Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tăng cường kiểm soát chi phí tại công ty cổ phần xi măng vật liệu xây dựng - xây lắp Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.32 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




NGUYỄN THỊ TRINH





TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - XÂY LẮP ĐÀ NẴNG



Chuyên ngành: Kế toán


Mã số: 60.34.30




TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH






Đà Nẵng - Năm 2013
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG







Người hướng dẫn khoa học
:
PGS. TS. NGÔ HÀ TẤN






Phản biện 1: PGS. TS. HOÀNG TÙNG

Phản biện 2: TS. VĂN THỊ THÁI THU



Lu

n v
ă

n
đ
ã
đượ
c b

o v

t

i H

i
đồ
ng ch

m Lu

n
văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 24
tháng 9 năm 2013.





Có thể tìm hiểu luận văn tại:

Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đã mang
đến cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội mới để phát triển
nhưng đồng thời cũng chứa đựng trong lòng nó nhiều thách thức.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, các
doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và thành công trong kinh
doanh không chỉ dừng lại ở việc áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên
tiến, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm mà cần phải có tầm
nhìn và có một chiến lược kinh doanh phù hợp, phải phân bổ, quản lý
và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của mình như vốn, lao động,
thiết bị , đặc biệt đối với việc sủ dụng chi phí.
Công ty cổ phần xi măng vật liệu xây dựng và xây lắp Đà
Nẵng kinh doanh các lĩnh vực: xi măng, sản xuất vỏ bao xi măng,
gạch, xây dựng các công trình dân dụng, kinh doanh thiết bị, vật liệu
xây dựng. Với một doanh nghiệp có phạm vi hoạt động rộng lớn như
vây thì cần phải có hệ thống kiểm soát chi phí tại công ty để kiểm
soát chi phí hiệu quả, tránh lãng phí và thất thoát chi phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Công tác kiểm soát chi phí ở Công ty cổ phần xi măng, vật
liệu xây dựng, xây lắp Đà Nẵng vẫn chưa được quan tâm đúng mức
dẫn đến lãng phí về chi phí. Để quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm soát chặt chẽ chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh thì
cần phải tập trung hoàn thiện cho hoạt động kiểm soát chi phí. Đó
là lý do của việc chọn đề tài: “Tăng cường kiểm soát chi phí tại
Công ty cổ phần xi măng, vật liệu xây dựng, xây lắp Đà Nẵng”.

2
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi phí tại Công ty
cổ phần xi mặng, vật liệu xây dựng xây lắp Đà Nẵng tìm ra những
mặt còn hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp đảm bảo tính khoa học
và thực tiễn nhằm hoàn thiện kiểm soát chặt chẽ chi phí tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát chi phí tại Công ty
cổ phần xi măng, vật liệu xây dựng xây lắp Đà Nẵng
Phạm vi nghiên cứu: Lĩnh vực kinh doanh xi măng và sản xuất
vật liệu xây dựng, vỏ bao xi măng tại công ty cổ phẩn xi măng, vật
liệu xây dựng – xây lắp Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành thu thập thông tin, phân tích số liệu, tổng hợp, so
sánh, thống kê để phục vụ công tác nghiên cứu. Sử dụng số liệu sơ cấp
tại Công ty kết hợp với các dự toán chi phí và thực tế chi phí thực hiện
tại các đơn vị trực thuộc và văn phòng Công ty nhằm nắm bắt thực tế
về công tác kiểm soát chi phí và các vấn đề khác để tìm ra những hạn
chế về kiểm soát chi phí tại công ty.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về
kiểm soát nội bộ chi phí trong doanh nghiệp
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở những hạn chế về kiểm soát nội
chi phí ở Công ty, luận văn đã đưa ra những giải pháp hoàn thiện
nhằm tăng cường kiểm soát chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày thành 3
chương:
3

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi phí trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi phí tại Công ty
cổ phần xi măng, vật liệu xây dựng và xây lắp Đà Nẵng.
Chương 3: Hoàn thiện kiểm soát chi phí tại Công ty cổ phần xi
măng, vật liệu xây dựng và xây lắp Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Theo báo cáo của COSO, Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị
chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của
đơn vị.
1.1.2 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ
- Bảo vệ tài sản của đơn vị, hạn chế mất cắp, hư hại và sử
dụng không đúng mục đích
- Các thông tin kế toán được cung cấp phải đảm bảo tính kịp
thời, chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp.
- Bảo đảm hiệu quả và năng lực quản lý.
- Bảo đảm việc thực hiện các chính sách của doanh nghiệp [9]
1.1.3. Chức năng của kiểm soát nội bộ
Đảm bảo giám sát mức độ hiệu năng, hiệu quả của các quyết
định trong quá trình thực thi, bảo đảm tuân thủ đúng quy định và thể
thức đã thực hiện.
4
Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và gian lận trong kinh

