Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận ở các doanh nghiệp xây lắp- trường hợp công ty TNHH MTV Hữ nghị Nam Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.79 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



TRẦN THỊ TRANG


HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ LỢI NHUẬN Ở CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP - TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TNHH
MTV HỮU NGHỊ NAM LÀO - QUÂN KHU 5


Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60.34.30


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Đà Nẵng - Năm 2013


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HÀ TẤN


Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH TOÀN


Phản biện 2: TS. PHAN THỊ DUNG



Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc
sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng
09 năm 2013.






Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói
riêng thì vấn đề kế toán doanh thu, chi phí có ảnh hưởng lớn đến xác
định kết quả kinh doanh. Với việc sử dụng chi phí trong quá trình sản
xuất cũng như việc kết chuyển chi phí phù hợp với phần doanh thu sẽ

giúp xác định kết quả kinh doanh được đúng đắn theo từng kỳ kế toán.
Và từ những đặc thù của ngành như doanh thu, chi phí thường kéo dài
qua nhiều kỳ kế toán, việc thi công kéo dài, chi phí phát sinh không gắn
kết trực tiếp với doanh thu ghi nhận trong kỳ. Doanh thu được ghi nhận
có thể dựa vào chi phí. Hơn nữa, luôn luôn tồn tại một khối lượng xây
lắp dở dang vào thời điểm ghi nhận doanh thu. Từ đó, đo lường giá
thành khối lượng xây lắp hoàn thành để xác định giá vốn đúng thực tế
trong nhiều trường hợp là khó khăn. Như vậy có thể nói việc vận dụng
các chuẩn mực nói chung, nguyên tắc phù hợp nói riêng cần phải được
chú trọng. Qua tìm hiểu thực tế tại các doanh nghiệp xây lắp - Trường
hợp Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5, cho thấy
việc ghi nhận doanh thu và chi phí chưa bảo đảm được yêu cầu nguyên
tắc phù hợp. Chưa phản ánh đầy đủ và kịp thời các khoản chi phí trực
tiếp của từng công trình, chỉ ghi nhận những chi phí đã phát sinh và đã
có chứng từ phản ánh chi phí, chưa phân bổ đầy đủ và chính xác các chi
phí cho từng công trình. Mặt khác, việc ghi nhận doanh thu chưa phù
hợp với chi phí đã ghi nhận thông qua việc doanh nghiệp chỉ phản ánh
doanh thu khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Từ đó,
chỉ tiêu lợi nhuận xác định trong một kỳ không phản ánh chính xác. Vì
vậy luận văn chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
lợi nhuận ở các doanh nghiệp xây lắp - Trường hợp Công ty TNHH
MTV Hữu Nghị Nam Lào - Quân khu 5” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận ở các

2
doanh nghiệp xây lắp. Và từ đó tìm ra cách thức thực hiện để ghi nhận
đúng doanh thu, chi phí và phản ánh đúng kết quả kinh doanh trong
từng kỳ kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp nói chung – Minh họa qua
Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào /Quân khu 5.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Kế toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong hoạt động kinh
doanh xây lắp và sự vận dụng nguyên tắc phù hợp trong ghi nhận doanh
thu, chi phí và lợi nhuận.
- Phạm vi nghiên cứu
Ở các doanh nghiệp xây lắp và được minh họa cụ thể qua Công
ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thực chứng để đối chiếu, phương pháp thống kê,
phương pháp tỷ lệ, phương pháp phân tích tổng hợp, kiểm tra và so sánh.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tài liệu, kết luận và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và
lợi nhuận trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Khái quát tình hình kế toán doanh thu, chi phí và lợi
nhuận ở các doanh nghiệp xây lắp và khảo sát ở Công ty TNHH MTV
Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và lợi
nhuận ở các doanh nghiệp xây lắp – Trường hợp Công ty TNHH MTV
Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5.
6. Tổng quan tài liệu
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo một
số giáo trình và đề tài nghiên cứu trên cùng lĩnh vực liên quan. Cụ thể:
Giáo trình Kế toán doanh nghiệp xây lắp của PGS.TS. Võ Văn

