Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Giải pháp thúc đẩy cổ phần hóa trong DNNN trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.93 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mục lục
Lời nói đầu..............................................................................................................1
Chơng I : Lý luận về cổ phần hoá DNNN.................................................2
1.Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần trong Chủ nghĩa t bản.......2
2. Cổ phần hoá là gì?....................................................................................3
3. Mục tiêu của cổ phần hoá.........................................................................3
4. Khu vực kinh tế Nhà nớc và quá trình cổ phần hoá các DNNN................3
5. Cổ phần hoá ở Việt Nam là sự lựa chọn tất yếu........................................4
Chơng II : Thực trạng cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nớc
ở Việt nam......................................................................................6
1. Tiến trình cổ phần hoá DNNN ở Việt nam..........................................6
2. Những thành tựu đạt đợc......................................................................8
3. Những mặt cha đợc và nguyên nhân....................................................9
4. Quan điểm và biện pháp để xúc tiến cổ phần hoá..............................10
Chơng III- Trình bày một doanh nghiệp.............................................12
Chơng IV : Một số quan điểm và giải pháp thúc đẩy
cổ phần hoá DNNNtrong thời gian tới.....................13
1. Những quan điểm cơ bản cần quán triệt............................................13
1.1. Dới góc độ thị trờng CPH không phải là t nhân hoá.............13
1.2. Công ty cổ phần trong đó Nhà nớc nắm cổ phần khống chế
vẫn là DNNN.......................................................................13
1.3. Làm rõ vấn đề sở hữu và lợi ích trong các DNNN...............14
1.4. CPH DNNN và định hớng XHCN........................................15
2. Các giải pháp cơ bản để tiến hành CPH trong thời gian tới...............16
Phần kết luận.........................................................................................................18
Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới ngày nay, Đảng và nhà nớc ta chủ trơng xây dựng nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần đa dạng hoá các hình thức sở hữu, phát huy mọi tiềm lực của
xã hội nhằm phát triển đất nớc theo mục tiêu dân giầu nớc mạnh xã hội công bằng dân chủ
văn minh .


Trong chơng trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng (KTTT) với nhiều hình
thức sở hữu, nhà nớc ta đã tiếp thu đợc kinh nghiệm của nhiều nớc, trong đó có cổ phần
hoá (CPH) các doanh nghiệp nhà nớc (DNNN). Đối với nớc ta trong giai đoạn hiện nay,
CPH một bộ phận trong DNNN nhằm làm tiền đề cho việc CPH toàn bộ doanh nghiệp.
GiảI pháp CPH một bộ phận DNNN đã đợc đặt lên chơng trình nghĩa vụ về cải cách
kinh tế quốc doanh ở nớc ta vài năm gần đây. Nhng việc thực hiện còn chậm, nguyên
nhân chính do nhận thức, quan điểm lý luận và giải pháp trong qui trình sử lý các vấn dề
kinh tế kỹ thuật nghiệp vụ liên quan đến tiến trình CPH.
Từ thực tế trên, việc nghiên cứu CPH một bộ phận DNNN nhằm đa ra một cái nhìn
khái quát về quá trình CPH - t nhân hóa ở các nớc trên thế giới đến việc phân tích thực
trạng khu vực kinh tế quốc doanh nhằm đánh giá quá trình thực hiện CPH ở Việt Nam, tiếp
đó nêu ra một số giải pháp và kiến nghị để tháo gỡ những vớng mắc còn tồn tại gây chậm
trễ cho tiến trình CPH.
Tuy nhiên do lần đầu làm quen với công việc nghiên cứu nên không tránh khỏi những
sai sót, Em rất mong đợc sự hơng dẫn, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
2
Chơng I
Lý luận về Cổ PHần hoá DNNN
1. Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần trong CNTB.