doanh
Đảm bảo ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức
về các nghiệp vụ và hoạt động kinh doanh.
Đảm bảo các báo cáo tài chính được lập kịp thời, hợp lệ và
tuân thủ các yêu cầu có liên quan.
Bảo vệ các tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng
sai mục đích, bị thât thoát, mất cắp…
1.2. Ý NGHĨA VÀ CÁC YẾU TỐ CẦU THÀNH HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.2.1. Ý nghĩa của hệ thống KSNB
- Giúp cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị hiệu quả
- Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, sử
dụng sai mục đích
- Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình
hoạt động của tổ chức cũng như các quy định của pháp luật.
- Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu và đạt
được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB
a. Môi trường kiểm soát
b. Đánh giá rủi ro
c. Hoạt động kiểm soát
d. Thông tin và truyền thông
e. Giám sát
1.3. KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Khái quát về chi phí trong doanh nghiệp
a. Bản chất của chi phí
Chi phí là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động
5
vật hoá được biểu hiện bang tìên phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của đơn vị mà đơn vị đã bỏ ra trong một kỳ nhất định.

b. Phân loại chi phí
 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động và công
dụng kinh tế
 Phân loại chi phí theo cách ứng xử:
 Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
1.3.2. Sự cần thiết và mục tiêu của kiểm soát chi phí
a. Sự cần thiết phải kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp
Một trong những thông tin quan trọng đối với các nhà quản lý
doanh nghiệp là các thông tin về chi phí. Do vậy, các nhà quản lý cần
phải kiểm soát chặt chẽ chi phí của doanh nghiệp
b. Mục tiêu kiểm soát chi phí
- Kiểm soát việc sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
- Giám sát chặt chẽ sổ sách, chứng từ kế toán.
- Cắt giảm những khoản chi phí không cần thiết
1.3.3. Tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát chi phí
a. Tổ chức thông tin dự toán chi phí
* Cách xây dựng định mức chi phí:
* Lập dự toán chi phí:
1.3.4 Kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp
a. Các thủ tục kiểm soát chi phí
 Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
 Kiểm soát chi phí sản xuất chung
 Kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
6
b. Tổ chức phân tích phục vụ kiểm soát chi phí
Doanh nghiệp cần phân tích biến động của một số loại chi phí
sau:

* Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp.
* Phân tích biến động chi phí sản xuất chung.
* Phân tích biến động chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đạt hiệu quả, doanh thu tăng đồng thời chi phí giảm, các doanh
nghiệp cần phải kiểm soát được chi phí sản xuất kinh doanh thông
qua hệ thống KSNB hoạt động một cách thường xuyên và hiệu quả.
Trong chương 1, luận văn tập trung đã trình bày các vấn đề lý
luận chung về kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp . Cụ thể:
- Trình bày khái niệm hệ thống KSNB, ý nghĩa của hệ thống
KSNB cũng như các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB;
- Trình bày những nội dung cơ bản về công tác kiểm soát chi
phí trong doanh nghiệp;
Tất cả các vấn đề lý luận trong chương này làm tiền đề cho
việc nghiên cứu thực trạng và các giải pháp về kiểm soát chi phí tại
Công ty CP xi măng, vật liệu xây dựng – xây lắp Đà Nẵng.

7
CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG, VẬT LIỆU XÂY DỰNG
XÂY LẮP ĐÀ NẴNG

2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG, VẬT LIỆU XÂY DỰNG

XÂY LẮP ĐÀ NẴNG
2.1.1. Sự hình thành và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
a. Sự hình thành và phát triển của công ty
b. Lĩnh vực kinh doanh
Các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh
doanh của Công ty hiện nay là :
- Sản xuất kinh doanh xi măng, các sản phẩm từ xi măng và
các chủng loại vật liệu xây dựng khác ;
- Sản xuất vỏ bao xi măng, bao bì các loại ;
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng ;
- Kinh doanh và kinh doanh XNK vật tư, phụ tùng, thiết bị, vật liệu
xây dựng;
- Kinh doanh vận tải đường sắt, đường bộ và đường thủy ;
- Đầu tư kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà và văn
phòng ;
c. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần xi măng VLXD – xây lắp Đà Nẵng mặc dù đã
được cổ phần hòa từ năm 2007, nhưng phần vốn của Nhà Nước
chiếm 65,81% trong tổng vốn điều lệ. Công ty có các đơn vị trực
8
thuộc là các Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, các chi nhánh kinh
doanh xi măng, Trạm tiếp nhận đầu nguồn.
Hiện nay Công ty chủ yếu thực hiện sản xuất kinh doanh trên
hai lĩnh vực là:
- Kinh doanh xi măng;
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm: vỏ bao xi măng, gạch nung.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty cổ phần xi măng,
XLXD – xây lắp Đà Nẵng
a. Khái quát bộ máy quản lý ở công ty:

Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng. Công ty có 4 phòng chức năng và 14 đơn vị trực
thuộc. Các đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện hạch toán nội bộ
còn các đơn vị kinh doanh thương mại thực hiện hạch toán báo sổ.
b. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận
 Các bộ phận quản lý
 Các đơn vị sản xuất kinh doanh
2.1.3. Tổ chức Kế toán của Công ty cổ phần xi măng,
VLXD – xây lắp Đà Nẵng
a. Tổ chức bộ máy kế toán ở Văn phòng Công ty:
Công ty áp dụng mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa
phân tán vì công ty có địa bàn hoạt động rộng lớn, trực tiếp quản lý
14 đơn vị trực thuộc.
b. Tổ chức bộ máy kế toán tại các Xí nghiệp:
* Khái quát bộ máy kế toán tại các Xí nghiệp
* Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán:
c. Hình thức kế toán và các chế độ kế toán áp dụng ở công ty
Hình thức kế toán
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
9
Công tác kế toán của công ty được hỗ trợ bằng phần mềm kế toán.
* Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam,
ban hành theo quyết định số: 15/2006/QĐ – BTC ngày 30/03/2006,
hệ thống chuẩn mực
2.1.4. Một số nét cơ bản về môi trường kiếm soát ở Công ty
a. Cơ cấu tổ chức quản lý
Mô hình quản lý ở công ty là mô hình trực tuyến chức năng,
đảm bảo được sự thông suốt trong việc ủy quyền và phân công trách
nhiệm giữa các đon vị trưc thuộc hay giữa các bộ phận phòng ban
trong công ty. Sự phân chia này tạo sự rõ ràng và thiết lập được sự

điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của công ty và không
có sự chống chéo trách nhiệm, quyền hạn lẫn nhau. Các bộ phận có
chức năng đặc trưng khác nhau nhưng luôn tạo thành một thể thống
nhất chặt chẽ và có mối quan hệ mật thiết với nhau.
b. Đặc thù quản lý
Ban quản lý của Công ty có năng lực và đầy tâm huyết, am
hiểu hoạt động của đơn vị.
Lãnh đạo công ty đề cao, tôn trọng các giá trị đạo đức của
toàn thể nhân viên trông công ty. Nhân viên làm việc có tinh thần
trách nhiệm cao, thường xuyên kiểm tra đối chiếu lẫn nhau.
c. Chính sách nhân sự
Công ty có chính sách tuyển dụng đào tạo, chế độ về thời gian
làm việc (6 ngày/1 tuần, 8 giờ/1 ngày) hay chính sách tiền lương, các
khoản phụ cấp, chế độ ăn ca, chế độ làm việc ngoài giờ,… được quy
định rõ ràng và hợp lý, đáp ứng nhu cầu và quyền lợi cho người lao
động, đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động, vệ sinh môi
trường cũng như luôn tạo điều kiện cho người lao động phát huy,
phát triển năng lực. .
10
Công ty đặc biệt chú trọng đến chính sách an toàn lao động.
Đồng thời Công ty cũng luôn thực hiện các quy định của Nhà nước
về lương, thưởng, đảm bảo mức thu nhập phù hợp tùy theo năng lực
d. Công tác lập kế hoạch dự toán tại công ty
Công tác lập kế hoạch được Ban giám đốc quan tâm chỉ đạo.
Thường xuyên xây dựng chương trình hoạt động hàng quý, hàng
năm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên giám sát,
kiểm tra mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
e. Bộ phận kiểm toán nội bộ
Hiện tại Công ty chưa có bộ phận Kiểm toán nội bộ. Công ty
mới chỉ có ban kiểm soát gồm 3 thành viên: 1 Trưởng ban hiện là Phó

phòng công ty xi măng Hoàng Thạch, 2 ủy viên: 1 Phó phòng kế
hoạch thị trường, 1 chuyên viên phòng tổ chức hành chính, cả 3 đều là
cán bộ kiêm nhiệm.
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG, VLXD – XÂY LẮP ĐÀ
NẴNG
2.2.1 Xây dựng dự toán chi phí ở Công ty
a.Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trên cơ sở định mức tiêu hao nguyên vật liệu và sản lượng sản
phẩm cần sản xuất, Phòng kế hoạch lập dự toán lượng nguyên vật liệu
cần cho năm đến

