Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Một số vấn đề pháp lý trong việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.35 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng có rất nhiều loại hình doanh nghiệp
cùng tồn tại, đan xen vào nhau tạo thành một cấu trúc nhiều tầng, hỗ trợ và thống
nhất với nhau. Tuy nhiều loại hình doanh nghiệp mới ra đời, còn hết sức mới mẻ
song có khả năng phát triển rất mạnh mẽ, ví dụ nh công ty hợp danh, công ty cổ
phần ; trong đó chiếm vị trí thống trị là các công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp non trẻ ở Việt Nam nhng nó đã
có một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng thế giới từ rất nhiều năm nay. Hình
thái công ty cổ phần là sản phẩm tất yếu của sự phát triển nền kinh tế thị trờng.
Tiến trình đổi mới kinh tế ở hầu hết các nớc đều gắn liền với tiến trình cổ phần
hóa các doanh nghiệp, Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Quá trình đổi mới nền
kinh tế ở Việt Nam không thể không có nội dung cơ cấu lại nền kinh tế, trong
đó có vấn đề thu hẹp quyền sở hữu nhà nớc và hạn chế sự can thiệp trực tiếp của
Nhà nớc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần với sở hữu t nhân và sở hữu hỗn hợp, coi trọng vai trò
điều tiết của cơ chế thị trờng. Vì vậy, tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp
nhà nớc là một vấn đề không thể bỏ qua, một nội dung quan trọng của công
cuộc đổi mới là một đòi hỏi khách quan để chuyển sang nền kinh tế thị trờng
dựa trên các động lực của thị trờng và vai trò định hớng của Nhà nớc.
Với vai trò quan trọng nh vậy, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc
trở thành một vấn đề cấp thiết trong tiến trình phát triển kinh tế ở Việt Nam. Để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc, nhà nớc
phải xây dựng một khung pháp lý để làm nền tảng bớc đầu cho các doanh
nghiệp có cơ sở thực hiện cổ phần hóa. Đó là các bộ luật quan trọng có ý nghĩa
là những điều kiện để xác lập và ổn định kinh tế vĩ mô, tạo ra những khuôn khổ
pháp lý cho sự chuyển hóa và hoạt động của các doanh nghiệp đợc cổ phần hóa.
Hiện nay Việt Nam đang cần có sự sửa đổi bổ sung và ban hành các bộ luật
quan trọng nh Luật công ty, Luật đầu t nớc ngoài, Luật thơng mại, Luật doanh
nghiệp nhà nớc, Luật phá sản, Luật lao động và bảo hiểm để tạo điều kiện
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
từng bớc cho quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam thực hiện
có kết quả.
Trong phạm vi tiểu luận này, ngời viết xin đợc trình bày "Một số vấn đề
pháp lý trong việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc". Trong tiểu luận có sử
dụng một số phơng pháp nghiên cứu nh: duy vật biện chứng, thống kê, so sánh,
phân tích, sơ đồ.
Tiểu luận gồm có ba phần:
Phần I: Sự cần thiết cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc ở
Việt Nam.
Phần II: Thực trạng cổ phần hóa thời gian qua
Phần III: Các quan điểm và giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nớc trong thời gian tới.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Sự cần thiết cổ phần hóa một bộ phận
doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam
I. Khái niệm bản chất và nội dung của quá trình cổ phần hóa.
1. Khái niệm:
Điều 1 Nghị định 388-HĐBT ngày 2/11/1991 quy định:
"Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh doanh do nhà nớc thành lập, đầu t
vốn và quản lý".
Khái niệm trên còn sơ sài cha phản ánh hết những nội dung thuộc về bản
chất của doanh nghiệp nh t cách pháp nhân, quyền và nghĩa vụ dân sự khi tham
gia các quan hệ pháp lý, khả năng tự chủ về vốn và các hoạt động khác, tên giao
dịch, con dấu
Trong điều 1 của Luật doanh nghiệp nhà nớc ban hành ngày 20-4-1995 có
đa ra một khái niệm tơng đối đẩy đủ và bao quát nh sau:
"Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn, thành lập

