Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển nông nghiệp bền vững ở Huyện Bố Trạch, Tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.85 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG





LÊ QUANG NGHĨA



PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Đà Nẵng - Năm 2014

Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Tràm





Phản biện : PGS.TS. Võ Xuân Tiến

Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Hảo




Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 22
tháng 10 năm 2014.




Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp bền vững nhằm tạo dựng một ngành nông
nghiệp có cơ cấu kinh tế hợp lý. Qua đó phát huy mọi tiềm năng, thế
mạnh nâng cao giá trị sản xuất, tăng năng suất lao động, giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho người nông dân, thực
hiện công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Do đó phát triển nông

nghiệp bền vững trên phạm vi cả nước cũng như của từng địa phương
là vấn đề có tính cấp thiết không chỉ hiện nay mà cả trong thời gian đến
.
Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình hiện nay với dân số 90% cư dân
sống ở nông thôn và 70,39% lao động nông nghiệp. Trong những năm
qua huyện đã đạt được thành tích quan trọng trong quá trình phát triển
nông nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng phát triển sản xuất nông
nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào thiên nhiên, thiếu tính bền vững về kinh
tế - xã hội và môi trường, hiệu quả thấp, chưa đáp ứng yêu cầu, mục
tiêu đề ra, chưa khai thác tiềm năng, thế mạnh của ngành này Điều đó
đã và đang đòi hỏi lãnh đạo cấp ủy và chính quyền địa phương huyện
Bố Trạch hết sức quan tâm, coi đây là một trong những nội dung quan
trọng của huyện nhà. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát triển nông
nghiệp ở huyện Bố Trạch theo hướng bền vững nhằm không ngừng
nâng cao giá trị về kinh tế, đáp ứng về yêu cầu đòi hỏi về mặt xã hội và
bảo vệ môi trường phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước. Để
góp phần vào việc nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững , tôi
mạnh dạn chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp cao học. Đây là vấn
đề có tính cấp thiết cả lý luận, thực tiễn đặt ra hiện nay.

2

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến phát triển
nông nghiệp bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình thời gian đến.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển nông
nghiệp bền vững huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp bền
vững xét trên cả ba mặt: Kinh tế, Xã hội và Môi trường,
- Không gian: Tập trung nghiên cứu các nội dung ở huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Thời gian: Chủ yếu nghiên cứu giai đoạn từ năm 2008-2012 từ đó
làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững huyện
Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu : Phương
pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Phương pháp
phân tích, lý luận gắn với thực tiễn, phương pháp tổng hợp, phương
pháp so sánh, đối chiếu. Phương pháp thống kê,phương pháp phỏng
vấn, phương pháp điều tra xã hội học
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo đề tài được chia
làm 3 chương:

3

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững
Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình thời gian qua
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển nông
nghiệp bền vững huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

6.1. Khái quát những công trình nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến các đề tài đã có một số tác
giả, cơ quan đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau, cụ thể như: Đề tài cấp
bộ cơ sở “Giải quyết việc làm trong nông nghiệp, nông thôn ở nước ta”
của tác giả Lê Hồng Anh – Học Viện Chính Trị – Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh năm 2005. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn các
tỉnh duyên hải miền Trung” đang trên tạp chí nghiên cứu kinh tế số
2384 năm 2005 của PGS.TS Phạm Thanh Khiết. “Tác động của môi
trường quốc tế đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp
nước ta” của tác giả Lê Hồng Nguyên đăng trên tạp chí Lao động -
Thương binh xã hội tháng 5/2006. “Phân tích tốc độ phát triển nông
nghiệp và các nhân tố đầu vào” đăng trên tạp chí Quản lý nhà nước của
TS. Chu Tiến Quang.TS. Nguyễn Văn Bính: Nông nghiệp nông thôn
Việt Nam sau 20 năm đổi mới, quá khứ và hiện tại, NXB chính trị quốc
gia Hà Nội năm 2007. GSTS. Hoàng Ngọc Hòa: Nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH ở nước ta, NXB
chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008.TS. Đặng Kim Sơn: Nông nghiệp,
nông dân và nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau, NXB chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2007. Giáo trình Phát triển nông nghiệp bền vững của
Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội xuất bản năm 2010;
Văn kiện Đại hội Đảng từ khóa V III đến khóa XI về phát triển
nông nghiệp, đặc biệt văn kiện Đại hội Đảng khóa XI đề cập phát triển