Nh chúng ta đã biết, sự hình thành nền kinh tế hàng hoá dựa trên 2 điều kiện: sở hữu t
nhân và phân công lao động xã hội. KTTT là sự phát triển ở trình độ cao của kinh tế hàng
hoá với sự ra đời của hệ thống Ngân hàng, thị trờng tài chính và công ty cổ phần. Các hình
thức kinh tế này, trớc hết là sản phẩm của sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhng đều có
chung một cội nguồn ở sự phát triển xã hội hoá sở hữu t nhân. Để xác định cơ sở khoa học
nhằm định hớng cho quá trình chuyển đổi các DNNN thành công ty cổ phần trong nền
KTTT của nớc ta hiện nay, chúng ta hãy cùng điểm qua vài nét về sự ra đời và phát triển
của công ty cổ phần trong CNTB.
Hình thái sơ khai của công ty cổ phần là doanh nghiệp có một chủ sở hữu t nhân độc
lập. Đây là hình thái phổ biến thống trị trong nền sản xuất hàng hoá nhỏ và trong giai

đoạn đầu của CNTB tự do cạnh tranh. ở đó, sở hữu của ngời chủ t nhân đợc duy trì và
phát triển bằng lao động của bản thân hoặc thuê mớn với vốn liếng sẵn có và sự tính toán
của ngời chủ sở hữu trên cơ sở những đòi hỏi của thị trờng. Phơng thức này có đặc điểm
ngời sở hữu đồng thời là ngời lao động và ngời đó chỉ có thể làm giàu bằng lao động của
chính mình. Do vậy, sự phát triển sản xuất rất chậm chạp, qui mô mở rộng từ từ tuỳ theo
sự phát triển của thị trờng của từng địa phơng và khu vực.
Hình thức kinh doanh 1 chủ ngày càng phát triển theo những qui luật kinh tế nội tại của
nền sản xuất TBCN thì qui mô tích tụ và tập trung t bản ngày càng lớn. Với mục đích kinh
doanh là tối đa hoá lợi nhuận, bị chi phối bởi cạnh tranh vàđộc quyền, quá trình phát triển
đã làm cho các t bản nhỏ lần lợt bị đánh bại và bị thu hút vào các t bản lớn. Do đó, hình
thái kinh doanh 1 chủ dần nhờng chỗ cho các hình thức kinh doanh chung vốn lần lợt ra
đời.
Xét về mặt lịch sử, hình thành kinh doanh chung vốn là bớc tiến hoá trong chế độ tín dụng
từ phơng thức kinh doanh chủ yếu dựa vào vay mợn sang hình thức kinh doanh dựa vào góp
vốn. Vì vậy, xét về mặt sở hữu hình thái kinh doanh này là điểm xuất phát của hình thái công
ty cổ phần với t cách là sự chung vốn của nhiều ngời cùng tham gia kinh doanh, cùng chia sẻ
lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn. Hình thái này có 2 loại hình chủ yếu:
+ Hình thái kinh doanh hợp tác xã của những ngời sản xuất hàng hoá nhỏ nhằm chống
lại quá trình tan rã và phá sản của họ trớc phơng thức kinh doanh TBCN.
+ Hình thái công ty chung vốn của các nhà t bản với 3 hình thức chủ yếu là công ty dân
sự, công ty hợp danh và công ty hợp t đơn giản.
Công ty cổ phần ra đời đánh dấu sự chuyển hớng nền kinh tế từ trạng thái vay mợn chủ
yếu qua ngân hàng hoặc vhung vốn sang huy động vốn trên thị trờng tài chính. Có thể thấy
rằng, công ty cổ phần ra đời mang những đặc điểm mới cho phép nó thích ứng với những
đòi hỏi của sự phát triển nền KTTT hiện đại mà những hình thái khác không thể đáp ứng đ-
ợc. Chúng ta có thể nêu ra một số đặc điểm chủ yếu sau:
+ Công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân và cổ đông chỉ có
trách nhiệm trong phần vốn góp của mình. Điều này cho phép công ty có t cách pháp lý
đầy đủ để huy động những lợng vốn lớn lớn nằm rải rác trong các cá nhân trong xã hội .