và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nớc giao".
Doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân
sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do
doanh nghiệp quản lý.
Doanh nghiệp nhà nớc có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên
lãnh thổ Việt Nam".
Nh vậy doanh nghiệp nhà nớc có bốn đặc trng sau:
- Doanh nghiệp nhà nớc là một pháp nhân do nhà nớc đầu t vốn, thành lập
và tổ chức.
- Doanh nghiệp nhà nớc có thẩm quyền kinh tế bình đẳng với các doanh
nghiệp khác và hạch toán kinh tế độc lập trong phạm vi vốn do doanh nghiệp
quản lý.
- Doanh nghiệp nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân đợc
giao chức năng kinh doanh hoặc chức năng hoạt động công ích.
- Doanh nghiệp nhà nớc có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Bản chất.
Các CTCP đợc hình thành qua hai cách:
- Các thể nhân và pháp nhân đứng ra thành lập một doanh nghiệp mới theo
hình thức CTCP.
- Cổ phần hóa doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp nhà nớc nhằm chuyển
các loại hình doanh nghiệp này thành hình thức CTCP.
Nh vậy, CPH chính là quá trình chuyển đổi các doanh nghiệp thuộc các
hình thức tổ chức khác sang hình thức CTCP.
Bản chất của quá trình này là nhằm chuyển đổi hình thức sở hữu trong các
doanh nghiệp cũ sang hình thức sở hữu hỗn hợp giữa các cổ đông là t nhân,
pháp nhân; giữa t nhân với nhà nớc hoặc giữa các t nhân với nhau trên cơ sở
chia nhỏ tài sản của công ty thành những phần bằng nhau, bán lại cho các cổ

đông dới hình thức cổ phiếu, thông qua đó thiết lập hình thức tổ chức quản lý
sản xuất theo mô hình CTCP, hoạt động với t cách một pháp nhân độc lập.
Mặc dù CPH diễn ra cả đối với các doanh nghiệp t nhân song do số lợng
các doanh nghiệp t nhân CPH là không đáng kể, cho nên khi nhắc đến CPH ng-
ời ta thờng hiểu là CPH DNNN.
CPH các DNNN đã đợc nhiều nớc tiến hành không chỉ ở các nớc có nền
kinh tế chuyển đổi nh Nga, các nớc Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam mà còn
cả ở nớc t bản phát triển, đang phát triển trên thế giới. Tuy nhiên do sự khác
nhau về điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, về mục đích và phơng pháp nên quá
trình tiến hành CPH ở các nớc, mặc dù có cùng bản chất, song lại mang nhiều
nét đặc thù khác biệt.
Chính vì vậy mà cho đến nay vẫn còn tồn tại rất nhiều quan điểm về CPH
đặc biệt là quan điểm về mối quan hệ giữa t nhân hóa (TNH) và CPH.
Nh vậy, CPH ở các nớc nh Trung Quốc, Việt Nam rõ ràng có rất nhiều
điểm khác biệt về chất so với CPH ở các nớc nh Nga, các nớc Đông Âu, các nớc
t bản chủ nghĩa. Vì vậy, cho dù quan điểm CPH cũng là một bộ phận của TNH
(hiểu theo nghĩa rộng là bất cứ quá trình chuyển đổi sở hữu các DNNN từ sở
hữu nhà nớc sang các hình thức sở hữu khác) thì cũng không thể đồng nhất khái
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
niệm TNH ở các nớc Trung Quốc và Việt Nam với khái niệm TNH ở các nớc
TBCN.
Do vậy, chúng tôi thiết nghĩ việc gọi CPH ở Việt Nam là TNH hay không
sẽ không còn ý nghĩa nếu trong quá trình thực hiện chúng ta vẫn đảm bảo
những nguyên tắc và những đặc điểm cơ bản khác biệt, đảm bảo phục vụ cho
những mục đích mà chúng ta đã đề ra.
3. Các nội dung cơ bản của cổ phần hóa.
Là một bộ phận không tách rời của chơng trình sắp xếp và cải cách
DNNN, những ý tởng về CPH thực ra đã đợc thanh tra từ năm 1987 và phải đến
năm 1990, sau Quyết định số 143/HĐBT ngày 10/05/1990, biện pháp này mới

đợc thực sự đa vào thí điểm "trình tự tổ chức vài ba xí nghiệp quốc doanh thành
CTCP có phát hành cổ phiếu". Ngày 08/06/1992, Chủ tịch HĐBT nay là Thủ t-
ớng Chính phủ đã ra Chỉ thị 202/CT về việc tiếp tục thí điểm chuyển một số
DNNN thành CTCP. Ngày 04/03/1993 Thủ tớng Chính phủ tiếp tục ra Chỉ thị
84/TTg vào việc tiếp tục xúc tiến thí điểm CPH DNNN và các giải pháp đa dạng
hóa hình thức sở hữu đối với DNNN.
Việc chuyển từ giai đoạn thí điểm sang giai đoạn áp dụng trên diện rộng đ-
ợc đánh dấu bởi sự ra đời của Nghị định 28/CP ngày 07/05/1996 về việc
"Chuyển một số DNNN thành CTCP". Từ đó đến nay còn có các Nghị định
25/CP ngày 26/03/1997 về "Sửa đổi một số điều của Nghị định 28/CP" và đặc
biệt gần đây nhất là Nghị định 44/CP ban hành ngày 29/06/1998 về việc
"Chuyển DNNN thành CTCP".
Nghị định 44/CP ra đời là một bớc căn bản nhằm tiến tới việc hoàn thiện
khung pháp lý, làm rõ hơn nội dung của chủ trơng CPH về các vấn đề sau:
3.1. Mục tiêu cổ phần hóa.
Điều 2 NĐ 44/CP quy định việc chuyển DNNN thành CTCP nhằm các
mục tiêu sau:
1. Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội trong nớc và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm,
phát triển DN, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu DNNN.
2. Tạo điều kiện để ngời lao động trong DN có cổ phần và những ngời đã
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
góp vốn đợc làm chủ thực sự, thay đổi phơng thức quản lý, tạo động lực thúc
đẩy DN kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản nhà nớc, nâng cao thu nhập của
ngời lao động, góp phần tăng trởng kinh tế đất nớc.
3.2. Đối tợng cổ phần hóa.
Nghị định 44/CP có quy định đối tợng CPH là tất cả các DNNN mà nhà n-
ớc không cần tiếp tục nắm giữ 100% vốn đầu t, không phân biệt quy mô vốn và
lao động nh trớc đây.

