 42

Ảnh 3-10: Galena hạt nhỏ, tha hình trong mạch calcit 42

Ảnh 3-11: Pyrite thế hệ I tiếp xúc với sphalerite 43

Ảnh 3-12: Pyrite, galena và sphalerite thế hệ III nằm trong ổ calcit 43

Ảnh 3-13: Arsenopyrite dạng tinh thể hình thoi 44

Ảnh 3-14: Chalcopyrite đi cùng với galena, pyrite và sphalerite, Đông Lạc 45

Ảnh 3-15: Stanin xuyên lấp trong pyrite 45

Ảnh 3-16: Stanin mọc ghép với chalcopyrite đi cùng sphalerite 46

Ảnh 3-17: Pyrrhotite đang bị biến đổi thứ sinh 46

Ảnh 3-18: Đồng xám đi cùng với galena 47

Ảnh 3-19: Pyrargyrite nằm trong galena. Nicol (-) 47

Ảnh 3-20: Pyrargyrite nằm trong galena. Nicol (+) 47

Ảnh 3-21: Galena, sphalerite và pyrite tạo thành ổ mạch, Bằng Lũng 49

Ảnh 3-22: Các khoáng vật quặng tạo thành dạng dải định hướng ở Phia Khao 50


Ảnh 3-23: Sphalerite dạng đám ổ nhỏ xâm tán trong nền đá hoa ở Phia Khao 50

Ảnh 3-24: Galena dạng hạt tha hình lấp đầy trong phi quặng và khe hổng của pyrite
51

Ảnh 3-25: Galena gặm mòn thay thế gần như hoàn toàn hạt pyrite, Phia Khao 52

Ảnh 3-26: Pyrite thế hệ I bị rạn nứt dập vỡ 52


6

LỜI MỞ ĐẦU
Vùng Chợ Đồn – Chợ Điền thuộc huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Cạn, là một
trong những vùng quặng chì kẽm nổi tiếng, có chất lượng tốt nhất và trữ lượng lớn
nhất nước ta. Vùng quặng đã được tìm kiếm, thăm dò và khai thác ở các mức độ
khác nhau. Từ người Trung Quốc đến người Pháp và sau đó là nhà nước tổ chức
khai thác với sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô, Tiệp Khắc. Sau đó, trong quá
trình khảo sát đo vẽ và lập bản đồ địa chất ở các tỷ lệ khác nhau cùng với các công
trình tìm kiếm khoáng sản chì kẽm, vùng Chợ Đồn – Chợ Điền đã được nghiên cứu
khá kỹ.
Xuất phát từ những nghiên cứu của đề án đang thi công “Đánh giá triển vọng
khoáng sản ẩn sâu (Pb-Zn, Au-Sb) và các khoáng sản khác ở các vùng có triển vọng
thuộc đông nam đới Lô Gâm” do TS. Tăng Đình Nam làm chủ nhiệm, vùng Chợ
Đồn – Chợ Điền được chọn là một trong những vùng khảo sát và nghiên cứu chi
tiết. Trong quá trình tham gia phân tích mẫu, viết chuyên đề cho đề án cùng với việc
thu thập tài liệu làm luận văn thạc sĩ, tôi nhận thấy việc giải quyết một số vấn đề về
thành phần vật chất, điều kiện thành tạo, nguồn gốc quặng hóa chì kẽm và các yếu
tố cấu trúc khống chế quặng có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định, đồng thời
cũng phù hợp với quy mô của một luận văn thạc sĩ khoa học. Vì vậy tôi đã chọn đề

tài: “Đặc điểm quặng hóa và các yếu tố cấu trúc khống chế quặng chì kẽm vùng
Chợ Đồn – Chợ Điền” làm luận văn thạc sỹ của mình.
Mục tiêu của luận văn là:
- Làm sáng tỏ các đặc điểm về thành phần vật chất, cấu trúc địa chất, về
nguồn gốc và điều kiện thành tạo của quặng hóa vùng Chợ Đồn – Chợ Điền
- Xác định các yếu tố khống chế quặng hóa, rút ra các quy luật phân bố
quặng chì kẽm trong khu vực nghiên cứu.
Trên cơ sở các mục tiêu đặt ra, nhiệm vụ chính của luận văn là:
- Nghiên cứu các đặc điểm về thành phần vật chất, các tổ hợp cộng sinh
khoáng vật, biến đổi nhiệt dịch đá vây quanh từ đó xác lập các thời kỳ và giai đoạn
tạo khoáng
7

- Nghiên cứu đặc điểm phân bố, hình thái, cấu trúc các thân quặng chì kẽm
- Nghiên cứu các yếu tố khống chế quặng hóa chì kẽm trong vùng, nguồn
gốc và điều kiện thành tạo, quy luật phân bố theo không gian và theo thời gian.
Bố cục của luận văn bao gồm:
Mở đầu
Chương 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Đặc điểm quặng hóa chì kẽm khu vực Chợ Đồn – Chợ Điền
Chương 3: Đặc điểm các yếu tố khống chế quặng khu vực Chợ Đồn – Chợ
Điền
Kết luận
Trong quá trình hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ
tận tình của PGS. TS. Nguyễn Văn Vượng, TS. Tăng Đình Nam, TS. Chu Văn Lam,
các anh chị phòng phân tích Khoáng - Thạch học, các đồng nghiệp phòng Địa Vật
lý, phòng Khoáng sản kim loại (Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản). Ngoài ra
tôi còn nhận được sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi rất lớn từ Lãnh đạo Khoa Địa
chất Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, Lãnh đạo Viện Khoa học Địa chất và
Khoáng sản và các phòng ban chức năng. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn

sâu sắc tới sự giúp đỡ quý báu đó.

