Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh thông qua dạy học chương I Sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.54 KB, 111 trang )

Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi gặp không ít những khó khăn
nhưng nhờ vào sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô giáo và sự động viên, cổ vũ của
bạn bè, người thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Th.s Hoàng Thị
Kim Huyền đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình tôi hoàn thành
khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các cô giáo trong
TrườngTHPT Tống Văn Trân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc tìm hiểu và
cung cấp các số liệu về trường. Đây là bước đầu tiên tôi làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học nên không tránh khỏi sự thiếu xót. Tôi mong sẽ nhận được
những ý kiến, góp ý của các thầy, cô và các bạn đọc để khỏa luận hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 thán 5 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Thị
Phương
Đề tài: “Rèn luyên kĩ năng tư hoc cho hoc sinh thông qua day hoc
« / • o • • • o M. • ư •
chương I Sinh học 11” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
của cô giáo Th.s Hoàng Thi Kim Huyền không trùng với kết quả nghiên cứu
nào khác.
Các số liệu, kết quả thu thập được trong khóa luận là: Trung thực, rõ
ràng, chính xác và chưa từng công bố trong bất kì một công trình nghiên cứu
nào.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm.
LỜI CẢM ƠN
Hà Nội, ngày 15 thảng 05năm.2013 Sinh viên
Nguyễn Thị Phương
Phần I. MỞ ĐẦU
1.
2
3. CHƯƠNG 2. Rèn luyên kĩ năng tư hoc cho hoc sinh thông


4.
5.
6.

TCN 7.

Trước công nguyên
8.

HS 9.

Học sinh
10.

GV 11.

Giáo viên
12.

KNTH 13.

Kĩ năng tự học
14.

PHT 15.

Phiếu học tập
16.

SGK 17.


Sách giáo khoa
18.

THCS 19.

Trung học cơ sở
20.

THPT 21.

Trung học phổ thông
22.

CNH- HĐH
23.

Công nghiệp hóa- Hiện
đại hóa
24.

VD 25.

Ví dụ
26.

Tb 27.

Tế bào
28.


QH 29.

Quang hợp
30.

HH 31.

Hô Hấp
32.

HTH 33.

Hệ tuần hoàn
34.
LỜI CẢM ƠN
35. Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chon đề tài
36. Trong mấy thập kỷ trở lại đây, cùng với sự tiến bộ của các ngành
khoa học cơ bản, lý luận dạy học trong khoa học giáo dục cũng có những bước
tiến đáng kể. Sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước gắn liền với sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trí thức đang đòi hỏi đổi mới giáo dục, trong
đó có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy và học.
37. Cùng với xu thế đổi mới quan niệm về SGK trên thế giới, từ năm
2001 Bộ Giáo dục và Đào tạo nước ta đã triển khai thực hiện đổi mới chương
trình SGK cho các bậc học từ tiểu học đến trung học phổ thông. Đồng thời, tiến
hành đổi mới phương pháp dạy học cho phù họp. Có thể nói, cốt lõi của phương
pháp dạy và học mới là hướng tới học tập chủ động, độc lập, tự giác Trong điều
kiện của xã hội hiện đại, khoa học và công nghệ phát triển rất mạnh mẽ, sự bùng
nổ của cách mạng thông tin đã tác động, ảnh hưởng sâu sắc đến giáo dục nói

chung và quá trình dạy học nói riêng. Trong hoàn cảnh như vậy, giáo dục ý thức
tự học, tự học một cách thường xuyên, có kế hoạch, phương pháp học tập đúng
đắn, khoa học cho HS là một nhiệm vụ bắt buộc và trách nhiệm nặng nề của
GY. Ở nước ta trong giai đoạn hiện nay: Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)
ở trường phổ thông luôn là nhiệm vụ thời sự, cấp bách, do sự đòi hỏi của thực
tiễn giáo dục phổ thông nhất là đối với việc thực hiện chương trình, SGK mới.
Sau khi nội dung dạy học bộ môn đã đổi mới thì nhiệm vụ nghiên cứu về
phương pháp dạy học phù họp nội dung là công tác trung tâm của khoa học sư
phạm ở nước ta Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã nêu: cần “Đổi mới và hiện
LỜI CẢM ƠN
đại hoá phương pháp giáo dục .Chuyển từ truyền đạt tri thức thụ động, thầy
giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp
cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một
cách hệ thống và có tư duy phân tích, tổng họp; phát triển được năng lực của
mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động ,tính tự chủ của học sinh.
38. Chỉ có tự học, tự sáng tạo, học đi đôi với hành mới đáp ứng yêu
cầu của sự phát triển xã hội đang đòi hỏi một nguồn nhân lực chất lượng cao. Do
đó trước hết cần phải rèn luyện cho HS kĩ năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu.
Đó sẽ là cơ sở để phát huy năng lực tự học sau này cho các em.
39. Trong các môn học mà học sinh được học trong trường phổ thông
thì môn Sinh học chiếm một vị trí quan trọng nó giúp học sinh vươn tới mọi
khía cạnh của cuộc sống. Để con người thực sự có cuộc sống văn minh, ổn định,
bất kì ở lĩnh vực nào không thể thiếu được những hiểu biết cơ bản về sinh giới.
Vì rằng từ việc giữ gìn sức khỏe đến việc làm tăng của cải vật chất đều cần có
sự hiểu biết về Sinh học.
40. Đối tượng của sinh học luôn sẵn có trong cuộc sống hàng ngày
của học sinh như các loài động vật, thực vật và đặc thù của môn Sinh học là
khoa học thực nghiệm, chính vì thế việc rèn kĩ năng tự học, tự nghiên cứu môn
sinh học cho học sinh là rất cần thiết.
41. Xuất phát từ lí do trên em chọn đề tài “Rèn luyện kĩ năng tự