Ban hành kèm theo Nghị định 44/CP là danh mục các loại DNNN để lựa
chọn CPH bao gồm:
1. Loại DNNN hiện có cha tiến hành CPH: Đó là DNNN hoạt động công
ích quy định tại điều I Nghị định 56/CP ngày 02/10/1996 của Chính phủ và
những DN sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ nhà nớc độc quyền kinh doanh
nh vật liệu nổ, hóa chất độc
2. Loại DNNN hiện có, nhà nớc cần nắm giữ CP chi phối, CP đặc biệt khi
tiến hành CPH, đó là các DN thuộc:
- DNNN hoạt động công ích trên 10 tỷ đồng.
- Khai thác quặng quý hiếm.
- Khai thác khoáng sản quy mô lớn.
- Các hoạt động dịch vụ kỹ thuật về khai thác dầu khí.
- Sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh và hóa dợc.
- Sản xuất kim loại màu và kim loại quý hiếm quy mô lớn.
- Sản xuất điện quy mô lớn, truyền tải và phân phối điện.
- Sửa chữa phơng tiện bay.
- Dịch vụ khai thác bu chính viễn thông.
- Vận tải đờng sắt, hàng không, viễn dơng.
- In, xuất bản, sản xuất rợu, bia, thuốc lá quy mô lớn.
- Ngân hàng đầu t, ngân hàng cho ngời nghèo.
- Kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn.
3. Các loại DNNN hiện có còn lại đều có thể thực hiện CPH và áp dụng
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các hình thức chuyển đổi sở hữu khác trong đó nhà nớc không giữ cổ phần chi
phối, cổ phần đặc biệt.
3.3. Các hình thức và quá trình cổ phần hóa.
Hình thức CPH: Việc CPH đợc tiến hành theo 4 hình thức sau:
1. Giữ nguyên giá trị thuộc vốn nhà nớc hiện có tại DN, phát hành cổ
phiếu, thu hút thêm vốn để phát triển DN.

2. Bán một phần giá trị thuộc vốn nhà nớc hiện có tại DN.
3. Tách một bộ phận của DN đủ điều kiện để CPH.
4. Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn nhà nớc tại DN để chuyển thành
CTCP. Hình thành phải thừa kế hoạt động của DN cũ và có biện pháp tiếp tục
đẩy mạnh và phát triển sản xuất sau khi đợc CPH. Lợi tức cổ phần đợc xác định
trên vốn SXKD của DN bao gồm vốn cố định, vốn lu động do các cổ đông đóng
góp.
Trên đây là một số nội dung cơ bản của chủ trơng CPH DNNN ở Việt
Nam. Để hiểu rõ hơn ý nghĩa của chủ trơng này đối với quá trình đổi mới
DNNN, chúng ta sẽ xem xét một số vấn đề có tính lý luận ở phần sau.
II. Thực trạng các doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam.
1. Khái niệm, đặc trng và vai trò của doanh nghiệp nhà nớc trong nền
kinh tế quốc dân.
a. Khái niệm.
Xét về mặt hình thức, cổ phần hóa là việc nhà nớc bán một phần hay toàn
bộ giá trị cổ phần của mình trong xí nghiệp cho các đối tợng tổ chức hoặc t
nhân trong và ngoài nớc hoặc cho cán bộ quản lý và công nhân của xí nghiệp
bằng đấu giá công khai hay thông qua thị trờng chứng khoán để hình thành các
công ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Xét về mặt thực chất, cổ phần hóa chính là phơng thức thực hiện xã hội
hóa sở hữu, chuyển hình thái kinh doanh một chủ với sở hữu nhà nớc trong
doanh nghiệp thành công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra một mô
hình doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trờng và đáp ứng đợc yêu cầu của
kinh doanh hiện đại.
Hầu hết các học giả nớc ngoài khi xem xét quá trình cổ phần hóa doanh
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp nhà nớc đều đặt nó trong một quá trình rộng lớn hơn, đó là quá trình t
nhân hóa. Hầu hết ngời lao động quan niệm đồng nhất cồ phần hóa với t nhân
hóa. Cần phân biệt cổ phần hóa với t nhân hóa. Cổ phần hóa là một nội dung đa