8

CHƯƠNG 1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 Phạm vi và đặc điểm khu vực nghiên cứu
Các vùng nghiên cứu thuộc địa phận huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Cạn, trong
khung tọa độ địa lý:
22° 4' 50" - 22° 24' 50" vĩ độ Bắc
105° 15' 00" - 105° 45' 00" kinh độ Đông


Hình 1-1: Sơ đồ vùng nghiên cứu

Các yếu tố địa hình - địa mạo, giao thông và kinh tế nhân văn như sau:
9

Địa hình thuộc vùng núi thấp, cao trung bình, phân cắt mạnh, độ cao tuyệt
đối thay đổi từ 200 đến 1000m. Các núi thấp và đồi sườn thoải có phương đôi khi
trùng với phương của các kiến trúc uốn nếp liên quan đến các đá trầm tích lục
nguyên, đôi khi nhô lên các đỉnh cao có sườn dốc ứng với các tầng đá cứng như
quaczit, đá vôi silic hoặc đá xâm nhập. Các khối đá vôi bị phân cắt mạnh bởi các
quá trình xâm thực và karst, được đặc trưng bằng các dạng địa hình nhấp nhô có các
thung lũng khô và thung lũng mù với sườn dốc, cây cối um tùm.
Trong vùng có các hệ thống sông chính như: sông Gâm và một phần sông
Năng. Các thung lũng suối hẹp thường là dạng chữ V có dòng chảy mạnh, nhiều
gềnh, đôi khi có các thác nước.
Khí hậu có tính chất nhiệt đới, đặc trưng bởi sự khác biệt hai mùa. Mùa mưa
từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình từ 32-35oC, độ ẩm 90-95%, lượng mưa
trung bình đến 2000 mm/năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ

trung bình từ 8-25
o
C, ở vùng núi cao 0-20
o
C, độ ẩm khoảng 10-65%, nhiều khi
sương mù bao phủ kéo dài đến 8-9 giờ sáng.
Các vùng nghiên cứu có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó đồng
bào dân tộc thiểu số chiếm 25% dân số còn lại là ngưới Kinh. Ở các huyện lỵ như
Chợ Đồn, Chiêm Hóa, dân cư tập trung đông đúc chủ yếu là người Tày, người
Kinh. Ở các bản dọc theo các thung lũng có ruộng canh tác là quần cư của người
Tày, Nùng có xen người Dao, Hoa và Pà Thẻn. Ở vùng núi cao trên 700m là khu
vực sinh sống của người H.Mông
Giao thông trong vùng khá thuận lợi, có thể đi từ Bắc Cạn đến Chợ Đồn và
Chiêm Hóa theo đường liên tỉnh lộ số 257 và trong vùng đã có nhiều đường liên
huyện và liên xã, nhưng về mùa mưa thì rất xấu vì sạt lở đất đá. Dọc theo Sông
Gâm có thể đi lại dễ dàng bằng xuồng máy và bè mảng.
Nhìn chung kinh tế trong vùng chủ yếu phát triển nông lâm nghiệp và khai
khoáng. Nhân dân sống chủ yếu bằng nghề làm ruộng và nương rẫy, trồng lúa dọc
các thung lũng lớn, ngô và rau quả trên nương, ngày nông nhàn đi đãi vàng trên các
suối, sông Gâm và thu gom quặng chì-kẽm, sắt, mangan. Hiện tại đang có các Công
10

ty thuộc Tập đoàn TKV và một số công ty khác đang tiến hành khai thác chì-kẽm
cũng như khai thác đá làm vật liệu xây dựng.
1.2 Đặc điểm địa chất vùng nghiên cứu
1.2.1 Lịch sử nghiên cứu địa chất và khoáng sản
Khu vực Chợ Đồn – Chợ Điền nằm trong địa phận huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc
Cạn, nằm trong đới cấu trúc Lô Gâm nên lịch sử nghiên cứu địa chất và khoáng sản
gắn liền với lịch sử nghiên cứu địa chất và khoáng sản của đới Lô Gâm.
Đới Lô Gâm gồm phần lớn diện tích còn lại của đới Sông Lô trừ phần diện

tích khối granitoid Sông Chảy (đới Sông Lô do A.E.Dopvjicov xác lập năm 1965
cùng với việc thành lập Bản đồ địa chất miền Bắc Việt Nam tỷ lệ 1/500 000), sau
này Trần Văn Trị gọi là Đới phức nếp lõm Sông Gâm (Trần Văn Trị và nnk, 1977)
và gần đây nhất là Đới Tây Việt Bắc (Trần Văn Trị và nnk, 2009).
Vùng nghiên cứu thuộc phần đông nam đới Lô Gâm, gắn liền với nhiều loại
hình khoáng sản có giá trị, nhiều mỏ dễ khai thác, vì vậy nghề khai khoáng sản ở
đây phát triển từ rất sớm. Đời nhà Lý (1010 – 1225) đã có nghề khai khoáng đồng,
vàng, bạc, chì, sắt Đời nhà Lê đã khai thác nhiều mỏ như mỏ chì kẽm bạc Chợ
Điền, Ngân Sơn v.v (Theo “Lịch triều Hiến Chương loại Chí”). Những công trình
nghiên cứu địa chất liên quan đến vùng Lô Gâm được ghi nhận trước hết qua các
công trình tản mạn của các nhà địa chất Pháp được tổng hợp trong công trình của
Fromaget “Xứ Đông Pháp, cấu tạo địa chất đá, các mỏ và mối liên quan có thể của
chúng với kiến tạo” (1941) kèm theo bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000, lần đầu tiên
ông xác lập các cấu trúc Indoxinit ở Đông Dương. Song song với việc nghiên cứu
địa chất người Pháp bắt đầu khai thác các mỏ Pb-Zn Chợ Điền .v.v. Tuy nhiên việc
nghiên cứu địa chất và khai thác tài nguyên khoáng sản chỉ được ghi nhận khá rõ
ràng từ nửa cuối thế kỷ XIX cho đến nay.
Về công tác đo vẽ lập bản đồ địa chất khoáng sản: Sau khi miền Bắc được
hoàn toàn giải phóng, công tác địa chất được đẩy mạnh. Năm 1955, Sở địa chất
được thành lập cùng với việc ra đời hàng loạt các Đoàn, Đội địa chất trên khắp miền
11