học cho học sinh thông qua dạy học chương I Sinh học 11”
42. Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh thông qua hệ thống
câu hỏi, bài tập,thảo luận nhóm,hoàn thành phiếu học tập ở nhà và trên lớp
giúp học sinh rèn luyện các phương pháp ,kĩ năng, thói quen và ý trí tự học từ đó
LỜI CẢM ƠN
tạo cho các em lòng say mê học tập, khơi dậy nội lưc vốn có trong mỗi người
học và từ đó kết quả học tập được tăng lên.
2. Mục đích nghiền cứu
43. Rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh ở nhà và trên lớp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1Tìm hiểu cơ sở lí luận về KNTH và rèn luyện KNTH.
3.2Điều tra thực trạng tổ chức các hoạt động tự học chương I trong
chương trinh SH 11 BCB
3.3Phân tích nội dung kiến thức thuộc chương I sinh học 11
3.4Đề xuất một số KNTH cần rèn luyện cho HS và các biện pháp rèn
luyện KNTH
3.5Lấy ý kiến của chuyên gia về phương pháp tổ chức hoạt động tự
học cho HS
3.6Thiết kế giáo án minh họa
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1 Đối tượng
44. Nội dung các bài thuộc chương I trong chương trình SH 11 BCB
từ đó đề xuất giải pháp nâng cao kĩ năng tự học cho HS trong phần này.
4.2 Khách thể
45. Quá trình dạy và học chương trình Sinh học lớp 11 ở trường
THPT cụ thể là phần kiến thức thuộc chương I.
5. Phạm vi giới hạn của đề tài
46. Nghiên cứu các bài thuộc chương I trong chương trình SH 11
BCB.
LỜI CẢM ƠN

6. Giả thuyết khoa học
47. Nếu xác định được biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học cho HS và
thiết kế được hoạt động tự học cho HS thì sẽ rèn luyện được kĩ năng tự học cho
học sinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nghiên cứu lí thuyết
48. Nghiên cứu các tài liệu về hệ thống cơ sở lí luận về kĩ năng tự
học, biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học.
7.2 Điều tra quan sát
- Sử dụng phiếu điều tra đối với giáo viên và học sinh để điều tra thực
trạng tự học ở học sinh
- Dự giờ của giáo viên phổ thông để tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động
tự học cho HS
7.3 Phương pháp phỏng vấn.
7.4 Phương pháp chuyên gia
49.

Xin ý kiến chuyên gia tư vấn về biện pháp rèn luyện kĩ năng tự
học cho HS và hệ thống câu hỏi, PHT, bài tập đã biên soạn để rèn luyện kĩ năng
tự học cho HS.
8. Những đóng góp của đề tài /Ỷ nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
(dự kiến)
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kĩ năng tự học
- Phân tích, phát hiện được những mâu thuẫn và khó khăn trong việc tổ
chức hoạt động tự học và rèn luyện kĩ năng tự học
- Yận dụng được một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học cho HS thông
qua dạy học chương I sinh học 11
LỜI CẢM ƠN
50. -Thiết kế một số giáo án mẫu
51. Phần 2. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÝ LUÂN VÀ THƯC

TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
• •
1.1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN cứu LIÊN QUAN ĐẾN ĐÈ TÀI
52. Trong lịch sử phát triển Giáo dục, tổ chức quá trình học tập theo
hướng tăng cường tính tự học của học sinh là vấn đề được quan tâm và nghiên
cứu từ lâu. về vấn đề tự học như vai trò của tự học, năng lực tự học cho học
sinh, cách thức rèn luyện năng lực tự học cho HS đã được nhiều tác giả nghiên
cứu.
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
- Ngay từ cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc như Xocorat (470 - 399 TCN),
Khổng Tử (551 - 479 TCN) Đã từng nói đến tầm quan trọng to lớn của
việc phát huy tính tích cực, chủ động của HS và nói đến nhiều biện pháp
phát huy tính tích cực nhận thức.
- Từ thế kỉ 17 đến thế kỉ 19 nhiều nhà giáo dục lớn như J.A Conmesky
(1592 - 1670); Jacques Rousseau (1712 - 1778); A.Đixtecvec (1790 -
1866) Trong các công trình nghiên cứu của mình về giáo dục phát triển
trí tuệ đều đặc biệt nhấn mạnh: Muốn phát triển trí tuệ bắt buộc người
học phải phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo để tự mình dành lấy trí
thức. Muốn vậy phải tăng cường khuyến khích người học tự khám phá,
tự tìm tòi và suy nghĩ trong quá trinh học tập [13, tr.26 - 33].
- Ở Pháp, vào những năm 20 đã hình thành những “nhà trường mới”, đặt
vấn đề phát triển năng lực trí tuệ của học sinh, khuyến khích các hoạt
LỜI CẢM ƠN
động do chính học sinh tự quản.
- Nhiều tác giả Liên Xô (cũ) và xã hội chủ nghĩa Đông Âu, đứng trên quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, các nhà giáo dục không ngừng
khẳng định vai trò và tiềm năng to lớn của hoạt động tự học trong giáo
dục nhà trường. Đặc biệt nhiều tác giả còn nghiên cứu sâu sắc cách thức
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của người học. Trong đó nêu
lên những biện pháp tổ chức hoạt động độc lập nhận thức của học sinh

