Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

mối quan hệ gia tăng dân số và bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.12 KB, 37 trang )

ĐHKTQD HN KT & QLMT. K41
Lời nói đầu
Thế giới đã trải qua những thay đổi có ảnh hởng sâu rộng trong vòng hai
thập kỷ qua. Đã đạt đợc những tiến bộ trọng đại trong nhiều lĩnh vực quan trọng
đối với phúc lợi con ngời thông qua những nỗ lực của các quốc gia và cộng
đồng quốc tế. Tuy vậy, các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển
đang phải đối mặt với những vấn đề cấp bách nh sự bùng nổ dân số, sự suy
giảm chất lợng môi trờng, những khó khăn kinh tế nghiêm trọng, sự nghèo đói
tràn lan và dai dẳng cùng với những bất công về kinh tế xã hội gia tăng. Giữa
những vấn đề này lại có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau trong đó một
vấn đề đợc quan tâm bởi rất nhiều các quốc gia là mối quan hệ giữa dân số và
vấn đề môi trờng.Tuyên bố Amxectdam năm 1989 đã khẳng định dân số, môi
trờng và tài nguyên là một thể liên kết khăng khít và nhấn mạnh sự cần thiết
phải đảm bảo Mối liên hệ bền vững giữa số lợng ngời, nguồn tài nguyên và sự
phát triển. Số dân tăng lên thì nhu cầu cơ bản cho đời sống lấy từ môi trờng
cũng tăng lên, đi cùng với nó là quá trình khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa
bãi không có sự bảo tồn và tái tạo sẽ dẫn đến hậu quả không thể tránh đợc là
môi trờng tự nhiên bị suy thoái, các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt. ý
thức đợc tầm quan trọng của vấn đề, hiện nay mối quan hệ dân số môi trờng
đang đợc rất nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Và đối với nớc đang
phát triển nh Việt Nam hiện nay, việc hiểu đầy đủ mọi tác động của sự gia tăng
dân số đến môi trờng là điều hết sức cần thiết.
Tỉnh Hà Nam là một tỉnh thuần nông, năng suất lao động cha cao, 93,9 %
dân số sinh sống ở nông thôn, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn , các vấn
đề xã hội có nhiều bức xúc và với tốc độ gia tăng dân số nh hiện nay đang đặt ra
những thách thức đối với môi trờng và tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
Với tầm quan trọng của vấn đề nh vậy và việc nghiên cứu mối quan hệ
giữa dân số và môi trờng để tìm ra giải pháp hữu hiệu nhằm làm hài hoà mối
quan hệ đó, rất phù hợp với những kiến thức đã đợc trang bị trong nhà trờng và
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
1


ĐHKTQD HN KT & QLMT. K41
những kiến thức thực tế đã thu lợm đợc trong quá trình thực tập nên em đã chọn
đề tài
Bớc đầu nghiên cứu mối quan hệ giữa sự gia tăng dân số và vấn đề bảo vệ
môi trờng (khảo sát thực địa trên địa bàn tỉnh Hà Nam)
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề có đối tợng nghiên cứu là mối quan hệ giữa dân số và môi trờng.
Phạm vi nghiên cứu là địa bàn tỉnh Hà Nam
Nội dung của luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận , phụ lục và tài liệu tham khảo
gồm 3 chơng
Chơng I: Cơ sở lý luận
Chơng II: Hiện trạng môi trờng tỉnh Hà Nam
Chơng III:Mối quan hệ giữa dân số và các vấn đề môi trờng
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: Nguyễn Duy
Hồng- GVC khoa Kinh tế môi trờng &Quản lý đô thị.
Tiến sĩ Nguyễn Đắc Hy- Giám đốc Viện Nghiên cứu sinh thái & Môi trờng
Tiến sĩ Lê Hà Thanh- giảng viên khoa Kinh tế Môi trờng & Quản lý đô thị
Thạc sĩ Lơng Chi Lan- cán bộ Viện Nghiên cứu sinh thái &Môi trờng
Đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
2
ĐHKTQD HN KT & QLMT. K41
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện,
không sao chép, cắt ghép báo cáo hoặc luận văn của ngời khác; nếu sai
phạm tôi xin chịu kỷ luật với nhà trờng.
Hà nội, ngày 29 tháng 4 năm 2003
Ký tên
Họ tên: Nguyễn Thị Hồng Thanh
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh

3
ĐHKTQD HN KT & QLMT. K41
Chơng I: Cơ sở lý luận
I. Khái niệm cơ bản về môi trờng và kinh tế môi trờng
1. Môi trờng
1.1.Khái niệm môi trờng
Môi trờng là khái niệm rất rộng, đợc định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau, đặc biệt là sau hội nghị Stockhom về môi trờng năm 1972
+Định nghĩa của S.V Kalenski( 1959,1970): Môi trờng chỉ là môi trờng
có quan hệ một cách gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất của con
ngời. Định nghĩa này về môi trờng là muốn nói đến môi trờng địa lý.
+Định nghĩa của I.P gheraximou (1972): Môi trờng là khung cảnh của
lao động cuộc sống riêng t của con ngời, trong đó môi trờng tự nhiên là cơ sở
cho sự cần thiết cho sự tồn tại của nhân loại.
+Trong báo cáo toàn cầu công bố năm 1982 đã nêu ra định nghĩa sau
đây: Môi trờng là những vật thể vật lý và sinh học bao quanh con ngời...mối
quan hệ giữa loài ngời và môi trờng của nó chặt chẽ đến mức mà sự phân biệt
giữa cá thể con ngời với môi trờng bị xoá nhoà đi.
+Trong tuyên ngôn UNESCO năm 1981 môi trờng là toàn bộ hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con ngời tạo ra xung quanh mình, trong đó con ngời
sinh sống và bằng lao động cuả mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên
hoặc nhân tạo nhằm làm thoả mãn các nhu cầu của con ngời
+R.G Sharma1988 đã đa ra định nghĩa về môi trờng nh sau: Môi trờng là
tất cả những gì xung quanh con ngời.
+Trong luật bảo vệ môi trờng của Việt Nam (thông qua ngày
27/12/1993) môi trờng đợc định nghĩa nh sau: Môi trờng bao gồm các yếu tố tự
nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
4
ĐHKTQD HN KT & QLMT. K41

ngời, có ảnh hởng đến đờí sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngời và
thiên nhiên.
Từ những khái niệm đó có thể phân môi trờng thành các loại sau:
+Môi trờng là tổng hợp những điều kiện bên ngoài có ảnh hởng tới sự
sống và phát triển chung của các loài sinh vật.
+Môi trờng sống của con ngời là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học,
sinh vật, xã hội bao quanh con ngời và có ảnh hởng tới sự sống và phát triển của
từng cá nhân, từng cộng đồng và toàn bộ loài ngời trên hành tinh.
+Hệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật cùng sống và cùng phát
triển trong môi trờng nhất định, có quan hệ tơng tác với nhau và với môi trờng
đó.
Các định nghĩa trên có khác nhau về quy mô, giới hạn và thành phần môi
trờng, nhng đều thống nhất ở bản chất hệ thống của môi trờng và mối quan hệ
giữa con ngời và tự nhiên. Các bản chất đó là: Tính cấu trúc phức tạp, tính
động , tính mở và khả năng tự tổ chức, điều chỉnh.
Nh vậy môi trờng là một khái niệm tổng hợp, phức tạp, mang tính mở và
phát triển cùng với trình độ phát triển của khoa học công nghệ nay riêng, của
nền kinh tế- xã hội và nhận thức của loài ngời nay chung.
1.2.Thành phần môi trờng.
Thành phần môi trờng là các yếu tố hợp thành môi trờng: không khí, nớc,
đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh
thái, các khu dân c, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên
nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
1.3 Tính chất môi trờng.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng, môi trờng ngày càng
mang đậm tính chất của một dạng hàng hoá công cộng đa dụng, với các đặc tr-
ng cơ bản là không cạnh tranh và không loại trừ. Nghĩa là với hàng hoá môi tr-
ờng thì, một mặt sự tiêu dùng của ngời này không loại trừ sự tiêu dùng của ngời
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
5