Bắc vì vậy công tác địa chất được đẩy mạnh một cách đáng kể. Từ 1960 - 1963
Đoàn địa chất 20 với sự cộng tác của các chuyên gia Liên Xô do A.E.Đovjicov
đứng đầu đã hoàn thành công tác lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:500.000 miền Bắc Việt
Nam. Đây là một công trình khoa học lớn đầu tiên ở nước ta, trong đó các tác giả
xếp MBVN vào 2 đơn vị kiến tạo chính: Hệ chuẩn uốn nếp đông Việt Nam và hệ
uốn nếp tây Việt Nam ngăn cách bởi đứt gẫy sông Chảy. Qua công tác này nhiều
vùng mỏ mới được phát hiện và một loạt tờ bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 và
1:50.000 trên lãnh thổ miền Bắc Việt Nam đã ra đời. Thuộc vùng nghiên cứu có tờ

Bắc Cạn tỷ lệ 1:200.000 do Nguyễn Kinh Quốc chủ biên hoàn thành năm 1974 và
tờ Đại Thị-Phia Khao, Chợ Đồn tỷ lệ 1:50.000 của Đỗ Văn Doanh (1981-1983).
Đến năm 2000 Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đã hiệu đính, biên tập và xuất
bản loạt tờ Bản đồ địa chất và khoáng sản Đông Bắc Bộ, đã chính xác hóa các tài
liệu đo vẽ bản đồ và điều tra khoáng sản trước đó, có ý nghĩa lớn phục vụ chung
cho các ngành kinh tế quốc dân. Trong đó đã tổng hợp toàn bộ các kết quả nghiên
cứu điều tra khoáng sản chì- kẽm, sắt, trong vùng nghiên cứu.
Về công tác tìm kiếm thăm dò khoáng sản: Công tác tìm kiếm-thăm dò
khoáng sản đã được bắt đầu ngay từ năm 1955.
Ở vùng Chợ Đồn - Chợ Điền đã có các công trình Thăm dò tỉ mỉ mỏ Chợ
Điền từ 1956-1963 (Đinh Công Khiêm, 1964), sau đó được tiếp tục cho đến 1975
và 1989 mới kết thúc; Tìm kiếm sơ bộ sắt, chì, kẽm vùng Bắc Chợ Đồn (Nguyễn
Quang Mẫn, 1976); Tìm kiếm đánh giá chì kẽm vùng ngoại vi Chợ Điền (Ngô Đức
Lộc, 1984); Tìm kiếm tỉ mỉ chì kẽm vùng Chợ Đồn (Nông Văn Bằng, 1984); Tìm
kiếm tỉ mỉ chì kẽm vùng Nà Tùm - Quảng Bạch (Nguyễn Xuân Trường, (1994);
Tìm kiếm chì kẽm vùng Nam Chơ Đồn (Nguyễn Xuân Trường, 1995); Tìm kiếm
đánh giá chì kẽm khu Nà Bốp (Nguyễn Xuân Trường, 1996)… Nhiều mỏ chì-kẽm,
sắt trong vùng đã và đang được khai thác, mỏ Chợ Điền đang khai thác ở các khu
Bình Chai, Lũng Hoài, Bó Luông, Mán Xuốc, Đèo An… trong quá trình khai thác
đã có các công tác thăm dò mở rộng.
Kết quả đã đánh giá được tiềm năng trữ lượng khoáng sản chì-kẽm, sắt,
12

mangan và kim loại có ích đi kèm trong chúng, được tổng hợp trong công trình Bản
đồ địa chất và khoáng sản tờ Bắc Kạn tỷ lệ 1:200 000, Tài nguyên khoáng sản tỉnh
Bắc Kạn. Công tác tìm kiếm, thăm dò đã đánh giá được tiềm năng trữ lượng khoáng
sản, nhưng cũng chỉ ở phần trên mặt đến độ sâu < 150m. Trên cơ sở nghiên cứu cấu
trúc các thân quặng qua một số công trình khoan và tài liệu địa vật lý, các tác giả
báo cáo địa chất “Kết quả tìm kiếm quặng chì-kẽm vùng Nà Tùm - Quảng Bạch,
Chợ Đồn, Bắc Thái” đã đề nghị tìm kiếm quặng chì-kẽm ở phần sâu nhiều diện tích

triển vọng, trong đó có điện tích đề nghị tìm kiếm sâu từ 200 - 500 m như Nà Tùm.
Trong công trình Tài nguyên khoáng sản tỉnh Bắc Kạn, Cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam cho rằng trên diện tích tỉnh Bắc Kạn có cấu trúc địa chất rất phức tạp,
chắc chắn còn tiềm ẩn các loại khoáng sản, các mỏ khác chưa phát hiện được đặc
biệt là ở phần sâu.
Về công tác nghiên cứu chuyên sâu liên quan: Từ năm 1965 cho đến nay
Đoàn Địa chất 45 trước kia và nay là Viện Khoa Học Địa chất và Khoáng sản đã
tiến hành nhiều dạng nghiên cứu liên quan về cổ sinh địa tầng, kiến tạo, magma, địa
hóa, sinh khoáng chuyên khoáng, thành phần vật chất và thành hệ quặng, đánh giá
và dự báo tài nguyên khoáng sản đã được tổng hợp trong công trình “Nghiên cứu
sinh khoáng và dự báo khoáng sản rìa đông đới Lô Gâm mức tỷ lệ trung bình và chi
tiết hóa một số vùng quan trọng” của Thái Quí Lâm (1991), “Tài nguyên khoáng
sản Việt nam” của Trần Văn Trị (1999) và “Xác lập luận cứ khoa học, đánh giá
định lượng, định hướng phát triển việc sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản Việt
Nam đến năm 2020” của Nguyễn Linh Ngọc (2001), đánh giá chuyên khoáng chì-
kẽm có công trình của Đỗ Quốc Bình (2004, 2009). Riêng công tác địa vật lý nhằm
phát hiện các thân quặng tồn tại sâu đã có các công trình của Tăng Đình Nam
(2001, 2003, 2008). Công trình “Xây dựng và hoàn thiện công nghệ phân tích tổng
hợp tài liệu bằng hệ thông tin địa lý địa chất và hệ chuyên gia địa chất ứng dụng thử
nghiệm trên vùng Chợ Đồn của Doãn Ngọc San (2006).Trong đó liên quan với
khoáng sản chì-kẽm và vàng-antimon, đáng kể là công trình “Nghiên cứu sinh
khoáng và dự báo khoáng sản rìa đông đới Lô Gâm mức tỷ lệ trung bình và chi tiết
13