dạng hóa sở hữu, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, là quá trình chuyển
đổi hình thức sở hữu của một chủ thể thành sở hữu của nhiều chủ thể, trong đó
nhà nớc là một chủ sở hữu. Còn t nhân hóa là chuyển sở hữu nhà nớc thành sở
hữu t nhân, nhà nớc không tham gia là chủ sở hữu một phần vốn và tài sản nào.
Ta có thể thấy rõ nét điều đó qua phân tích các hình thức cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nớc.
b. Đặc trng của doanh nghiệp nhà nớc.
Các doanh nghiệp thành lập theo Quyết định 90/TTg ngày 7-3-1994 của
Thủ tớng Chính phủ cũng nh các doanh nghiệp ghi tại điều 1 của Luật doanh
nghiệp nhà nớc thuộc diện nhà nớc không cần tiếp tục nắm giữ 100% vốn đầu t
đều có thể chuyển thành công ty cổ phần.
Theo điều 7 Nghị định 44/1998/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nớc
thành công ty cổ phần và Thông t 104/TT-BTC quy định bốn hình thức cổ phần
hóa sau tùy theo tình hình và yêu cầu cụ thể:
Thứ nhất, giữ nguyên giá trị phần vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp,
phát hành cổ phiếu, thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp. Theo hình
thức này thì giá trị cổ phần nhà nớc góp vào công ty bằng giá trị thực tế phần
vốn của Nhà nớc góp vào công ty trừ đi chi phí cổ phần hóa, giá trị u đãi của
ngời lao động và giá trị phần trả dần của ngời lao động nghèo theo quy định của
Nhà nớc.
Thứ hai, bán một phần giá trị vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp. Theo
hình thức này thì nhà nớc sử dụng một phần giá trị thực tế vốn nhà nớc tại
doanh nghiệp để bán cho các cổ đông.
Thứ ba, tách một bộ phận của doanh nghiệp để cổ phần hóa. Theo hình
thức này thì một bộ phận của doanh nghiệp có thể hoạt động độc lập và hạch
toán riêng giá trị tài sản, đợc tách ra để cổ phần hóa (phân xởng sản xuất, cửa
hàng, bộ phận dịch vụ ).
Thứ t, bán toàn bộ giá trị vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp để chuyển
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thành công ty cổ phần. Theo hình thức này, nhà nớc không tham gia cổ phần ở
công ty cổ phần.
c. Vai trò của doanh nghiệp nhà nớc.
Đa phần các nớc có nền kinh tế phát triển trên thế giới đều đã thực hiện
xong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc. Điều này cho thấy cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nớc là một lựa chọn tất yếu, có tính khách quan đối với sự phát triển
của hầu hết các nền kinh tế trên thế giới. Cổ phần hóa với những mặt u việt đã
đóng một vai trò hết sức to lớn trong sự phát triển nền kinh tế thị trờng, nó là
kết quả của sự vận động tách biệt hai mặt của sở hữu thể hiện ở mối quan hệ
giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh. Công ty cổ phần ra đời đã cho phép
mở rộng quy mô sản xuất nhanh chóng mà không bị giới hạn bởi tích lũy của
từng t bản riêng biệt, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xã hội hóa sản xuất và
do đó, nó khiến cho xã hội phải tiếp nhận các yêu cầu phát triển của nó và làm
cho hệ thống ngân hàng, thị trờng chứng khoán và nhà nớc trở thành một bộ
máy kinh tế hoạt động và thực hiện các chức năng quản lý một cách có hiệu quả
và thống nhất.
Việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc sẽ tạo điều kiện hết sức thuận
lợi cho sự ra đời và đẩy nhanh sự phát triển của thị trờng chứng khoán. Cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nớc và thị trờng chứng khoán vừa duy trì đợc sự ổn định
của doanh nghiệp đồng thời vừa tạo nên sự di chuyển linh hoạt của các luồng
vốn xã hội, góp phần đóng vai trò tổ chức trong nền kinh tế theo những yêu cầu
của thị trờng.
Nhờ vai trò lịch sử to lớn đó trên hình thức cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nớc trong nền kinh tế thị trờng đợc coi là hữu hiệu nhất để cải tổ các doanh
nghiệp nhà nớc đồng thời vẫn củng cố đợc vai trò của khu vực kinh tế nhà nớc.
Thông qua quá trình cổ phần hóa, sự hợp tác và xâm nhập lẫn nhau giữa khu
vực kinh tế nhà nớc và khu vực kinh tế t nhân, kể cả ở cấp công ty xuyên quốc
gia đang hoạt động trên thị trờng thế giới là một trong những con đờng nâng cao
hiệu quả nền kinh tế thị trờng hỗn hợp ở các nớc công nghiệp phát triển hiện
nay.

