Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam- Đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.55 KB, 26 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



ĐÀM THỊ HỒNG




KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ
XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 60.34.30




TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH





Đà Nẵng - Năm 2014



Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Tùng





Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn
Phản biện 2: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh




Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận
văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại
Học Đà Nẵng ngày 06 tháng 10 năm 2014.






Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - H
ọc liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam -
Đà Nẵng là một trong những công ty hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng đã và đang phát triển cả về quy mô cũng như đa dạng hóa lĩnh
vực ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, môi trường kinh doanh với
nhiều biến động và cạnh tranh đã tác động rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Công tác tổ chức kế toán quản trị tại công ty còn
hạn chế làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi thế cạnh tranh của công
ty. Công ty có nhiều Đội thi công công trình và Hạt quản lý, các
công trình thường phân tán ở nhiều nơi làm cho công tác kế toán
quản trị chi phí sản xuất trở nên khó khăn. Công tác kế toán quản trị
chi phí chưa được quan tâm đúng mức, hệ thống thông tin tại đơn vị
chỉ nhằm phục vụ bộ phận kế toán tài chính chưa có sự phân tích
nhằm phục vụ kế toán quản trị chi phí. Để phục vụ quản trị nói chung
và quản trị chi phí sản xuất nói riêng, việc tổ chức kế toán quản trị
chi phí sản xuất tại công ty là cần thiết.
Từ những lý do đó tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: "Kế toán
quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng
đường bộ Quảng Nam - Đà Nẵng"
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán quản trị chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp.
Phân tích,

đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng
đường bộ Quảng Nam - Đà Nẵng, nêu rõ những ưu điểm, chỉ ra


2

những vấn đề tồn tại và nguyên nhân từ đó đưa ra các phương hướng
và giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về mặt
lý luận cũng như thực tiễn kế toán quản trị chi phí sản xuất trong
hoạt động xây lắp của Doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Thực trạng kế toán quản trị chi
phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ
Quảng Nam-Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát thực tế về tình hình vận dụng kế toán quản trị chi
phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ
Quảng Nam - Đà Nẵng thông qua các báo cáo kết hợp với việc tìm
hiểu thực tế công tác kế toán của đơn vị.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kế toán quản trị chi phí
từ đó hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý luận vận dụng vào thực
tế của công ty.
- Tổng hợp, phân tích, so sánh qua đó để đề xuất các giải pháp
hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý thuyết: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản
của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.

- Về mặt thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng kế toán
quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng
đường bộ Quảng Nam - Đà Nẵng. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện cho hệ thống kế toán quản trị sản xuất trong các doanh nghiệp
xây lắp.


3

5. Bố cục đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, sơ đồ,
danh mục tài liệu tham khảo, các biểu phụ lục, luận văn được trình
bày thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kế toán quản trị chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công
ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam - Đà Nẵng.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ
Quảng Nam - Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo
một số tài liệu và đề tài nghiên cứu về lĩnh vực liên quan. Cụ thể:
Tác giả PGS.TS Trương Bá Thanh (2008), Giáo trình Kế toán
quản trị, nhà xuất bản Giáo
Tác giả PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2011), Giáo trình kế
toán quản trị, nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân.
Tác giả PGS.TS Phạm Văn Dược (2010), Kế toán quản trị
phần 1 và 2, NXB Đại học công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Đề tài về kế toán quản trị chi phí đã được nhiều tác giả nghiên

cứu làm luận văn thạc sĩ. Cụ thể:
Nguyễn Thị Kim Cường (2010), Hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí tại Công ty Cổ phần Vinaconex 25, Luận văn thạc sĩ quản trị
kinh doanh.
D
ương Thị Tú Trinh (2010), Hoàn Thiện kế toán quản trị chi
phí tại Công ty cổ phần Vinaconex 25, Luận văn Thạc sĩ Quản trị
kinh doanh