+ Cơ cấu tổ chức trong công ty cổ phần đã thực hiện việc tách quyền sở hữu và quyền

kinh doanh, tạo nên một hình thái xã hội hoá sở hữu giữa 1 bên là đông đảo công chúng
mua cổ phần và một bên là đội ngũ các nhà quản trị kinh doanh chuyên nghiệp sử dụng t
bản xã hội cho các công cuộc kinh doanh qui mô lớn.
3
+ Các cổ phiếu và trái phiếu của các công ty cổ phần đợc chuyển nhợng dễ dàng trên
thị trờng chứng khoán. Điều này tạo nên sự di chuyển linh hoạt các luồng vốn xã hội theo
các nhu cầu và cơ hội đầu t đa dạng của các công ty và công chúng.
Nh vậy nhờ vai trò và sự u việt của công ty cổ phần trong nền KTTT mà nó đợc coi là
con đờng hữu hiện chất để cải tạo các DNNN đồng thời vẫn giữ đợc vai trò của khu vực
kinh tế nhà nớc bằng cách di chuyển linh hoạt các nguồn vốn cổ phần của mình vào các
công ty cổ phần ở các lĩnh vực cần thiết có sự kiểm soát và điều tiết của nhà nớc.
Tóm lại, trải qua thời kỳ lịch sử phát triển lâu dài từ hình thái sơ khai là doanh nghiệp
1 chủ rồi đến hình thái kinh doanh chung vốn và cuối cùng là công ty cổ phần, công ty cổ
phần đã thực sự trở thành 1 phát minh quan trọng trong lịch sử phát triển các hình thái kinh
doanh nghiệp kể từ cuộc cách mạng trong công nghiệp của TBCN chứ không đơn thuần chỉ
là sản phẩm thụ động của sự phát triển nền KTTT.
2. Cổ PHần hoá là gì?
Qua CPH hình thức sở hữu tại doanh nghiệp đã chuyển sở hữu nhà nớc duy nhất sang
sở hữ hỗn hợp, và chính từ đây dẫn đến những thay đổi quan trọng về hình thức tổ chức,
quản lý cũng nh phơng hớng hoạt động của công ty. DNNN sau khi CPH sẽ chở thành
công ty cổ phần và hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp.
Việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu cho phép thực hiện triệt để những nguyên tắc
quản lý kinh tế, nâng cao quyền tự chủ tài chính và khả năng tự quản lý trong sản xuất
kinh doanh, nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng nh óc sáng tạo của ngời lao động và ngời
lãnh đạo.
3. mục tiêu của CPH
Với mục tiêu của CPH DNNN là huy động vốn của toàn xã hội để đổi mới công nghệ,
tạo thêm việc làm, tạo điều kiện cho ngời lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp, tạo động
lực bên trong thay đổi phơng thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp, đồng thời làm tăng tài sản và làm thay đổi cơ cấu doanh nghiệp, thì CPH

đang đựơ coi là nhu cầu cấp bách của cải cách DNNN cần tiến hành liên tục, có hiệu quả.
4. Khu vực kinh tế nhà nớc và quá trình CPH các DNNN.
Kinh tế nhà nớc ( hay kinh tế quốc doanh) đợc hiểu là khu vực kinh tế bao gồm những
doanh nghiệp do nhà nớc nắm toàn bộ hoặc một phần sở hữu và nhà nớc kiểm soát tới một
mức độ nhất định quá trình ra quyết định của doanh nghiệp. Kinh tế nhà nớc có mặt ở hầu
hết các nớc trên thế giới và có tác dụng quan trọng và thiết thực trong cơ cấu kinh tế mỗi n-
ớc. Tuy nhiên, tuỳ theo chủ trơng, chính sách và điều kiện cụ thể của mỗi nớc mà khu vực
kinh tế nhà nớc có phạm vi và mức độ hoạt động khác nhau.