3
Nhị - Trường Đại học kinh tế TP. HCM, nhà xuất bản Giao thông vận
tải (2008).

Giáo trình Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam của TS. Nguyễn Văn Bảo, nhà xuất bản Tài
chính (2004).
Giáo trình Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp xây lắp của TS.
Nguyễn Phương Liên nhà xuất bản Tài chính (2010).
Tác giả Nghiêm Sơn Tùng đã nghiên cứu về “Vận dụng chuẩn
mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng để hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp”.
Tác giả Trần Thị Kim Chi với đề tài “Vận dụng chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 15 Hợp đồng xây dựng vào việc hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 – Tổng công ty
Xây dựng Hà Nội”.
Tác giả Tống Thị Hoa với đề tài “Vận dụng nguyên tắc phù hợp
trong doanh nghiệp xây lắp: Trường hợp Công ty cổ phần máy & thiết
bị phụ tùng (SEATECH
Luận văn của tác giả đặt vấn đề liên quan đến công tác kế toán
doanh thu, chi phí và lợi nhuận tại các doanh nghiệp xây lắp dựa trên
yêu cầu nguyên tắc phù hợp để tìm hiểu và nghiên cứu. Và thực tế việc
vận dụng nguyên tắc phù hợp trong ghi nhận doanh thu, chi phí còn
nhiều bất cập. Xuất phát từ thực tiễn đó tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện
kế toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận ở các doanh nghiệp xây lắp –
Trường hợp Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5”
để nghiên cứu.

4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. KHÁI QUÁT DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Trong các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói
riêng thì doanh thu, chi phí và lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn, giữa chúng
có mối quan hệ tương đồng và phù hợp với nhau, có liên quan trực tiếp
đến lợi ích của doanh nghiệp tạo ra. Việc xác định khoản chi phí hợp lý
trong kỳ tương ứng với phần doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp tính toán
chính xác kết quả kinh doanh hay tính chính xác thu nhập chịu thuế,
làm căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhà nước. Kế
toán ở doanh nghiệp xây lắp cũng bao gồm các nội dung như trong các
doanh nghiệp khác (kế toán tài sản cố định, kế toán hàng tồn kho, ).
Điểm khác biệt lớn có liên quan đến đặc thù ngành so với các doanh
nghiệp thông thường là kế toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
1.1.1. Doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp
a. Khái niệm doanh thu
Theo VAS 01: Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được trong phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản góp vốn của cổ đông.
b. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Trước tiên, việc ghi nhận doanh thu phải tuân thủ theo nguyên
tắc phù hợp nghĩa là doanh nghiệp ghi nhận doanh thu dựa trên nguyên
tắc ghi nhận doanh thu, sau đó mới nhận diện và xác định chi phí hợp lý
trừ vào doanh thu để xác định lợi nhuận.
b1. Thời điểm ghi nhận doanh thu

5
Theo nguyên tắc thực hiện, thời điểm ghi nhận doanh thu được
xác định là thực hiện và khi hội tụ hai điều kiện:
(1) Khi các hoạt động kinh tế chủ yếu liên quan đến việc tạo ra
doanh thu và việc cung cấp dịch vụ đã được hoàn tất.
(2) Việc tính toán các khoản doanh thu phải được đo lường dựa
trên cơ sở đáng tin cậy và có thể thu được các khoản phải thu này.

Theo VAS 14: Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi giao dịch đã
thỏa mãn đồng thời các điều kiện:
(1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(2) Có khả năng thu hồi được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung
cấp dịch vụ đó;
(3) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập
bảng cân đối kế toán;
(4) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để
hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Do đặc thù sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài, bàn giao
khối lượng theo từng giai đoạn nên doanh thu được ghi nhận theo từng
giai đoạn công việc thực hiện hoàn thành
b2. Các trường hợp ghi nhận doanh thu
(1) Ghi nhận doanh thu tại thời điểm giao hàng hoàn thành
(2) Ghi nhận doanh thu trước thời điểm giao hàng
1.1.2. Chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
a. Khái niệm chi phí
Theo VAS 01: Chi phí trong doanh nghiệp là tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản
nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu.
b. Nguyên tắc ghi nhận chi phí

6
Theo thời điểm phát sinh, quy định chi phí phải được ghi nhận tại
thời điểm có bằng chứng chắc chắn về sự phát sinh chi phí, không kể đã
chi hay chưa chi tiền và chi phí này phải xác định được một cách đáng
tin cậy.
Đối với hợp đồng xây lắp, ghi nhận các khoản chi phí theo
phương pháp tập hợp chi phí thông thường. Các chi phí này phải là các