ĐHKTQD HN KT & QLMT. K41
khác ( trừ khi họ phải trả giá rất đắt), và mặt khác, môi trờng, với tất cả những
tiện ích của mình, ngày càng trở thành sản phẩm và tài sản chung của cộng
đồng, vì cộng đồng và do cộng đồng cả ở cấp vùng, quốc gia, khu vực và toàn
cầu.
1.4. Một số khái niệm liên quan đến sự biến đổi môi trờng.
+Ô nhiễm môi trờng: là sự làm thay đổi tính chất của môi trờng bởi các
chất gây ô nhiễm.
Chất thải là chất đợc ra trong sinh hoạt, trong sản xuất hay trong các hoạt
động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, lỏng, khí hoặc các dạng khác.
Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trờng trở thành độc hại.
+Suy thoái môi trờng là sự làm thay đổi chất lợng, số lợng của thành
phần môi trờng, gây ảnh hởng xấu cho sản đời sống của con ngời và thiên
nhiên.
+Sự cố môi trờng là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con ngời hoặc thiên nhiên, gây suy thoái môi trờng nghiêm trọng.
2. Kinh tế môi trờng.
Ra đời và phát triển trong những năm 80-90, là khoa học nghiên cứu tác
động qua lại giữa kinh tế và hệ thống hỗ trợ cuộc sống của trái đất, kinh tế môi
trờng chủ yếu tập trung nghiên cứu thực tại triển vọng mối tơng quan giữa các
thành tố của môi trờng và giữa tự nhiên với con ngời với t cách một chỉnh thể về
sinh thái tơng tác lẫn nhau trong cân bằng và hoà hợp.
Mục tiêu chiến lợc của quản lý kinh tế là phải tăng trởng kinh tế bền
vững, chất lợng môi trờng tự nhiên là một yếu tố hạn chế quá trình tăng trởng
kinh tế, chỉ có thể tăng trởng kinh tế lâu dài, nếu thực hiện đồng bộ và đầy đủ
các biện pháp bảo vệ môi trờng.
Nguyên tắc chính của môn kinh tế học môi trờng là đặt ngang nhau cả
hai mục tiêu chiến lợc: Tăng trởng EQ(chất lợng môi trờng) và tăng trởng GNP
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
6

ĐHKTQD HN KT & QLMT. K41
(Tổng sản phẩm quốc dân). Nói cách khác, trong quyết định lựa chọn có tính
chiến lợc ở tất cả các cấp độ của xã hội, một bớc không thế thiếu, và bỏ qua đợc
là xem xét ảnh hởng của môi trờng trong quá trình ra quyết định.
Kinh tế môi trờng chủ yếu sử dụng phơng pháp phân tích của kinh tế vĩ
mô và vi mô, trớc hết là công cụ phân tích chi phí- hiệu quả, và công cụ phân
tích lợi ích- chi phí là quan trọng nhất, đợc sử dụng rộng rãi nhất.
3. Vai trò của môi trờng đối với con ngời
Vai trò của môi trờng đối với con ngời là hết sức quan trọng. Môi trờng
là không gian sống, là nơi cung cấp các nguồn nguyên liệu đầu vào cần thiết
cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con ngời, đồng thời môi trờng cũng là
nơi chứa đựng các dạng phế thải do con ngời tạo ra trong cuộc sống và trong
hoạt động sản xuất. Môi trờng còn là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên
nhiên tới con ngời và sinh vật trên trái đất.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
CÔNG TY
Hộ gia đình
sản phẩm
Nhân công &
các nhân tố
đầu vào khác
Môi trư
ờng tự
nhiên
( Không
khí
đất, nước,
và các tài
nguyên
thiên