Đối với các nớc đang phát triển, dựa vào học thuyết kinh tế chỉ huy và kế hoạch hoá tập
trung đã vận dụng học thuyết Mác Lênin để thực hiện chế độ công hữu về t liệu sản
xuất mà nhà nớc là đại diện, coi đó là nền tảng kinh tế để xoá bỏ sự phân hoá giàu nghèo
và bất công trong xã hội do KTTT và chế độ t hữu gây ra, xây dựng 1 xã hội công bằng do
nhân dân lao động làm chủ.
Đối với các nớc đang phát triển, sau khi thoát khỏi chế độ thực dân kiểu cũ và giành đ-
ợc độc lập về chính trị thì sự can thiệp trực tiếp của nhà nớc thông qua quốc hữu hoá các cơ
sở kinh tế của t bản nớc ngoài và xây dựng các cơ sở công nghiệp quốc doanh trở nên rất
phổ biến.
Nh vậy, dù phát triển theo hớng nào mõi nớc đều có khu vực kinh tế nhà nớc. Sự khác
nhau chủ yếu là ở mức độ chiếm giữ của sở hữu nhà nớc. Sự khác nhau chủ yếu là ở mức
4
độ chiếm giữ của sở hữu nhà nớc trong các ngành, các lĩnh vực cũng nh mục tiêu và cách
thức hoạt động của các DNNN ở mỗi mớc.
Bắt đầu từ cuối những năm 70 đến nay, xu hớng phổ biến trên thế giới là đánh giá lại
vai trò và hiệu quả của khu vực kinh tế nhà nớc khi gắn quan điểm tài chính nh một tiêu
chuẩn quan trọng trong việc đo lờng kết quả hoạt động chung của các DNNN. Do đó, các
nớc đều nhận thấy rằng hầu hết các DNNN đều hoạt động thiếu hiệu quả do sự điều tiết
trực tiếp của nhà nớc trên các quyết định liên quan đến quyền sở hữu của mình. Sự hoạt
động thiếu hiệu quả của khu vực kinh tế nhà nớc dẫn đến thâm hụt ngân sách và nợ nớc
ngoài kéo dài ở nhiều nớc do các khoản trợ cấp bù lỗ, cho vay với lãi suất u đãi ngày càng
tăng. Đồng thời với quá trình sắp xếp và chấn chỉnh lại khu vực kinh tế nhà nớc, sự thay

đổi t duy của các hoạch định chính sách ở các quốc gia về vai trò điều tiết của nhà n ớc
trong nền KTTT đã cho phép các nớc đặt vấn đề CPH các DNNN nh 1 bộ phận trong chiến
lợc tăng trởng mới nhằm khai thác các động lực kinh tế t nhân và KTTT.
Trong việc xác định các mục tiêu để tiến hành CPH các DNNN các nớc đều tiến hành
với 2 mục tiêu cơ bản sau:
1.Nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN
2. Giảm thâm hụt ngân sách nhà nớc
Ngoài 2 mục tiêu cơ bản và trực tiếp trên, tuỳ theo điều kiện của mỗi nớc mà các mục
tiêu CPH đợc bổ xung thêm. Đối với cá nớc t bản phát triển không còn cần thiết nữa.
3. Thu hút các nhà đầu t vào các ngành trớc đây nhà nớcđộc quyền nhng xét thấy
không cần thiết nữa.
4. Tạo điều kiện cho nhà nớc tập trung vào các ngành then chốt, tạo cơ sở cho sự tăng
trởng mới.
5. Thực hiện phân phối có lợi cho các tầng lớp dân c có thu nhập thấp, tạo sự ổn định về
mặt xã hội.
Đối với các nớc đang phát triển, nhìn chung điều đề cập đến 5 mục tiêu trên và còn bổ
xung thêm 1 số mục tiêu có tính đặc thù.