4

nông nghiệp bền vững. Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu các văn bản
của Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của các
ngành, các địa phương liên quan đến vấn đề này
6.2. Những vấn đề rút ra trong các công trình khoa học trên
Nhìn tổng thể, những kết quả nghiên cứu của các công trình liên

quan có thể khái quát thành mấy nội dung sau:
Một là, những kết quả có tính lý luận được làm sáng tỏ, đã được
thực tiễn khẳng định.
Hai là, một số vấn đề có cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn
thiện phù hợp với điều kiện mới hiện nay.
Ba là, một số vấn đề chưa được nghiên cứu, vì vậy cần được tiếp
tục nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1.1. Một số khái niệm
a. Nông nghiệp
Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp gồm có ngành trồng
trọt, ngành chăn nuôi. Nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng nó còn
bao gồm cả ba nhóm ngành: nông nghiệp thuần túy, lâm nghiệp và
ngành thủy sản.
Nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra lương thực, thực phẩm,
đây là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn tại, phát triển
của con người và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
b. Phát triển bền vững
Có nhiều khái niệm về phát triển bền vững, nhưng nhìn chung về
cơ bản đều có sự thống nhất: Phát triển bền vững là sự phát triển
trong đó kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự
phát triển là kinh tế, xã hội và môi trường trong nông nghiệp nông
thôn nhằm thỏa mãn được nhu cầu của xã hội hiện tại nhưng không
gây tổn hại cho khả năng ấy của các thế hệ tương lai.

1.1.2. Các ngành trong nông nghiệp
a. Ngành nông nghiệp tổng hợp
- Ngành trồng trọt, chăn nuôi:
- Ngành dịch vụ nông nghiệp:
- Ngành lâm nghiệp:
b. Ngành ngư nghiệp, thủy sản:
Là một khái niệm dùng để chỉ tất cả các hình thức nuôi trồng động
thực vật thủy sinh ở các môi trường nước ngọt lợ mặn (theo Pillay, 1990).

6

1.2. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG
1.2.1. Khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững
Hiện nay, có nhiều khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững
được diễn đạt trên những góc độ khác nhau, nhưng có thể hiểu một
cách cụ thể : Phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình phát
triển theo hướng tăng lên của năng suất cây trồng, vật nuôi, tạo ra
nhiều sản phẩm có chất lượng ngày càng cao trong điều kiện khai
thác hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, không làm tổn hại đến
môi trường nhằm thỏa mãn nhu cầu hiện tại ngày càng tăng về sản
phẩm nông nghiệp nhưng không làm giảm khả năng ấy đối với các
thế hệ tương lai.
1.2.1. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp bền vững
a. Về kinh tế
- Nông nghiệp là ngành sản xuất ảnh hưởng trực tiếp của
tất cả các ngành, các lĩnh vực, cung cấp nguyên liệu cho ngành
công nghiệp và dịch vụ; Nông nghiệp là nơi cung cấp những mặt
hàng xuất khẩu có giá trị, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế.
- Nông nghiệp còn là thị trường rộng lớn để tiêu thụ các sản

phẩm hàng hóa của ngành công nghiệp và dịch vụ, góp phần quan
trọng thúc đẩy các ngành tăng trưởng và phát triển.
b. Về xã hội
- Phát triển nông nghiệp góp phần giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo
- Nông nghiệp sản xuất và cung cấp những sản phẩm tiêu dùng
thiết yếu, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của loài
người như lương thực, thực phẩm.
-Góp phần chủ yếu vào việc ổn định xã hội, phát triển đất nước.

7

c. Về môi trường
-Phát triển nông nghiệp còn có ý nghĩa trong việc cải tạo và bảo
vệ môi trường tự nhiên.
-Phát triển nông nghiệp tạo nên hệ thống sinh thái hoàn chỉnh,
đảm bảo sự phát triển hợp lý giữa các vùng, góp phần vào việc bảo
vệ môi sinh,phát triển ngành nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh
thái.
1.3. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.3.1. Phát triển nông nghiệp về kinh tế
a. Tăng trưởng về quy mô các cơ sở sản xuất
Quá trình phát triển nông nghiệp bền vững thể hiện sự
thay đổi về lượng của nền kinh tế đòi hỏi phải góp phần làm
tăng trưởng quy mô của nền sản xuất nông nghiệp.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo ra một cơ cấu kinh tế tiến
bộ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sự chuyển dịch phải đảm bảo gia
tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp
c. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực

Sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm mang lại hiệu quả kinh
tế trong sản xuất nông nghiệp (Nguồn lực: đất đai, lao động, vốn,
công nghệ)
d. Gia tăng kết quả và hiệu quả kinh tế
Quá trình tổ chức sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng
suất lao động, hạ giá thành, giảm chi phí, gia tăng mức doanh lợi
cho quá trình đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững.
e. Tiêu chí đánh giá
Luận văn đã trình bày 12 tiêu chí về phát triển nông nghiệp bền
vững về mặt kinh tế.