thành phần có trong hồ sơ dự toán thiết kế.
1.1.3. Đặc điểm lợi nhuận trong doanh nghiệp xây lắp
Lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Do đặc thù
của ngành xây lắp, nên doanh thu và chi phí cũng có những đặc trưng
riêng, từ đó lợi nhuận trong doanh nghiệp xây lắp bị chi phối bởi những
đặc điểm từ doanh thu và chi phí như trong xây dựng có quy định về lợi
nhuận định mức.
Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nước quy định để tích lũy
cho xã hội do ngành xây dựng cơ bản tạo ra (bao gồm thuế và lãi).
Lợi nhuận hoạt động xây dựng gồm:
(1) Lợi nhuận thuần từ hoạt động xây dựng;
(2) Lợi nhuận khác phát sinh có liên quan đến hoạt động xây
dựng.
Trường hợp doanh nghiệp không tính được đầy đủ lợi nhuận
trong kỳ thì có thể căn cứ vào khối lượng công trình hoàn thành để tính
lợi nhuận theo định mức.
1.1.4. Đặc điểm hoạt động xây lắp và sự chi phối của các đặc
điểm này đến ghi nhận doanh thu, chi phí và lợi nhuận
1.2. KẾ TOÁN DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP
Ghi nhận doanh thu kế toán là một trong những vấn đề quan
trọng của quá trình xác định kết quả kinh doanh. Với nguyên tắc ghi

7
nhận doanh thu khác nhau sẽ dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh
khác nhau. Hai vấn đề cơ bản đối với doanh thu là ghi nhận doanh thu
trong kỳ kế toán nào và mức doanh thu được ghi nhận bao nhiêu.
1.2.1. Doanh thu của hợp đồng xây dựng
Theo chuẩn mực hợp đồng xây dựng (VAS 15) doanh thu của
hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã

thu hoặc sẽ thu được. Và doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm
hai bộ phận:
(1) Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng; và
(2) Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng.
1.2.2. Đo lường và ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây
dựng
Theo VAS 15, việc ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng
có thể theo một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Ghi nhận doanh thu nhưng chưa bàn giao khối
lượng (ghi nhận doanh thu theo tiến độ kế hoạch).
Trường hợp 2: Ghi nhận doanh thu theo giá trị khối lượng thực
hiện.
1.2.3. Tài khoản sử dụng và kế toán doanh thu hợp đồng xây
lắp
1.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ PHỤC VỤ XÁC ĐỊNH ĐÚNG ĐẮN LỢI
NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.3.1. Chi phí của hợp đồng xây lắp
a. Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng
b. Chi phí chung liên quan đến hoạt động thực hiện hợp đồng
và có thể phân bổ cho từng hợp đồng
c. Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều
khoản của hợp đồng

8
1.3.2. Kế toán xác định và ghi nhận chi phí (giá vốn) phù hợp
với doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp
a. Giá vốn trong doanh nghiệp xây lắp (giá thành công trình
hoặc hạng mục công trình)
a1. Thời điểm xác định giá vốn
Theo nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận một khoản doanh thu thì

đồng thời phải xác định và ghi nhận chi phí bỏ ra (giá vốn) để có được
doanh thu đó. Và giá vốn trong hoạt động xây lắp chính là giá thành
của công trình, hạng mục công trình hay phần khối lượng công việc
hoàn thành khi doanh thu của nó được xác định. Do đó, việc xác định
giá vốn của công trình, hạng mục công trình chính là đi xác định giá
thành của nó. Và thời điểm tính giá thành cũng là thời điểm từng công
việc được hoàn thành.
a2. Kế toán ghi nhận chi phí sản xuất và tính giá thành khối
lượng hoàn thành
- Kế toán ghi nhận chi phí sản xuất
* Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng TK 621 – Chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
* Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622 – Chi phí
nhân công trực tiếp.
* Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội xe, máy thi công
hoặc có tổ chức đội xe, máy thi công riêng, nhưng không có tổ chức
kế toán riêng, thì toàn bộ chi phí liên quan được tập hợp trên TK 623
– Chi phí sử dụng máy thi công.

9
Trường hợp doanh nghiệp tổ chức đội xe, máy thi công riêng, có
tổ chức bộ máy kế toán riêng thì tập hợp chi phí và tính giá thành ca
máy, sử dụng chung hệ thống sổ kế toán với doanh nghiệp xây lắp. Sau
khi tổng hợp chi phí và tính giá thành ca máy, kế toán phản ánh chi phí
máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình có liên quan.
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất

chung.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, chi phí bảo hành là khoản mục
cấu thành nên chi phí sản xuất. Khi bàn giao khối lượng hoàn thành, kế
toán tiến hành ghi nhận chi phí dự phòng bảo hành công trình vào chi
phí sản xuất chung theo tỷ lệ với doanh thu.
a3. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và
tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tính giá thành hàng hóa, thành phẩm nói chung là việc xác định
giá nhập kho của hàng hóa, thành phẩm được chế biến thông qua giai
đoạn gia công, chế biến hay sản xuất. Việc tính giá thành phù hợp đòi
hỏi phải xác định chi phí sản xuất và chi phí dở dang một cách hợp lý.
Trong quá trình sản xuất thường diễn ra liên tục nên tại thời điểm cuối
kỳ kế toán tồn tại một lượng sản phẩm dở dang. Vì vậy cần phải ước
tính giá trị sản phẩm dở dang để xác định phần chi phí tính cho sản
phẩm hoàn thành.
b. Ghi nhận chi phí thời kỳ
b1. Chi phí bán hàng
Kế toán sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng để tập hợp chi phí
và kết chuyển vào cuối kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Mặt khác,
do đặc thù của ngành xây lắp là sản phẩm được thực hiện theo đơn đặt
hàng nên ít phát sinh chi phí bán hàng.

