Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thực trạng sản phẩm sữa nước của công ty Vinamilk và các giải pháp tăng cường lợi thế cạnh tranh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.34 KB, 28 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
Tiểu luận Quản trị Marketing GVHD: Cô Lâm Ngọc Thủy
MỤC LỤC
Danh sách nhóm..............................................................................................................4
Lời mở đầu.......................................................................................................................5
Nội dung............................................................................................................................6
1. Tổng quan về công ty sữa Vinamilk........................................................................6
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................................6
1.2 Tầm nhìn sứ mệnh..............................................................................................7
1.3 Chủng loại sản phẩm...........................................................................................7


1.4 Kết quả kinh doanh.............................................................................................8
2. Thực trạng kinh doanh sản phẩm sữa nước của công ty Vinamilk.....................9
2.1. Đặc điểm sản phẩm sữa nước.............................................................................9
2.2. Đặc điểm khách hàng......................................................................................11
2.3. Tình hình kinh doanh sản phẩm sữa nước.........................................................11
2.4. So sánh tình hình kinh doanh sữa giữa Vinamilk và Dutch Lady......................13
2.4.1. Sản phẩm.................................................................................................14
2.4.2. Giá...........................................................................................................19
2.4.3. Kênh phân phối........................................................................................19
2.4.4. Chiêu thị...................................................................................................21
3. Một số giải pháp nhằm tăng lợi thế cạnh tranh của Vinamilk trên thị trường sữa
nước...........................................................................................................................23
3.1 Tóm tắt thuận lợi – khó khăn.............................................................................23
3.2 Mục tiêu, phương hướng phát triển của Vinamilk..............................................24
3.3 Một số giải pháp đề xuất....................................................................................24
3.3.1 Các giải phát phát triển sản phẩm.............................................................24
3.3.2 Các giải pháp khác...................................................................................25
SVTH: Nhóm 3 Lớp Du lịch – K33 2
Tiểu luận Quản trị Marketing GVHD: Cô Lâm Ngọc Thủy
Kết luận .........................................................................................................................27
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................................28
SVTH: Nhóm 3 Lớp Du lịch – K33 3
Tiểu luận Quản trị Marketing GVHD: Cô Lâm Ngọc Thủy

Nhóm 3
STT Họ và tên Lớp
1 Vũ Kim Điền DL1
2 Lưu Thị Tuyết DL1
3 Lê Thị Hải DL2
4 Nguyễn Quốc Huy DL2

5 Nguyễn Thị Hương Lan DL2
6 Trần Thị Bích Ngọc DL2
7 Nguyễn Thị Mỹ Quyên DL2
8 Nguyễn Thị Huyền Trang DL2
9 Huỳnh Thị Thùy Trang DL2
10 Phạm Nguyễn Quỳnh Trâm DL2
SVTH: Nhóm 3 Lớp Du lịch – K33 4
Tiểu luận Quản trị Marketing GVHD: Cô Lâm Ngọc Thủy
LỜI MỞ ĐẦU
Sữa là sản phẩm dinh dưỡng rất tốt cho sức khỏe và hầu như được mọi lứa tuổi
chọn lựa sử dụng. Bên cạnh đó, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người giữa Việt Nam và
thế giới đang còn một khoảng cách khá xa (2,2l/người/năm so với 5l/người/năm – số liệu
năm 2006 của Quest International). Vì thế, thị trường sữa tại Việt Nam, đặc biệt là sữa
nước rất phát triển và đầy tiềm năng bởi tính tiện dụng cũng như mùi vị đa dạng, thơm
ngon. Tham gia vào thị trường sữa nước hiện có rất nhiều thương hiệu như Vinamilk (của
công ty cổ phần sữa Việt Nam), Yomost (của công ty Dutch Lady), Vixumilk(của nhà máy
sữa Việt Xuân), … nhưng dường như đây là cuộc chơi giữa hai “ông lớn” Vinamilk và
Dutch Lady với thị phần tại Việt Nam, chất lượng, sản phẩm sữa hầu như ngang bằng
nhau.Thế nhưng, sản phẩm của Vinamilk đa dạng hơn ở kiểu dáng bao bì, có hộp giấy, bao
Fino với nhiều thể tích khác nhau, trong khi đó, sản phẩm sữa nước của Dutch Lady hầu
như chỉ đựng trong hộp giấy. Đây là một lợi thế mà Vinamilk cần khai thác để tăng lợi thế
cạnh tranh của mình. Với ý tưởng đó, đề tài “Thực trạng sản phẩm sữa nước của công
ty Vinamilk và các giải pháp tăng cường lợi thế cạnh tranh” ra đời. Trên cơ sở phân
tích thực trạng sản phẩm sữa nước của Vinamilk tại thị trường Việt Nam , nhóm sẽ tập
trung đưa những giải pháp cải tiến sản phẩm nhằm tăng lợi thế cạnh tranh của công ty trên
thị trường, từ đó kết hợp với các chiến lược về giá, kênh phân phối và hoạt động chiêu thị
giúp hoạt động kinh doanh ngày một tốt hơn. Bài tiểu luận chỉ phân tích về sản phẩm sữa
nước Vinamilk tại thị trường Việt Nam, không đề cập đến các sản phẩm xuất khẩu, dựa
trên phương pháp phân tích tổng hợp từ nguồn dữ liệu thứ cấp.
Kết cấu bài tiểu luận gồm 3 phần :