8

1.3.2. Phát triển nông nghiệp về mặt xã hội
a. Giải quyết lao động và việc làm
b. Thực hiện công bằng xã hội
c. Tăng thu nhập và góp phần xóa đói, giảm nghèo
d. Tiêu chí đánh giá
Luận văn đã đề cập 18 tiêu chí phát triển nông nghiệp bền
vững về mặt xã hội
1.3.3. Phát triển nông nghiệp về mặt môi trường
a. Bảo vệ đất
b. Bảo vệ nguồn nước
c. Bảo vệ môi trường sinh thái
d. Tiêu chí đánh giá
Luận văn đã nêu lên 10 tiêu chí về phát triển nông nghiệp về
môi trường
e. Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành sự phát triển nông nghiệp
bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững trên cả ba khía cạnh chủ

yếu liên quan đến đời sống của con người về kinh tế, xã hội,
môi trường phải thể hiện sự tổng hòa, kết hợp, lồng ghép với
nhau trong quá trình phát triển nông nghiệp
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG
1.4.1. Nhân tố tự nhiên
a. Địa hình, đất đai, thổ nhưỡng
b. Thời tiết, khí hậu, nguồn nước:
c. Sinh vật:.
1.4.2. Trình độ phát triển nông nghiệp
a. Trình độ tổ chức sản xuất.
b. Trình độ quản lý sản xuất

9

1.4.3. Ý thức và năng lực của người nông dân trong sản xuất
nông nghiệp
1.4.4. Nhân tố thị trường
1.4.5. Cơ chế chính sách quản lý Nhà nước đối với nông nghiệp
Cơ chế chính sách về phát triển nông nghiệp có ảnh hưởng to
lớn đến sự phát triển nông nghiệp bền vững.
1.5. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Chợ Lách tỉnh Bến Tre
1.5.2. Kinh nghiệm của huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
1.5.3 Kinh nghiệm của huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
1.5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình
Thứ nhất, huyện phải xác định được thế mạnh của mình để làm
cơ sở cho việc định hướng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nông

nghiệp bền vững phù hợp với điều kiện của mình.
Thứ hai, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng lao động,
đất đai, giải quyết việc làm. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng dần tỷ trọng công nghiệp- thủ công nghiệp, dịch vụ và giảm dần
tỷ trọng nông nghiệp
Thứ ba ,trong quá trình thực hiện mục tiêu phát triển nông
nghiệp bền vững, cần quan tâm thực hiện các chính sách, pháp luật
nhà nước quy định trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân
Thứ tư, UBND huyện cần tổ chức hội thảo rút kinh nghiệm về
phát triển nông nghiệp thời gian qua và nghiên cứu vận dụng kinh
nghiệm của của các huyện bạn vào điều kiện thực tế của huyện mình
một cách phù hợp, tuyệt đối không rập khuôn máy móc.


10

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG
THỜI GIAN QUA
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN BỐ
TRẠCH ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý:
b. Diện tích tự nhiên
Diện tích tự nhiên của huyện là 221.417,6 ha, với 28 xã, 2 thị trấn
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Bố Trạch năm 2012
Qua bảng 2.11 cho thấy huyện Bố Trạch cần chuyển dịch cơ cấu cây
trồng từ lâm nghiệp sang nông nghiệp và thủy sản.

2.1.2. Đặc điểm xã hội
a. Dân số, lao động, dân tộc, truyền thống
- Dân số: tính đến ngày 31/12/2012 toàn huyện có 180.651 người,
trong đó, nam: 90.711 người, nữ: 89.940 người.
- Lao động:
Bảng 2.2: Số lượng và cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế ở
huyện Bố Trạch trong 5 năm (2008-2012)
Từ bảng 2.2 cho thấy, nguồn lao động tại huyện Bố Trạch trong 5
năm qua có sự biến động không đáng kể và rất dồi dào.
- Dân tộc: Huyện Bố Trạch chủ yếu là dân tộc Kinh, ngoài ra còn
các tộc người: Ma coong, Vân Kiều, Trì (dân tộc Bru-Vân Kiều), A
rem (dân tộc Chứt) và Mường.
- Truyền thống:
b. Kết cấu hạ tầng