10
b2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp xây lắp, doanh thu có liên quan đến nhiều
kỳ kế toán, do vậy chi phí quản lý doanh nghiệp cần phải được xác định
phân bổ tương ứng với các công trình đã phản ánh doanh thu trong kỳ
để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh, phần còn lại sẽ để phân bổ
ở các kỳ sau. Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
b3. Kế toán chi phí tài chính

Chi phí tài chính liên quan đến việc tạo ra doanh thu trong kỳ
cũng được ghi nhận vào chi phí trong kỳ để kết chuyển xác định kết
quả kinh doanh nhưng đối với lĩnh vực xây lắp, chi phí lãi vay phát sinh
nhằm mục đích phục vụ vốn cho các công trình, và các công trình
thường kéo dài qua nhiều năm nên chỉ ghi nhận chi phí tài chính phần
đi vay của phần doanh thu ghi nhận trong kỳ và những công trình chưa
hoàn thành cần phân bổ chi phí vay cho các kỳ sau. Kế toán sử dụng
TK 635 – Chi phí tài chính.
1.4. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
Lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó việc
ghi nhận doanh thu và chi phí có tính quyết định đến lợi nhuận trong
một kỳ kế toán. Vậy để lợi nhuận trong kỳ được phản ánh đúng thì
việc ghi nhận chi phí và doanh thu phải tuân thủ theo yêu cầu của
nguyên tắc phù hợp.
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 – Xác
định kết quả kinh doanh. TK 911 được mở chi tiết cho từng loại hoạt
động và trong từng loại hoạt động có thể mở chi tiết cho từng loại sản
phẩm.

11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản về kế toán
doanh thu, chi phí và lợi nhuận trên cơ sở yêu cầu của nguyên tắc phù
hợp. Trên cơ sở chương 1, tác giả sẽ tiến hành thu thập dữ liệu để phân
tích đánh giá tình hình kế toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận ở các
doanh nghiệp xây lắp nói chung và minh họa qua Công ty TNHH MTV
Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5. Từ đó, đánh giá những mặt đạt được
và những mặt hạn chế được trình bày ở chương 2.


12
CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN Ở CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP VÀ
KHẢO SÁT Ở CÔNG TY TNHH MTV HỮU NGHỊ NAM LÀO –
QUÂN KHU 5
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ LỢI NHUẬN Ở CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1.1. Khảo sát qua Báo cáo tài chính của các công ty
xây lắp
Bảng 2.1. Danh mục các công ty xây lắp chọn khảo sát
2.1.2. Khảo sát cụ thể một số công ty xây lắp
a. Công ty cổ phần xây lắp Thành An 96
a1. Phản ánh doanh thu
a2. Phản ánh chi phí
b. Công ty cổ phần xây lắp Thừa Thiên Huế
b1. Phản ánh doanh thu
b2. Phản ánh chi phí
2.2. KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY
TNHH MTV HỮU NGHỊ NAM LÀO – QUÂN KHU 5 VÀ KHẢO
SÁT KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN Ở
CÔNG TY
2.2.1. Sự hình thành và đặc điểm hoạt động của Công ty
TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5
Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5 viết tắt
là Đoàn 206/Quân khu 5 được thành lập theo Quyết định số
131/2006/QĐ - BQP ngày 19 tháng 07 năm 2006 của Bộ Quốc phòng
và quyết định số 2354/QĐ - BQP ngày 21 tháng 07 năm 2009 của Bộ
Quốc phòng về việc chuyển Công ty Hữu Nghị Nam Lào thành Công ty