Phần 1 : Tổng quan về công ty Vinamilk. Phần này giới thiệu về công ty, lịch sử
hình thành và phát triển, các ngành nghề kinh doanh cũng như tóm tắt cơ bản tình hình
kinh doanh của công ty trong năm vừa qua..
Phần 2 : Thực trạng kinh doanh sản phẩm sữa nước của Vinamilk. Phần này giới
thiệu đặc điểm sản phẩm sữa nước, đặc điểm khách hàng, thống kê hoạt động kinh doanh
sữa nước, từ đó phân tích điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội, thách thức của công ty và
so sánh với đối thủ cạnh tranh chính là Dutch Lady.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm tăng lợi thế cạnh tranh của Vinamilk trên thị trường
sữa nước. Sau khi tóm lược thuận lợi, khó khăn hiện tại của công ty, nhóm đề xuất một số
giải pháp tập trung về chiến lược sản phẩm, kết hợp với giá, phân phối, chiêu thị.
Với trình độ sinh viên và thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, bài tiểu luận sẽ còn
nhiều thiếu sót. Kính mong sự góp ý của Cô để bài tiểu luận của nhóm hoàn thiện hơn!
Nhóm sinh viên thực hiện
SVTH: Nhóm 3 Lớp Du lịch – K33 5
Tiểu luận Quản trị Marketing GVHD: Cô Lâm Ngọc Thủy
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SỮA VINAMILK
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Vinamilk là 1 trong những công ty dẫn đầu cả nước trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh sản phẩm sữa.Vinamilk đã trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển với những
với những thay đổi trong quy mô,cơ cấu tổ chức cũng như ngày càng phát triển về chủng
loại và số lượng sản phẩm để có được vị thế như ngày hôm nay.Dưới đây là những cột
mốc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty.
1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Lương
Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà
máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico.
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty
được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt
Nam.
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt

Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành
Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt
đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là
nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt
Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí
Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập
thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành
phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng
sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có
địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và đổi
tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công
ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty
lên 1,590 tỷ đồng.
SVTH: Nhóm 3 Lớp Du lịch – K33 6
Tiểu luận Quản trị Marketing GVHD: Cô Lâm Ngọc Thủy
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa
Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa
Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò,
Tỉnh Nghệ An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang
thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào
ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà

nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006.
Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng
khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và
khám sức khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại
Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng
1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007,
có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Tầm nhìn sứ mệnh
Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc
sống con người và xã hội”
Giá trị cốt lõi:
- Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
- Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng
đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.
- Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên
quan khác.
- Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy
định của Công ty.
- Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo
đức.
1.3. Chủng loại sản phẩm
Được hình thành từ năm 1976, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã lớn mạnh
SVTH: Nhóm 3 Lớp Du lịch – K33 7
Tiểu luận Quản trị Marketing GVHD: Cô Lâm Ngọc Thủy