2. Thực hiện các doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực hiện nghị quyết Đại hội lần thứ VI, VII, VIII của Đảng và các nghị
quyết của Ban chấp hành Trung ơng, Bộ Chính trị, Đảng, Chính phủ đã chỉ đạo
thực hiện 3 đợt sắp xếp lớn các doanh nghiệp nhà nớc (DNNN): 1990-1993;
1994-1997 và từ giữa năm 1998 tới nay.
Quá trình sắp xếp, đổi mới các DNNN (chủ yếu là đợt 3) đợc triển khai
theo các nội dung sau:
Một là, đổi mới cơ chế, chính sách: DNNN tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
thực sự hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng; đổi mới cả về kế hoạch, về
tài chính, về tổ chức bộ máy, cán bộ và đổi mới quản lý nhà nớc theo hớng xóa
bỏ chế độ chủ quản của các cơ quan hành chính nhà nớc đối với DNNN.
Hai là, sáp nhập, giải thể, cho phá sản DNNN yếu kém, thua lỗ kéo dài mà
nhà nớc không cần nắm giữ. Qua 3 đợt, DNNN đã giảm từ 12.300 doanh nghiệp
còn 5.571 (giảm 55% về số lợng, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và do địa phơng
quản lý). Cơ cấu DNNN bớc đầu đợc điều chỉnh hợp lý, có tác động tích cực
đến quá trình tích tụ và tập trung vốn, hình thành và phát triển một số doanh
nghiệp mới có trình độ công nghệ cao và có sức cạnh tranh. Số doanh nghiệp có
vốn dới 1 tỷ đồng giảm từ 50% năm 1994 xuống còn 26% năm 1999; số doanh
nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng tăng tơng ứng, từ 10% lên 20%; vốn bình quân
của một doanh nghiệp tăng từ 3,3 tỷ đồng lên 21 tỷ đồng. Trong quá trình sắp
xếp lại các doanh nghiệp, nhà nớc đã giải quyết trợ cấp thôi việc một lần cho 72
vạn lao động.
Ba là, tổ chức, củng cố và phát triển các Tổng công ty nhà nớc (TCTNN)
nhằm tập trung nguồn lực của Nhà nớc vào các ngành then chốt mà nhà nớc cần
chi phối Thời gian qua, đã sắp xếp lại 250 liên hiệp xí nghiệp và Tổng công
ty. Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập 17 Tổng công ty 91 và ủy quyền
cho các bộ, ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ơng quản
lý 77 Tổng công ty 90. Các TCTNN có 1.534 doanh nghiệp thành viên hạch

toán độc lập, chiếm 8,8% số lợng DNNN, 355 lao động). Nhìn chung, các
TCTNN đã chi phối đợc các ngành, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế và đã
trở thành công cụ quan trọng để nhà nớc điều tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tế thị
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trờng định hớng XHCN, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Các TCTNN
đã bảo toàn và tích tụ đợc vốn ngày càng tăng, huy động nhiều nguồn lực đầu t,
đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, hiệu quả và sức cạnh tranh (năm
1999, riêng 17 Tổng công ty 91 đã bổ sung thêm nguồn vốn 15.850 tỷ đồng,
chiếm 22,5% tổng số vốn, doanh thu tăng 12%, lợi nhuận tăng 23%, nộp ngân
sách tăng 29%).
Bốn là, cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc mà nhà nớc không
cần nắm giữ 100% vốn để huy động thêm vốn, tạo thêm động lực thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển. Đến ngày 15/8/2000 cả nớc cổ phần hóa đợc 369 bộ
phận doanh nghiệp với tổng số vốn là 1920 tỷ đồng (tăng 12% so với trớc khi cổ
phần), bằng 1,6% tổng số vốn nhà nớc trong các DNNN. Nhìn chung, các chỉ
tiêu doanh thu, lợi nhuận nộp ngân sách, số lợng công nhân viên của các doanh
nghiệp cổ phần hóa đều tăng so với trớc. Cùng với quá trình cổ phần hóa, Đảng,
Chính phủ chủ trơng để một số DNNN đầu t một phần vốn lập công ty cổ phần
mới. Đến ngày 15-8-2000, DNNN đã đầu t vốn thành lập 279 công ty cổ phần
mới với tổng số vốn nhà nớc là 868,8 tỷ đồng, chiếm 46% vốn điều lệ. Kết quả
sản xuất kinh doanh cho thấy: 267 công ty (96,4%) có lãi, 12 công ty còn lại
(3,6%) hòa vốn.
Năm là, thực hiện giao, bán và khoán kinh doanh, cho thuê những DNNN
có quy mô nhỏ, thua lỗ kéo dài để sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nớc, bảo đảm
việc làm và thu nhập của ngời lao động.
Thực hiện Nghị quyết Trung ơng 4 (khóa VIII), Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 103/1999/NĐ-CP về giao bán, cho thuê và đã thực hiện đợc 27
DNNN có vốn nhà nớc dới 1 tỷ đồng. Các doanh nghiệp này đều trở thành công
ty cổ phần và có kết quả sản xuất kinh doanh khá lên rõ rệt. Thực tế cho thấy,