hóa một số vùng quan trọng” do Thái Quí Lâm chủ biên, đã xác định những thành
hệ địa chất, đặc điểm kiến trúc, những yếu tố khống chế quặng hóa, những thành hệ
quặng chủ yếu, phân vùng sinh khoáng và dự báo triển vọng khoáng sản vùng Lô
Gâm.
Từ các công trình nghiên cứu đã có nhận thấy rằng vùng Chợ Đồn – Chợ
Điền đã được nghiên cứu khá kỹ về địa chất và khoáng sản tuy nhiên các nghiên

cứu phần lớn đánh giá trên bề mặt và chỉ dừng ở độ sâu <150m, còn phần sâu hơn
của vỏ trái đất có tồn tại các khoáng sản (?) đây là vấn đề cần được làm rõ. Xuất
phát từ các nghiên cứu đang triển khai của đề án “Đánh giá triển vọng khoáng sản
ẩn sâu (Pb-Zn, Au-Sb) và các khoáng sản khác ở các vùng có triển vọng thuộc đông
nam đới Lô Gâm” học viên xin đưa ra một số các kết quả nghiên cứu về đặc điểm
quặng hóa và các yếu tố cấu trúc khống chế quặng chì kẽm vùng Chợ Đồn – Chợ
Điền, góp phần vào việc đánh giá tiềm năng quặng ẩn sâu trong vùng nghiên cứu.
1.2.2 Địa tầng
Trong vùng nghiên cứu có gặp các hệ tầng như sau:
GIỚI PALEOZOI
ORĐOVIC – SILUR
Hệ tầng Phú Ngữ (O-S pn)
Mặt cắt chuẩn Phú Ngữ, theo đường ô tô từ Gia Tòng qua Phú Ngữ đến Chợ
Chu, thuộc tỉnh Bắc Cạn.
Đặc trưng thạch học của hệ tầng Phú Ngữ là gồm trầm tích lục nguyên, chủ
yếu là hạt mịn, cấu tạo phân nhịp phân dải, xen kẹp đá phun trào thành phần từ
mafic đến axit kiềm.
Trong mặt cắt Chợ Đồn – Bắc Cạn hệ tầng dày 3200m, không có thành phần
carbonat và thường bị biến chất tiếp xúc. Mặt cắt gồm hai phần:
Phần dưới gồm đá phiến sét màu xám xanh, xen nhịp với các lớp mỏng cát
kết, bột kết màu xám sẫm, cát kết thạch anh, cát kết tuf màu xám nhạt, ít lớp kẹp đá
phiến sét silic màu xám đen chứa hóa thạch Bút đá bảo tồn kém. Dày 2300m.
14


Hình 1-2: Bản đồ địa chất và khoáng sản khu vực Chờ Đồn và lân cận
15

Phần trên gồm quarzit màu xám sẫm, cát kết thạch anh, cát kết tuf màu xám
nhạt xen nhịp với đá phiến sét màu xám xanh. Dày 900m.

ĐEVON
Hệ tầng Pia Phương (D
1
pp)
Phân bố với diện tích lớn ở trung tâm nếp lồi Chợ Điền và tây Chợ Đồn. Hệ
tầng Pia Phương do Nguyễn Kinh Quốc và nnk. (1977) xác lập ở vùng Lô Gâm và
cho tuổi Silur muộn – Devon sớm. Thành phần đá của hệ tầng theo Nguyễn Kinh
Quốc chủ yếu gồm đá vôi và đá phiến sét sericit xen cát kết, bột kết, đá phiến sét
vôi, vôi silic; đá vôi silic, phun trào axit. Thành phần của hệ tầng không khác với hệ
tầng Mia Lé tuy đá có trình độ biến chất cao hơn, ngoài ra theo mô tả của Nguyễn
Kinh Quốc còn có thành phần silic, những vỉa mỏng mangan và phun trào axit.
Hệ tầng Mia Lé (D
1
ml)
Mặt cắt chuẩn Lũng Cố - Mia Lé:
- Chỉnh hợp trên đá phiến sét của hệ tầng Bắc Bum là bột kết màu xám lục
xen đá phiến sét và sét vôi chứa Euryspirifer tonkinensis và Euryps.aff. parasensis.
Dày 50m
- Đá phiến sét xen đá phiến sét vôi, phần trên cùng có một vài lớp đá vôi sét
mỏng. Hóa thạch phong phú gồm Tay cuộn, San hô, Rêu động vật, Bọ ba thùy. Dày
450m.
Hệ tầng Khao Lộc (D
1
-D
2
kl)
Phân bố hẹp chủ yếu thành dải ở phía đông Chợ Đồn đến Pù Khuổi Sao. Hệ
tầng Khao Lộc được chia làm 2 tập sau:
- Nằm chuyển tiếp trên đá vôi của hệ tầng Bản Thăng là các trầm tích
carbonat xen lục nguyên màu xám chứa phong phú hóa thạch cá cổ. Dưới cùng là

một số lớp sét vôi màu xám sẫm, khi phong hóa có màu xám vàng, nâu gụ. Phần
trên là đá vôi, vôi sét , đôi khi xen những lớp đá phiến sét vôi chứa vật chất hữu cơ
màu đen. Dày 90-160m.
- Đá vôi màu xám, phân lớp trung bình đến dày và dạng khối, ít khi phân lớp
mỏng. Ở một số nơi có xen sét vôi, vôi silic và bị tái kết tinh, dolomit ở mức độ
16

khác nhau. Có quan hệ kiến tạo hoặc quan hệ không chỉnh hợp với các thành tạo trẻ
hơn. Dày trên 800m.
GIỚI KAINOZOI
Hệ Đệ Tứ không phân chia (Q)
Bao gồm các trầm tích sông dọc theo các sông suối trong vùng. Thành phần
gồm cát, cuội sỏi, bột sét. Bề dày thay đổi từ 2 đến 3m.
1.2.3 Các thành tạo magma
Magma xâm nhập trong vùng khá phong phú, thành phần từ mafic đến
felsic và xâm nhập nhiều đợt từ Paleozoi đến Paleogen.
Các thành tạo xâm nhập tuổi Trias:
Các thành tạo xâm nhập tuổi Trias phân bố rộng rãi trong phạm vi đông
bắc vùng Chợ Đồn-Chợ Điền bao gồm:
a- Phức hệ Núi Chúa (νT
3
-P
1
nc) gồm các khối xâm nhập mafic có kích
thowcs nhỏ. Thành phần thạch học chủ yếu là các đá gabro peridotit, gabro
olivin, troctolit, gabro pyroxenit, gabro norit, gabro diaba, gabro biotit thạch
anh, gabro pegmatit.
Đặc điểm thạch hóa: các đá của phức hệ có hàm lượng (%): SiO
2
=42,3-