13
TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5. Công ty thực hiện
đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng.
Là đơn vị Kinh tế - Quốc phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu
5. Công ty đang hoạt động trên địa bàn cả nước và 3 tỉnh Nam lào.
Lĩnh vực kinh doanh: Đầu tư cơ sở hạ tầng, trồng trọt và chế biến
công nghiệp, tư vấn thiết kế xây dựng. Công ty hoạt động đa ngành
nghề, nhưng trong đó hoạt động xây dựng chiếm tỷ trọng lớn. Xây
dựng các dự án về nhà ở, giao thông, thủy lợi. Những công trình có giá
trị lớn hàng trăm tỷ và có ý nghĩa về mặt an ninh quốc phòng. Địa bàn
hoạt động là những vùng núi hiểm trở, thời tiết không ổn định. Nhưng
Công ty đã dần khắc phục được những khó khăn và khẳng định được vị
thế của mình trên lĩnh vực hoạt động xây dựng.
Bảng 2.2. Bảng kê khai năng lực tài chính Công Ty TNHH MTV
Hữu Nghị Nam Lào/ Quân khu 5
2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và quy trình tổ chức thực hiện
hợp đồng xây lắp tại Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào –
Quân khu 5
a. Khái quát cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5 là đơn
vị quốc phòng làm nhiệm kinh tế nên mô hình tổ chức quản lý khác biệt
so với các đơn vị chỉ làm kinh tế. Đồng thời Công ty hoạt động về
nhiều lĩnh vực, địa bàn hoạt động rộng khắp, nên có nhiều đơn vị trực
thuộc và có thêm các đội thi công. Công ty tổ chức quản lý theo hình
thức cấp trên chỉ đạo cấp dưới và các bộ phận phối hợp với nhau để
cùng thực hiện công việc chung.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHHH MTV
Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5
b. Chức năng, nhiệm vụ các đơn vị, bộ phận trong Công ty


14
b1. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận quản lý
b2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức quản lý ở các đơn vị phụ
thuộc
c. Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xây lắp
2.2.3. Tổ chức kế toán ở Công ty TNHH MTV Hữu Nghị
Nam Lào – Quân khu 5
a. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty áp dụng mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân
tán.
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH MTV
Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5
b. Chức năng, nhiệm vụ
b1. Ở phòng Tài chính – kế toán
b2. Ở bộ phận kế toán các đơn vị phụ thuộc
c. Hình thức sổ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ ” qua kế
toán máy theo chương trình của phần mềm kế toán E – ANA 5.0. Hình
thức kế toán máy được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hình thức kế toán máy tại Công ty TNHH MTV
Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5
2.3. TÌNH HÌNH KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI
NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH HỮU NGHỊ NAM LÀO - QUÂN
KHU 5
2.3.1. Đối tượng kế toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận ở
Công ty TNHH Hữu Nghị Nam Lào - Quân khu 5
Đối tượng kế toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận ở Công ty là
theo từng công trình. Đối tượng khảo sát của đề tài là một số công trình
đặc trưng được chọn và minh họa trong năm 2012 như: Công trình Kho


15
đạn CK55/Cục Kỹ Thuật/Quân khu 5; Thao trường kỹ thuật chiến
thuật cấp 1 - Đoàn 74/Tổng cục II; Doanh trại Đoàn Kinh tế - Quốc
phòng 206; Đường tuần tra biên giới Mường Típ – Nghệ An; Tư vấn
khảo sát mốc biên giới Việt – Lào/ huyện Tây Giang/ Quảng Nam;
Đường tuần tra biên giới Đắk Pre; Huyện đội Nông Sơn.
2.3.2. Kế toán ghi nhận doanh thu ở Công ty TNHH MTV
Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5
a. Thời điểm ghi nhận doanh thu hợp đồng xây lắp
Tại Công ty chỉ ghi nhận doanh thu khi công trình xây lắp hoàn
thành, bàn giao và xuất hóa đơn cho chủ đầu tư.
b. Xác định và ghi nhận doanh thu hợp đồng xây lắp
Trên cơ sở giá trị hợp đồng được ký kết, giá trị xây lắp thực hiện,
Công ty tiến hành lập hồ sơ quyết toán. Giá trị quyết toán được duyệt là
cơ sở ghi nhận doanh thu của công trình. Hồ sơ bao gồm:
(1) Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành;
(2) Bảng quyết toán giá trị xây lắp hoàn thành;
(3) Hóa đơn giá trị gia tăng.
Bảng 2.3. Thông tin về doanh thu các công trình thực hiện đến
31/12/2012 tại Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào/Quân khu 5
Qua nguồn số liệu tại Công ty, tác giả nhận thấy rằng khi đến kỳ
kế toán (thời điểm lập báo cáo tài chính) nhưng các công trình thi
công vẫn chưa hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư thì Công ty vẫn
không ghi nhận doanh thu có nghĩa Công ty không xác định các điểm
dừng kỹ thuật để xác định doanh thu thực hiện trong kỳ. Việc ghi
nhận như vậy không phản ánh được khối lượng công việc thực hiện
trong kỳ và lúc đó doanh thu của kỳ này sẽ được ghi nhận ở các kỳ
sau. Theo cách ghi nhận như vậy sẽ không phản ánh sự phù hợp giữa
doanh thu và chi phí do một số chi phí phát sinh liên quan đến công