việc thực hiện giao, bán, khoán cho thuê các doanh nghiệp đã khắc phục đợc
tình trạng giải thể, phá sản doanh nghiệp, bán phát mại tài sản của Nhà nớc;
khắc phục đợc tình trạng ngời lao động mất việc làm, năng lực sản xuất của
doanh nghiệp đợc phát huy, xóa đợc bao cấp, bù lỗ của Nhà nớc, tăng khả năng
huy động nguồn vốn trong dân.
Có thể khái quát mặt đợc của DNNN sau quá trình sắp xếp, đổi mới nh sau:
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hầu hết các DNNN đều có chuyển biến tích cực: cơ cấu và quy mô bớc
đầu đợc điều chỉnh theo hớng phù hợp hơn; thích ứng đợc với cơ chế thị trờng;
trình độ công nghệ và quản lý có nhiều tiến bộ; vốn đợc bảo toàn và tăng thêm;
vốn tích lũy, tự bổ sung từ chỗ không đáng kể đã tăng lên 27% tổng vốn sản
xuất kinh doanh; hiệu quả hoạt động từng bớc tăng lên.
- Doanh nghiệp nhà nớc đã góp phần rất quan trọng để kinh tế nhà nớc
thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần; chi phối đợc các
ngành và các lĩnh vực then chốt; thực sự là nòng cốt trong tăng trởng kinh tế,
trong xuất khẩu và đóng góp cho ngân sách nhà nớc; bảo đảm cân đối lớn và
góp phần quan trọng trong ổn định kinh tế vĩ mô; và lực lợng chính trong việc
đảm bảo các sản phẩm và dịch vụ công ích chủ yếu của xã hội.
- Số DNNN giảm mạnh nhng tốc độ tăng trởng của khu vực DNNN vẫn
duy trì mức khá cao, bình quân tăng 11% năm trong 10 năm (1991-1999). Năm
1999, các DNNN đóng góp 40,2% GDP, trên 5% kim ngạch xuất khẩu của cả
nớc và gần 4% ngân sách nhà nớc, chiếm 98% các dự án đầu t trực tiếp của nớc
ngoài.
Tuy nhiên, đi sau phân tích có thể thấy nổi lên một số yếu kém và những
vấn đề đặt ra đối với quá trình sắp xếp và đổi mới các DNNN nh sau:
Thứ nhất, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của các DNNN
còn thấp, cha tơng xứng với điều kiện và lợi thế có đợc; tốc độ tăng trởng của
DNNN có biểu hiện giảm dần; nợ khó đòi ngày càng lớn; tính năng động của
một bộ phận không nhỏ DNNN còn hạn chế. Theo đánh giá chung, năm 1998

số DNNN thực sự kinh doanh có hiệu quả chỉ chiếm khoảng 4%, số doanh
nghiệp kinh doanh không nhỏ có hiệu quả liên ục bị thua lỗ chiếm 20%, còn lại
40% số doanh nghiệp kinh doanh cha có hiệu quả, khi lỗ khi lãi. Tỷ suất lợi
nhuận trớc thuế trên vốn nhà nớc của DNNN cha cao và có xu hớng giảm dần
(năm 1996 là 11,2%, năm 1997 là 9,3%, năm 1998 là 9,1%, năm 1999 là
9,2%). Không ít doanh nghiệp xây dựng dự án, kế hoạch không phù hợp với
định hớng phát triển chung của ngành, thiếu tính khả thi; việc bảo toàn vốn của
không ít doanh nghiệp cha tốt, còn có tình trạng ăn vào vốn, mất vốn.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ hai, đầu t đổi mới công nghệ chậm, trình độ công nghệ chậm, trình độ
công nghệ lạc hậu đang là cản trở lớn đối với khả năng cạnh tranh và quá trình
hội nhập. Theo số liệu của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng, thì trừ một
số doanh nghiệp có trình độ công nghệ hiện đại hoặc trung bình của thế giới và
khu vực (sản xuất thiết bị đo điện, lắp ráp điện tử, sản xuất sợi, dệt ) còn lại
máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất của các DNNN của ta lạc hậu so với thế
giới và khu vực từ 10 đến 20 năm, thậm chí 30 năm (cơ khí, sản xuất phôi);
trình độ cơ khí hóa, tự động hóa dới 10%, mức độ hao mòn hữu hình từ 30%
đến 50%. Hậu quả trực tiếp của tình trạng trên là một số mặt hàng sản xuất
trong nớc nh sắp thép, phân bón, xi măng, kính xây dựng có mức giá cao hơn
gia nhập khẩu từ 20% đến 40%, riêng đờng thô cao hơn 70-80%. Đến tháng
10/2000 cả nớc mới có 236 doanh nghiệp đợc cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn ISO/9000, trong đó chỉ có 97 DNNN.
Thứ ba, quy mô của DNNN vẫn còn nhỏ, dàn trải, chồng chéo về ngành
nghề và tổ chức quản lý. Đến nay cả nớc có 5 571 doanh nghiệp với tổng số vốn
khoảng 116000 tỷ đồng, bình quân mỗi doanh nghiệp có gần 21 tỷ đồng; số
doanh nghiệp có vốn dới 5 tỷ đồng chiếm tới 65,4%. DNNN cha tập trung vào
những ngành và lĩnh vực then chốt, trọng yếu của nền kinh tế mà DNNN nhất
thiết phải chi phối.
Thứ t, lao động thiếu việc làm và dôi d có xu hớng ngày càng tăng và khó