47,8; TiO
2
=0,13-3,28; Al
2
O
3
=11,2-24,2; Fe
2
O
3
=7,28; FeO=8,5-10,4;
MnO=0,09; MgO=3,26-15,48; CaO=9,81-19,02; Na
2
O + K
2
O= 0,88-6,02.
Về địa hóa, đặc trưng là các nguyên tố Ti, Co, Ni, Cr, Cu, Y và Yb luôn
cao hơn Clark. Khoáng hóa liên quan là titanomagnetite ngoài ra còn
chalcopyrite, pyrrhotite, pentlandit và Pt, Pd, Ag.
Tuổi của phức hệ được xác định trên cơ sở so sánh với các khối xâm nhập
tương tự đã được nghiên cứu. Tuổi tuyệt đối 251 triệu năm.
b- Phức hệ Phia Bioc gồm: Pha 1 (πaT
3
n

pb
1
) thành phần: granodiorit,
granit biotit dạng porphyr hạt vừa - lớn; Pha 2 (πaT
3

n

pb
2
) granit biotit, granit 2
mica hạt nhỏ đến vừa.
17

Đặc điểm thạch hóa: các đá của phức hệ có hàm lượng (%): SiO
2
=64,8-
72,1; TiO
2
=0,1-0,9; Al
2
O
3
=13,4-16,4; Fe
2
O
3
=0,1-3,0; FeO=0,2-4,5; MnO=0,02-
0,13; MgO=0,2-1,6; CaO=0,7-2,2; Na
2
O + K
2
O= 6,3-10,9.
Về địa hóa, đặc trưng là các nguyên tố Pb, Zn, Ti, Cu, Co, Ni và Cr.
Tuổi của phức hệ được xác định theo quan hệ xuyên cắt với gabroid
Khao Quế, Núi Chúa, đồng thời phức hệ bị trầm tích lục nguyên chứa than Nori-

Ret ở Núi Hồng phủ không chỉnh hợp lên trên. Tuổi tuyệt đối 267-280 triệu
năm.
Các thành tạo xâm nhập tuổi Paleogen:
Phức hệ Chợ Đồn (ξ E cđ), chủ yếu là các khối nhỏ phân bố dải rác dọc
từ Nà Đuống đến Pù Thám Thau, Chợ Đồn. Thành phần: granosyenit, syenit
pyroxen biotit, syenit aplit.
Thành phần hàm lượng các khoáng vật tạo đá (%): Felgspat kali (45-80),
plagiocla (10-29), thạch anh (29), biotit (0,2-13), horblen(1), pyroxen (ít-31,5);
ngoài ra còn có apatit, sphen, zircon, epidot, turmalin, ít quặng.
Khoáng vật phụ (trong mẫu giã đãi và lát mỏng): magnetite, pyrite,
cyrtolit, zirrcon, granat, rutin, corindon, galena.
Đặc điểm thạch hóa: các đá syenit của phức hệ Chợ Đồn thuộc loại vôi
kiềm có hàm lượng (%): SiO
2
= 54,6-61,9; Al
2
O
3
=15,6-17,7; tổng sắt = 4,8;
CaO= 4,8-10,0; tổng kiềm = 7,8-10,8.
Về địa hóa, đặc trưng là các nguyên tố Pb, Zn, Ag, Ni, Co, V, Ba, Sr, Nb
và Y.
Phức hệ Chợ Đồn xuyên cắt các trầm tích Devon và granit phức hệ Phia
Bioc, có tuổi tuyệt đối 30 triệu năm nên được xếp vào Paleogen.
1.2.4 Cấu trúc – kiến tạo
Các vùng nghiên cứu thuộc tờ bản đồ Bắc Kạn nằm ở trung tâm miền
kiến tạo Đông Bắc Bộ, được nhiều nhà nghiên cứu kiến tạo xếp vào miền nền
18

hoặc rìa nền. Riêng Trần Văn Trị (1997) xếp vào miền uốn nếp Bắc Bộ cố kết

vào Caledoni muộn và Trần Đức Lương xếp vào địa máng kiểu xuyên kỳ.
Các phức hệ thạch kiến tạo:
Các diện tích nghiên cứu thuộc phần đông nam đới Lô Gâm, bao gồm
các phức hệ thạch kiến tạo (TKT) sau:
- Phức hệ TKT rìa lục địa Paleozoi hạ - trung (Є-S
1
), uốn nếp vào
Paleozoi sớm là tầng cấu trúc Ordovic thượng - Silua hạ phân bố ở đông nam,
gồm các thành tạo lục nguyên của hệ tầng Phú Ngữ.
- Phức hệ TKT tạo núi Devon (D) phân bố hầu hết diện tích nghiên cứu,
bao gồm các thành tạo lục nguyên - cacbonat, carbonat, lục nguyên - silic -
carbonat xen phun trào felsic-á kiềm chứa Mn-Fe. Các đá bị biến chất nhiệt
động, karst mạnh mẽ, với những nếp uốn ngắn kế tiếp nhau (Phia Khao).
- Phức hệ TKT tạo núi Trias thượng là diện nhỏ ở đông Ngọc Hội gồm
các thành tạo trầm tích lục nguyên chứa các thấu kính than mỏng hệ tầng Văn
Lãng.
Các đứt gãy:
Các đứt gãy trên tờ Bắc Kạn phát triển khá phức tạp, gồm những nhóm
sau:
- Nhóm đứt gãy dạng vòng cung, trong đó đóng vai trò quan trọng nhất là
đứt gãy dọc quốc lộ 3A (Chợ Mới - Cao Kỳ - Pắc Nậm) phân chia 2 đới Lô
Gâm, Sông Hiến và đứt gãy Sông Đáy - Chợ Đồn - Ba Bể - Bản Mù chia cắt nếp
lõm Phú Ngữ. Dọc theo những đứt gãy này có các thể xâm nhập của các phức hệ
Pia Ma, Ngân Sơn, Núi Chúa, Phia Bioc và Chợ Đồn. Phần lớn các đứt gãy có
chiều dài 50-100 km, đới cà nát rộng, dốc về T-TB với góc 80-85
o
. Sinh khoáng
liên quan là quặng đa kim.
- Nhóm đứt gãy phương tây bắc - đông nam bao gồm các đứt gãy dọc
sông Lô, thượng nguồn sông Gâm, ngòi Quang và vùng Nguyên Bình. Có lẽ