= x


Trên cơ sở dự toán NVLTT sử dụng nhân với đơn giá nguyên
vật liệu sẽ có được dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán
NVLTT
sử dụng
Sản lượng sản
phẩm sản xuất dự
kiến
Định mức
NVLTT
tiêu hao cho 1 SP
11
b. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Để lập dự toán về tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất,
trước hết lập dự toán doanh thu tiêu thụ các sản phẩm. Dựa trên

doanh thu tiêu thụ các sản phẩm sản xuất, sẽ lập dự toán tổng quỹ
lương.
Tổng quỹ lương = tỷ lệ tính lương x tổng doanh thu tiêu thụ
Tỷ lệ tính lương do công ty quy định mỗi năm
Khi tính được tổng quỹ lương theo từng loại sản phẩm, kế toán
tiến hành phân bổ tổng quỹ lương cho từng bộ phận theo hệ số lương
bình quân và số lao động của từng bộ phận.

= x

c. Dự toán chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào tình hình thực hiện của các năm trước, các Xí
nghiệp lập dự toán chi phí sản xuất chung theo từng mục chi phí sản
xuất chung năm sau. Với chi phí nhân viên gồm tiền lương, phụ cấp,
chi phí ăn ca, tiền bồi dưỡng độc hại, kế toán ước tính tỷ lệ tăng so
với năm trước sẽ là 17%. Chi phí khấu hao, sẽ tăng với tỷ lệ 26%,
Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 2%, chi phí công cụ, dụng cụ giảm
26%, Trên cơ sở đó, lập bảng dự toán chi phí sản xuất chung
d. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
Cũng giống như chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được lập dựa trên cơ sở phân
tích các yếu tố kinh doanh ở bên trong và bên ngoài công ty. Với chi
phí nhân viên bán hàng, dự toán năm nay tỷ lệ tăng so với năm trước
mà kế toán ước tính sẽ là 3,4 %, chi phí vật liệu bao bì tăng 29%,
Tiền lương
phân bổ cho bộ
phận i
Tổng quỹ lương
Tổng hệ số lương bộ

phận i
Tổng hệ số lương
12
2.2.2 Tổ chức thông tin kế toán phục vụ công tác kiểm soát
chi phí ở Công ty xi măng, vật liệu xây dựng – xây lắp Đà Nẵng
a. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và lập báo cáo chi phí đối
với các đơn vị sản xuất
a1. Kế toán tập hợp chi phí
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Đối với các Xí nghiệp sản xuất vỏ bao xi măng, kế toán tại Xí
nghiệp, nhà máy căn cứ vào chứng từ phát sinh để hạch toán trực tiếp
vào TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp.
- Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu, cuối tháng, kế
toán tổng hợp toàn bộ những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh
cho các công đoạn trong tháng.
- Đối với Xí nghiệp gạch Lai Nghi và Nhà máy gạch An Hòa :từ
các nghiệp vụ phát sinh, kế toán tại các Xí nghiệp lập sổ chi tiết TK
621 phản ánh các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu, làm sơ sở tập hợp chi
phí nguyên vật liệu trong kỳ. Cuối kỳ, từ sổ chi tiết TK 621, kế toán tập
hợp để tính giá thành sản phẩm.
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Kế toán căn cứ vào bảng
chấm công, số sản phẩm nhập kho, đơn giá tiền lương cho mỗi công
đoạn sản xuất, của công nhân trực tiếp sản xuất để tính và lập bảng
thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương. Căn cứ vào các chứng
từ trên, kế toán vào sổ chi tiết TK 622 và cuối kỳ tập hợp để tính giá
thành sản phẩm.
* Kế toán chi phí sản xuất chung:
- Xí nghiệp sản xuất vỏ bao xi măng, từ các phiếu xuất kho công
cụ, dụng cụ, chứng từ thanh toán tiền điện, nước, kế toán tại xí nghiệp
vào sổ chi tiết TK 627 và chi phí này được kết chuyển vào chi phí sản