4

Phan Thanh Trà (2013), Kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty
cổ phần Vinaconex 25, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Bên cạnh nghiên cứu các tài liệu trên tác giả còn tham khảo
một số tài liệu khác.
Xuất phát từ thực tiễn, tác giả đã vận dụng lý thuyết và nghiên
cứu trước đây để nghiên cứu kế toán quản trị chi phí sản xuất tại
Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam - Đà
Nẵng và từ đó tác giả đưa ra các biện pháp để hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí sản xuất tại Công ty.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị và kế toán quản trị
chi phí
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp
a. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vi,

nội dung kế toán quản trị chi phí của đơn vị xác định theo từng
thời kỳ
b. Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán
c. Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn
vị bằng báo cáo KTQT chi phí
d. Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế
hoạch và ra quyết định của ban lãnh đạo Doanh nghiệp
1.1.3. Vai trò c
ủa kế toán quản trị chi phí
Trong hoạt động kinh doanh, nhà quản trị phải điều hành các
hoạt động hàng ngày, lập kế hoạch cho tương lai, giải quyết vấn đề


5

và thực hiện một khối lượng lớn các quyết định thường xuyên và
không thường xuyên. Tất cả những điều này đòi hỏi phải có các
thông tin đặc biệt khác nhau từ KTQT. Do đó, kế toán quản trị là hệ
thống đo lường, thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp các thông tin
về kinh tế tài chính phục vụ cho yêu cầu quản trị DN trong việc lập
kế hoạch, điều hành, theo dõi, thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội
bộ Doanh nghiệp.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng cơ bản
1.2.2. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
- Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn.
- Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp phát huy tác dụng về

mặt kinh tế, chính trị, kế toán, nghệ thuật.
- Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình
bàn giao và đưa vào sử dụng thường kéo dài.
- Sản phẩm xây dựng là sản phẩm đơn chiếc và được tiêu thụ
theo cách riêng.
- Sản phẩm xây dựng mang tính chất cố định, nơi sản xuất
đồng thời là nơi sử dụng sản phẩm.
- Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực
tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi
công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ.
1.2.3.
Đặc điểm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây
dựng mới, cải tạo, mở rộng công trình. Do đặc điểm của quá trình


6

sản xuất và quá trình xây dựng nên mỗi công trình có chi phí xây
dựng riêng được xác định theo quy mô, đặc điểm, tính chất kỹ thuật
và yêu cầu công nghệ của quá trình xây dựng.
1.3. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.3.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
a. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
b. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

- Chi phí khả biến (biến phí)
- Chi phí bất biến (định phí)
- Chi phí hỗn hợp.
c. Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí lặn
- Chi phí cơ hội
1.3.2. Lập dự toán chi phí xây dựng công trình
Dự toán công trình được tính toán và xác định theo công trình
xây dựng cụ thể, trên cơ sở khối lượng các công việc, thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực
hiện của công trình, hạng mục công trình và hệ thống định mức xây
d
ựng, giá xây dựng công trình.
Dự toán công trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây
dựng công trình, là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán


7

với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
a. Kế toán tập hợp chi phí
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Kế toán chi phí sản xuất chung
b. Tính giá thành sản phẩm

* Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp chi phí thực
tế kết hợp với chi phí ước tính
* Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp chi phí trực
tiếp và phương pháp chi phí toàn bộ
1.3.4. Kiểm soát chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Công tác kiểm tra, kiểm soát là một chức năng quan trọng trong
KTQT. Việc kiểm tra trước, trong và sau các quá trình KTQT không chỉ
nhằm mục đích đánh giá trách nhiệm, thành tích của mỗi cá nhân, mỗi bộ
phận mà còn hỗ trợ cho việc tổ chức thực hiện cũng như điều chỉnh dự
toán đã được lập của doanh nghiệp và làm cơ sở dự toán cho các kỳ sau.
Vì vậy, nhiệm vụ của công tác kiểm tra là phải xác định chênh lệch giữa
giá trị dự toán xây lắp và giá trị xây lắp thực hiện.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Kế toán quản trị trong Doanh nghiệp là một bộ phận quan
trọng của hệ thống thông tin. Việc nghiên cứu kế toán quản trị nói
chung và kế toán quản trị chi phí sản xuất nói riêng được xem xét từ
h
ệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp.
Ở chương này luận văn đã tập trung nghiên cứu bản chất, vai
trò kế toán quản trị chi phí sản xuất, đặc thù của ngành xây lắp. Bên


8

cạnh đó chương này đã khái quát được các loại chi phí sản xuất, dự
toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, phân tích và kiểm
soát chi phí sản xuất. Đây cũng chính là cơ sở lý luận làm tiền đề cho
việc phân tích thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất cũng như
tìm ra những giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất
tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam -

Đà Nẵng cũng như tìm ra những giải pháp hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí sản xuất.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ
XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ
VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của công ty Cổ phần QL&XDĐB QN-ĐN là Phân
khu quản lý đường bộ QNĐN-đơn vị kinh tế trực thuộc Khu quản
lý đường bộ V-Bộ giao thông vận tải.Thực hiện nhiệm vụ quản lý
giao thông đường bộ trên tuyến quốc lộ 1A, đoạn từ Km 904+500
đến Km1027 giáp địa phận tỉnh Quảng Ngãi và tuyến đường Hồ
Chí Minh; đoạn từ A Lưới đến tỉnh Kon Tum.
Theo quyết định số 17/QĐ-TCCB-LĐ ngày 03/01/1992 của
Bộ giao thông vận tải, Phân khu quản lý đường bộ được đổi tên
thành Xí nghiệp quản lý đường bộ 503. Qua 5 năm hoạt động thực
hiện chức năng quản lý của mình các đơn vị quản lý giao thông
đường bộ đã luôn đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
Tuy nhiên để tăng cường pháp chế và hiệu lực quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đồng thời để thực hiện


9

đúng nội dung Nghị đinh số 56/CP ngày 02/10/1996 của Chính phủ,
Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải đã có quyết định số 502/1998/QĐ-
TCCB-LĐ về thành lập công ty Quản lý và sữa chữa đường bộ
QNĐN. Theo quyết định 2870/QĐ-BGTVT ngày 22/12/2006 của Bộ

GTVT Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam
- Đà Nẵng được thành lập.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng và đảm
bảo giao thông trên tuyến quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh đi qua
địa bàn TP Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam (Quốc lộ 1 :122km từ Km
904 +800- Km1027; đường Hồ Chí Minh 172km: trong đó nhánh
Tây: 85km Từ Km412 + 530- Km 497+535 & nhánh Đông : 87km
Từ Km1320 + 365 - Km 1407 + 495) và các ngành nghề dịch vụ
kinh doanh khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
a. Sơ đồ bộ máy tổ chức
b. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất hoạt động xây lắp của
công ty
Tại Công ty hiện nay đang áp dụng hình thức khoán trọn
gói, tức là sau khi trúng thầu, Công ty giao lại việc xây lắp các công
trình cho các đội xây lắp (ở các xí nghiệp trực thuộc) thông qua việc
ký kết “Hợp đồng giao khoán nội bộ”.
Sau khi đồng ý với đơn giá giao khoán, đội xây lắp tiến
hành lập bảng tổng hợp dự toán kinh phí thi công, bảng tổng hợp
d
ự toán chi phí trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí máy thi công gởi Công ty và triển khai thi công.
Trên cơ sở dự toán chi phí được lập, đội xây lắp lập bảng tiến độ


10

thanh toán vốn thi công gởi Công ty. Đồng thời, trên cơ sở kế

hoạch của các đội thi công, Công ty cân đối cấp vốn, biện pháp thi
công từng đội, hạn mức theo quy định. Đội xây lắp có trách nhiệm
hoàn thành công việc được giao, có thể tự mình huy động các
nguồn lực phục vụ thi công như mua vật tư, thuê lao động, máy
móc thiết bị,… Hàng tháng, Ban chỉ huy công trình lập báo cáo
tình hình thi công các công trình gởi về Công ty và đối chiếu với kế
hoạch tiến độ thi công, định mức thiết kế.
Định kỳ, Ban chỉ huy công trình và phòng kỹ thuật Công ty
gửi các báo cáo về tình hình thi công, khối lượng thực hiện, chất
lượng công trình cho Ban giám đốc. Chi phí phát sinh liên quan
được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình. Khi các
công trình, hạng mục công trình đó hoàn thành thì Ban chỉ huy
công trình phải quyết toán công trình giao khoán. Về nguyên tắc,
giá trị quyết toán được duyệt không được vượt giá trị giao khoán.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, do yếu tố khách quan, giá trị
quyết toán cao hơn giá trị giao khoán thì Ban chỉ huy công trình
phải giải trình trước Hội đồng quản trị công ty.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty
a. Tổ chức bộ máy kế toán
b. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ QUẢNG NAM
- ĐÀ NẴNG
2.2.1. Phân lo
ại chi phí xây lắp tại Công ty
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu



11

chính, vật liệu phụ, cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu
luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc
giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: sắt
thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi… Nó không bao gồm vật liệu,
nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho đội quản lý công
trình. Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm xây lắp.
b. Chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí này bao gồm: tiền lương chính của công
nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình (công nhân trực tiếp xây
lắp, công nhân vận chuyển khuân vác, công nhân thu dọn hiện
trường).
c. Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng MTC gồm toàn bộ các chi phí về vật tư, lao
động, khấu hao và chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng
máy thi công tại công trình như: máy đào, máy ủi, bánh xích, động cơ
điện, máy xúc chuyên dùng, máy cào đá, máy san tự hành, máy đầm
đất, xe cẩu, cần cẩu cố định, xe trộn bê tông tươi, máy tời
d. Chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC là các chi phí chung khác liên quan đến việc
quản lý công trình trong phạm vi đội thi công xây lắp, bao gồm: chi
phí về tiền lương và các khoản chi phí khác cho nhân viên quản lý
đội thi công, quản lý công trình, chi phí về vật liệu, dụng cụ dùng
cho quản lý và các công trình, chi phí lán trại công trình,… các
khoản trích theo lương của công nhân vận hành máy thi công, công
nhân xây l
ắp.
2.2.2. Lập dự toán chi phí sản xuất ở Công ty

Khi có công trình, hạng mục công trình, Giám đốc giao cho


12

các phòng ban có liên quan lập hồ sơ dự thầu. Phòng Kế hoạch-vật tư
có nhiệm vụ tổng hợp số liệu các phòng ban để xác định giá thành dự
toán. Giá thành dự toán được xây dựng theo phương pháp “xác định
chi phí theo công việc”. Giá bỏ thầu được xác định cũng phụ thuộc
phương pháp này. Phương pháp này được xây dựng dựa trên chi phí
xây dựng trực tiếp và các tỷ lệ được xác định một cách chủ quan
chưa tính đến ảnh hưởng chi phối của giá thị trường.
Công tác lập dự toán chi phí là căn cứ để Công ty quyết định
giá dự thầu và đồng thời sẽ cung cấp thông tin chênh lệch chi phí
trong quá trình thi công để nắm bắt tình hình biến động chi phí trong
kỳ, tình hình thực hiện dự toán chi phí nhằm tăng cường khả năng
kiểm soát, điều chỉnh kịp thời chi phí.
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty
a. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
xuất sản phẩm
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty là từng công
trình, hạng mục công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng. Điều này phù
hợp với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang
tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng. Cũng chính vì lý do này, đối
tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã hoàn
thành. Do đặc điểm sản phẩm XDCB được sản xuất theo từng đơn đặt
hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn
thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất cho nên kỳ tính giá thành được
áp dụng tại Công ty là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình,

đơn đặt hàng đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
b. Kế toán chi phí sản xuất
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí NVL


13

phát sinh cho công trình nào được hạch toán chi tiết cho công trình
đó. Cuối kỳ kế toán in ra bảng kê phiếu xuất, sổ chi tiết tài khoản
621, bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn vật tư và đối chiếu số liệu nhập
xuất ở kho với thủ kho.
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công
trực tiếp được hạch toán chi tiết cho từng CT, HMCT. Kế toán căn
cứ vào bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, bảng tổng hợp lương
tháng thanh toán số tiền công còn lại (sau khi trừ số đã tạm ứng) và
tiến hành ghi vào sổ chi tiết tài khoản 622 cho từng CT, HMCT.
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Những chi phí phát
sinh trong quá trình vận hành máy thi công như tiền lương công nhân
vận hành máy, nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công thì kế toán
tập hợp trực tiếp cho từng công trình. Với những chi phí phát sinh liên
quan đến nhiều công trình như chi phí khấu hao máy móc thiết bị thì
kế toán phân bổ cho từng công trình căn cứ vào thời gian sử dụng
trong nhật trình sử dụng máy thi công .
- Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung
được tập hợp chung cho toàn đội, định kỳ tiến hành phân bổ cho từng
CT,HMCT theo tiêu thức doanh thu.
Hàng tháng, Ban chỉ huy công trình lập Báo cáo tình hình thi
công các công trình gửi về Công ty và đối chiếu với kế hoạch tiến độ
thi công, định mức thiết kế. Công ty có trách nhiệm kiểm tra, giám sát,
hỗ trợ đội xây lắp khi cần thiết.

c. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm
hoàn thành
*
Đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào
phương thức giao nhận giữa Công ty và chủ đầu tư.