chúng bắt đầu hoạt động từ Paleozoi sớm và tái hoạt động nhiều lần sau đó.
Nhóm đứt gãy này thường bị các đứt gãy phương á kinh tuyến hoặc đông bắc -
19

tây nam làm dịch chuyển với cự ly 0,5 - 1 km. Phần lớn các đứt gãy có độ dài
trên 50 km, cắm về tây nam với góc dốc 70 – 80
o
. Dọc theo các đứt gãy của
nhóm này có đới cà nát rộng 5 - 7 km, những thể xâm nhập granitoid và mafic.
Sinh khoáng liên quan rất phong phú: Pb-Zn, Ag, Sb, Sn, Au…
- Nhóm đứt gãy phương đông bắc- tây nam và á kinh tuyến phát triển ở
các vùng Na Mong, Ninh Kiệm - Pac Van, Chợ Đồn, Phia Khao và Pia Ma với
chiều dài từ 5-30 km, có độ dốc 80-85
o
, cự ly dịch chuyển 0,3-1 km.
- Nhóm đứt gãy á vĩ tuyến thường là những đứt gẫy trẻ cắt qua nhiều cấu
tạo địa chất và các nhóm đứt gãy khác, có độ dốc đứng, độ dài 2 - 15 km, phân
bố rải rác ở vùng Đại Thị, liên quan là các sa khoáng thiếc và vàng.
1.2.5 Khoáng sản
Trong vùng Chợ Đồn – Chợ Điền có mặt các khoáng sản sau:
1. Sắt - mangan
Sắt - mangan trầm tích tập trung xung quanh nếp lồi Phia Khao, đã phát
hiện hàng chục điểm quặng. Quặng sắt-mangan nằm trong hệ tầng Pia Phương
(D
1
pp). Tập chứa quặng gồm đá phiến sericit, đá phiến thạch anh, đá phiến sét
xen cát kết, bột kết silic và phun trào felsic (?). Ở rìa nếp lồi Phia Khao hàm
lượng sắt tăng trội hơn mangan tạo nên kiểu khoáng hóa sắt - mangan.
Thành phần khoáng vật quặng gồm pyrolusit, psilomelan, limonite, thạch
anh, calcit. Hàm lượng sắt và mangan thay đổi trong giới han rộng (%): Mn =

4,2-47,5 (trung bình 10-20); Fe = 3-48 (trung bình 30-40). Tổng hàm lượng
Fe+Mn trung bình đạt đến 40-60; SiO
2
= 4,5-70 (trung bình 10-20). Cá biệt
những nơi có quặng hóa chì-kẽm chồng, hàm lượng Pb+Zn trong quặng cao.
Quặng có nguồn gốc ngoại sinh rất phổ biến ở vùng Chợ Đồn, với kiểu mũ sắt
do phong hóa quặng hóa sunfur đa kim hoặc chính ngay các quặng sắt nhiệt
dịch. Một số điểm quặng Nà-Nọi, Lũng Viền… lại có nguồn gốc thấm đọng tàn
dư. Quặng chủ yếu là limonite, ngoài ra còn có ít piroluzit, psilomelan,
hematite. Hàm lượng sắt 29-44%, Mn 1,58-15,35%. Kiểu quặng này ít có giá trị
20

công nghiệp về sắt. Một số mũ sắt-mangan phong hóa từ các mỏ sunfur đa kim
có thể triển vọng về vàng.
2. Chì-kẽm
Chì kẽm là khoáng sản phổ biến hơn cả trong vùng nghiên cứu, phần lớn
các mỏ và điểm quặng có giá trị công nghiệp tập trung ở vùng Chợ Điền - Chợ
Đồn.
Các tụ khoáng và điểm quặng chì - kẽm thuộc nút quặng Chợ Điền tập
trung quanh nếp lồi dạng vòm Chợ Điền. Quặng hóa tập trung chủ yếu trong đá
carbonat bị đolomit hóa, thạch anh hóa. Tại mỗi tụ khoáng có từ một đến hàng
chục thân quặng. Quặng nguyên sinh thành tạo theo kiểu mạch lấp đầy và trao
đổi thay thế tạo nên các thân quặng dạng mạch, dạng chuỗi mạch, ngọn lửa hoặc
mạch phức tạp. Các thân quặng ở trung tâm có phương đông bắc - tây nam với
góc dốc gần thẳng đứng, xuyên cắt mặt lớp. Ở các tụ khoáng xa trung tâm nếp
lồi, cùng với các mạch quặng có độ dốc lớn cắt mặt lớp còn phổ biến các thân
quặng lấp đầy các mặt nứt trùng với mặt phân lớp của đá tạo thành các thân
quặng dạng lớp, thường bao gồm nhiều thấu kính với độ dốc 10-20
o
và nằm ở

ranh giới tiếp xúc giữa 2 loại đá có đặc điểm thạch học khác nhau.
Quặng chì - kẽm kiểu oxy hóa khá phổ biến trong nút quặng Chợ Điền,
phân bố ở phần trên các thân quặng (có khi đến độ sâu hàng chục mét) hoặc tích
đọng trong các phễu, hố, hang karst tạo nên thân quặng dạng túi. Một vài tụ
khoáng như ở Phia Khao thì quặng oxy hóa chiếm gần toàn bộ trữ lượng.
Chì-kẽm hình thành trong nhiều giai đoạn tạo khoáng với nhiều tổ hợp,
thế hệ khoáng vật. Quặng chủ yếu có cấu tạo dạng khối, thứ đến là cấu tạo dải,
mạch, dạng đất…
Trong điều kiện tương tự, ở vùng Chợ Đồn đã phát hiện các tụ khoáng có
giá trị công nghiệp: Bằng Lũng, Nà Tùm, Bắc Loa.
Về nguồn gốc các mỏ và điểm quặng đa kim kéo dài thành một đới phân
bố ở phía Tây khối granitoid Tam Tao, thuộc phức hệ Phia Bioc. Những đặc
điểm địa hóa của loại granitoid này cho thấy mối liên quan của quặng hóa Pb-Zn
21