và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh
75% thị phần sữa tại Việt Nam.
Vinamilk luôn mang đến cho người tiệu dùng những sản phẩm chất lượng, bổ
dưỡng và ngon miệng nhất cho sức khỏe của bạn. Danh mục các sản phẩm của Vinamilk
rất đa dạng và phong phú với hơn 200 mặt hàng.Hiện nhãn hàng đang dẫn đầu trên thị
trường gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh,
Vinamilk Café...
Vinamilk tập trung làm ra những sản phẩm với chất lượng quốc tế luôn hướng tới
sự đáp ứng hoàn hảo nhất cho người tiêu dùng.
Các sản phẩm của Vinamilk không chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín nhiệm
mà còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay, sản phẩm sữa Vinamilk đã
được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH
Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực Châu Á, Lào, Campuchia …
Các sản phẩm
• Sữa đặc (Ông Thọ, Ngôi sao Phương Nam)
• Sữa bột (Dielac), Ridielac ...dành cho trẻ em, bà mẹ và người lớn tuổi.
• Bột dinh dưỡng.
• Sữa nước, đặc biệt là Công ty đầu tiên đưa ra thị trường sản phẩm SỮA
TƯƠI 100% rất được ưa chuộng.
• Kem, sữa chua (Sữa chua ăn, Sữa chua uống, Sữa chua men sống - PROBI),
Phô–mai (nhãn hiệu BÒ ĐEO NƠ).
• Sữa đậu nành, nước giải khát (nước ép trái cây: Đào ép, Cam ép, Táo ép...).
Mang nhãn hiệu VFresh.
• Cà phê hòa tan, cà phê rang xay mang nhãn hiệu CAFE MOMENT.
• Nước uống đóng chai mang nhãn hiệu ICY.
• Bia Zorok (liên doanh).
1.4. Kết quả kinh doanh 2009
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm
từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 75% thị phần toàn quốc. Mạng lưới phân phối
của Vinamilk rất mạnh trong nước với 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng

phủ đều 64/64 tỉnh thành.Sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước: Mỹ,
Canada, Pháp, Nga, CH Séc,Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Khu vực Trung Đông, Khu vực
Châu Á, Lào, Campuchi ...
Kết quả kinh doanh 2009 của Vinamilk khá ấn tượng. Doanh thu thuần hợp nhất cả
năm 2009 đạt 10,614 tỷ, tăng 29.3% so với năm 2008 và đạt 115% kế hoạch đề ra (9,220
tỷ), lợi nhuận sau thuế đạt 2,376 tỷ VNĐ, tăng 90% so với cùng kỳ năm ngoái.
Cơ cấu doanh thu năm 2009
SVTH: Nhóm 3 Lớp Du lịch – K33 8
Tiểu luận Quản trị Marketing GVHD: Cô Lâm Ngọc Thủy
(Nguồn : Công ty chứng khoán miền Nam)
Trong năm 2009, sữa bột và sữa nước vẫn là sản phẩm tiêu thụ chính của Vinamilk
(chiếm gần 60% doanh thu). Điều đó cho thấy tình hình kinh doanh sữa nước tại Việt Nam
rất khả quan.
2. THỰC TRẠNG KINH DOANH SẢN PHẨM SỮA NƯỚC CỦA CÔNG TY
VINAMILK
2.1 Đặc điểm sản phẩm sữa nước
• Nguồn cung cấp nguyên liệu
Lợi thế cạnh tranh của ngành sữa thuộc về những doanh nghiệp nào nắm được
nguồn nguyên liệu bò sữa, tuy nhiên đây lại là điểm yếu của hầu hết các doanh nghiệp
trong nước. Khi thị trường sữa hoàn toàn mở cửa theo lộ trình gia nhập WTO của Việt
Nam, cả nông dân nuôi bò sữa lẫn các doanh nghiệp sản xuất sữa nội địa sẽ phải đối mặt
với cạnh tranh gay gắt của các công ty rất mạnh từ Úc và New Zealand.
Nguyên liệu đầu vào của ngành sữa bao gồm sữa bột và sữa tươi, tuy nhiên sản
lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 28% tổng nhu cầu sản
xuất của các nhà máy chế biến sữa. Hơn 70% nguyên liệu còn lại được nhập khẩu từ Châu
Âu, New Zealand, Mỹ, Australia và Trung Quốc dưới dạng sữa bột. Việc phụ thuộc khá
nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu đã khiến cho các công ty sản xuất sữa gặp rất nhiều khó
khăn, bởi trong giai đoạn 2007-2009 giá nguyên liệu sữa đầu vào tăng mạnh rồi lại giảm
đột ngột với biến động rất khó dự đoán trước.Tuy nhiên, đối với các công ty sữa có chính
sách thu mua nguyên liệu trong nước tốt, sẽ có được lợi thế hơn do giá thu mua sữa trong