trong quá trình dạy học như: Catxchuc G.X; Retzke R; Ilina T.A; Brunop
E.P; Picaxistui P.I [5, tr.9].
- Động cơ học tập và giáo dục đúng đắn được N.A. Rubakin; H.Smitman
và nhiều nhà giáo dục học coi là yếu tố quan trọng nhất có tính quyết
định đến hiệu quả tự học, vì nó thúc đẩy người học tích cực chủ động
trong tự học [5, trlO].
- Những năm 30 của thế kỉ XX, nhiều nhà giáo dục Châu Á cũng quan tâm
sâu sắc đến lĩnh vực tự học của học sinh - sinh viên. T.Makiguchi -
người Nhật- nhà sư phạm lỗi lạc đã trình bày các tư tưởng nổi tiếng trong
tác phẩm “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo”. Ông cho rằng giáo dục có
thể coi là quá trình hướng dẫn tự học mà động lực của nó là kích thích
người học tạo ra giá trị để đạt đến hạnh phúc của bản thân và cộng đồng.
- về nhiệm vụ của giáo dục được Unesco nghiên cứu và chỉ rõ “Để đáp
ứng thành công nhiệm vụ của mình, giáo dục phải được tổ chức xoay
quanh bốn loại hình học tập cơ bản, mà trong suốt cuộc đời của mỗi con
người, chúng sẽ là trụ cột về kiến thức: Học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống, học để làm người” [14, tr 71].
LỜI CẢM ƠN
- Ngày nay, chủ trương giáo dục của mọi quốc gia trên thế giới đều khẳng
định: Lên lóp mà GV chỉ thông báo kiến thức là ít có hiệu quả, cần thay
dần việc thông báo bằng việc tổ chức HS tự tìm tòi để phát hiện kiến
thức.
- Tóm lại hoạt động tự học đã được các tác giả xem xét tương đối cụ thể,
từ vai trò của tự học, các kĩ năng tự học cần thiết đến các điều kiện để tổ
chức quá trình tự học đạt kết quả.
- Hoạt động tự học được các tác giả kết luận là nó phải được thực hiện
trong mối quan hệ tương tác họp lý giữa các yếu tố, cá nhân người học,
giáo viên và các điều kiện hỗ trợ khác.
1.1.2 Nghiên cứu trong nước
53. Trong lịch sử phát triển của giáo dục ở Việt Nam, vấn đề tự học,

tự bồi dưỡng đã được chú ý từ lâu.
54. Thời kì phong kiến, tư tưởng Nho giáo là hệ tư tưởng thịnh hành
nhất ở nước ta, đã xuất hiện các lóp tự phát của các công đồ tâm huyết với nghề
dạy học, song còn nhiều hạn chế.
55. Thời kì thực dân Pháp đô hộ, giáo dục nước ta rất chậm đổi mới.
Hoạt động tự học không được nghiên cứu và phổ biến, nhưng thực tiễn giáo dục
lại xuất hiện nhu cầu tự học có tính tự giác rất cao ở nhiều tầng lớp xã hội.
56. Ở miền Nam thời Mỹ - Ngụy, hoạt động tự học đã được chú ý
nghiên cứu bởi nhiều tác giả, trong đó phải kể đến Đinh Gia Trinh với quan
niệm có hai hình thức học là học lấy và học ở nhà trường. Ông cho rằng: “Học
lấy là tự mình học lấy triết học, khoa học, văn chương, không cần theo sự giảng
dẫn tuần tự của một ông thầy Người ta ai cũng cần học lấy dù cả những người
LỜI CẢM ƠN
đỗ đạt cao” [1].
57. Hoạt động thực sự được nghiên cứu nghiêm túc và triển khai từ
khi nền giáo dục cách mạng ra đời (1954) trong đó Chủ tịch Hồ Chí Minh, một
tấm gương sáng về tinh thần và phương pháp tự học đã dạy: “về cách học, phải
lấy tự học làm nòng cốt” [4 tr 67].
58. Thủ tướng Phạm Văn Đồng, một trong những học trò xuất sắc
của chủ tịch Hồ Chí Minh, đã tiếp nhận, thể hiện và làm phong phú tư tưởng, sự
nghiệp giáo dục của Người. Đồng chí chỉ rõ: “Đối với các em học sinh điều
quan trọng có tầm cỡ rộng lớn là tránh tham nhồi nhét, tránh lối học vẹt, chỉ cần
học thuộc lòng điều thầy giảng, đối với GV cần sử dụng phương pháp dạy người
học suy nghĩ, tìm tòi, hiểu rộng hơn điều thầy nói, mở rộng tư duy và năng lực
sáng tạo của người học làm sao cho giờ học là cơ hội để thầy trò thảo luận,
tranh luận từ đó các em rút ra những điều cần học, cần biết ” [11, tr 47 - 51].
Trong lí luận và thực tiễn Đồng chí cũng đã chỉ rõ “ phương pháp giáo dục
không phải chỉ là những kinh nghiệm, thủ thuật trong truyền thụ và tiếp thu kiến
thức mà còn là con đường để người học có thể tự học, tự nghiên cứu chứ không
phải là bắt buộc trí nhớ làm việc một cách máy móc, chỉ biết ghi rồi nói lại”