với chúng. Các kết quả phân tích đồng vị Pb trong galena của các mỏ và điểm
quặng Pb - Zn tại vùng Chợ Đồn-Chợ Điền cũng cho kết quả 215-270 triệu năm,
tương ứng P
2
– T
1
. Quặng hóa tập trung trong đá vây quanh thuận lợi là đá
cacbonat-lục nguyên tuổi Paleozoi.
Các nguyên tố đi kèm đáng chú ý là trong sfalerit chứa In (0,001-0,1%),
Cd (0,2-0,4%), Ca (0,001-0,003%); trong galena chứa Ag: 2,7 kg/tấn. Quặng có
cấu tạo mạch, khối đặc sít, dăm kết, dài mỏng; Kiến trúc hạt tự hình, nửa tự
hình, hạt thay thế, phân hủy dung dịch cứng.
Ngoài ra trong thành phần quặng còn ít casiterit, stanin, thuộc kiểu đa
kim chứa thiếc phát triển dọc theo hệ đứt gãy á kinh tuyến kéo dài từ Hồ Ba Bể-
Quảng Bạch đến Đèo An đã phát hiện nhiều điểm quặng dạng giả tầng đa kim

chứa thiếc như: Son Teo, Lũng Cháy, Khuổi Giang, Khuỗi Khem, Pu Đồn và cả
Đèo An.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là khoáng hóa chì-kẽm và các cấu
trúc kiến tạo khống chế sự hình thành và biến đổi quặng hóa chì kẽm.
Đặc điểm thành phần khoáng vật quặng chì kẽm, tổ hợp cộng sinh khoáng
vật của chúng, mối quan hệ của chúng với đá vây quanh cần được làm sáng tỏ. Bên
cạnh đó các yếu tố cấu trúc kiến tạo cũng được phân tích để làm rõ vai trò của
chúng trong quá trình không chế quặng.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Chì kẽm vùng Chợ Đồn – Chợ Điền đã được nghiên cứu và khai thác trong
một thời gian dài, các điểm khai thác hầu hết là lộ thiên và các nghiên cứu hầu hết
chỉ mới ở độ sâu nhỏ hơn 150m. Việc nghiên cứu đặc điểm quặng hóa và các yếu tố
cấu trúc khống chế quặng chì kẽm của vùng là cần thiết để góp phần chỉ ra tiềm
năng quặng ẩn sâu trong vùng nghiên cứu.
22

Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã lựa chọn các phương pháp cụ thể sau đây
để nghiên cứu đặc điểm quặng hóa và các yếu tố cấu trúc khống chế chì kẽm vùng
Chợ Đồn – Chợ Điền:
Phương pháp thu thập, tổng hợp, xử lý và luận giải tài liệu
Bước đầu tiên là thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu đã có (các tài liệu
về địa chất và khoáng sản, về đặc điểm quặng hóa của diện tích nghiên cứu và khu
vực…) nhằm xây dựng một sơ đồ quy luật phân bố khoáng sản tổng quan, bước đầu
xác định đặc điểm quặng hóa của diện tích nghiên cứu, làm sáng tỏ những kết quả
nghiên cứu trước đây có thể kế thừa được và xác định những vấn đề tồn tại cần
được giải quyết đề làm cơ sở cho việc xác định đúng đắn các nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể.
Vùng nghiên cứu Chợ Đồn – Chợ Điền đã được khai thác chì kẽm từ khá lâu
nên tài liệu liên quan đến vùng khá phong phú và đa dạng.

Phương pháp viễn thám
Phương pháp này dùng để nghiên cứu cấu trúc, kiến tạo của vùng, xác định
các cấu trúc mang tính khu vực đồng thời kết hợp với các yếu tố khác để xác định
các yếu tố khống chế quặng.
Phương pháp nghiên cứu khảo sát địa chất
Công việc nghiên cứu khảo sát địa chất được tiến hành cùng tập thể tác giả
của Đề án “Đánh giá triển vọng khoáng sản ẩn sâu (Pb-Zn, Au-Sb) và các khoáng
sản khác ở các vùng có triển vọng thuộc đông nam đới Lô Gâm” tại vùng Chợ Đồn
– Chợ Điền tỷ lệ 1:10.000 và gồm các bước:
- Tìm hiểu cấu trúc địa chất khu vực nghiên cứu;
- Quan sát, đo vẽ thân khoáng, hình dạng, thế nằm của đá vây quanh, quan hệ
giữa đá vây quanh với các thân quặng;
- Tiến hành lấy mẫu để phân tích trong phòng.
Các phương pháp phân tích xác định thành phần vật chất
Phương pháp khoáng tướng: là phương pháp chủ đạo để xác định thành phần
khoáng vật quặng, kiến trúc và cấu tạo quặng, hàm lượng các khoáng vật trong mẫu.
23

Dựa vào quan hệ xuyên cắt, mức độ tự hình của các khoáng vật, một số kiến trúc cà
nát, gặm mòn, thay thế, tàn dư, tách dung dịch cứng, cấu tạo dăm kết, tổ hợp cộng
sinh khoáng vật để xác lập thứ tự thành tạo khoáng vật, phân chia các giai đoạn tạo
quặng.
Phương pháp thạch học lát mỏng: phương pháp này dùng để nghiên cứu
thành phần khoáng vật tạo đá, cấu tạo, kiến trúc từ đó để xác định tên đá, biết được
các quá trình biến đổi đá, trên cơ sở đó phán đoán điều kiện thành tạo và nguồn gốc
quặng.
Tên khoáng vật được xác định nhờ hình dáng, chiết suất, màu sắc dưới 1
nikon, màu giao thoa dưới 2 nikon, song tinh, góc tắt, cát khai
Phương pháp hóa silicat: xác định thành phần hóa học các thành tạo magma
vây quanh quặng (có khả năng sinh quặng)