nhiên
khác)
đàu vào của
môi trường
chất thải
đầu vào của
môi trường
7
ĐHKTQD HN KT & QLMT. K41
Hệ thống kinh tế giản đơn trong đó coi môi trờng tự nhiên nh là một nhân tố
không thể tách rời
Qua mô hình ta có thể thấy vai trò và sự hỗ trợ rất lớn của môi trờng đối
với con ngời. Cả hộ gia đình và công ty đều phụ thuộc vào môi trờng tự nhiên
về không khí, nớc và các nguồn lực cần thiểt khác nh khoáng chất và năng lợng.
Và trong quá trình sinh hoạt và sản xuất, con ngời hầu nh không bao giờ có thể
đạt đợc hiệu suất 100%. Nói cách khác là con ngời luôn luôn tạo ra các phế
phẩm sinh hoạt, phế thải sản xuất. Môi trờng chính là nơi chứa đựng các phế
thải đó. Hơn nữa, con ngời luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở,
sản xuất lơng thực và tái tạo môi trờng. Con ngời có thể gia tăng không gian
sống cần thiết cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng
của các loại không gian khác nh khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và
nớc mới. Việc khai thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên
nhiên có thể làm cho chất lợng không gian sống mất đi khả năng tự phục hồi.
Môi trờng còn là nơi lu trữ và cung cấp thông tin cho con ngời. Bởi vì chính môi
trờng trái đất là nơi cung cấp sự ghi chép và lu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến
hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài ng-
ời. Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất báo động sớm
các nguy hiểm đối với con ngời và sinh vật sống trên trái đất nh các phản ứng
sinh lý của cơ thể sống trớc khi xẩy ra các tai biến thiên nhiên và hiện tợng
thiên nhiên đặc biệt nh bão, động đất.Với tầm quan trọng nh vậy, trách nhiệm

bảo vệ môi trờng là sự nghiệp của toàn dân. Mọi tổ chức cá nhân phải có trách
nhiệm bảo vệ môi trờng, ngăn chặn, khắc phụ các hậu quả xấu do con ngời và
thiên nhiên gây ra cho môi trờng, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên.
4.Tài nguyên
+Khái niệm: Tài nguyên thiên nhiên là các vật thể và lực lợng tự nhiên ở
một trình độ phát triển lực lợng sản xuất và nghiên cứu nhất định đợc sử dụng
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
8
ĐHKTQD HN KT & QLMT. K41
dới hình thức tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất vật chất và không sản
xuất vật chất.
+Phân loại tài nguyên theo thành phần môi trờng.
II. Những khái niệm cơ bản liên quan đến dân số
1.Khái niệm về dân số
Dân số là những tập hợp ngời đợc đặc trng bởi: Cơ cấu, quy mô, phân bổ,
chất lợng sự biến động và một số vấn đề kinh tế, văn hoá trên một lãnh thổ nhất
định.
2. Khái niệm liên quan
+Dân c: là tập hợp những ngời cùng c trú trên một lãnh thổ nhất định gọi
là dân c của lãnh thổ đó.
+Qui mô dân số: Là tổng số dân của một vùng, một khu vực, một quốc
gia hay trên toàn thế giới.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
Môi trường tự nhiên
tài nguyên không tái sinh tài nguyên có thể tái sinh
có hạn nhưng
phục vụ tái sinh
có hạn nhưng
có thể tái sinh