59. Trong nghị quyết của bộ chính trị về cải cách giáo dục
(11/1/1979) đã viết “Cần coi trọng việc bồi dưỡng hứng thú, thói quen và
phương pháp tự học cho HS, hướng dẫn HS biết cách nghiên cứu SGK, thảo
luận chuyên đề ghi chép tài liệu, tập làm thực nghiệm khoa học”. Chính vì vậy
việc nghiên cứu những vấn đề này có tính thời sự và đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu.
60. Từ năm học 1977 đến nay, có rất nhiều tác giả với các công trình
LỜI CẢM ƠN
viết về vấn đề tự học như tác giả Nguyễn Hiến Lê, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn
Kỳ, Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức, Lê Khánh Bằng, Nguyễn Như Ất, Nguyễn Văn
Hộ Khi nói về tự học GS Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng “Cốt lõi của học là tự
học. Hễ có học là có tự học, vì không có ai có thể học hộ người khác được”.
Nhiệm vụ của chúng ta là “biến quá trình dạy học thành quá trình tự học”, tức là
khéo léo kết họp quá trình dạy học của thầy với quá trình tự học của trò thành
một quá trình thống nhất biện chứng” [7, ừ 60 - 66].
61. Riêng lĩnh vực Sinh học có rất nhiều công trình nghiên cứu về tự
học điển hình như Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, Trần Bá Hoành và
nhiều tác giả khác. Trong các công trình nghiên cứu của mình, tác giả Trần Bá
Hoành đã phân tích cơ sở khoa học, cách thiết kế bài học sinh học theo phương
pháp tích cực và kỹ thuật thực hiện các phương pháp tích cực như kĩ thuật xác
định mục tiêu bài học, sử dụng câu hỏi, phiếu học tập, kỹ thuật đánh giá. Trong
đó ông nhấn mạnh phát triển trí sáng tạo của HS, ông chỉ rõ: “GV phải biết
hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tự mình khám phá kiến thức mới, dạy cho học
sinh không chỉ kiến thức mà cả phương pháp học, trong đó cốt lõi là phương
pháp tự học Nếu rèn luyện cho người học có được kĩ năng, phương pháp, thói
quen tự học, biết ứng dụng những điều đã học vào những tình huống mới, biết
phát hiện và tự lực giải quyết vấn đề đặt ra sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy
tiềm năng vốn có trong mỗi người. Làm được như vậy thì kết quả học tập sẽ
tăng gấp bội, HS sẽ có thể tiếp tục tự học khi vào đời, dễ dàng thích ứng với
cuộc sống xã hội” [12, ừ. 50].

62. Nhiều công trình, nhiều báo cáo viết về tự học nói chung ở các
lĩnh vực như “Một số vấn đề cần thiết khi hướng dẫn HS tự học” - Thái Duy
LỜI CẢM ƠN
Tuyên; “Dạy học phát huy năng lực tự học cá nhân của học sinh” - Nguyễn Gia
cầu và nhiều bài báo khác.
63. Một số luận án tiến sĩ của các tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh; Hoàng
Thị Lợi; Nguyễn Thị Tính Nhiều luận văn thạc sĩ viết về những vấn đề có liên
quan đến tự học như luận văn của các tác giả Bùi Thúy Phượng, Vũ Phương
Thảo, Ngô Thị Mai Hương Các tác giả đã nêu và phân tích cơ sở khoa học của
hoạt động tự học, cơ sở tâm lí học, giáo dục học, xã hội học Các tác giả đã
khẳng định rõ các yếu tố thuộc về cá nhân (nộilực) có vai trò
64. quyết định đối với kết quả học tập trong đó có năng lực tự học, ngoài
ra còn
65. có yếu tố bên ngoài như biện pháp hướng dẫn của giáo viên, phương
pháp, phương tiện cũng có vai trò quan trọng.
1.2 Cơ SỞ LÝ LUẬN
1.2.1 Khái niệm về tự học và tự học có hướng dẫn
• • • • • о
* Khái niệm về tự học: “Tự học là quá trình tự mình hoạt động lũứi hội tri
thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành không có sự hướng dẫn
trực tiếp của GV và sự quản lí trực tiếp của cơ sở giáo dục và đào tạo”.
Cụ thể hơn “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực
trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng họp) và có khi cả cơ bắp (khi
phải sử dụng công cụ cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình
cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan có ý
chí tiến thủ, không ngại khó, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa học) để
chiếm lĩnh mọi lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó
thành sở hữu của mình” [7, tr.59].
LỜI CẢM ƠN
* Tự học có hướng dẫn: “Tự học có hướng dẫn là việc học cá nhân và tự

chủ, được sự giúp đỡ và tăng cường của một số yếu tố như GV (có
hướng dẫn), như công nghệ giáo dục hiện đại”. Việc tự học có hướng
dẫn có thể được cụ thể hóa theo mô hình sau:
- Thu nhận thông tin: Qua đọc SGK, tài liệu, qua quan sát, qua thí nghiệm,
qua bài tập,
- Xử lý thông tin: Phân tích, tổng hợp, khái quát, nhận xét đánh giá, phê
phán, tự trình bày, ứng dụng, lập bảng hệ thống,
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: qua trả lời của bạn, qua tự trả lời, qua tổng
kết của thầy.
66. Như vậy người học là chủ thể, trung tâm tự mình chiếm lĩnh tri
thức, chân lí bằng hành động của chính mình. Thầy là tác nhân hướng dẫn, tổ
chức, đạo diễn cho vai trò tự học trong sự họp tác với bạn.
1.2.2. Vai trò của tự học
1.2.2.1. Tự học - nhu cầu và đòi hỏi của thời đại đổi với mỗi con người
trong thể kỷ XXI
67. Khoa học và công nghệ phát triển ở cấp vũ trụ đã tạo ra nhiều
phương pháp tiếp cận tri thức khác nhau theo khả năng và điều kiện cho phép.
Để cập nhật và ứng dụng được tri thức lý thuyết và thực hành vào cuộc sống và
sản xuất thì phải có năng lực tự học ở bất cứ đâu, hoàn cảnh nào.
68. Yấn đề thay sách mới đây nhất cho thấy, chúng ta đã tăng lượng
kiến thức lên quá nhiều. Để chiếm lĩnh được khối lượng kiến thức đó đòi hỏi HS
phải có những phương pháp tự học tốt nhất. Tri thức nhân loại là vô tận, những
công trình khoa học được các nhà khoa học phát minh ra hàng ngày, để chiếm
LỜI CẢM ƠN
lĩnh và ứng dụng được các tri thức khoa học vào đời sống đòi hỏi mỗi người
phải tự nghiên cứu tìm tòi ra phương pháp tự học ở nhà trường và ngoài xã hội.
1.2.2.2. Tự học — lời giải cho vẩn đề mang nhiều nghịch ỉỷ đang đặt ra
trong chiến lược giáo dục con người
69. Nghịch lí đầu tiên mà tự học khắc phục đó là con đường tri thức
thì vô hạn nhưng tuổi học đường thì có giới hạn. Ở nước ta đào tạo Trung học