6. Giảm gánh nặng nợ nớc ngoài
7. Thu hút các nhà đầu t nớc ngoài nhằm đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng hàng
hoá và dịch vụ trong nớc
8. Xây dựng và phát triển thị trờng tài chính trong nớc. Về phơng pháp cồ phần hoá,
thực hiện phổ biến ở các nớc trên thế giới gồm 3 hình thức sau:
+ Bán cổ phần cho công chúng
+ Bán cổ phần cho t nhân
+ Nhân viên ngời quản lý và các công nhân mua lại doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tuỳ điều kiện mỗi nớc mà kết hợp sử dụng phơng pháp nào cho hợp lý.
5. CPH ở Việt Nam là sự lựa chọn tất yếu
Do đặc điểm nớc ta vừa thoát khỏi cơ chế bao cấp nên những ảnh hởng của nó vẫn tồn
tại ở đại bộ phận các doanh nghiệp. Vì thế, khi chuyển sang cơ chế mới các DNNN thờng
làm ăn kém hiệu quả, không có lãi. Lúc đó nhà nớc buộc phải có chính sách tài trợ, bao

cấp. Tài trợ là một sách lợc luôn luôn cần thiết nhằm đảm bảo cho các DNNN hoạt động
tốt theo chủ trơng phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ. Còn bao cấp là một việc không
đáng làm, nó chỉ làm cho các doanh nghiệp ngày càng ỷ lại, thiếu tinh thần trách nhiệm
mà Nhà nớc lại phải bù lỗ. Trong điều kiện ngân sách luôn thiếu hụt thì đây thực sự là môt
gánh nặng nếu doanh nghiệp này thực ra không cần phải duy trì hình thức quốc doanh.
Theo báo cáo của ban đổi mới doanh nghiệp Trung Ương, năm 1996 tổng số nợ là 174.797
5
tỷ đồng, năm 1999 lên tới 199.060 tỷ dồng. Trong đó nợ phải trả là 126.366 tỷ đồng và nợ
phải thu là 72.644 tỷ đồng. So với tổng số vốn toàn bộ doanh nghiệp, số nợ phải thu chiếm
tới 62 % và số nợ phải trả là 109%, trong khi khả năng thanh toán rất thấp, nợ quá hạn
hoặc khó đòi chiếm tỷ lệ không nhỏ đang là gánh nặng đối với nhiều DNNN. Ngoài phần
vốn đầu t ban đầu khi thành lập, hàng năm các doanh nghiệp còn phải vay tới 85% vốn
Nhà nớc với lãi suất u đãi. Tuy nhiên vẫn có một ít DNNN làm ăn có hiệu quả, phát triển
đợc nhng tốc độ tăng trởng không đều giữa các ngành và cha tạo ra sự liên kết phát triển
bền vững.
Hiện nay cả nớc có khoảng 5280 doanh nghiệp, bình quân mỗi doanh nghiệp chỉ có 22
tỷ đồng( khoảng 1,4 triệu USD), trong đó số doanh nghiệp có vốn dới 5 tỷ đồng ( khoảng
300 nghìn USD) chiếm tới 65,45%, số doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng (trên 650
nghìn USD) chỉ chiếm 21%. Đặc biệt số doanh nghiệp do địa phơng trực tiếp quản lý qui
mô còn nhỏ bé hơn nhiều, trong đó số doanh nghiệp có vốn dới 1 tỷ đồng ( khoảng 65
nghìn USD) còn chiếm hơn 30 %. Nhiều doanh nghiệp cùng loại thì hoạt động trung tình
trạng chồng chéo về ngành nghề kinh doanh, cấp quản lý và trên cùng 1 địa bàn tạo ra sự
cạnh tranh không đáng có. Do dàn trải về ngành nghề từ sản xuất đến thơng mại và dịch
vụ, manh mún về vốn trong khi vốn đầu t của Nhà nớc rất hạn chế đã gây chi phối xé lẻ
các nguồn lực không tập trung đợc cho những lĩnh vực then chốt.