11

Hiện toàn huyện Bố Trạch đang có 62 công trình thủy lợi, bao
gồm đập dâng, hồ chứa, trạm bơm điện, hệ thống hồ, đập này sẽ
phục vụ tưới cho 4.150 ha lúa/5.300 ha diện tích lúa gieo cấy.
2.1.3. Đặc điểm về kinh tế
a. Tình hình phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế của huyện theo cơ cấu công nghiệp - dịch vụ -
nông nghiệp;.
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Bố
trạch (Theo giá cố định ) trong 5 năm (2008-2012)
Từ bảng 2.3 cho thấy tốc độ phát triển giá trị sản xuất các ngành
kinh tế huyện Bố Trạch trung bình giai đoạn 2008-2012 khá cao là
110,51%. Giá trị sản xuất năm 2012 gấp 1,48 lần so với năm 2008.
Bảng 2.4: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn

huyện Bố Trạch
Từ bảng 2.4 cho thấy giá trị sản xuất ngành công nghiệp, xây dựng
chiếm tỷ lệ thấp so với các ngành Nông – Lâm – Thủy sản
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN
VỮNG HUYỆN BỐ TRẠCH THỜI GIAN QUA
2.2.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp về mặt kinh tế
a. Tăng trưởng về quy mô các cơ sở sản xuất.
Bảng số 2.5: Số lượng các cơ sở sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
trong 5 năm (2008-2012)
Thông qua bảng 2.5 cho ta thấy t
ốc độ phát triển bình quân
hàng năm của hộ sản xuất nông nghiệp tăng 8,27%, năm 2012 số
hộ sản xuất nông nghiệp là 29.169 hộ. Hộ sản xuất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số hộ dân của huyện, trung
bình hằng năm giai đoạn 2008 - 2012 là 68,04%. Số lượng trang
trại sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng, tốc độ phát triển bình

12

quân giai đ oạn 2008-2012 là 5,54%. Tuy nhiên, giá trị do các
trang trại sản xuất nông nghiệp tạo ra chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chưa
đầy 1,04%.
b. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Bố
Trạch tương đối hợp lý, giai đoạn 2008 - 2012 tăng tỷ trọng
giá trị sản xuất ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành
nông nghiệp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của huyện.
Bảng 2.6: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn
2008-2012

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp giai đoạn
2008-2012 theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng giá trị sản xuất
ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ, giảm tỷ trọng giá trị sản
xuất ngành trồng trọt. Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành trồng trọt
chiếm tỷ lệ cao so với toàn ngành nông nghiệp, năm 2012 là
50,21%.
c. Sử dụng các nguồn lực
- Tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Bảng 2.7: Diện tích nông nghiệp theo mục đích sử dụng trong 5
năm ( 2008-2012
)

Diện tích đất nông-lâm -thủy sản nhìn chung ngày càng
t ăng, tốc độ bình quân giai đoạn 2008 – 2012 bình quân hàng
năm tăng 0,03%. Tuy nhiên, tình trạng đất sản xuất nông nghiệp
của huyện hiệu quả còn thấp, bị chia cắt lô, manh mún, nhỏ lẻ.
-Tình hình sử dụng lao động
Nông nghiệp là lĩnh vực cần nhiều lao động, tuy nhiên từ
năm 2008 đến năm 2012 lao động trong ngành nông nghiệp huyện

13

giảm xuống 1.616 người.
Bảng 2.8: Trình độ lao động ngành nông nghiệp trong 5 năm
(2008-2012)
Lao động của ngành nông nghiệp huyện Bố Trạch rất dồi dào,
nhưng chất lượng lao động còn rất thấp, tỷ trọng lao động chưa
qua đ ào tạo còn cao.
-Tình hình sử dụng vốn ngân sách
Bảng 2.9: Tình hình vốn ngân sách đầu tư cho nông nghiệp trong