phổ thông là 3 năm, đại học là 4 năm có trường 5 năm trong khi khối lượng tri
thức khổng lồ của nhân loại thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội, khoa học cùng với sự bùng nổ thông tin đang diễn ra hàng ngày.
70. Nghịch lý thứ hai đó là tự học - con đường để khắc phục khó
khăn thử thách rèn luyện ý chí vươn lên, tạo tri thức bền vững cho mỗi con
người trên con đường phát triển học vấn và nhân cách suốt cuộc đời.
1.2.2.3. Tự học là một nét đẹp truyền thống của dân tộc ta đã được Đảng
và Nhà nước xem là vẩn đề mang tính chiến lược cho sự phát triển
nguồn lực con người
71. Chúng ta tự hào về dân tộc có 4 nghìn năm văn hiến. Để có được
niềm tự hào đó ông cha ta đã biết kết họp sức mạnh, sức sáng tạo dân tộc đã tạo
ra chữ viết của riêng mình trên cơ sở đó hình thành nền văn hoá riêng đậm đà
bản sắc dân tộc. Đã có biết bao tấm gương hiếu học như Chu Văn An, Nguyễn
Bỉnh Khiêm
72. Chúng ta đang sống ở thế kỷ XXI, cần thắp sáng truyền thống tự
học, tự đào tạo - một nét đẹp văn hoá trong nhân cách của mỗi người và của dân
tộc.
73. Biến tự học thành “chiếc gậy thần kỳ”, góp phần phát triển nội
LỜI CẢM ƠN
sinh dân tộc, đưa đất nước tiến nhanh trên con đường CNH-HĐH.
74. Tóm lại vai trò của tự học: Tự học giúp ta nhớ lâu và vận dụng
những kiến thức đã học một cách hữu ích hơn trong cuộc sống. Không những
thế tự học còn giúp con người trở nên năng động, sáng tạo, không ỷ lại, không
phụ thuộc vào người khác . Từ đó biết tự bổ sung những khiếm khuyết của mình
để tự hoàn thiện bản thân . Vì vậy tự học là con đường ngắn nhất và duy nhất để
hoàn thiện bản thân và biến ước mơ thành hiện thực.
1.2.3 Kĩ năng tự học và rèn luyện kĩ năng tự học
75 . o • • • ơ • •
* Kĩ năng: là giai đoạn trung gian giữa tri thức và kĩ xảo trong quá trình
nắm vững một phương thức hành động. Đặc điểm là đòi hỏi sự tập trung

chú ý cao, sự kiểm soát chặt chẽ của thị giác, hành động chưa bao quát,
còn có động tác thừa. Được hình thành do luyện tập hay do bắt chước.
[10].
76. Nói cách khác “Kĩ năng là một việc gì đó mà HS phải thể hiện
cái phải làm. Kĩ năng bao hàm một hành vi trong đó kiến thức, hiểu biết và lập
luận được vận dụng một cách công khai” [11, tr.35].
* Rèn luyện kĩ năng tự học: Thực chất là hình thành và hoàn thiện hệ
thống kĩ năng tự học. Khi tiếp xúc với nguồn kiến thức khác nhau, học
sinh cần có kĩ năng hành động tương ứng. HS biết cách tổ chức, thu thập
thông tin, xử lí thông tin, tự kiểm tra, tự điều chỉnh trong quá trình làm
việc với các nguồn tri thức nghĩa là đã nắm được phương pháp học để
học trên lớp và tự học. Hoạt động học bao gồm một số hành động học có
mục đích phù họp, đáp ứng mục đích chung của hoạt động học, biết cách
sắp xếp trình tự, các hành động một cách họp lí, biết thực hiện các hành
LỜI CẢM ƠN
động học có kết quả. Người nào biết lựa chọn, sắp xếp và thực hiện đúng
các hành động theo đúng quy trình để đạt tới mục đích hoạt động thì
người đó có phương pháp học.
1.2.4 Cơ sở của việc rèn luyện KNTH cho HS
1.2.4.1 Cơ sở triết học
77. Theo quan điểm triết học thì kết quả của hành động bị chi phối
bởi hai yếu tố là nội lực và ngoại lực. Yếu tố ngoại lực trong học tập là sự tác
động, hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn của GV. Người thầy giỏi là người biết tự
học sáng tạo suốt đời. Yếu tố nội lực là vốn tri thức đã có, động cơ học tập, năng
lực tự điều chỉnh và nội lực là quan trọng nhất. Nội lực là nhân tố quyết định
đến kết quả quá trinh nhận thức và rèn luyện kĩ năng. Do đó cần chú trọng đến
yếu tố nội lực.
78. Song tự học - thuộc quá trình cá nhân hóa việc học - không có
nghĩa là học một mình, đơn thân độc mã, mà học trong sự họp tác với các bạn,
trong môi trường xã hội, dưới sự hướng dẫn của thầy và sự họp tác của các bạn