Thiếu vốn cũng là nguyên nhân làm cho công nghệ của chúng ta không đợc cải thiện,
sản phẩm làm ra thờng kém chất lợng, giá cả lại cao dẫn đến năng lực cạnh tranh kém, bị
thua thiệt trong hội nhập về kinh tế thế giới. Các máy móc, thiết bị đợc trang bị thờng nhập
với các chủng loại và thế hệ rất khác nhau. Theo kết quả khảo sát của Bộ Khoa Học, Công
Nghệ và Môi Trờng thì dây truyền sản xuất, máy móc thiết bị của ta lạc hậu so với thế giới

10 đến 20 năm, mức độ hao mòn hữu hình từ 30 đến 50 %, có tới 38% ở dạng phải thanh
lý. Do nhiều lý do khác nhau không ít trờng hợp chúng ta nhập khẩu những máy móc
không đúng tiêu chuẩn và qui cách
Hơn nữa, việc đào tạo đội ngũ cán bộ KHKT, công nhân lành nghề cha đợc chú trọng
hoặc cha phù hợp với xu thế phát triển, cha có những ràng buộc về mặt lợi ích để ngời lao
động phát huy hết khả năng của mình, đặc biệt là tình trạng tham nhũng, lãng phí.... rất
khó kiểm soát đang là những nhân tố làm khu vực kinh tế Nhà nớc hoạt động kém hiệu
quả.
Bên cạnh những khó khăn chủ quan xuất phát từ nội bộ nền kinh tế, các tác động tiêu
cực do hội nhập kinh tế thế giới mang lại nh cuộc khủng hoảng Tài chính Tiền tệ khu
vực gần đây đã ảnh hởng xấu đến nền kinh tế nớc ta. Điều này cho thấy tính cấp bách phải
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế để đảm bảo cho sự phát triển đất nớc
một cách ổn định vững chắc trong tơng lai lâu dài.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc này Nghị quyết Hội nghị Trung Ương
IV( khoá VIII) của Đảng đã dành một phần quan trọng cho mục tiêu tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ các DNNN, phấn đấu đa chúng thực sự trở thành lực lợng chủ đạo dẫn dắt các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, làm nòng cốt để thực hiện thành
công tiến trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nớc và hội nhập kinh tế thế giới. Tiếp
theo, Chính phủ đã có chỉ thị số 20/TTG ngày 20/4/1998, trong đó đã đề ra chơng trình, kế
hoạch cụ thể triển khai thực hiện và quyết tâm thông qua đợt sắp xếp này để hình thành
một cơ cấu doanh nghiệp hợp lý mạnh mẽ đợc quản lý tốt. CPH là 1 trong 4 nội dung quan
trọng của quá trình đổi mới sắp xếp ( bao gồm: Đổi mới cơ chế quản lý DNNN, tổ chức lại,
củng cố và hoàn thiện Tổng công ty Nhà nớc, CPH DNNN và áp dụng các hình thức giao,
bán, khoán, cho thuê những DNNN có qui mô nhỏ.)
6
Chơng II
Thực trạng Cổ PHần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt nam
1. Tiến trình CPH doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt nam
Sớm nhận thức đợc tầm quan trọng cũng nh sự nan giải trong tiến trình thực hiện, chủ

trơng CPH một bộ phận doanh nghiệp Nhà nớc đã đợc Đảng và Chính phủ đặt ra từ đầu
những năm 1990 và chính thức triển khai từ giữa năm 1992 với những văn bản:
- Nghị quyết hội nghị lần 2 của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VII (tháng
11/1991) đã ghi: Chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện thành Công ty Cổ
phần và thành lập một số Công ty quốc doanh cổ phần mới, phải làm thí điểm chỉ đạo chặt
chẽ, rút kinh nghiệm chu đáo trớc khi mở rộng trong phạm vi thích hợp.