khăn lớn, ảnh hởng đến quá trình đổi mới và phát triển DNNN. Theo số liệu của
Bộ Lao động Thơng binh - Xã hội, hiện nay, số lao động không có việc làm th-
ờng xuyên và mất việc làm ở các doanh nghiệp khoảng 20%, có doanh nghiệp
lên tới 40%.
Thứ năm, trình độ quản lý của DNNN phần lớn còn yếu cha đáp ứng yêu cầu
của cơ chế thị trờng; nhiều cán bộ quản lý cha đợc đào tạo, đào tạo lại, cha đáp
ứng đợc yêu cầu chuyên môn, còn lúng túng trớc cơ chế thị trờng.
Thứ sáu, cơ chế chính sách quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp nhà nớc
còn nhiều tồn tại, vớng mắc cần tháo gỡ.
- Chính sách tài chính, tín dụng tuy đã đợc sửa đổi, bổ sung, nhng vẫn còn
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiều điểm cha phù hợp với loại hình DNNN hoạt động công ích và hoạt động
kinh doanh trong cơ chế thị trờng. Nhà nớc cha tạo đủ điều kiện và cha đòi hỏi
đúng mức để DNNN tự chủ, tự chịu trách nhiệm, năng động trong sản xuất kinh
doanh, tích tụ vốn cho đầu t và đổi mới công nghệ; cha xây dựng và phát triển
đợc đồng bộ thị trờng vốn để tạo ra sự chu chuyển vốn thông suốt trong toàn xã
hội, đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Chính sách thuế tuy đã đợc sửa
đổi, bổ sung, nhng vẫn còn nhiều bất hợp lý, cha ổn định, cha chú trọng đầy đủ
đến việc nuôi dỡng nguồn thu và phát triển sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tích lũy vốn. Chế độ kế toán cha tạo điều kiện và buộc
DNNN hạch toán đúng kết quả kinh doanh; phân phối thu nhập cha tạo đợc
động lực mạnh mẽ cả đối với ngời quản lý và ngời lao động. Chính sách tiền l-
ơng và phân phối lợi nhuận để lại doanh nghiệp cha gắn chặt với hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Nhiều cơ chế, chính sách tài chính không còn phù hợp với thị
trờng nhng cha đợc sửa đổi, chẳng hạn nh: Quỹ dự phòng rủi ro, Quỹ dự phòng
thất nghiệp (lấy từ lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp), tiền thu sử dụng vốn
- Về đầu t, việc phân cấp, giao quyền quyết định đầu t cho doanh nghiệp
cha rõ ràng và không đầy đủ, không chịu trách nhiệm khi phơng án đầu t không
hiệu quả và cha có cơ chế kiểm soát đầu t.