ngoại lực. Ngược lại, tác động của thầy và của môi trường xã hội sẽ kém hiệu
lực nếu không phát huy được năng lực tự học của người học.
79. Như vậy, kết họp quá trình dạy với quá trình tự học là nhằm làm
cho “dạy” và “tự học” cộng hưởng được với nhau tạo ra chất lượng và hiệu quả
cao để đạt mục tiêu đào tạo con người lao động: tự chủ, năng động và sáng tạo,
có năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học.
1.2.4.2 Cơ sở tâm, sinh lỷ học sư phạm
* Cơ sở tâm lí:
80. Do đặc điểm tâm lí học lứa tuổi: ở HS phổ thông (từ 15 - 18
LỜI CẢM ƠN
tuổi), sự chú ý tập trung và độ bền cao hơn, khả năng ghi nhớ có tính khái quát
hơn, mang tính chọn lọc và có phê phán hơn HS cấp THCS, phẩm chất tư duy
sáng tạo, khả năng tự điều chỉnh, tự đánh giá cũng bộc lộ rõ hơn.
81. về mức độ phát triển cần đạt được là học sinh làm chủ từng bước
các mối quan hệ xã hội của bản thân, phát triển nhân cách với tư cách là chủ thể
xã hội. [6].
* Cơ sở sinh lý học:
82. Mô hình dạy - tự học (hướng dẫn tự học) có cơ sở sinh học là:
“Học thuyết về phản xạ có điều kiện chủ động” của B.F.Skinner với hai thí
nghiệm nổi tiếng là: thí nghiệm dạy chim bồ câu tự tìm lấy thức ăn trong các hạt
có hình thù giống nhau nhưng mầu sắc khác nhau, và thí nghiệm “Dạy chuột đạp
cần câu cơm”[6].
83. Theo học thuyết này, bài học là vì lợi ích của chính người học;
mục đích học, nội dung học là do chính nhu cầu của người học. Chim bồ câu tự
tìm thấy thức ăn, chuột đạp cần câu cơm trong sơ dồ dạy học của Skinner là hình
ảnh của người tự học, tích cực chủ động tìm ra kiến thức - thức ăn tinh thần
bằng hành động của chính mình. Đó chính là dạy - tự học trong đó việc học (tự
học) thực chất là một quá trình.
84. Tóm lại, trên cơ sở hiểu được các vấn đề liên quan đến năng lực
tự học, ta có thể vận dụng vào trong giảng dạy để hình thành năng lực tự học

cho HS.
1.3 Cơ SỞ THỰC TIỄN
1.3.1 Phương pháp xác định thực trạng
85. Để tìm hiểu thực trạng của việc giảng dạy và việc rèn luyện kĩ
LỜI CẢM ƠN
năng tự học cho HS thông qua chương I Sinh học 11, chúng em đã sử dụng các
phương pháp sau:
* Sử dụng phương pháp điều tra: Thiết kế phiếu điều tra( Phụ lục 1,2) để
điều tra về thực trạng rèn luyện kĩ năng tự học cho HS thông qua chương
I sinh học 11.
* Sử dụng phương pháp phỏng vấn.
- Em đã tiến hành phỏng vấn 5 thầy (cô) dạy môn Sinh học lớp 11 và các
em học sinh khối 11 ở trường THPT Tống Văn Trân- Nam Định.
* Sử dụng phương pháp quan sát: Dự giờ dạy, tham khảo bài soạn của một
số GV dạy môn Sinh học 11, quan sát hoạt động tự học của HS, gặp gỡ
trao đổi với các giáo viên và HS về vấn đề quan tâm.
1.3.2 Thực trạng việc rèn luyện kĩ năng tự học cho HS thông qua
dạy học chương I sinh học 11
86. Qua điều tra, em có thể tóm tắt được kết quả như sau:
1.3.2.1 Thực trạng
* về việc GV hướng dẫn HS tự học chương I Sinh học 11:
- Giáo viên thường chỉ yêu cầu HS học bài cũ và chuẩn bị bài mới theo
câu hỏi và bài tập trong SGK, một số GV có thể hướng dẫn HS học bài
cũ và chuẩn bị bài mới. Một số GV quan tâm đến việc yêu cầu học sinh
lập dàn ý và xây dựng sơ đồ Grap cho các bài học và các bài ôn tập
chương.
- GV ở trường phổ thông đã sử dụng một số biện pháp rèn luyện kĩ năng
tự học cho HS như: Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi, hướng dẫn HS giải
bài tập có một số GV đã hướng dẫn HS biện pháp tự học tích cực khác
LỜI CẢM ƠN

nhau như: Hướng dẫn HS xây dựng đề cương, xây dựng sơ đồ tóm tắt
(GRAP), hướng dẫn HS phân tích đồ thị hình vẽ, tổ chức cho HS thảo
luận Tuy nhiên, việc hướng dẫn chủ yếu là do GV chuẩn bị sẵn nội
dung, giảng giải cho các em rồi yêu cầu HS làm lại. Việc phát huy tính
tích cực chưa thực sự được chú trọng.
* về việc HS rèn luyện kĩ năng tự học
- về việc chuẩn bị bài mới trước khi lên lớp: Nếu thầy cô giáo giao nhiệm
vụ, yêu cầu HS đọc bài ở nhà thì phần lớn HS có ý thức đọc trước. Nếu
các thầy cô không giao nhiệm vụ, không yêu cầu HS đọc bài ở nhà thì
chỉ một phần nhỏ các em tự giác đọc (chủ yếu là các em học khá, giỏi).
Qua điều tra em thấy rằng hầu hết các em chỉ đọc lướt qua (đọc lấy lệ
hoặc đọc đối phó), một số có tìm hiểu xem nội dung bài sẽ học gồm
những mục nào, nội dung nào, rất ít các em tìm thuật ngữ khó hiểu dể dự
định hỏi thầy cũng như tìm mối liên quan giữa kiến thức mới với kiến
thức đã học.
- Đối với việc sào bài (tức là xem lại bài vừa học): Nhiều em không xem
lại bài vừa học mà các em chỉ có thói quen học bài cũ chuẩn bị cho việc
kiểm tra bài của ngày hôm sau, một số chỉ xem qua ở mức đơn giản và
một số các em xem lại bài kết hợp điều chỉnh vở ghi chép bài giảng trên
lớp và tìm hiểu thêm những điều mà chưa có ở trên lớp hoặc nghe chưa
rõ, hoặc khó hiểu nhưng không thường xuyên.
- về việc học bài cũ và thực hiện ôn tập chương: Hầu hết các em sử dụng
hình thức học thuộc lòng bài cũ thậm chí cả bài ôn tập chương cũng học
thuộc (có một số em không hiểu nhưng vẫn học thuộc), một số ít học
LỜI CẢM ƠN
bằng cách xây dựng đề cương, lập sơ đồ (Grap) làm bài tập thông qua đó
mà ghi nhớ kiến thức. Một số ít học kiến thức cơ bản của bài, chương và
có thực hiện đọc thêm tài liệu để mở rộng kiến thức có liên quan nhưng
mức độ còn ít. Có thể kết luận rằng xu hướng chung của HS về tự học là:
để chuẩn bị cho việc kiểm tra bài cũ của GV để lấy điểm, một số để nắm