- Nghị quyết của Bộ chính trị về tiếp tục đổi mới để phát huy vai trò chỉ đạo của DNNN
( số NQ/TW) đã chỉ rõ: tuỳ loại hình doanh nghiệp mà tiến hành bán một tỷ lệ cổ phần cho
cán bộ công nhân viên... và bán cổ phần cho tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp.
- Thông báo số 63 TB/TW ngày 4/4/1991 của Bộ chính trị khẳng định tiếp tục triển
khai tích cực và vững chắc CPH doanh nghiệp Nhà nớc trong thời gian tới.
- Nghị quyết kỳ họp số 10 Quốc hội khoá VIII ngày 26/12/1991 về nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội 5 năm 1991 -1995 đã ghi: Thí điểm về việc CPH một số cơ sở kinh tế quốc
doanh để rut ra một số kinh nghiệm và thêm nguồn vốn phát triển.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng và Quốc Hội , Chính phủ đã ban hành các văn bản
- Quyết định số 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng nay là Thủ tớng
Chính phủ) về tiếp tục chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần .
- Quyết định số 203/CT ngày 8/6/1992 chọn 7 doanh nghiệp Nhà nớc do Chính phủ chỉ
đạo thí điểm và giao nhiệm vụ cho mỗi bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng
chọn một đến hai doanh nghiệp thí điểm chuyển thành công ty cổ phần.
- Chỉ thị số 84/TTg ngày 4/3/1993 của Thủ tớng Chính phủ về việc xúc tiến thực hiện
thí điểm CPH doanh nghiệp Nhà nớc và các giải pháp đa dạng hoá hình thức sở hữu đối
với các doanh nghiệp Nhà nớc
- Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về chuyển một số doanh nghiệp
Nhà nớc thành công ty cổ phần.
- Nghị định số 25/Cp ngày 26/3/1997 của Thủ tớng Chính phủ về sửa đổ một số điều
của Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996.
- Chỉ thị số 658/TTg ngày 20/8/1997 cuảThủ tớng Chính phủ về thức đẩy chiển khai
vững chắc CPH DNNN .
Thực hiện Quyết định số 202/CT, cac bộ ngành đã hơng dẫn các DNNN đăng ký thực

hiện trhí điểm chuyên sang công ty cổ phần . Trên cơ sở lố lợng DNNN đã đăng ký, Chủ
tịch Hội đồng Bộ trởng( nay là Thủ tớng Chính phủ ) đã ra Quyết định số 203/CT ngày
8/6/1992 chọn 7 DNNN do chính phủ chỉ đạo thí điểm chuyển thành công ty cổ phần:
1.Nhà máy Xà phòng Việt nam (Bộ Công nghiệp)
2.Nhà máy Diêm Thống Nhất (Bộ Công nghiệp)
3.Xí Nghiệp nguyên vật liệu chế biến thức ăn gia súc Hà Nội (Bộ nông nghiệp).
4.Xí nghiệp chế biến gỗ lạng Long Bình (Bộ thơng mại)
5.Công ty vật t tổng hợp Hải Hng (Bộ thơng mại).
6.Xí nghiệp Dệt da may Legamex (TP.HCM).
7
7.Xí nghiệp sản xuất bao bì (TP.HN)
Sau một thời gian làm thử, 7 DNNN đợc Chính phủ chọn thí điểm đều xin rút, hoặc
không đủ điều kiện để tiến hành CPH nh Legamex, Nhà máy Xà phòng Việt Nam v..v...