Phương pháp phân tích quang phổ định lượng: xác định hàm lượng các
nguyên tố xuất hiện trong mẫu.
Phương pháp phân tích plasma (ICP): xác định hàm lượng nguyên tố trong
mẫu.
Phương pháp microsond: xác định thành phần hóa học của khoáng vật, dạng
tồn tại của hợp chất và tỷ lệ % của chúng.
Tất cả các phương pháp phân tích trên được tiến tại các phòng thí nghiệm
của Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản và Trung tâm Phân Tích – Thí nghiệm
Địa chất.
Phương pháp xử lý tài liệu và lập bản đồ địa chất chi tiết: Sau khi thu
thập, xử lý tài liệu, các kết quả nghiên cứu được thể hiện lên bản đồ địa chất chi tiết,
giúp nhìn rõ ràng hơn về các đặc điểm vùng nghiên cứu.
1.5 Một số khái niệm được sử dụng
Tổ hợp cộng sinh khoáng vật (THCSKV)
THCSKV là thuật ngữ do Breithoupt đặt ra năm 1848 để chỉ một nhóm
khoáng vật sinh kèm với nhau trong một quá trình địa chất nhất định. THCSKV là
24

một tập hợp khoáng vật đi cùng nhau và gặp ở cùng một nơi, được thành tạo trong
cùng một điều kiện hóa lý, đặc trưng cho một giai đoạn tạo khoáng nhất định.
Nghiên cứu THCSKV và thứ tự thành tạo của chúng là một trong những vấn
đề quan trọng trong việc nghiên cứu quặng hóa. Việc nghiên cứu quặng hóa bắt đầu
bằng việc phân chia và nghiên cứu THCSKV. M.V.Petrovskaia đã phát triển khái
niệm về THCSKV như là sự phản ánh các nấc thang cân bằng trong giới hạn của
một giai đoạn tạo khoáng và cho rằng: THCSKV là đơn vị cơ sở trong hệ thống
phân loại khoáng hóa và trong nghiên cứu phân chia các giai đoạn tạo khoáng.
Các dấu hiệu và chỉ tiêu dùng để phân tích THCSKV là:
- Tồn tại các mối quan hệ xuyên cắt nhau;
- Sự thay đổi có quy luật của thành phần khoáng vật;
- Sự tách biệt rõ về không gian của các tập hợp khoáng vật liên quan với sự

phân bố của chúng ở các khe nứt kiến tạo khác nhau hay các phần khác nhau của
thân quặng;
- Các hiện tượng thay thế, gặm mòn, dăm hóa;
- Các dấu hiệu biến dạng, dập vỡ, xuyên cắt, tái gắn kết;
- Các dấu hiệu tái kết tinh, tái lắng đọng, tái kết hợp.
Tổ hợp khoáng vật: gồm những khoáng vật thuộc một hoặc vài THCSKV,
sinh thành trong những điều kiện hóa lý tương tự và phản ánh một thời đoạn biến
đổi thành phần dung dịch tạo khoáng. Mỗi tổ hợp khoáng vật đặc trưng cho một giai
đoạn khoáng hóa.
Thế hệ khoáng vật: là các cá thể của cùng một khoáng vật nhưng được hình
thành trong các giai đoạn tạo khoáng khác nhau (kế tiếp nhau)
Thời kỳ tạo khoáng và giai đoạn tạo khoáng
Thời kỳ tạo khoáng là một khoảng thời gian tích tụ khoáng vật khá dài thuộc
một kiểu nguồn gốc nhất định. Vd: thời kỳ tạo khoáng magma (thực sự), pegmatit,
carbonatit, nhiệt dịch…
25

Giai đoạn tạo khoáng là một khoảng thời gian tích tụ khoáng vật không dài
lắm, nằm trong phạm vi của thời kỳ tạo khoáng, tạo thành một tổ hợp khoáng vật có
thành phần nhất định, trong những điều kiện địa chất và hóa lý tương đối bình ổn.
Mỗi giai đoạn tạo khoáng đánh dấu một bước biến đổi thành phần dung dịch
tạo khoáng và một số điều kiện hóa lý khác. Các khoáng vật được tích tụ trong giai
đoạn tạo khoáng tạo thành một tổ hợp khoáng vật có thành phần nhất định, tách biệt
với các giai đoạn khác trong thời kỳ tạo khoáng bằng sự ngưng nghỉ tạo khoáng,
tương ứng với thời gian yên tĩnh kiến tạo. Thời gian ngưng nghỉ này kết thúc vào
đầu một giai đoạn tạo khoáng mới, được đánh dấy bằng sự mở rộng khe nứt chứa
quặng, kèm theo sự dập vỡ các tổ hợp khoáng vật của giai đoạn trước.
Tiêu chuẩn phân chia các giai đoạn tạo khoáng
- Các biến dạng kiến tạo trong tạo quặng.
- Sự xuyên cắt nhau của các THCSKV.

- Sự khác nhau của các kiểu biến đổi nhiệt dịch.
- Sự khác nhau và sự thay đổi có quy luật của THCSKV.
- Tổ hợp đặc trưng của các nguyên tố hóa học chính, các nguyên tố hóa học
phân tán đi kèm
Thành hệ quặng
Trong báo cáo, tác giả sử dụng khái niệm thành hệ quặng của V. A
Kuznetxov và R. M Konstantinov: Thành hệ quặng là tập hợp tự nhiên của các mỏ
khoáng (các điểm quặng, biểu hiện quặng) giống nhau về thành phần khoáng vật
(THCSKV chủ yếu và điển hình) được hình thành trong cùng một hoàn cảnh địa
chất, có cùng một kiểu nguồn gốc sinh thành và không phụ thuộc vào thời gian
thành tạo.
Các tiêu chí để phân chia thành hệ quặng là:
- THCSKV chủ đạo và có ý nghĩa công nghiệp.
- Bối cảnh địa chất.
- Biến đổi nhiệt dịch gần quặng.
- Kiểu nguồn gốc thành tạo.

×