vững những kiến thức cơ bản chứ ít có nhu cầu mở rộng, hiểu sâu kiến
thức.
- về hoạt động của HS trong giờ lên lớp: Phần nhiều HS thụ động nghe
giảng, ít động não suy nghĩ, chỉ trả lời khi thầy yêu cầu và không dám
hỏi thầy khi có thắc mắc, ghi (chép lại) theo nội dung đọc tóm tắt của
thầy, chỉ có một số nhỏ HS tích cực, chủ động trong quá trình học như
sẵn sàng trả lời câu hỏi của thầy nếu biết và thậm chí sẵn sàng hỏi lại
thầy nếu có thắc mắc.
- về vấn đề thảo luận nhóm: Qua dự giờ và trao đổi với các em HS và GY
em thấy: Khi GV yêu cầu nghiên cứu SGK trao đổi nhóm và thảo luận,
một số nhỏ HS không làm gì chỉ nghe các bạn trong nhóm làm và báo
cáo, phần lớn các em có tham gia (để GV không phê bình) nhưng không
nhiệt tình. Chỉ những HS học khá, hay phát biểu (năng động) thì giữ vai
trò chủ chốt trong giờ học khi GV sử dụng hình thức trao đổi nhóm. Đa
số các em biết bám sát yêu cầu của câu hỏi khi thảo luận song khả năng
diễn đạt ý kiến rõ ràng, ngắn gọn và khả năng tranh luận để bảo vệ ý
kiến của mình, của nhóm mình còn hạn chế.
- về ý thức môn học: thì phần lớn các em chỉ coi môn sinh học là nhiệm
vụ bắt buộc, không hứng thú, say mê môn học. Chỉ một phần nhỏ là yêu
LỜI CẢM ƠN
thích và say mê nó.
1.3.2.2 Nguyên nhân của thực trạng nói trên:
* về phía HS:
- Do các em đã quá quen với cách học từ cấp 2 theo lối bị động, chưa có
phương pháp tự học hiệu quả.
- Do có nhiều HS thiếu hụt về kiến thức, động vào đâu cũng thấy khó
thành ra chán nản với việc học và từ đó dẫn đến không quan tâm đến tự
học.
- Tâm lí nhiều HS cho bộ môn Sinh là môn phụ do vậy không quan tâm,
không chịu đầu tư công sức, thời gian cũng như không hứng thú lắm đến

học bộ môn này nên thường học đối phó mà chưa thực sự say mê, yêu
thích môn học.
- Một số HS yêu thích môn học nhưng lại chưa được hướng dẫn phương
pháp tự học do vậy gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình tự học.
* về phía GV:
- Phần lớn các GV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới
phương pháp dạy học truyền thống sang dạy học - tự học, song do ảnh
hưởng của lối dạy truyền thống đã quá quen thuộc trong thời gian dài, do
thói quen ngại thay đổi cái cũ cũng như ngại mất nhiều công sức, thời
gian cho việc soạn bài theo hướng tăng dần tính tích cực của người học.
Do vậy, những giờ dạy theo phương pháp dạy - tự học tăng cường hoạt
động của HS chưa được nhiều.
- Do các em HS có trình độ nhận thức không đều, rất nhiều em học yếu, ít
nói do vậy tâm lí của nhiều GV chỉ lo dạy cho các em nắm được kiến
LỜI CẢM ƠN
thức cơ bản, còn việc rèn luyện, hướng dẫn phương pháp tự học rất hạn
chế.
* Ngoài các nguyên nhân cơ bản trên chúng tôi thấy còn có một số nguyên
nhân khác như thiếu tài liệu hướng dẫn tự học, do cơ sở vật chất còn
chưa đáp ứng đầy đủ cho việc đổi mới phương pháp như phòng học hiện
đại, máy tính, đèn chiếu
87. Qua nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân nói trên thì khẳng
định việc tăng cường rèn luyện kĩ năng tự học cho HS về bộ môn Sinh học 11
cần được quan tâm và chú trọng hơn nữa.
88. Chương 2. RÈN LUYỆN KNTH CHO HS THÔNG QUA DẠY HỌC
CHƯƠNG I, SINH HỌC 11
2.1 Đặc điểm kiến thức các bài thuộc chương I Sinh học 11
89. Nội dung kiến thức lí thuyết trong bài giảng trên lớp dài và mất
nhiều thời gian nếu chỉ nghiên cứu ở trên lớp. Nếu giáo viên tự mình truyền đạt
hết lượng kiến thức này thì sẽ thiếu thời gian đồng thời học sinh bị động và tiếp