Hơn 30 doanh nghiệp đã ký với Bộ Tài chính để thí điểm thực hiện CPH và 3 DNNN
xin chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn theo chỉ thị số 84/TTg. Sau 4 năm thực
hiện Quyết định 202/CT có 5 doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần :
1. Công ty Cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển ( thuộc Bộ Giao Thông ).
2. Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh (TP HCM)
3. Công ty Cổ phần Giầy Hiệp An (Bộ Công Nghiệp )
4. Công ty Cổ phầnChế biên hàng xuất khẩu Long An (Tỉnh Long An)
5.Công ty chế biên thức ăn gia súc (Bộ Nông nghiệp)
Trong đó, doanh nghiệp đi tiên phong trong chủ trơng CPH là Công ty Cổ phần Đại lý
liên hiệp vận chuyển (thuộc Tổng Công ty Hàng Hải), tiếp sau là Công ty Cổ phần cơ điện
lạnh TPHCM. Hai công ty này đã hoàn thành việc CPH và chính thức hoạt động theo hình
thức Công ty Cổ phần từ ngày 1/10/1993. Hai DNNN chuyển thành công ty trách nhiệm
hữu hạn là Công ty dịch vụ và Thơng Mại tổng hợp quận Hồng Bàng(Hải phòng) và Công
ty Gạch Bông Đức Tân (TPHCM).
Sau vài năm thực hiện đã rút ra đợc một số kinh nghiệm để bổ xung và sửa đổi chế độ
về CPH, 7/5/1996 Chính phủ đã ra nghị Quyết số 28/CP thay cho Nghị quyết số 202/CT
với những quy định cụ thể rõ ràng hơn . Thực hiện Nghị định số 28/CP công tác CPH đã

đợc quan tâm hơn, các ngành các cấp đã chiển khai về một số công việc sau:
Củng cố tổ chức, bổ sung thành viên vào Ban Chỉ đạo CPH, kiện toàn và thành lập Ban
Chỉ đạo CPH ở địa phơng .
Đến đầu năm 1998 có 36 tỉnh, thành phố, bộ, ngành và các Tổng Công ty 91 đã đăng
ký hơn 200 doanh nghiệp thực hiện CPH chiếm 3% số DNNN.
Từ khi có Nghị định số 28/CP, đã thực hiện CPH đợc 13 doanh nghiệp, số doanh
nghiệp đang tiến hành ở các bớc xác định giá trị doanh nghiệp. Đầu năm 1998 có khoản 18
doanh nghiệp thực hiện CPH chuyển sang hoạt động theo Luật Công ty. Trong số 18
doanh nghiệp có 1 DNNN không lắm vững cổ phần là Công ty Đầu t sản xuất và Thơng
Mại Hà Nội(Xí nghiệp Mộc). Còn lại 17 Công ty cổ phần, Nhà nớc nắm ít nhất 18%, cao
nhất 51 cổ phần công ty; Cổ đông do ngời lao động trong công ty chiếm 18-50%, cổ phẩn
còn lại do cổ đông ngoài xã hội năm giữ. Hầu hết các công ty này sau khi chuyển sang
Công ty Cổ phần đều kinh doanh phát triển, có tiến bộ về mọi mặt, Nhà nớc và doanh
nghiệp đều có lợi.
Sau một thời gian thí điểm rút ra một kinh nghiệm, tại Thông báo số 63/TB - TU ngày
4/4/1997, Bộ Chính trị đã tổng kết và cho ý kiến chỉ đạo tiếp tục triền khai vững chắc
CPH DNNN. Ngày 29/6/1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 44/4998/NĐ/CP về
Chuyển DNNN thành Công ty Cổ phần, kèm theo phụ lục danh mục các loại DNNN để
lựa chọn CPH. Theo phụ lục này chỉ có một số doanh nghiệp đặc biệt Nhà nớc cha CPH
và một số doanh nghiệp quan trọng Nhà nớc cần nắm cổ phần chi phối, còn lại cơ bản các
DNNN khác đều chuyển thành Công ty Cổ phần.
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng Nghị định số 44/CP có những điểm mới, thông thoát,
với những quy định cụ thể, chặt chẽ sát với thực tế, giải quyết những băn khoăn thắc mắc
của nhiều doanh nghiệp khi tiến hành CPH. Chẳng hạn nh:
- Về đối tợng huy động vốn cổ phần không chỉ bó khung trong công nhân viên chức mà
theo hớng mở rộng huy động vốn toàn xã hội.
8

×