5năm (2008 - 2012)
Mặc dù vốn đầu tư cho nông nghiệp năm sau cao hơn năm
trước, tỷ trọng các năm đều tăng rất nhanh, song so với yêu cầu
vốn đầu tư cho nông nghiệp bình quân hàng năm còn thấp chỉ
chiếm tỷ trọng rất thấp 22,14%, chưa tương xứng với đóng góp
của ngành nông nghiệp huyện nhà.
-Tình hình sử dụng vốn tín dụng
Bảng 2.10: Kết quả cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Bố Trạch năm 2012
Năm 2012 tổng số vốn cho vay để sản xuất nông nghiệp là 619,38
tỷ đồng, chiếm 44,93% tổng vốn cho vay, thông qua các chương trình
cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, trồng rừng. Tình trạng
người nông dân vay vốn, sản xuất hiệu quả thấp, lâm vào cảnh nợ
nần, không trả nợ được cho ngân hàng dẫn đến mất lòng tin đối với
ngân hàng.
d. Gia tăng kết quả và hiệu quả kinh tế
Bảng 2.11: Sản lượng một số cây trồng chính của huyện Bố Trạch
Sản lượng các loại cây trồng như lúa, sắn, rau dưa các loại, đậu
các loại hầu như đều tăng qua các năm. Ngược lại, một số cây trồng
như ngô, khoai lang, lạc, mía thì sản lượng ngày càng giảm.

14

Bảng 2.12: Hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp
giai đoạn 2008 -2012
Qua bảng 2.12 cho thấy, hiệu quả sản xuất trên một ha đất giai
đoạn 2008 – 2012 nhìn chung tăng về giá trị sản xuất/1 đơn vị
diện tích, giai đoạn này, bình quân hàng năm tăng 3,04%.
2.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp về mặt xã hội
a. Giải quyết công ăn việc làm

Thông qua phát triển nông nông nghiệp bền vững sẽ tạo việc làm
cho người lao động nông thôn, hạn chế tỷ lệ thất nghiệp
b. Tăng thu nhập cho nông dân
Khi nông nghiệp được phát triển thì mức sống người dân tăng lên
c. Góp phần xóa đói giảm nghèo
Thực tế cho thấy, khi nông nghiệp phát triển đã góp phần đắc lực
vào việc xóa đói ,giảm nghèo và rút ngắn khoảng cách giữa hộ giàu
và hộ nghèo.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1. Những thành quả đạt được trong quá trình phát
triển nông nghiệp bền vững ở huyện Bố Trạch- Quảng Bình.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện Bố Trạch tăng trưởng
trung bình với tốc độ 4,5% năm. Các nguồn lực về đất đai, tài
nguyên, lao động bước đầu sử dụng có hiệu quả; năng suất cây trồng,
vật nuôi có xu hướng tăng lên và sức cạnh tranh của các lĩnh vực, các
sản phẩm trong nông nghiệp, nông thôn được cải thiện.
- Nền nông nghiệp của huyện nhà không những đảm bảo an ninh
lương thực, đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của người dân
mà còn dư thừa để cung cấp cho các địa phương khác trên cả nước
và xuất khẩu ra nước ngoài với các loại lương thực, thực phẩm thuộc
thế mạnh về sản xuất nông nghiệp của huyện như: lúa, gạo, rau các

15

lại, khoai, sắn và các loại gia súc, gia cầm khác
- Hình thành các vùng sản xuất các loại cây trồng theo hướng tập
trung, nâng cao năng suất. Chăn nuôi từng bước chuyển dần theo
hướng nâng cao chất lượng, giá trị, tập trung và an toàn dịch bệnh;
chú trọng cải tạo và nâng cao chất lượng giống vật nuôi. Thực hiện
có hiệu quả chương trình phát triển thủy sản, đẩy mạnh nuôi trồng,

chú trọng công tác chế biến, chuyển đổi nghề cho ngư dân 3 xã vùng
biển. Phát triển lâm nghiệp theo hướng toàn diện từ khâu quản lý bảo
vệ rừng đến trồng rừng, khai thác, chế biến, thu mua sản phẩm. Các
mô hình Hợp tác xã kinh doanh đa dịch vụ đa ngành, đa lĩnh vực là
hoạt động mà nhiều HTX sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Bố Trạch đang hướng tới.
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém
-Phát triển nông nghiệp của huyện còn mang nặng tính nhỏ lẻ,
manh mún. Chưa coi trọng chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của
sự phát triển, bảo đảm ổn định kinh tế. Chưa chú trọng đến yếu tố xã
hội và yếu tố môi trường, chưa coi nó là yếu tố đồng hành với phát
triển để đảm bảo chất lượng tăng trưởng theo chiều sâu. Chưa phát
huy và khai thác tốt mọi nguồn lực cho phát triển. Chưa có định
hướng đúng, và các biện pháp phát triển nông nghiệp bền vững chưa
đồng bộ. Chưa xác định được cơ cấu kinh tế hợp lý đối với đặc thù
của một huyện vùng trũng. Chưa có kinh nghiệm về thị trường, về
sản phẩm hàng hóa trong điệu kiện cạnh tranh. Hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư xã hội còn thấp, công tác quản lý đầu tư xây dựng hệ thống hạ
tầng phụ nông nghiệp còn nhiều yếu kém. Lợi ích của người nông
dân trong quá trình phát triển nông nghiệp mặc dù có tăng nhưng vẫn
còn thấp.