xuất vỏ bao xi măng.
13
- Xí nghiệp gạch Lai Nghi và An Hòa : Từ các phiếu xuất kho
công cụ dụng cụ, phiếu chi, chứng từ thanh toán các dịch vụ mua
ngoài, kế toán tại các xí nghiệp vào sổ chi tiết TK 627. Chi phí được
kết chuyển vào CPSX gạch và phân bổ cho từng loại gạch theo hệ số
quy đổi.
* Tính giá thành sản phẩm:
- Đối với Xí nghiệp sản xuất vỏ bao xi măng, đối tượng tính giá
thành là sản phẩm cuối cùng. Toàn bộ chi phí liên quan từng công đoạn
được tổng hợp lại để tính giá thành cho sản phẩm.
- Đối với Xí Nghiệp gạch Lai Nghi và An Hòa : Toàn bộ chi phí
sản xuất được tổng hơp để tính giá thành cho từng loại sản phẩm gạch.
a2. Lập báo cáo chi phí sản xuất
Báo cáo tình hình sử dụng vật tư
Bảng tính giá thành
b. Kế toán tập hợp chi phí và lập báo cáo đối với khối kinh
doanh
Chi phí kinh doanh tại Công ty gồm giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí này được kế toán
văn phòng công ty tập hợp cho toàn công ty
2.2.3 Thủ tục kiểm soát chi phí tại Công ty cổ phần xi măng,
vật liệu xây dựng – xây lắp Đà Nẵng
a. Thủ tục kiểm soát chi phí ở khối sản xuất
a1. Thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Đầu tháng, căn cứ vào dự toán sản xuất đã được duyệt, Tổ
trưởng phụ trách bộ phận sản xuất kiểm tra lượng nguyên vật liệu còn
tồn ở các bộ phận, tiến hành lập giấy đề nghị nhận vật tư cho sản xuất
chuyển về Phòng tài chính kế toán.
- Phiếu xuất kho và các chứng từ có liên quan sau khi được

14
Giám đốc phê duyệt sẽ chuyển cho thủ kho, tiến hành làm thủ tục xuất
kho.
- Phiếu xuất kho (liên 1) và giấy đề nghị được chuyển về Phòng
tài chính kế toán, liên 2 giao cho thủ kho, liên 3 giao cho người đề nghị
nhận nguyên vật liệu
- Kế toán sẽ căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán và phiếu xuất
kho, hạch toán ghi sổ.
a2. Thủ tục kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
- Các tổ trưởng các bộ phận theo dõi việc chấm công để kiểm
soát thời gian làm việc của từng lao động
- Cuối tháng, Tổ trưởng sản xuất chuyển bảng chấm công, phiếu
xác nhận sản phẩm hoàn thành lên Phòng tài chính – kế toán. Kế toán
nhập liệu các chứng từ vào máy để lập Bảng thanh toán lương và phụ
cấp, chuyển cho Giám đốc xét duyệt.
a3. Thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung
* Thủ tục kiểm soát chi phí nhân viên phân xưởng
Công việc kiểm soát được thực hiện trên tiền lương cơ bản, đồng
thời căn cứ vào hệ số lương. Việc kiểm soát chi phí nhân viên phân
xưởng tương tự như kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
* Thủ tục kiểm soát đối với chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng ở
phân xưởng: Dựa trên số liệu chi phí công cụ, dụng cụ chờ phân bổ.
Kế toán lập bảng phân bổ chi phí CCDC, bảng phân bổ được kế toán
trưởng kiểm tra số liệu chờ phân bổ, số liệu được phân bổ, ký kiểm
soát.
* Thủ tục kiểm soát đối với chi phí điện, nước: Đối với khoản
chi phí này, Công ty không lập định mức sử dụng, kế toán chỉ căn cứ
vào các chứng từ gốc như Hóa đơn tiền điện, nước… để lập phiếu chi
thanh toán.
15

* Thủ tục kiểm soát chi phí khấu hao tài sản cố định dùng ở phân
xưởng:
- Cuối năm, kế toán TSCĐ căn cứ vào tình hình tăng, giảm
TSCĐ năm trước trên sổ theo dõi TSCĐ lập bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ trong năm.
* Thủ tục kiểm soát chi phí bằng tiền khác
- Đối với các khoản chi nhỏ, lẻ phát sinh đột xuất phục vụ cho
sản xuất, bộ phận có yêu cầu đều phải lập tờ trình đề xuất trình tổ
trưởng bộ phận sản xuất ký xác nhận, trình giám đốc duyệt mua.
b. Thủ tục kiểm soát chi phí đối với khối kinh doanh
b1. Thủ tục kiểm soát giá vốn hàng bán
Bộ phận mua hàng thuộc phòng kế hoạch thị trường tập hợp các
chứng từ gốc mua hàng chuyển về Phòng tài chính kế toán để thanh
toán.
Phòng tài chính kế toán kiểm tra và thanh toán cho nhà cung cấp,
ghi chép vào sổ sach. Cuối kỳ đối chiếu với thủ kho về số lượng hàng
tồn kho trong kỳ.
b2. Thủ tục kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
Thủ tục kiểm soát đối với hai loại chi phí này luận văn chỉ minh
hoa trình bày qua thủ tục kiểm soát chi phí QLDN ở Công ty như sau:
Ở Văn phòng công ty
* Kiểm soát chi phí nhân viên quản lý:
Căn cứ vào bảng chấm công ở Văn phòng Công ty, hệ số
lương để tính lương cơ bản, dựa trên bảng tổng hợp hệ số lương của
từng bộ phận gửi lên đã được giám đốc duyệt. Kế toán tiền lương lập
bảng thanh toán lương và chuyển cho kế toán trưởng, giám đốc ký
duyệt và làm thủ tục chuyển lương cho CBCNV.
16
* Kiểm soát chi phí công cụ, dụng cụ:

Khi bộ phận sử dụng có nhu cầu sử dụng thì làm giấy đề nghị
cấp vật tư trình lên cho quản lý bộ phận ký duyệt rồi chuyển cho kế
toán theo dõi CCDC xem xét ký duyệt.
* Kiểm soát chi phí điện thoại, internet: Công ty quy định mức
sử dụng là: 200.000 đ/tháng cho mỗi phòng ban, đối với chi phí điện
thoại di động, các thành viên trong HDQT, Ban giám đốc, phó giám
đốc là 300.000 đ / tháng, trưởng các phòng ban là 200.000 đ/tháng.
Chi phí dịch vụ internet, công ty chưa kiểm soát được khâu sử
dụng.
* Kiểm soát chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền:
.Khi phát sinh nghiệp vụ, căn các chứng từ có liên quan, sẽ được
kế toán thanh toán kiểm tra về mặt hình thức, nội dung chứng từ rồi lâp
phiếu chi trình kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt. Sau đó chuyển
cho thủ quỷ để thanh toán.
Khoản mục chi phí tiếp khách, công ty không quy định định
mức, kiểm soát chủ yếu tập trung vào việc kiểm tra tính hợp lý.
Ở các chi nhánh: công ty giao cho các chi nhánh định mức chi
trong năm.
2.2.4. Đánh giá công tác kiểm soát chi phí ở Công ty cổ
phẩn xi măng, vật liệu xây dựng – xây lắp Đà Nẵng
a. Ưu điểm
- Về môi trường kiểm soát:
+ Cơ cấu tổ chức hợp lý, mỗi bộ phận tự chịu trách nhiệm về
hoạt động của mình đã làm cho việc quản lý được chặt chẽ, sâu sát
hơn.
- Về xây dựng dự toán: Công ty thực hiện tốt việc xây dựng
các định mức về chi phí , giúp kiểm soát các khoản chi phí liên quan
17
đến hoạt động của Công ty, giúp Công ty có kế hoạch hơn về nguồn
lực, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.

- Công tác kế toán tập hợp chi phí và lập báo cáo: Cung cấp
được một số báo cáo về chi phí cho lãnh đạo.
- Về thủ tục kiểm soảt:
+ Đối với thủ tục kiểm soát chi phí NVLTT: đã có sự kiểm tra,
giám sát của Phòng Kế hoạch trong việc nhận nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất về loại nguyên vật liệu, số lượng của từng loại nguyên
vật liệu.
+ Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Quỹ lương bộ phận
được kiểm soát chặt bởi sự giám sát về khối lượng sản phẩm hoàn
thành thông qua phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
b. Nhược điểm
- Về môi trường kiểm soát: chưa có sự phân cấp hợp lý để phát
huy tính sáng tạo của lãnh đạo các Xí nghiệp
- Về tổ chức lập dự toán: Các dự toán được lập về chi phí chỉ
là dự toán tĩnh, Công ty chưa xây dựng dự toán linh hoạt tưng ứng
với sự biến động, thay đổi trong sản xuất kinh doanh
- Về tổ chức lập báo cáo: chưa chỉ rõ chiều hướng biến động
của chi phí và nguyên nhân của sự biến động
- Về thủ tục kiểm soát:
Công tác phân tích biến động chi phí: Chưa phân tích các nhân
tố gây lãng phí hay tiết kiệm đói với từng khoản mục chi phí.


18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương này, luận văn đã làm rõ thực trạng KSNB về
chi phí ở Công ty cổ phần xi măng vật liệu xây dựng, xây lắp Đà
Nẵng. Trên thực tế, KSNB chi phí của Công ty đã đạt được một số
thành tựu nhất định: đội ngũ cán bộ công nhân viên có tinh thần trách

nhiệm, có thái độ hợp tác tốt, đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực và
kinh nghiệm; Công ty cũng đã xây dựng được một số chính sách, quy
trình kiểm soát chi phí hiệu quả.
Bên cạnh những mặt đạt được, kiểm soát chi phí của Công ty
vẫn còn những tồn tại làm cho hiệu quả quản lý chi phí thấp, từ đó
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Công ty cũng như hạn chế khả
năng cạnh tranh của Công ty trên thương trường. Do vậy, vấn đề đặt
ra đối với Công ty hiện nay là phải tìm biện pháp khắc phục các tồn
tại trên để nâng cao tính hữu hiệu của KSNB về chi phí nói riêng và
của hệ thống KSNB nói chung.

CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG, VẬT LIỆU XÂY DỰNG
– XÂY LẮP ĐÀ NẴNG
3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG, VẬT
LIỆU XÂY DỰNG – XÂY LẮP ĐÀ NẴNG
Kiểm soát chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp là rất quan
trọng. Chi phí mang ý nghĩa quyết định cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, Trong nhiều năm qua, Công ty cổ phần xi măng,
vật liệu xây dựng – xây lắp Đà Nẵng đã tập trung đổi mới công tác tổ
19
chức, quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên công tác
kiểm soát chi phí tại Công ty trong thời gian qua vận còn tồn tại
những hạn chế. Hoàn thiện kiểm soát chi phí giúp Công ty tiết kiệm
được chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.2. NỘI DUNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
PHỈ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG, VẬT LIỆU XÂY
DỰNG – XÂY LẮP ĐÀ NẴNG

3.2.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát tại Công ty
a. Cơ cấu tổ chức
b. Công tác kế hoạch tại Công ty
c. Bộ phận kiểm toán nội bộ
3.2.2. Hoàn thiện công tác lâp báo cáo phục vụ kiểm soát
chi phí ở Công ty
a. Báo cáo về chi phí sản xuất
- Báo cáo về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Báo cáo này ở
các Xí nghiệp mới chỉ phản ánh được tình hình sử dụng nguyên vật
liệu. Báo cáo này cần phải thể hiện chi phí phát sinh theo dự toán và
theo thực tế để phân tích được tình hình biến động chi phí NVL.
- Báo cáo chi phí nhân công trực tiếp được lập theo dự toán và thực
tế với các nội dung chi phí như: tiền lương CNSX, BHXH, BHYT,
KPCĐ, tiền ăn ca, bồi dưỡng độc hại
- Báo cáo chi phí sản xuất chung: Được lập chi tiết theo yếu tố
chi phí trên cơ sở phân loại thành biến phí và định phí. Từ đó, so
sánh từng yếu tố chi phí thực tế với dự toán để thấy được quy mô
tăng, giảm của từng yếu tố ảnh hưởng đến khoản mục chi phí sản
xuất chung như thế nào.
b. Báo cáo về chi phí kinh doanh: Các báo cáo công ty cần
lập là báo cáo GVHB, báo cáo chi phí bán hàng, báo cáo chi phí
20
quản lý doang nghiệp, đồng thời cần chi tiết các chi phí cấu thành
nên chi phí tương ứng. Trên các báo cáo này thể hiện chi phí phát
sinh thực tế và theo dự toán để thấy được sự chênh lệch so với dự
toán.
3.2.3 Hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí tại Công ty
a. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu
Để ngăn ngừa khả năng nhận thiếu nguyên vật liệu đưa vào
sản xuất cần bổ sung thêm một số thủ tục sau:

Khi xuất nguyên vật liệu vận chuyển đến khu vực sản xuất cần
mở sổ theo dõi số chuyến xe chuyển nguyên vật liệu và khối lượng
vận chuyển của mỗi xe.
Khi nhận nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cần mở sổ theo dõi
số chuyến xe vận chuyển đến, đồng thời kiểm tra khối lượng vận
chuyển mỗi xe.
Định kỳ hàng tháng phải có sự đối chiếu giữa sổ giao nhận
nguyên vật liệu tại bộ phận kho và sổ giao nhận nguyên vật liệu tại
bộ phận sản xuất để phát hiện sai sót thừa hoặc thiếu trong giao nhận
nguyên vật liệu.
b. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
Để đảm bảo tính chính xác trong việc chấm công, bảng chấm
công nên được chấm hằng ngày và dán công khai tại mỗi bộ phận
sản xuất.
Để hạn chế chi lương sai do tính lương sai hệ số, Bảng thanh
toán lương nên giao cho nhân viên Phòng tổ chức lao động tiền
lương thực hiện
c. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung
- Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền:
Cần phải xây dựng định mức cho các chi phí này bao gồm: chi
21
phí điện, nước, điện thoại, internet. Cần kiểm soát đối với các hóa
đơn được cung cấp từ bên ngoài để tránh tình trạng sử dụng hóa đơn
khống làm gia tăng chi phí.
- Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: Cần kiểm soát việc trích
đúng, đủ khấu hao bằng cách kiểm tra hiện trạng, hồ sơ tăng giảm
của TSCĐ.
- Đối với chi phí nhân viên: việc chấm công làm ngoài giờ cho
bộ phận quản lý phân xưởng cần có sự giám sát về mặt thời gian của
bảo vệ

d. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp
Kế toán cần phải tổng hợp chi phí bán hàng để kiểm tra đối
chiếu số liệu tổng hợp từ các chứng tù phát sinh với sổ cái TK 641
hoặc phân tích các chỉ tiêu liên quan giữa dự toán và thực tế
- Các khoản chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng: Công ty cần
quy định định mức sử dụng cho từng bộ phận.
- Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền:
Công ty cần xây dựng định mức một số khoản chi phí như: hội nghị,
tiếp khách
3.2.4. Hoàn thiện phân tích biến động chi phí phục vụ kiểm
soát chi phí tại Công ty
a. Phân tích chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
So sánh thực tế với dự toán, và các nhân tố gây ra sự biến
động. Chi phí nguyên vật liệu thay đổi là do nhân tố mức tiêu hao
nguyên vật liệu và đơn giá nguyên vật liệu. Để thực hiện phân tích,
ta căn cứ vào báo cáo chi phí NVLTT để lập bảng phân tích
22
- Chi phí nhân công trực tiếp
Dựa vào báo cáo chi phí nhân công trực tiếp, lập bảng phân tích so
sánh chi phí nhân công trực tiếp với giá trị sản xuất để thấy được
việc sử dụng lao động ở Công ty hiệu quả như thế nào
- Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung cần được phân thành biến phí và định
phí để theo dõi sự biến động. Căn cứ vào báo cáo tình hình chi phí
sản xuất chung để lập bảng phân tích
Chi phí sản xuất chung thực biến động nguyên nhân là do
:Biến phí nhân viên phân xưởng, biến phí điện nước , định phí sản
xuất.

b. Phân tích chi phí kinh doanh
- Phân tích tình hình thực hiện giá vốn hàng bán: So sánh
thực tế và dự toán về GVHB và xác định nguyên nhân dẫn đến sự
biến động. GVHB thay đổi do sự thay đổi số lượng hàng hóa tiêu thụ
và giá xuất kho hàng hóa trong kỳ.
Phân tích tình hình thực hiện GVHB cần làm rõ cả hai mặt
lượng và giá đã tác động như thế nào đến biến động chung.
- Phân tích tình hình thực hiện chi phí bán hàng
So sánh kết quả thực hiện và dự toán để đánh giá, sau đó tìm
nguyên nhân gây nên sự biến động của chi phí bán hàng. Căn cứ
vào báo cáo chi phí bán hàng, lập bảng phân tích:
- Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp
Phân tích tình hình thực hiện chi phí QLDN là so sánh kết quả
giữa thực hiện với dự toán và xác định các nguyên nhân gây nên sự
biến động.
Qua các nội dung phân tích chi phí trên sẽ giúp nhà quản lý
Công ty xác định đúng nguyên nhân gây ra biến động để có biện
23
pháp đúng đắn và kịp thời chấn chỉnh hoặc phát huy theo hướng có
lợi nhất cho Công ty. Tổ chức phân tích chi phí được thực hiện một
cách thường xuyên, giúp Công ty nắm bắt kịp thời sự biến động chi
phí, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp chấn chỉnh phù hợp,
kịp thời nhằm kiểm soát tốt hơn chi phí, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Để kiểm soát có hiệu quả chi phí, các doanh nghiệp phải có
hệ thống KSNB với môi trường kiểm soát, thủ tục kiểm soát cũng
như thông tin kế toán phục vụ kiểm soát hữu hiệu.

Qua tìm hiểu thực trạng kiểm soát chi phí tại Công ty cổ
phần xi măng, vật liệu xây dựng – xây lắp Đà Nẵng, từ những hạn
chế của kiểm soát chi phí, luận văn đã đề xuất một số giải pháp gồm:
- Giải pháp hoàn thiện công tác lập báo cáo phục vụ kiểm
soát chi phí
- Giải pháp hoàn thiện các thủ tục kiểm soát chi phí ở công ty
- Giải pháp hoàn thiện phân tích phục vụ kiểm soát chi phí
Những giải pháp này nhằm giải quyết những hạn chế của kiểm
soát chi phí tại Công ty, tăng cường kiểm soát chi phí, nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty

KẾT LUẬN CHUNG
Xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế tất yếu dẫn đến mức độ
cạnh tranh trên thương trường càng gay gắt hơn. Do vậy, để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý là
phải nhanh nhạy với các biến động trên thị trường, phải quản lý được

×