16
trình chưa hoàn thành nhưng được đưa hết vào chi phí thời kỳ để xác
định kết quả kinh doanh, từ đó lợi nhuận phản ánh của từng kỳ kế toán
không chính xác.
2.3.3. Kế toán ghi nhận chi phí (giá vốn) ở Công ty TNHH MTV
Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5
a. Ghi nhận giá vốn tại công ty
a1. Thời điểm ghi nhận giá vốn tại Công ty
Căn cứ vào thời điểm ghi nhận doanh thu tại Công ty là lúc công
trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư, nên thời điểm xác định và ghi
nhận giá vốn cũng là lúc công trình hoàn thành bàn giao cho chủ
đầu tư.
a2. Xác định giá vốn các công trình tại Công ty
- Ghi nhận và phản ánh chi phí sản xuất
Công ty ghi nhận và phản ánh chi phí sản xuất theo từng công
trình. Chi phí sản xuất được tập hợp theo 4 khoản mục sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khi phát sinh chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, Công ty đều tiến hành tập hợp và phản ánh theo từng
công trình. Nguyên vật liệu thường được mua và theo dõi nhập tại kho
mỗi công trình. Công ty chưa xác định các chi phí nguyên vật liệu
không thuộc chi phí hợp lý của công trình (chi phí vượt dự toán) và
cũng chưa loại trừ được các vật tư không đạt yêu cầu mà toàn bộ chi
phí khi phát sinh đều được ghi nhận chi phí nguyên vật liệu cho công
trình. Chi phí nguyên vật liệu trong quá trình phá dở làm lại chưa được
Công ty hạch toán và theo dõi riêng.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Được phản ánh và theo dõi cho
từng công trình. Cơ sở để hạch toán là bảng thanh toán lương hàng
tháng, trường hợp khoán nhân công thì chứng từ là hóa đơn giá trị gia
tăng, hợp đồng giao khoán nhân công, biên bản nghiệm thu khối lượng


17
thực hiện. Nhân công trực tiếp hầu như Công ty thuê ngoài, hoặc chọn
một đơn vị để thầu phần nhân công, Công ty không hợp đồng lao động
với lực lượng nhân công trực tiếp.
* Chi phí sử dụng máy thi công: Được phản ánh và theo dõi cho
từng công trình. Ngoài máy móc để phục vụ thi công công trình, đối với
những công trình ở vùng địa hình hiểm trở Công ty tiến hành thuê ca
máy ngoài để phục vụ thi công. Cơ sở để thanh toán chi phí máy thi
công thuê ngoài là hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý hợp đồng, hóa
đơn giá trị gia tăng. Trong kỳ, khi phát sinh chi phí sửa chữa máy móc
thì Công ty hạch toán trực tiếp chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ
mà không có kế hoạch trích trước hoặc phân bổ.
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp chi phí sửa chữa TSCĐ (máy thi công)
trong năm 2012 tại Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5
* Chi phí sản xuất chung: Thực tế tại mỗi công trình, những chi
phí phát sinh liên quan đến công trình nào thì Công ty hạch toán vào
công trình đó.
Trong nội dung chi phí sản xuất chung đáng chú ý một số chi phí
Công ty chưa phản ánh được bản chất của nó hay việc ghi nhận chưa
tuân thủ theo yêu cầu của nguyên tắc phù hợp, mà điều này ảnh hưởng
đến việc xác định kết quả kinh doanh của Công ty, cụ thể là:
Chưa trích trước chi phí bảo hành công
Chi phí công cụ dụng cụ dùng phục vụ thi công các công trình
Công ty chỉ thực hiện phân bổ 2 lần, điều này cũng ảnh hưởng lớn đến
chi phí và giá thành công trình.
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp phân bổ CCDC dùng cho công trình trong
năm 2012 tại Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5
- Xác định giá vốn công trình tại Công ty
Giá vốn được xác định cụ thể cho từng công trình. Do thời điểm