có hạn & có thể bi
khai thác hết
9
ĐHKTQD HN KT & QLMT. K41
+Biến động dân số: Theo nghĩa hẹp biến động dân số là sự tăng hoặc
giảm số dân theo thời gian. Biến động số dân đợc chia làm hai loại: biến động
tự nhiên và biến động cơ học.
Biến động tự nhiên do ảnh hởng của sinh và chết
Biến động cơ học do ảnh hởng của di dân
+Chất lợng dân số: Chất lợng dân số là một khái niệm rất rộng. Nó bao
gồm tổng thể các yếu tố tạo nên sức khoẻ con ngời về mặt thể trí lực và xã hội.
+Phân bố dân c: Là sắp xếp dân c trên một lãnh thổ nhất định phù hợp
với điều kiện sống của họ và các nhu cầu xã hội.
+Mật độ dân số: là số lợng dân sống trên mỗi đơn vị diện tích nhất định.
D= P/Q
D: Mật độ dân số
P: số dân sống trên lãnh thổ
Q: Diện tích lãnh thổ
Dân số luôn luôn có mối quan hệ mật thiết với môi trờng. Với t cách là
một phần tử trong hệ thống môi trờng dân số luôn luôn có những tác động tích
cực và tiêu cực đến môi trờng. Ngợc lại khi môi trờng bị ô nhiễm do bàn tay
con ngời thì lại chính con ngời phải gánh chịu những hậu quả đó.
Một số phân tích sau đây sẽ làm rõ hơn mối quan hệ giữa dân số và vấn đề môi
trờng.
III. Lý thuyết nghiên cứu quan hệ dân số và môi trờng
1. Lý thuyết nghiên cứu quan hệ dân số và môi trờng
1.1.T tởng của Malthus
Malthus trong tác phẩm khái luận về nguyên tắc dân số 1798 đã phản ánh
về mối quan hệ dân số và môi trờng. Ông cho rằng dân số tăng theo cấp số nhân
còn của cải vật chất chỉ tăng theo cấp số cộng. Vì vậy tăng dân số chính là

nguyên nhân của sự nghèo đói chết cao và huỷ hoại môi trờng. Học thuyết của
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
10
ĐHKTQD HN KT & QLMT. K41
Malthus đã gây ra cuộc tranh luận rất lớn. Rất nhiều ngời ủng hộ ông và cũng
không ít ngời phản bác. Dới đây là một số t tởng đồng tình và phản đối học
thuyết cuả Malthus liên quan đến dân số và môi trờng
1.2. Luồng t tởng Malthus mới.
Hiện nay có hai dòng t tởng Malthus mới về mối quan hệ dân số và môi
trờng, cả hai dòng t tởng này đều cho rằng gia tăng dân số là nguyên nhân chủ
yếu làm huỷ hoại môi trờng. Một dòng t tởng thì cho rằng mọi sự suy thoái của
môi trờng đều do dân số gây nên. Còn dòng t tởng thứ hai thì cho rằng trái đất
chỉ có khả năng chịu đựng hạn chế và nếu vợt qua giới hạn cho phép thì môi tr-
ờng sẽ quay lại huỷ hoại cuộc sống của mọi loài trên trái đất. Đối với cả hai
dòng t tởng này thì biện pháp tốt nhất để giảm sự huỷ hoại môi trờnglà hạn chế
sự gia tăng dân số.
1.3. Luồng t tởng chống Malthus.
Các luồng t tởng chống Malthus có thể kể đến tên các tác giả nổi tiếng
sau: J Simon, E Boserup và tiệm cận cho chế độ hoá do A Sen đa ra. Hai t tởng
đầu cho rằng con ngời có thể thích nghi với điều kiện bên ngoài do họ có khả
năng thích hợp với thiên nhiên và khả năng sáng tạo. Đối lập với học thuyết
Malthus các nhà khuyến khích phát triển dân số rất tin tởng vào sự phát triển
của khoa học kỹ thuật có thể giải quyết đợc mâu thuẫn do Malthus đa ra. Về
mặt dài hạn mà nói thì dân số là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển. Còn dòng t
tởng thứ hai mặc dù vẫn cho rằng gia tăng dân số là một nhân tố làm tổn hại
đến môi trờng, nhng lại đối lập với chủ nghĩa Malthus về quan điểm về mối
quan hệ gia tăng dân số và cạn kiệt tài nguyên. Đối với Sen, do cơ cấu kinh tế
xã hội làm cho dân số gia tăng và nghèo đói xảy ra làm cho môi trờng bị tàn
phá.
T tởng J Simon