16

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
- Chính sách đất đai và sử dụng đất đai, quản lý tài nguyên thiên
nhiên vẫn chưa phù hợp yêu cầu thực tế. Quá trình triển khai thực
hiện công tác quy hoạch sử dụng đất đai hiệu quả còn thấp và tầm
nhìn về phát triển đối với lĩnh vực này còn hạn hẹp. Chưa thực hiện
nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần để phát

triển nông nghiệp bền vững nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh,
khắc phục hạn chế yếu kém, tranh thủ cơ hội đẩy lùi nguy cơ trong
phát triển nông nghiệp.
- Trong quá trình phát triển nông nghiệp chưa tạo yếu tố cạnh
tranh trong để phát triển nông nghiệp. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu
- Chưa phát huy tính tự chủ, tự trách nhiệm của cấp ủy, chính
quyền địa phương chính trong quá trình phát triển nông nghiệp bền
vững. Năng lực trình độ quản lý nông nghiệp còn hạn chế. Trình độ
cán bộ quản lý nhà nước về nông nghệp chưa đáp ứng yêu cầu.
- Chưa làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra trong quá trình phát
triển nông nghiệp để đảm bảo công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường.

17

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Các căn cứ đề xuất giải pháp
a. Dựa vào đặc điểm và điều kiện phát triển nông nghiệp huyện Bố
Trạch thời gian vừa qua:
b. Căn cứ vào tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh của huyện
Bố Trạch để có thể phát triển nông nghiệp bền vững
c. Căn cứ các chủ trương, nghị quyết, chính sách của Đảng và
Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn nhất là phát triển
nông nghiệp bền vững:
3.1.2. Quan điểm và phương hướng phát triển nông nghiệp
bền vững

a. Quan điểm
- Phát triển nông nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế, lấy hiệu quả
làm thước đo trong quá trình phát triển nông nghiệp bền vững về mặt
kinh tế, xã hội, môi trường. Phát triển nông nghiệp bền vững, phải dựa
trên cơ sở tăng sản lượng giá trị sản xuất nông nghiệp, giải quyết việc
làm cho người lao động nông thôn, nâng cao đời sống cho người làm
nông nghiệp, bảo vệ môi trường tự nhiên, không gây ô nhiễm trong hiện
tại và tương lai.
b. Phương hướng
-Tiếp tục gắn nhiệm vụ phát triển nông nghiệp bền vững trên cơ sở
phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực lãnh
đạo của cấp ủy, chính quyền cấp huyện trong quá trình hoạch định chiến
lược quy hoạch, kế hoạch, phát triển nông nghiệp bền vững
-Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế nói chung và phát triển

18

nông nghiệp bền vững nói riêng. Quán triệt sâu sắc quan điểm về phát
triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
3.1.3. Xu hướng và mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp
huyện Bố Trạch trong thời gian tới
a. Xu hướng
Liên kết kinh tế với các huyện trong tỉnh, các huyện của tình bạn ở
khu vực các tỉnh miền Trung nhằm phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh
của huyện nhà trong quá trình phát triển nông nghiệp. Xây dựng đội ngũ
cán bộ làm công tác hướng dẫn, xử lý kỹ thuật trong sản xuất nông
nghiệp có trình độ chuyên môn .
b. Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát:
Huy động mọi nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực; nhanh chóng đưa huyện
thoát khỏi tình trạng nghèo, trở thành huyện phát triển khá vào năm
2020. Gắn nhiệm vụ phát triển nông nghiệp về mặt kinh tế với phát triển
xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân
- Mục tiêu cụ thể:
+ Phát triển nông nghiệp về kinh tế:
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; phát huy những
lợi thế so sánh và nâng cao năng lực cạnh tranh; thúc đẩy nền nông
nghiệp phát triển nhanh, bền vững trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển sản phẩm nông nghiệp với nhiều
hình thức khác nhau, phong phú đa dạng và nâng cao giá trị của sản
phẩm nông nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế. Mở rộng
các hoạt động dịch vụ nông nghiệp đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng
trong quá trình phát triển nông nghiệp bền vững.