18
ghi nhận doanh thu là lúc công trình hoàn thành và bàn giao cho chủ
đầu tư nên thời điểm ghi nhận giá vốn cũng là lúc công trình hoàn
thành bàn giao chủ đầu tư và lúc này giá vốn là toàn bộ chi phí đã được
ghi nhận.
Thời điểm tính giá thành khi toàn bộ công trình hoàn thành bàn
giao nên giá thành công trình chính là tổng giá trị dở dang của công
trình từ khi bắt đầu phát sinh đến khi kết thúc công trình.
Việc phản ánh chi phí sản xuất, giá thành, giá vốn và chi phí dở
dang ở Công ty được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 2.6. Thông tin về chi phí các công trình thực hiện đến
31/12/2012 tại Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào/Quân khu 5
Bảng 2.7. Thông tin về giá vốn các công trình thực hiện đến
31/12/2012 tại Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào/Quân khu 5
Tại công ty, một số công trình có xác định khối lượng bàn giao
từng phần công việc theo yêu cầu của chủ đầu tư, nhưng Công ty vẫn
chưa thực hiện xác định doanh thu, chi phí cho từng phần công việc.
b. Phản ánh chi phí thời kỳ
b1. Đối với chi phí bán hàng
Tại Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5 chủ
yếu thực hiện thi công công trình theo đơn đặt hàng nên ít phát sinh chi
phí bán hàng. Vì vậy tại Công ty không sử dụng TK 641 – Chi phí
bán hàng. Trong kỳ, những chi phí bán hàng như các chi phí liên
quan đến quá trình bàn giao, nghiệm thu công trình được hạch toán
vào chi phí sản xuất công trình, cụ thể hạch toán vào TK 627 – Chi
phí sản xuất chung. Chi tiết TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác.
b2. Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp
Toàn bộ chi phí được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ theo yêu cầu nguyên tắc thận trọng. Tuy nhiên, đối với đặc thù của


19
ngành xây lắp nói chung, chi phí quản lý doanh nghiệp khá lớn và liên quan
đến nhiều công trình, nếu kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp
trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh thì không đảm bảo theo yêu cầu
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Vì đến kỳ báo cáo tài chính
năm thì có một số công trình hoàn thành và còn lại dở dang; Với trường hợp
trong kỳ công trình hoàn thành ít còn các công trình còn dở dang có giá trị
lớn thì thì lợi nhuận xác định trong kỳ sẽ không hợp lý.
Mặt khác, một số khoản chi phí cần phân bổ cho nhiều kỳ như:
Công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận văn phòng có số lượng nhiều và giá
trị lớn nhưng Công ty chỉ thực hiện phân bổ 2 lần dẫn đến chưa phù
hợp với chi phí và doanh thu trong kỳ được phân bổ.
Bảng 2.8. Bảng phân bổ chi phí công cụ dụng cụ dùng cho bộ
phận quản lý năm 2012 tại Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào –
Quân khu 5
Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý, Công ty chưa
thực hiện việc trích trước cũng như chưa phân bổ chi phí sửa chữa tài
sản cố định dùng cho bộ phận quản lý mà thực hiện việc ghi nhận khi
thực tế phát sinh trong kỳ.
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp chi phí sửa chữa tài sản cố định dùng
cho quản lý năm 2012 tại Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào –
Quân khu 5
Đối với các khoản nợ phải thu, Công ty chưa tiến hành theo dõi
cụ thể thời hạn thanh toán để trích lập dự phòng.
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp nợ quá hạn thanh toán năm 2012 tại
Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5
Với tình hình trên, Công ty cần trích lập dự phòng phải thu khó
đòi để bảo đảm yêu cầu nguyên tắc thận trọng, đồng thời chi phí tập
hợp trong năm tài chính để xác định kết quả sẽ hợp lý hơn.


20
b3. Đối với chi phí tài chính
Để đảm bảo vốn cho thi công công trình, Công ty còn phải vay ngân
hàng và phát sinh chi phí lãi vay. Khi phát sinh chi phí lãi vay, Công ty hạch
toán vào chi phí tài chính trong kỳ và cuối kỳ kết chuyển hết để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ. Điều này cũng không bảo đảm nguyên tắc phù
hợp, vì trong kỳ có một số công trình hoàn thành và một số công trình có giá
trị dở dang lớn nhưng nếu như kết chuyển toàn bộ chi phí lãi vay vào trong
một kỳ thì những công trình hoàn thành ghi nhận doanh thu sẽ gánh chịu
toàn bộ chi phí lãi vay, và những công trình còn dở dang chưa ghi nhận
doanh thu sẽ không gánh chịu chi phí lãi vay trong kỳ.
2.3.4. Kế toán xác định lợi nhuận tại Công ty TNHH MTV
Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là hoạt động xây
lắp, cụ thể là thực hiện thi công các công trình xây lắp theo đơn đặt
hàng của chủ đầu tư. Và được xác định bằng số chênh lệch giữa doanh
thu thuần với giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tại Công ty, do đặc thù của đơn vị thi công các công trình mang tính
chất nhiệm vụ An ninh – Quốc phòng, nên ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp nên không phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty được chi tiết cho từng
hoạt động cụ thể. Và đối với hoạt động xây lắp được chi tiết cụ thể cho
từng công trình.
2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ LỢI NHUẬN Ở CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP –
TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TNHH MTV HỮU NGHỊ NAM LÀO –
QUÂN KHU 5
2.4.1. Những mặt đạt được
Công ty đã thực hiện việc phản ánh, theo dõi chi phí sản xuất