Theo ông thì dân số là một nhân tố nếu tính theo thời kỳ dài hạn là yếu tố
thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế. Để chứng minh luận điểm này ông đã vận
dụng thuyết tân cổ điển về tăng trởng và sử dụng việc thay thế hai nhân tố lao
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
11
ĐHKTQD HN KT & QLMT. K41
động và vốn đầu t. Gia tăng dân số cho phép tăng cung về lao động nh vậy thì
nó có ảnh hởng tích cực trên thị trờng, vì vậy không thể nói theo những ngời
theo chủ nghĩa Malthus là gia tăng dân số làm cạn kiệt nguồn tài nguyên. Tuy
nhiên hạn chế của quan điểm mà Simon đa ra là ông không tính đến sự cạn kiệt
dần của các nguồn tài nguyên không thể tái tạo và thay thế đợc.
T tởng của Boserup cho rằng khả năng cải tiến công nghệ của con ngời
không ngừng tăng lên và chính áp lực dân số đã thúc đẩy qúa trình đó. Sự gia
tăng dân số làm thúc đẩy năng suất, làm tăng khối lợng sản phẩm.
Sen và t tởng thể chế hoá
Nếu nh các thuyết của chủ nghĩa Malthus mới cho rằng gia tăng dân số
làm ảnh hởng đến sự gia tăng tỷ lệ ngời nghèo đói và làm chậm sự phát triển.
Những ngời theo chủ nghĩa u sinh lại cho rằng dân số có khả năng tự điều chỉnh
thích hợp với quy luật của thị trờng và ở thời kì dài hạn dân số là yếu tố tích cực
của sự phát triển không làm tổn thơng đến nguồn tài nguyên bời vì nhờ có dân
số mà khoa học kĩ thuật phát triển. Hai quan điểm này chỉ dựa trên quan điểm
thuần tuý về mặt kỹ thuật để giải thích mối quan hệ giữa dân số và phát triển
trong đó có mối quan hệ giữa dân số và môi trờng. Hai quan điểm trên không đề
cập đến ảnh hởng của chính sách, pháp chế của nhà nớc. Quan điểm của Sen lại
nghĩ đến ảnh hởng của thể chế đến mối quan hệ dân số và môi trờng. Đó là ảnh
hởng của chế độ phân phối sản phẩm, chế độ quyền sở hữu, các quy định về
quản lý . Nguyên nhân chính làm huỷ hoại môi trờng chính là do thể chế chính
trị không đảm bảo cuộc sống cho đại đa số dân chúng (thiếu việc làm, thu nhập
thấp kém, không có an ninh xã hội).
Các Marx cũng phản bác học thuyết của Malthus. Ngời cho rằng sự