19

Phát triển nông–lâm–thủy sản theo hướng bền vững, chú
trọng về tăng trưởng và hiệu quả kinh tế, gắn chặt hơn nữa với công
nghiệp chế biến và thị trường; ứng dụng khoa học công nghệ; nâng
cao hiệu lực; hiệu quả bảo vệ môi trường.
* Về phát triển các vùng
* Về phát triển các lĩnh vực
3.2. HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về
kinh tế
- Tiến hành quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết về đất đai là một yêu
cầu đặc biệt quan trọng hiện nay đối với huyện Bố Trạch, điều này nhằm

khắc phục tình trạng đất đai sử dựng tùy tiện không có kế hoạch gây lãng
phí, tiêu cực. Khai thác có hiệu quả quỹ đất chưa sử dụng cũng như nâng
cao sử dụng tổng qũy đất nộng nghiệp hiện tại.Tổng kiểm kê đánh giá
đất đai nhằm có biện pháp về thu hồi đất bỏ hoang không sử dụng để bổ
sung cho quy đất phục vụ sản xuất công nghiệp. Dựa trên kế hoạch sử
dụng đất đã được chi tiết hóa đến từng cấp xã, chính quyền cấp xã thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với đất đai trên địa bàn huyện. Gắn
việc sử dụng đất gắn với bảo vệ nguồn lợi tự nhiên
- Đẩy mạnh chương trình “ dồn điền, đổi thửa” để sử dụng hiệu
quả nguồn lực đất đai.
Cần có chính sách quy hoạch đất đai theo kiểu “dồn điền đổi thửa”
trên cơ sở khuyến khích những hộ nông dân không có khả năng trồng lúa
hoặc trồng cây màu chuyển lại cho những người có khả năng canh tác có
năng suất cao để người chuyển nhượng đất này có thể làm việc khác phù
hợp hơn.

20

- Tăng cường đầu tư nguồn vốn cho nông nghiệp.
+ Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngòai nước đầu tư
vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng,nông nghiệp
nông thôn, đổi mới thiết bị công nghệ các cơ sở chế biến nông sản.
Tranh thủ mọi nguồn vốn từ nguồn trái phiếu chính phủ, vốn của các bộ
ngành Trung ương, vốn chương trình hợp tác quốc tế của ODA, FDI,
NGO… Tăng cường đầu tư vốn ngân sách. Hiện nay ngân sách cấp cho
nông nghiệp trên địa bàn huyện chiếm tỷ trọng còn thấp, do đó tỉnh cần
tăng nguồn vốn ngân sách cho phát triển kinh tế nông nghiệp huyện, đầu
tư dự án nuôi bò, các chương trình cải tạo đất, kiên cố hóa kênh mương,
giao thông nông thôn
- Ngành thuế áp dụng thuế suất vừa phải để khuyến khích họ đầu tư

vào lĩnh vực này.
-Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nông nghiệp có trình độ toàn
diện không chỉ có trình độ kĩ thuật nông nghiệp mà có trình độ
chuyên ngành tổng hợp, trình độ về kinh tế, xã hội, môi trường.
-Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí
nông thôn phục vụ nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp - nông thôn và đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá.
- Đẩy mạnh hoạt động, chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ
thuật, kiến thức quản lý; kiến thức kinh tế thị trường cho nông dân.
- Cần có chính sách ưu tiên đào tạo con em đồng bào các dân tộc
thiểu số ở các xã miền núi.
- Có chính sách thu hút, khuyến khích các sinh viên đại học mới
tốt nghiệp về công tác tại địa bàn nông nghiệp, nông thôn và các xã và
hợp tác xã .

21

- Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp
3.2.2. Nhóm giải phát triển nông nghiệp bền vững về mặt xã hội
- Đẩy mạnh giải quyết việc làm
Để làm tốt công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, các cấp,
các ngành cần nhận thức vai trò, vị trí của việc dạy nghề đối với giải
quyết việc làm.
- Nâng cao thu nhập, giảm nghèo và rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo
Cải thiện đời sống hộ nghèo, giảm dần khoảng cách chênh lệch
thu nhập, mức sống giữa các vùng, giữa các thành phần dân tộc; thực
hiện tốt công tác xoá nhà tạm, chính sách cho người nghèo,…

- Thực hiện tốt các chế độ đối với gia đình chính sách, người
có công và đối tượng xã hội, quan tâm đời sống người dân
Xây dựng nhà tình nghĩa và xóa nhà tạm cho các đối tượng
chính sách, hoàn thành việc xóa nhà dột nát cho các đối tượng xã hội
bằng việc xây mới, nâng cấp. Với phương châm truyền thống của
dân tộc ta “Tương thân, tương ái”, “lá lành đùm lá rách”.