21
theo từng công trình nên dễ dàng xác định giá trị của từng công trình
cũng như thuận lợi trong việc xác định giá vốn riêng cho từng công
trình.
Công ty đã thực hiện xác định doanh thu, giá thành và giá vốn
theo từng công trình cụ thể từ đó giúp dễ dàng trong việc đánh giá hiệu
quả của từng công trình.
2.4.2. Những hạn chế
Các công ty xây lắp chưa chú ý đến điểm dừng kỹ thuật các công
trình để xác định khối lượng xây lắp hoàn thành được kịp thời mà khi
công trình hoàn thành toàn bộ và bàn giao cho chủ đầu tư thì mới tiến
hành xuất hóa đơn giá trị gia tăng và ghi nhận doanh thu theo giá trị hồ
sơ quyết toán bàn giao công trình.
Công tác kế toán tập hợp và kết chuyển một số chi phí phát sinh
liên quan đến nhiều kỳ chưa đúng, chưa loại trừ một số chi phí không
hợp lý cho từng công trình dẫn đến xác định giá vốn chưa chính xác
cho các công trình.
Kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
tài chính để xác định kết quả kinh doanh là không bảo đảm tương ứng
với doanh thu ghi nhận trong kỳ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Ở chương 2, tác giả đã phân tích về kế toán doanh thu, chi phí
và lợi nhuận ở các doanh nghiệp xây lắp nói chung và tại Công ty
TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5 nói riêng. Trên cơ
sở đó, tác giả đưa ra những nhận xét đánh giá những mặt còn hạn
chế, nêu ra những tồn tại trong việc vận dụng nguyên tắc phù hợp
ghi nhận doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Qua đó sẽ là cơ sở để tác giả
đưa ra các giải pháp hoàn thiện ở chương 3.


22
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN Ở CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
– TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TNHH MTV HỮU NGHỊ NAM LÀO
- QUÂN KHU 5
3.1. PHÂN BỔ CHI PHÍ THEO DỰ TOÁN ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ
THÀNH VÀ KẾT CHUYỂN GIÁ VỐN ĐƯỢC ĐÚNG ĐẮN
3.1.1. Phân bổ công cụ dụng cụ sử dụng trong thi công công
trình
Bảng 3.1. Bảng phân bổ lại chi phí CCDC năm 2012 tại Công ty
TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5
3.1.2. Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định
Bảng 3.2. Bảng phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ chưa trích
trước trong năm 2012 tại Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào –
Quân khu 5
3.1.3. Lập dự phòng chi phí bảo hành các công trình
Bảng 3.3. Bảng trích lập dự phòng chi phí bảo hành công trình tại
Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5
3.2. ĐỊNH KỲ CẦN PHẢI XÁC ĐỊNH DOANH THU CHO CÁC
CÔNG TRÌNH
3.2.1. Xác định điểm dừng kỹ thuật công trình để ghi nhận
doanh thu
3.2.2. Xác định phần công việc đã hoàn thành
Bảng 3.4. Bảng tính giá trị công trình hoàn thành
Bảng 3.5. Doanh thu và chi phí ghi nhận theo phương pháp
tỷ lệ % chi phí ở Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào – Quân
khu 5

23

3.3. XÁC ĐỊNH VÀ KẾT CHUYỂN GIÁ VỐN CỦA CÁC CÔNG
TRÌNH
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp chi phí các công trình sau khi xác
định lại các nội dung chi phí theo nguyên tắc phù hợp
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp ghi nhận doanh thu và giá vốn
sau khi điều chỉnh Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào-QK5
Bảng 3.8. Bảng giá trị sản phẩm dở dang sau khi xác định lại
doanh thu và giá vốn đến 31/12/2012 tại Công ty TNHH MTV Hữu
Nghị Nam Lào – Quân khu 5
3.4. KẾ TOÁN VÀ KẾT CHUYỂN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP, CHI PHÍ TÀI CHÍNH PHÙ HỢP TỪNG KỲ
3.4.1. Kế toán và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
phù hợp từng kỳ.
a. Kế toán tập hợp đúng và đủ chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng 3.9. Trích lập dự phòng phải thu khó đòi tại Công ty
TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5
b. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phù hợp trong kỳ
Bảng 3.10. Bảng phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012
tại Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5
3.4.2. Kế toán và kết chuyển chi phí tài chính phù hợp từng kỳ
Bảng 3.11. Bảng phân bổ chi phí tài chính năm 2012 tại Công ty
TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào – Quân khu 5

×