nước không biến động nhiều như giá sữa thế giới.
Fonterr là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng
trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk.
Hoogwegt International là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản
xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung.Hoogwegt có
SVTH: Nhóm 3 Lớp Du lịch – K33 9
Tiểu luận Quản trị Marketing GVHD: Cô Lâm Ngọc Thủy
khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và
khuynh hướng của thị trường sữa ngày nay. Vinamilk và các công ty nổi tiếng trên toàn thế
giới đếu có mối quan hệ chặt chẽ với Hoogwegt.
Ngoài Perstima Bình Dương, Việt Nam, Vinamilk có các mối quan hệ lâu bền với
các nhà cung cấp khác trong hơn 10 năm qua.
Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk
Name of Supplier Product(s) Supplied
· Fonterra (SEA) Pte Ltd Milk powder
· Hoogwegt International
BV
Milk powder
· Perstima Binh Duong, Tins
· Tetra Pak Indochina
Carton packaging and packaging
machines
Ngoài ra, các nông trại sữa là những đối tác chiến lược hết sức quan trọng của
Vinamilk trong việc cung cấp tới cho người tiêu dùng sản phẩm tốt nhất. Sữa được thu
mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng đã được ký kết giữa
công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
 Nguồn nguyên liệu chính của công ty Vinamilk được lấy từ hai nguồn chính: sữa
bò tươi thu mua từ các nông trại sữa hay hộ nông dân chăn nuôi bò sữa và nguồn sữa bột
ngoại nhập
Hiện nay, sữa tươi thu mua cung cấp khoảng 25%-40% nguyên liệu của Vinamilk,