- Về quản lý nhà nớc, cha phân định rõ ràng các loại quyền nh: quyền
quản lý của nhà nớc đối với DNNN; quyền của cơ quan nhà nớc với t cách là
chủ sở hữu; quyền của đại diện chủ sở hữu trực tiếp đối với doanh nghiệp;
quyền sử dụng vốn và quyền chủ động kinh doanh của doanh nghiệp; còn quá
nhiều văn bản pháp quy chồng chéo, thiếu khả thi; cơ chế phá sản doanh nghiệp
còn cha đợc thực hiện theo luật phá sản doanh nghiệp, bởi cả ba chủ thể đều
không tự nguyện đề nghị phá sản (ngân hàng sợ mất vốn; đại diện công nhân
viên chức sợ không giải quyết đợc chế độ đối với công nhân; lãnh đạo doanh
nghiệp sợ mất quyền lợi và sợ bị truy cứu trách nhiệm). Đối với tổng công ty,
mô hình quản lý còn nhiều mặt cha phù hợp nh việc quy định chức năng, nhiệm
vụ của Hội đồng quản trị và của Tỏng giám đốc cha rõ ràng; mối quan hệ của
nhiều công ty với các đơn vị thành viên vẫn là hành chính, cha dựa trên quan hệ
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tài chính, trách nhiệm và quyền lợi; quan hệ giữa các đơn vị thành viên với nhau
còn mang tính ghép nối cơ học.
- Tổ chức, quản lý cán bộ lao động cha có chính sách phù hợp. Đối với
tổng công ty nhà nớc, cơ chế quyết định nhân sự hiện hành cha phát huy đợc
trách nhiệm và hiệu lực điều hành quản lý của Tổng giám đốc. Tổng giám đốc
không có quyền bổ nhiệm giám đốc thành viên, giám đốc có quyền tuyển dụng
lao động không hạn chế, nhng không có quyền sa thải; Tổng giám đốc, Giám
đốc, Hội đồng quả trị không đợc chủ động bố trí bộ máy doanh nghiệp.
III. Sự cần thiết phải cổ phần hóa một bộ phận doanh
nghiệp nhà nớc.
Thứ nhất, tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam là một
vấn đề không thể bỏ qua, một nội dung quan trọng của công cuộc đổi mới và
cũng là một đòi hỏi khách quan để chuyển sang nền kinh tế thị trờng dựa trên
các động lực của thị trờng và vai trò định hớng của Nhà nớc.
Thứ hai, do tình trạng hoạt động thiếu hiệu quả của doanh nghiệp nhà nớc.
Các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kém hiệu quả do nhiều nguyên nhân:

+ Do hệ thống kế hoạch hóa và tài chính cứng nhắc không có tính chất
thích ứng với cơ chế thị trờng vì đợc quản lý theo hệ thống hành chính từ trên
xuống với nhiều cấp trung gian.
+ Tính tự chủ trong quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nớc bị hạn chế vì nhiều quy chế liên quan đến quyền sở hữu của
Nhà nớc, do đó gây ra những yếu tố làm cản trở đến hoạt động có hiệu quả của
doanh nghiệp.
+ Tình trạng độc quyền của doanh nghiệp nhà nớc trên thị trờng đợc pháp
luật nhà nớc củng cố đã đánh mất những động lực cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
+ Các doanh nghiệp đợc thành lập với vốn của Nhà nớc, không đợc phép
phá sản và đợc che chắn bằng các khoản trợ cấp từ ngân sách nhà nớc hoặc đợc
sử dụng nguồn vốn nội bộ với lãi suất thấp hoặc đợc u tiên tiếp cận với các
nguồn tài chính nớc ngoài. Vì vậy các doanh nghiệp nhà nớc không có các yếu
tố kích thích phải nâng cao hiệu quả để tồn tại trong cạnh tranh với các doanh
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp t nhân.
Thứ ba, do thâm hụt ngân sách và nợ nớc ngoài, đây là một nguyên nhân
quan trọng thúc đẩy nớc ta phải tiến hành cổ phần hóa vì các khoản nợ cấp ngày
càng lớn cho khu vực kinh tế quốc doanh để đảm bảo nhà nớc kiểm soát giá cả
sản phẩm hoặc để trang trải chi phí về giá vốn đợc duy trì thấp để ổn định sản
xuất ở một số ngành. Kết quả tài chính nghèo nàn làm tăng sự phụ thuộc của
chúng vào ngân sách Nhà nớc. Trên thực tế các nguồn tài chính có thể đợc
Chính phủ huy động và vay nợ để trang trải thâm hụt ngân sách Nhà nớc ngày
càng suy giảm đã làm bộc lộ nghiêm trọng sự yếu kém của doanh nghiệp nhà n-
ớc.
Thứ t, là do sự thay đổi nhận thức về vai trò điều tiết của Nhà nớc trong
nền kinh tế thị trờng. Vấn đề đa dạng hóa sở hữu đợc đặt ra và thực hiện do sự
thay đổi nhận thức từ chỗ nhấn mạnh vai trò của khu vực kinh tế Nhà nớc đến

chỗ tôn trọng nhiều hơn vào khu vực kinh tế t nhân và vai trò điều tiết của cơ
chế thị trờng.
Do vậy ta có thể nói, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc là một xu hớng tất
yếu, là một chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc trong quá trình chuyển
đổi nền kinh tế đất nớc, tạo những động lực đáng kể để doanh nghiệp vơn lên,
phát triển.
16

×