nghèo đói là do vấn đề quyền sở hữu t liệu sản xuất và vốn chứ không phải do
gia tăng dân số.
1.4. Các học thuyết hiện đại.
Học thuyết Malthus đánh dấu bớc khởi đầu từ hai thế kỷ trớc về quan hệ
dân số và môi trờng. Nửa đầu thế kỷ 20 do việc mức sinh đã làm dân số ở một
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
12
ĐHKTQD HN KT & QLMT. K41
số nớc chững lại hoặc có xu hởng giảm. Tuy nhiên, sự giảm sinh không đều,
những ngời nghèo khổ vẫn có mức sinh cao.
Sự gia tăng dân số không phải là nguyên nhân duy nhất huỷ hoại môi tr-
ờng. Và một nguyên nhân không kém phần quan trọng đó là sự phát triển khoa
học kỹ thuật ở các nớc phơng tây. Các nhà tự nhiên và sinh thái học cho rằng
việc khai thác ngày càng nhiều tài nguyên thiên nhiên đã làm huỷ hoại môi tr-
ờng. Do vậy đến thế kỷ thứ 20 xuất hiện nhiều t tởng về mối quan hệ giữa dân
số và môi trờng, các quan điểm hiện đại đều cho rằng ở các nớc đang phát triển
sự gia tăng dân số là nhân tố chủ yếu làm huỷ hoại môi trờng, còn ở các nớc
công nghiệp phát triển thì lại là sự tiêu dùng quá thái của ngời dân gây nên sự
huỷ hoại đó. Ngoài yếu tố về dân số thì yếu tố về kĩ thuật và tổ chức đóng vai
trò vô cùng quan trọng.
2. Mô hình quan hệ lý thuyết.
Tất cả các mô hình lý thuyết đều cho rằng dân số và môi trờng tác động
đến nhau thông qua yếu tố về tổ chức và kỹ thuật (dân số, tổ chức, môi trờng và
công nghệ viết tắt là POET). Mối quan hệ giữa dân số và môi trờng là mối quan
hệ mang tính động. Dân số và môi trờng không tồn tại một mối quan hệ tác
động qua lại một cách trực tiếp. Tất cả các ảnh hởng của dân số đến môi trờng
và của môi trờng đến dân số đều là kết quả của một kiểu tổ chức xã hội và của
quy trình công nghệ mà xã hội đó sử dụng.
Dới đây là một số mô hình lý thuyết giải thích mối quan hệ dân số và môi tr-
ờng.

2.1.Mô hình của Bongarts 1992
T=P.G.E.C+D
Trong đó: P quy mô dân số
G: GPD/ngời, hoặc là toàn bộ yếu tố kinh tế đầu ra
E: lợng năng sử dụng (Toàn bộ năng lợng sử dụng TEC)
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
13
ĐHKTQD HN KT & QLMT. K41
C: Lợng cacbon (lợng cacbon thải ra do tiêu dùng các nhiên liệu hoá thạch
FFCE)
D: ảnh hởng của việc phá rừng
T: Tổng lợng Các bon thải ra
Mô hình này chỉ thể hiện một khía cạnh hạn chế của môi trờng đó là lợng các
bon thải ra và lợng năng lợng tiêu thụ.
Bảng 1:Tỷ lệ tham gia của gia tăng dân số đến tăng lợng các bon thải ra
Thời kì Các nớc phát triển Các nớc đang phát
triển
Tổng số
1985-2025 53% 42% 50%
2025-2100 39% 3% 22%
1985-2100 48% 16% 35%
Trong bảng trên ta thấy sự gia tăng dân số góp phần 50% vào lợng tăng
khí CO
2
trên trái đất trong những năm gần đây. ảnh hởng này chỉ còn 22%
trongthế kỷ sau. Điều quan trọng hơn là ảnh hởng của việc gia tăng dân số của
các nớc đang phát triển đến môi trờng ở thế kỷ sau còn rất mạnh.
Bongart đã tính toán lợng thải các bon đến năm 2100 dựa vào giả thiết
dân số ở các nớc đang phát triển không thay đổi mà chỉ còn tác động của việc
gia tăng dân số ở các nớc đang phát triển. Dự báo này không phải là hoàn toàn

đúng, nhng nó là một căn cứ tốt để thiết lập các chính sách về quan hệ môi tr-
ờng và dân số. Rõ ràng sự gia tăng dân số ở các nớc đang phát triển có một vai
trò to lớn trong việc làm tăng sự nóng lên của trái đất trong tơng lai.
2.2.Mô hình của Clark 1992
X/A=P/A*SP*X/S
Trong đó:
X/A: ô nhiễm trên một Km
2
P/A: Dân số trên một Km
2
S/P: GDP/ngời
X/S: Lợng ô nhiễm cho một đơn vị GDP
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
14

×