thu bài giảng không hiệu quả
90. Cần có nhiều mẫu vật trực quan mà giáo viên phải nêu ra hoặc
chuẩn bị và mang tới lớp giúp bài học sinh động. Mà những mẫu vật hay hiện
tượng này học sinh có thể dễ dàng chuẩn bị hoặc trực tiếp quan sát được trong
cuộc sống xung quanh ngay trong vườn nhà hay ngoài đồng ruộng.
2.2 Một số KNTH cần rèn luyện cho HS thông qua dạy học Sinh học
11 2.2.1 Kĩ năng đọc SGK
* “Để nâng cao giá trị dạy học, GV phải xem SGK là công cụ để tổ chức
LỜI CẢM ƠN
hoạt động tự học của HS” [5]. SGK chứa đựng những kiến thức khoa
học cơ bản và hệ thống nên HS có thể lĩnh hội kiến thức một cách logic,
ngắn gọn, súc tích, rõ ràng và khái quát nhất. Trong quá trình làm việc
với SGK, HS không những chỉ nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện các
thao tác tư duy, hình thành kĩ năng, kĩ xảo đọc sách. Với tư cách là
nguồn cung cấp kiến thức cơ bản cho HS. Do vậy điểm mấu chốt của
việc nâng cao năng lực tự học cho HS là mỗi GV phải biết tổ chức cho
HS cách làm việc với các bài trong SGK.
* Để giới thiệu cho HS cách làm việc với các bài học trong SGK, GV chỉ
cho HS biết làm việc với bài học là làm việc với cả phần chữ và phần
hình dựa theo các câu hỏi tương ứng ở phần đó, đồng thời chỉ ra cho HS
thấy, để làm việc với bài học có kết quả thì có thể tiến hành theo quy
trình sau:
1. Đọc và tìm hiểu sơ bộ về nội dung bài học: Tên bài, tìm hiểu thông tin ở
đầu bài và đọc lướt qua xem trong bài có những tiểu mục gì để hiểu sơ
bộ bài học nghiên cứu vấn đề gì?
2. Đọc kĩ và tìm hiểu nội dung khoa học của bài và nội dung các hoạt động
cần thực hiện qua việc:
- Xác định các thuật ngữ mới trong bài, tìm hiểu nghĩa của những thuật
ngữ đó.
- Tìm hiểu ý nghĩa của các công thức, các số liệu bằng cách so sánh với

những số liệu cùng loại về đối tượng mình đã biết.
- Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi nêu ra ở phần đề mục hoặc cuối đoạn
văn bản, sau đó tóm tắt ý chính của phần đó.
LỜI CẢM ƠN
- Nghiên cứu các hình vẽ, bảng biểu kết hợp với thông tin bằng lời và trả
lời các câu hỏi kèm theo.
3. Ghi tóm tắt dàn bài theo các nội dung cơ bản hoặc tìm hiểu nội dung của
phần ghi nhớ cuối bài học.
4. Vận dụng lý thuyết để trả lời các câu hỏi, bài tập bằng ngôn ngữ viết, nói
(kể cả bằng hình vẽ sơ đồ, bảng biểu) qua đó tự kiểm tra lẫn nhau về
mức độ nắm vững tài liệu và kĩ năng vận dụng.
91. Điều quan trọng là GV cần tổ chức cho HS vận dụng thường
xuyên quy trình trên khi tự học với bài học trong SGK, từng bước di chuyển kĩ
năng sang các hoạt động phức tạp hơn.
2.2.2 Kĩ năng tìm câu trả lời cho câu hỏi
* Để rèn luyện kĩ năng tự học trong việc tìm câu trả lời các câu hỏi cho HS
trong quá trình nghiên cứu SGK, trong khâu chuẩn bị bài mới, khâu làm
việc với SGK để phát hiện kiến thức mới trong giờ dạy hay trong quá
trình ôn tập bài cũ, GV cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1 : Giới thiệu cho HS biết cấu trúc và trình tự thực hiện các thao
tác của kĩ năng trả lời câu hỏi. Bao gồm:
92. + Đọc kĩ câu hỏi, phân tích và xác định rõ những yêu cầu của câu
hỏi.
93. + Xác định nội dung bài học có liên quan đến câu hỏi.
94. + Xác định xem nội dung bài học đã có sẵn câu trả lời cho câu
hỏi không? Nếu không thì có thể phân tích, tổng họp những kiến thức nào trong
bài, vận dụng kiến thức đó để trả lời câu hỏi.
95. + Nêu câu trả lời cho câu hỏi.
LỜI CẢM ƠN
- Bước 2: Lấy VD minh họa để HS biết cách thực hiện các thao tác trên.

- Bước 3: Tổ chức luyện tập trong quá trình dạy học. Việc tổ chức luyện
tập được tiến hành theo 2 giai đoạn:
96. + Giai đoạn 1 : GV trực tiếp hướng dẫn HS cách trả lời câu hỏi,
với mục đích làm cho HS nắm được các trình tự thao tác của kĩ năng trả lời câu
hỏi.
97. + Giai đoạn 2: Khi HS đã nắm được cách thực hiện trả lời câu
hỏi và có khả năng thực hiện được các thao tác đó ở mức độ nhất định, GV đưa
câu hỏi yêu cầu HS thực hiện trên phiếu học tập (hoặc hệ thống câu hỏi cho về
nhà). Đối với những câu hỏi khó đòi hỏi tư duy tổng họp khái quát, GV cần
hướng dẫn mang tính chất định hướng cho HS.
* Ví dụ minh họa : Nghiên cứu thông tin SGK trang 25/ sinh học 11 kết
họp với kiến thức đã biết, trả lời các câu hỏi sau:
- Kể tên các chất hữu cơ chứa Nitơ? Từ đó nêu vai trò của N trong đời
sống thực vật? Dấu hiệu thiếu N của cây ?
- Các dạng Nitơ nào cây dễ hấp thụ ?
- Nguồn cung cấp Nitơ tự nhiên cho cây ?
2.2.3 Kĩ năng làm việc với hình vẽ trong SGK
98. về kĩ năng làm việc với hình vẽ, chủ yếu rèn luyện cho HS khả
năng xác định xem hình vẽ cho biết điều gì, biết xem xét các chi tiết, các bộ
phận trên hình vẽ (mức độ 1), rèn luyện khả năng mô tả, rút ra các nhận xét khái
quát về đặc điểm của đối tượng hay trình bày diễn biến của hiện tượng, quá
trinh được thể hiện qua hình vẽ (mức độ cao hơn).
99. Hình vẽ trong SGK là phương tiện trực quan trình bày các đặc
LỜI CẢM ƠN

×