14

* Tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho
từng CT, HMCT trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
2.2.4. Kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty
Công ty chưa kiểm soát được các chi phí thực tế phát sinh liên
quan đến quá trình thi công xây lắp các hạng mục nên chưa chú trọng
đến việc so sánh chênh lệch giữa chi phí theo dự toán với chi phí
thực tế. Công ty không tiến hành các phân tích chi tiết cụ thể về các
khoản mục chi phí nhằm cho thấy rõ mức độ chênh lệch giữa số liệu
thực tế so với số liệu dự toán.
2.2.5. Tổ chức báo cáo tình hình thực hiện chi phí xây lắp ở
Công ty
a. Báo cáo về chi phí nguyên vật liệu
Hằng tháng, đội trưởng đánh giá sơ bộ khối lượng đã thực hiện
của đội, đối chiếu với kế hoạch và tiến độ thi công. Việc theo dõi
thường xuyên như vậy giúp các tổ thi công trong đội có thể quản lý
chi phí phát sinh ở từng tổ, kịp thời hạn chế những sai sót phát sinh
ngoài dự toán, phòng ngừa việc thi công không đúng thiết kế, phá dỡ

làm lại,… Khi các hạng mục đã hoàn thành, các tổ thi công báo cáo
khối lượng vật liệu, nhân công, ca máy thi công thực tế của HMCT
mà tổ thi công thực hiện. Đội trưởng tổng hợp để báo cáo tình hình
thực hiện chi phí so với dự toán công trình của đội.
b. Báo cáo chi phí nhân công

Cuối tháng, Đội thi công gửi báo cáo nhân công về khối lượng
công việc đã thực hiện trong tháng lên Hạt, Đội, kế toán công trình
căn cứ vào đó và kèm theo bảng chấm công để thanh toán tiền cho


15

công nhân, sau đó hoàn chứng từ về phòng Kế hoạch vật tư, tổng hợp
kiểm tra và hoàn chứng từ. Do tính chất công việc xây dựng là lao
động tập thể nên không thể tách riêng khối lượng công việc của từng
người để tính lương theo sản phẩm mà chỉ dựa vào trình độ tay nghề
của họ để tính lương theo thời gian.
c. Báo cáo chi phí sử dụng máy thi công
Việc tổ chức thi công hiện nay ở Công ty thường kết hợp giữa
thủ công và máy thi công. Chi phí phục vụ cho xe, máy thi công tại
đơn vị được theo dõi trên sổ chi tiết về khấu hao máy thi công, sổ chi
tiết về tiền lương, sổ chi tiết nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho xe máy
thi công. Chi phí thuê xe, máy thi công được theo dõi trên sổ chi tiết
MTC thuê ngoài theo ca máy hoạt động.
d. Báo cáo chi phí chung
Toàn bộ chi phí này được theo dõi trên bảng kê chi tiết và
sổ tổng hợp chi phí chung của toàn công trình. Cụ thể kế toán
công trình tập hợp các chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh
chung cho toàn công trình, lập bảng kê chi phí chung. Kế toán

công ty căn cứ vào bảng kê này và dựa vào bảng tính lương, bảng
tính khấu hao,… để tổng hợp chi phí chung cho toàn công trình.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY
DỰNG ĐƯỜNG BỘ QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Công ty đã tiến hành phân loại chi phí xây lắp theo khoản
mục chi phí.
- Công ty
đã chú trọng đến công tác lập dự toán chi phí xây lắp
cho từng hạng mục công trình, công trình cụ thể.
- Công ty tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng là chủ


16

yếu giúp cho việc tập hợp chi phí có tính chính xác cao.
- Phương thức giao khoán được Công ty áp dụng cho các đội
thi công tương đối hợp lý và có quy chế rõ ràng, điều đó giúp tận
dụng năng lực hoạt động từ các đội và góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.3.2. Một số hạn chế
a. Về phân loại chi phí
Việc phân loại chi phí như hiện nay chưa đáp ứng được các
yêu cầu cung cấp thông tin của quản trị nội bộ. Công ty chưa quan
tâm đến việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí nhằm
phục vụ cho KTQT chi phí.
b. Về lập dự toán chi phí xây lắp
Công ty chưa xây dựng được mô hình tổ chức KTQT chi phí
phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh của Công ty. Việc lập