- Nâng cao chất lượng phục vụ trong lĩnh vực y tế
Tiếp tục cũng cố xây dựng mạng lưới y tế xã đạt chuẩn Quốc gia,
nâng cao mức độ khám và chữa bệnh, phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng trẻ em xuống còn 6% Nâng cao tỷ lệ người nghèo
được khám, chữa bệnh hàng năm bằng công tác tuyên truyền, tạo
điều kiện thuận lợi để người nghèo tiếp cận dịch vụ y tế.
- Nâng cao chất lượng dạy và học trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin về phát triển nông
nghiệp bền vững vào các hoạt động của nhà trường, nhất là công

22

việc giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục. Tập trung hoàn chỉnh
quy hoạch mạng lưới trường lớp, đẩy nhanh việc thi công xây
dựng và đưa vào các công trình thuộc nguồn vốn kiên có hóa
trường, lớp và nhà công vụ giáo viên đã được phân bổ theo kế
hoạch, phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
3.2.3. Nhóm giải phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường
- Xây dựng và triển khai các chính sách khuyến khích phát
triển chăn nuôi "sạch", hỗ trợ xây dựng các công trình xử lý chất
thải chăn nuôi. Tăng cường hợp tác trong và ngoài nước về
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm bảo vệ môi

trường trong chăn nuôi. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, lịch thời vụ
đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất việc thoái hoá đất như trồng cây
lâu năm có giá trị kinh tế. Thực hiện các hệ thống nông, lâm súc kết
hợp ở các vùng đất dôc, giữ cân bằng sinh thái và điều hoà các tác
động lẫn nhau giữa đồng bằng và miền núi.
- Ưu tiên đầu tư phát triển và bảo vệ rừng cũng như các biện
pháp hoàn nguyên môi trường ở những khu vực đã bị sa mạc hoá,
các khu vực bị ảnh hưởng mạnh của xói mòn, rửa trôi. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý bảo vệ rừng; đặc
biệt nâng cao trách nhiệm của chủ rừng, chính quyền các cấp và sự
tham gia của các ngành các tổ chức xã hội trong việc bảo vệ rừng.
Giải quyết triệt để việc các xí nghiệp, nhà máy thải ra môi trường
(đất, nước) các chất thải chưa qua xử lý gây ô nhiễm môi trường.
Tiếp tục hoàn thiện về chính sách đất đai, tài nguyên nước, khoáng
sản, môi trường và đưa các quy định pháp luật này vào cuộc sống.

23

KẾT LUẬN

Với mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình trên cơ sở những điều kiện tự nhiên, xã hội và môi
trường hiện nay của huyện. Luận văn đã thực hiện nghiên cứu, hệ
thống và vận dụng lý thuyết phát triển kinh tế nói chung, phát triển
bền vững nói riêng vào trong nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền
vững huyện Bố Trạch trong thời gian tới. Việc đánh giá sự phát triển
nông nghiệp bền vững của địa phương dựa trên 3 yếu tố cơ bản: bền
vững về Môi trường, bền vững về Kinh tế và bền vững về Xã hội,
trong đó nhấn mạnh bền cững về kinh tế,đẩy mạnh tăng trưởng kinh
tế, chuyển dịch cơ cấu hợp lý nhằm tạo ra những điều kiện vật chất

cần thiết để thực hiện mục tiêu phát triển.
Luận văn đã tiến hành phân tích, luận giải những vấn đề liên
quan phát triển bền vững nông nghiệp của huyện nhà, nêu lên 5 hạn
chế, yếu kém : Về trình độ năng lực quản lý của các cơ quan Nhà
nước trên địa bàn huyện chưa đảm bảo yêu cầu,khả năng canh tác
của người nông dân còn thấp, chính sách đầu tư cho phát triển nông
nghiệp còn hạn chế,trình trạng lao động nông nghiệp thiếu việc làm,
thu nhập của người dân còn thấp,môi trường bị ô nhiễm. Đồng thời
đưa ra hệ thống các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về
các mặt :kinh tế , xã hội , môi trường có tính đồng bộ và có tính
logich, phù hợp với đặc điểm của huyện Bố Trạch ,Quảng Bình trong
thời gian đến .
Để các giải pháp nói trên phát huy hiệu quả trong thực tiễn, ngoài
sự nổ lực phấn đấu của người dân ,các cơ quan quản lý nhà nước
trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, cần phải có sự quan
tâm hơn của các ngành ,các cấp,các tổ chức chính trị- xã hội ở tỉnh

×