trung bình 260 tấn sữa/ngày. Còn lại 60%-75% nguồn sữa nguyên liệu của Vinamilk vẩn
phải nhập ngoại do đó không thể tránh khỏi ảnh hưởng từ các biến động về nguồn cung,
giá cả trên thị trường sữa nguyên liệu thế giới gần đây.
Tại thời điểm cuối năm 2007, Giá sữa tăng 45 - 65% so với năm 2006, tăng 20 -
40% so với 5 tháng đầu năm 2007. Hiện nay trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thị
trường thu mua sữa tươi của Vinamilk chiếm 70%, của Dutch Lady chiếm 20%, còn lại là
các công ty khác.
Mặc dù giá nguyên liệu đầu vào biến động tăng rất mạnh trong năm 2007 và ở mức
cao trong năm 2008, tuy nhiên Vinamilk vẫn duy trì được mức tăng lợi nhuận biên. Điều
này cho thấy khả năng quản lý chi phí cũng như điều tiết giá bán của Vinamilk là rất tốt.
Nhằm gia tăng tỷ suất lợi nhuận, Vinamilk có chủ trương tập trung vào các nhóm sản phẩm
có lợi nhuận biên cao như sữa nước, sữa bột và sữa chua.
• Bao bì Fino
SVTH: Nhóm 3 Lớp Du lịch – K33 10
Tiểu luận Quản trị Marketing GVHD: Cô Lâm Ngọc Thủy
Bao Fino là một loại bao bì giấy gồm nhiều lớp có dạng cái gối, được hãng bao bì
giấy Tetra Pak giới thiệu vào năm 1997. Bao Fino được thiết kế đặc biệt để đóng gói cho
tất cả các loại sữa nước sản xuất từ dây chuyền công nghệ tiệt trùng của hãng Tetra Pak,
Đây là giải pháp tiết kiệm hơn so với bao bì hộp giấy cũng của hãng này, cho nhà sản xuất
và người tiêu dùng. Cơ bản, bao bì Fino đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh & an toàn trong
bảo quản, vận chuyển các sản phẩm tiệt trùng dạng lỏng, người sử dụng có thể dùng ống
hút để uống trực tiếp từ trong bao.
Tetra Pak cho rằng ưu thế của loại bao bì này là chi phí đầu tư thấp hơn hộp giấy vì
thế tạo nên giá thành sản phẩm cạnh tranh.Chi phí bao bì của Vinamilk nếu sử dụng bao bì
Fino có thể chỉ ở mức 350 VND/bao so với 600 VND/hộp giấy giảm giá thành được 100-
150 VND.
2.2 Đặc điểm khách hàng
Kết quả điều tra từ Báo cáo điều tra thị hiếu tiêu dùng sữa năm 2009 và triển vọng
của AGROINFO cho thấy do phù hợp với nhiều lứa tuổi, sữa nước là một trong hai ngành
hàng có số người sử dụng cao nhất 87,1% (còn lại là sữa chua).Đây cũng là hai sản phẩm

được những người nội trợ lựa chọn nhiều nhất so với các nhóm khác, chiếm lần lượt là
22,9% và 22,1% số người trả lời, và ít có sự chênh lệch giữa các nhóm thu nhập trong việc
sử dụng sản phẩm sữa này.
Trong số các hộ được thăm dò, tỷ lệ hộ thu nhập cao trên 13 triệu đồng/tháng sử
dụng sữa nước là 42,0% và giảm dần theo mức giảm của thu nhập. Cụ thể với mức thu
nhập từ 9-13 triệu đồng là 23,9%, từ 6-9 triệu đồng là 21,8% và ở hộ dưới 3 triệu
đồng/tháng, tỷ lệ này là 1,4%.
Có sự khác nhau đáng kể trong việc sử dụng sản phẩm sữa và thức uống ở Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh. Theo kết quả điều tra, tỷ lệ số hộ ở Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh sử dụng sữa nước tương ứng là 53% và 47%. Ở vị trí dẫn đầu, sữa nước có 55%
số hộ gia đình được hỏi cho biết đã lựa chọn dùng thường xuyên nhất. Như vậy, xu hướng
tiêu dùng các thức uống bổ dưỡng, có lợi cho sức khỏe mà cụ thể là sử dụng các loại sữa
chiếm ưu thế phổ biến.Số liệu khảo sát cho thấy, sữa nước (sữa tươi - tiệt trùng) một trong
những loại sữa được người tiêu dùng lựa chọn sử dụng nhiều nhất. Tỷ lệ sử dụng hàng
ngày đối với các loại sản phẩm này khá cao, lần lượt là 75,9% số hộ được hỏi. Nguyên
nhân là do những sản phẩm này hướng tới nhóm khách hàng rộng lớn, đa dạng về lứa tuổi
và thu nhập.
2.3 Tình hình kinh doanh sản phẩm sữa nước
Sản phẩm sữa nước là sản phẩm chiếm tỷ trọng trên doanh thu đứng thứ hai của
Vinamilk, chủ yếu được tiêu thụ nội địa , và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 31% trong
giai đoạn 2004-2007. Theo thống kê của ACNielsen, Vinamlik chiếm khoảng 35% thành
phần sữa nước nội địa 2007.
Sản phẩm sữa nước của Vinamilk đã liên tục có tốc độ tăng trưởng cao. Năm 2006
sữa nước đóng bao của Vinamlk tăng 42%. Các số liệu tương ứng năm 2007so với năm
SVTH: Nhóm 3 Lớp Du lịch – K33 11

×