dự toán chi phí xây lắp chỉ do nhân viên phòng kỹ thuật thực hiện,
chưa có sự tham gia của nhân viên kế toán trong công tác lập dự
toán; Khối lượng dự toán nhiều với nhiều hạng mục, tốn nhiều thời
gian, khả năng dễ xảy ra sai sót.
Công tác lập dự toán chi phí xây lắp tại Công ty được thực
hiện căn cứ vào định mức dự toán do Nhà nước quy định, dựa trên
các biện pháp thi công và năng lực hiện có của Công ty nhưng vẫn
chưa xây dựng cho mình một hệ thống định mức chi phí phù hợp.
c. Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành của KTQT chi phí
ở Công ty hiện nay là công trình. Điều này chưa phù hợp cho việc
l
ập dự toán, kiểm soát chi phí và làm cơ sở cho việc ra quyết định
trong phạm vi từng đội thi công. Công ty kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành theo phương pháp toàn bộ, có nghĩa là tất cả các chi


17

phí tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm đều được tính vào giá
thành sản phẩm, không có sự phân biệt chi phí sản xuất cố định và
chi phí sản xuất biến đổi.
d. Về tổ chức phân tích thông tin và kiểm soát chi phí
Việc phân tích chi phí tại Công ty chỉ dừng lại ở việc so sánh
giá thành thực tế sản xuất với giá thành dự toán của từng sản phẩm
xây lắp, chỉ nhằm mục đích đánh giá quá trình quản lý hoạt động xây
lắp mà chưa phục vụ cho mục đích ra quyết định.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Ở chương này, luận văn đã phản ảnh thực trạng công tác KTQT

chi phí xây lắp ở CTCP quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam -
Đà Nẵng. Luận văn đã khái quát được tình hình tổ chức sản xuất kinh
doanh cũng như tình hình KTQT chi phí xây lắp của Công ty. Công
tác KTQT chi phí xây lắp ở Công ty được thể hiện qua việc nhận diện
và phân loại chi phí, xây dựng định mức chi phí; công tác lập dự toán
các khoản mục chi phí; lập báo cáo về việc thực hiện chi phí.
Đồng thời qua đây, tác giả đã đưa ra những ý kiến nhận xét về
những ưu điểm và hạn chế trong công tác KTQT chi phí của Công ty.
Phần nghiên cứu này là cơ sở để tác giả đưa ra những giải pháp khoa
học và hợp lý nhằm hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại CTCP quản
lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam - Đà Nẵng ở chương 3.


18

CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY
DỰNG ĐƯỜNG BỘ QUẢNG NAM-ĐÀ NẴNG
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CTCP QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG
ĐƯỜNG BỘ QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG
Tại Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Quảng
Nam - Đà Nẵng, KTQT chi phí được vận dụng khá đơn giản trên cơ
sở chỉ lập dự toán chi phí trước khi Công ty đi đấu thầu công trình.
Công tác KTQT chi phí xây lắp bước đầu đã hình thành nhưng
chưa có sự phân công một cách cụ thể, KTQT chi phí xây lắp chủ yếu
được tiến hành ở Phòng Kế hoạch vật tư ; chưa so sánh, đánh giá chi phí
thực hiện so với dự toán.
Các xí nghiệp được giao khoán quản lý công trình thi công vẫn

cố gắng khống chế chi phí thực tế phát sinh, luôn cố gắng duy trì định
mức chi phí vật liệu và các khoản chi phí khác phát sinh liên quan đến
quá trình thi công xây lắp để duy trì giá thành công trình không vượt
quá giá thành dự toán đã được lập ngay từ khi trúng thầu.
KTQT của Công ty hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu thông
tin cho nhà quản trị trong các tình huống khác nhau, khả năng đưa ra
các quyết định kịp thời và khả năng ứng phó linh hoạt trước sự biến
động của thị trường còn hạn chế.
Để kế toán quản trị tại CTCP quản lý và xây dựng đường bộ
Quảng Nam-Đà Nẵng thực hiện tốt chức năng của mình thì đòi hỏi
KTQT ph
ải đạt được các yêu cầu sau:
- Thông tin KTQT cần phải đáp ứng yêu cầu của công tác lập kế
hoạch và dự toán chi phí.


19

- Thông tin KTQT cung cấp cần phải đáp ứng yêu cầu của công
tác tổ chức thực hiện.
- Thông tin KTQT chi phí cần đáp ứng yêu cầu kiểm tra và
đánh giá.
- Thông tin KTQT chi phí phải đáp ứng yêu cầu ra quyết định.
Chính những vấn đề nêu trên đã đặt ra yêu cầu cấp thiết phải
hoàn thiện KTQT chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần quản lý và xây
dựng đường bộ Quảng Nam - Đà Nẵng.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
SẢN XUẤT TẠI CTCP QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ
QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG
3.2.1. Về phân loại chi phí

Để đáp ứng được yêu cầu bảo đảm thông tin cho việc thực
hiện kiểm soát chi phí, đòi hỏi chi phí phải được phân loại theo cách
ứng xử của chi phí. Thông qua phân loại chi phí theo cách ứng xử chi
phí, KTQT sẽ cung cấp cho nhà quản trị những thông tin cần thiết
cho việc lập kế hoạch, kiểm tra sự biến động của chi phí có phù hợp
với với sự biến động của mức độ hoạt động hay không. Từ đó có
biện pháp hữu hiệu quản lý của các chi phí.
3.2.2. Về công tác lập dự toán chi phí xây lắp
a. Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu
Công ty nên có chính sách đặt mua, dự trữ hàng tồn kho được
tốt hơn để có thể chủ động trong việc cung cấp các nguyên vật liệu
đầu vào, ổn định trong thi công xây lắp và hạn chế các chi phí phát
sinh ngoài tầm kiểm soát. Công ty nên xây dựng chính sách tồn kho
v
ật liệu điện và một số vật liệu xây dựng hợp lý để đáp ứng nhu cầu
vật liệu thi công vào lúc cao điểm hoặc khi công ty trúng thầu nhiều
công trình cùng một lúc. Cuối kỳ, căn cứ vào số lượng nguyên vật


20

liệu còn dư để điều chỉnh cho kỳ sau. Tuy nhiên, sự điều chỉnh đó
còn phải phù thuộc vào khối lượng xây lắp sẽ thi công vào kỳ sau.
b. Lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty lập dự toán tổng quỹ lương dựa trên tổng giá trị sản
lượng xây lắp dự kiến rồi phân bổ đều tiền lương công nhân sản xuất
cho các hạng mục công trình. Việc phân bổ chi phí nhân công cho
các hạng mục công trình này cần phải chi tiết và cụ thể hơn nhằm
đảm bảo sự công bằng cho công nhân thi công xây lắp và có tính khả
thi so với thực tế. Khi lập dự toán chi phí nhân công, Công ty nên

tách chi phí nhân công quản lý tổ, đội thi công ra khỏi chi phí nhân
công trực tiếp, như vậy nó sẽ phản ánh đúng các khoản mục chi phí.
c. Lập dự toán chi phí sử dụng máy thi công
Công ty cần thiết phải xây dựng đơn giá ca máy cho từng thiết
bị cụ thể trong doanh nghiệp vừa giúp cho doanh nghiệp có định
hướng trong đấu thầu, hạ giá thành, quản lý khai thác, sử dụng hiệu
quả thiết bị. Đối với thiết bị thuê ngoài, đơn giá đi thuê cần được
điều chỉnh sát với thị trường
d. Lập dự toán chi phí sản xuất chung
Hiện tại Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường
thẳng. Tuy nhiên, do khối lượng xây lắp của mỗi công trình trong mỗi
thời kỳ là khác nhau, nhất là khi công ty trúng thầu nhiều công trình.
Do vậy, sẽ không phản ánh đúng chi phí thực tế trong từng thời kỳ. Để
khắc phục được tình trạng này thì Công ty nên dùng phương pháp
khấu hao theo khối lượng thi công xây lắp, nghĩa là dựa trên tổng số
đơn vị sản phẩm xây lắp ước tính tài sản có thể tạo ra.
3.2.3. V
ề công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Công ty nên tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành


21

sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Phương pháp xác định giá thành
sản phẩm tại Công ty hiện nay là theo phương pháp toàn bộ. Phương
pháp này có nhược điểm là không cung cấp kịp thời các thông tin về
giá phí sản phẩm sản xuất cho các nhà quản lý. Chính vì vậy, tác giả
ngoài phương pháp tính giá thành sản phẩm mà Công ty đang thực
hiện, Công ty cũng nên vận dụng phương pháp trực tiếp để tính giá

thành sản phẩm xây lắp. Hai thông tin về giá thành này sẽ hỗ trợ cho
nhau trong quá trình ra quyết định kinh doanh của các nhà quản trị.
3.2.4. Lập báo cáo chi phí và phân tích chi phí phục vụ
kiểm soát chi phí
a. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng 3.4. Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: …………………
Hạng mục: …………………
Số vật liệu Đơn giá Sự biến động
T
T

Loại
vật liệu

Dự
toán

(1)
Thực
tế
(2)
C.lệch
(3)=(2)-(1)

Dự
toán

(4)
Thực

tế
(5)
C. lệch
(6)= (5)-(4)

Về lượng

(7)=(3)*(4)

Về giá
(8)=(6)*(2)

∆=(7)+(8)
1
2

Cộng
Sau khi lập bảng, thực hiện phân tích sự ảnh hưởng của các
nhân tố về lượng và giá vật liệu đến sự biến động chi phí NVLTT,
xác định nguyên nhân, từ đó có biện pháp kiểm soát phù hợp.


22

b. Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Bảng 3.5. Bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: …………………
Hạng mục: ………………….
Số giờ công Đơn giá Sự biến động
T

T

Loại
lao
động
Dự
toán

(1)
Thực
tế
(2)
C.lệch
(3)=(2)-(1)

Dự
toán

(4)
Thực
tế
(5)
C. lệch
(6)= (5)-(4)

Về lượng

(7)=(3)*(4)

Về giá

(8)=(6)*(2)

∆=(7)+(8)
1
2


Cộng

Sau khi lập bảng, thực hiện phân tích sự ảnh hưởng của các
nhân tố về lượng và đơn giá ngày công đến sự biến động chi phí
NCTT, xác định nguyên nhân, từ đó có biện pháp kiểm soát phù hợp.
c. Đối với chi phí sử dụng máy thi công
Bảng 3.6. Bảng phân tích chi phí sử dụng máy thi công
Công trình: …………………
Hạng mục: …………………
Số ca máy Đơn giá Sự biến động
T
T

Loại xe
máy
Dự
toán

(1)
Thực
tế
(2)
C.lệch

(3)=(2)-(1)

Dự
toán

(4)
Thực
tế
(5)
C. lệch
(6)= (5)-(4)

Về lượng

(7)=(3)*(4)

Về giá
(8)=(6)*(2)

∆=(7)+(8)
1
2


Cộng

Sau khi lập bảng, thực hiện phân tích sự ảnh hưởng của các nhân
tố về lượng và giá ca máy thi công đến sự biến động chi phí sử dụng
MTC, xác định nguyên nhân, từ đó có biện pháp kiểm soát phù hợp.



23

d. Đối với chi phí sản xuất chung
Bảng 3.7. Bảng phân tích chi phí sản xuất chung
Công trình: ………………
Hạng mục: …………………
Chênh lệch
TT Nội dung chi phí
Dự toán
(1)
Thực
hiện (2)

(3) = (2) –(1) (4) = (3) / (1) (%)

Biến phí sản xuất chung

1

2

……. … … …


Định phí sản xuất chung

1

2


…….

Tổng cộng

Sau khi lập bảng, thực hiện phân tích để xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến chi phí sản xuất chung, từ đó tìm hiểu nguyên nhân
và đưa ra biện pháp kiểm soát phù hợp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này, luận văn đề cập đến sự cần thiết hoàn
thiện KTQT chi phí xây lắp tại CTCP quản lý và xây dựng đường bộ
Quảng Nam-Đà Nẵng. Qua đánh giá thực trạng KTQT chi phí xây
lắp tại Công ty kết hợp với cơ sở lý luận về KTQT, tác giả đã mạnh
dạn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức
KTQT chi phí xây lắp tại Công ty.
Chương này, tác giả đã đưa ra mô hình KTQT lồng ghép với
kế toán tài chính trong cùng một bộ máy kế toán để phân công công
tác kế toán quản trị chi phí để khắc phục tình hình hiện tại của Công
ty là KTQT ch
ỉ do nhân viên phòng Kế hoạch vật tư đảm nhận và
không chú trọng đến khâu phân tích, lập báo cáo KTQT một cách chi
tiết, cụ thể. Đồng thời đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm thể hiện

×